VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
K
DƢƠNG THỊ CẨM HẰNG
QUYỀN ĐƢỢC BẢO ĐẢM BÍ MẬT THÔNG TIN CÁ NHÂN
CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG THEO PHÁP LUẬT BẢO VỆ
QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số
: 60 38 01 07
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2017
Cơng trình đƣợc hồn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Hồ Ngọc Hiển
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội
hồi
giờ
ngày tháng năm 2017
C th t m hi u luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang phát tri n mạnh mẽ, các
quan hệ tiêu dùng được thiết lập ngày càng nhiều với những phương thức
ngày càng đa dạng và phong phú, đi n hình là các phương thức giao dịch
thương mại điện tử thì những thơng tin cá nhân của NTD ngày càng trở nên
quan trọng đối với các cá nhân, tổ chức kinh doanh. Những chủ th kinh
doanh c được càng nhiều thơng tin về NTD thì sẽ càng có nhiều lợi thế
cạnh tranh so với các chủ th khác và từ đ , mở rộng cơ hội đ quảng cáo
hàng hóa, dịch vụ, tiến tới giao kết hợp đồng với NTD. Chính bởi những lợi
ích nói trên, nhiều chủ th đã ngang nhiên mua bán, sử dụng thậm chí chiếm
đoạt các thơng tin cá nhân của NTD nhằm trục lợi một cách bất chính. Hành
vi này khơng chỉ gây tổn thất về tài sản mà cịn có khả năng xâm hại đến đời
sống tinh thần của NTD.
Xuất phát từ thực tiễn đ , pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD của Việt
Nam đã chính thức thừa nhận quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân
của NTD trong nhiều văn bản QPPL khác nhau. Tuy nhiên, các quy định về
quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD cịn chưa mang tính
hệ thống, các quy định về chế tài xử lý hành vi vi phạm, thẩm quyền xử lý
hành vi vi phạm, trách nhiệm của các chủ th liên quan trong việc bảo vệ bí
mật thơng tin cá nhân của NTD… chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu điều
chỉnh, thiết lập trật tự trong quan hệ tiêu dùng giai đoạn hiện tại.
Mặc dù thực tiễn về quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân
của NTD đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách, nhưng cho đến nay, các cơng
trình nghiên cứu một cách chuyên sâu về đề tài này vẫn còn khá ít. Với
những lý do trên, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Quyền được bảo
1
đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD theo pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD
ở Việt Nam hiện nay” đ làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay, mặc dù chưa c nhiều cơng trình nghiên cứu có quy
mơ lớn về lý luận và thực tiễn thực thi quyền được bảo đảm bí mật thơng tin
cá nhân của NTD, nhưng ở phạm vi nhất định, một số tác giả đã đưa ra
những nghiên cứu và đánh giá liên quan đến pháp luật về quyền được bảo
đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD trong các cơng trình nghiên cứu của
m nh như: luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Hà Thị Thanh với đề tài
“Pháp luật bảo vệ thông tin cá nhân người tiêu dùng NTD ở Việt Nam”,thực
hiện năm 2013; khóa luận tốt nghiệp của tác giả Lê Phương Hoa với đề tài
“Pháp luật về bảo vệ thông tin NTD ở Việt Nam” thực hiện năm 2015… Bên
cạnh đ , cũng c một số bài báo đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành của một
số tác giả đưa ra những phân tích về một số khía cạnh của quyền được bảo đảm
bí mật thơng tin cá nhân của NTD như bài viết “Bảo vệ thông tin cá nhân trong
các giao dịch tiêu dùng” của tác giả Cao Xuân Quảng đăng trên Bản tin cạnh
tranh và NTD số 47/2014; bài viết “Bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại
điện tử theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Đinh Thị Lan Anh đăng trên tạp
chí Dân chủ và pháp luật số tháng 7/2015; bài viết “Bảo vệ dữ liệu cá nhân
trong giao dịch điện tử - Giải pháp quan trọng thúc đẩy phát triển thương mại
điện tử tại Việt Nam” của hai tác giả Lê Minh Toàn và Phạm Thị Minh Loan
được đăng trên Tạp chí Thơng tin Khoa học Cơng nghệ và Kinh tế bưu điện số
tháng 1 năm 2012.
Ngoài những đề tài nghiên cứu trực tiếp đến quyền được bảo đảm
thông tin cá nhân của NTD thì có một số cơng tr nh cũng tiếp cận đến quyền
này ở phạm vi rộng hơn, ví dụ như nghiên cứu về “Thực trạng bảo vệ dữ
liệu cá nhân tại Việt Nam” do Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông
tin,Bộ Công thương phối hợp thực hiện…
2
Có th thấy các cơng trình trên đây, mặc dù có những cơng tr nh đã
nghiên cứu trực tiếp về quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của
NTD nhưng do những hạn chế về quy mô, điều kiện thực hiện hay do sự
thay đổi trong quy định của pháp luật ở từng giai đoạn khác nhau mà đến
hiện nay, các công tr nh này đã không th hiện được đầy đủ những kiến thức
về mặt lý luận và thực tiễn thực thi quyền được bảo đảm bí mật thông tin cá
nhân của NTD.
Tuy đề tài của luận văn khơng mới nhưng vấn đề bảo vệ bí mật
thơng tin cá nhân cho NTD lại đang là một vấn đề thời sự cấp bách. Đ hoàn
thiện nội dung đề tài, tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu một cách đầy đủ và
toàn diện những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn liên quan đến quyền được
bảo đảm bí mật thông tin cá nhân của NTD trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về quyền được bảm đảm
bí mật thơng tin cá nhân của NTD, phân tích, đánh giá nội dung cũng như
thực trạng quy định và thực thi các QPPL, tác giả mong muốn đưa ra những
ý kiến đ ng g p nhằm bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện
hành và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động thực thi pháp luật bảo vệ
quyền bí mật thơng tin cá nhân của NTD.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đ đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung giải
quyết các nhiệm vụ cụ th sau đây:
Thứ nhất, phân tích một cách chuyên sâu và có hệ thống về cơ sở lý
luận của quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD.
Thứ hai, nghiên cứu, đánh giá thực trạng các quy định hiện hành
của pháp luật Việt Nam cũng như hiệu quả thực thi các quy định về quyền
3
được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD; liên hệ với pháp luật bảo
vệ quyền lợi NTD của một số quốc gia trên thế giới.
Thứ ba, đưa ra các giải pháp đ hoàn thiện các quy định pháp luật
hiện hành và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thực thi pháp luật về
quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt
Nam về quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD; thực tiễn
các hành vi vi phạm quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD
và hiệu quả thực thi pháp luật về quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá
nhân của NTD.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về thời gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu các quy định pháp
luật Việt Nam liên quan đến quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân
của NTD trong giai đoạn từ năm 1992 đến nay.
*Về không gian: Luận văn nghiên cứu các hành vi vi phạm quyền
được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD và thực tiễn thực thi quyền
được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD tại Việt Nam.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên quan đi m duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ
trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền
lợi NTD. Đề tài được thực hiện trên cơ sở tiếp cận từ g c độ lý luận và thực
tiễn đ từ đ hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ quyền được bảo đảm bí
mật thơng tin cá nhân của NTD.
4
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cụ th ,
bao gồm các phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích và tổng hợp,
phương pháp luật học so sánh, phương pháp thống kê, … Các phương pháp
n i trên được sử dụng một cách linh hoạt đ đảm bảo hiệu quả và tính thuyết
phục của việc nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu một cách cập nhật và
tổng quan, chuyên sâu các vấn đề về lý luận và thực tiễn thực thi quyền
được bảo đảm thông tin cá nhân của NTD.
Về mặt lý luận, luận văn phân tích một cách hệ thống về cơ sở
cũng như lịch sử các quy định về quyền được bảo đảm bí mật thông tin cá
nhân của NTD trong các đạo luật cơ bản cũng như chuyên ngành. Trên cơ
sở các phân tích chuyên sâu, luận văn chỉ ra những bất cập và hạn chế trong
quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, luận văn đưa ra những ý kiến đ ng g p nhằm
hoàn thiện các quy định pháp luật về quyền được bảo đảm bí mật thơng tin
cá nhân của NTD; những nội dung trong luận văn c th được sử dụng làm
tài liệu tham khảo chuyên ngành.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu làm 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng và quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của người tiêu dùng
Chương 2: Thực trạng pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Việt
Nam về quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của người tiêu dùng
5
Chương 3: Giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng Việt Nam về quyền được bảo đảm bí mật thơng
tin cá nhân của người tiêu dùng
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƢỜI TIÊU DÙNG VÀ QUYỀN ĐƢỢC BẢO ĐẢM BÍ MẬT
THƠNG TIN CÁ NHÂN CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG
1.1. Khái quát về pháp luật bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm người tiêu dùng và pháp luật bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng
* Khái niệm người tiêu dùng
Liên quan đến việc xác định khái niệm NTD, hiện nay, trên thế giới
hầu hết các quốc gia thường nhận diện NTD dựa trên việc đánh giá 03 tiêu
chí đ là (i) NTD là cá nhân; (ii) đối tượng của giao dịch là hàng hóa, dịch
vụ;(iii) việc tham gia vào quan hệ khơng nhằm mục đích kinh doanh.
Tại Việt Nam, khái niệm NTD lần đầu tiên được ghi nhận chính
thức tại Điều 1 Pháp lệnh bảo vệ quyền lợi NTD năm 1999. Theo đ , “NTD
là người mua, sử dụng hàng hố, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng sinh hoạt
của cá nhân, gia đình và tổ chức”. Cho đến năm 2010, khi Luật bảo vệ
quyền lợi NTD được ban hành thay thế cho Pháp lệnh nói trên thì khái niệm
này lại tiếp tục được ghi nhận tại Khoản 1 Điều 3 của Luật này và nội dung
khơng có sự thay đổi.
* Khái niệm pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD
Pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD là lĩnh vực pháp luật điều chỉnh
các quan hệ giữa NTD và các thương nhân khi NTD mua, sử dụng hàng hóa,
dịch vụ của thương nhân đ . Pháp luật bảo vệ NTD bao gồm hệ thống các
6
nguyên tắc và các QPPL do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội trong hoạt động bảo vệ quyền lợi NTD.
1.1.2. Đặc điểm của pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD
Thứ nhất, pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD là một lĩnh vực luật
công được dùng đ điều chỉnh các quan hệ tư giữa thương nhân và NTD, tác
động bằng cách trao thêm quyền cho bên yếu thế là NTD.
Thứ hai, pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD can thiệp khá sâu vào quá
trình giao dịch của các bên.
Thứ ba, pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD thiết lập những ngoại lệ so
với những nguyên tắc tố tụng dân sự truyền thống.
Thứ tư, nguồn của pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD rất phong phú.
Thứ năm, pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD có nội dung cơ bản bao
gồm các quy định về quyền và nghĩa vụ của NTD; trách nhiệm và nghĩa vụ
của nhà kinh doanh đối với NTD; ki m soát các điều khoản không công
bằng trong hợp đồng; các hành vi bị nghiêm cấm và phương thức giải quyết
tranh chấp hợp đồng liên quan đến quyền lợi của NTD; vai trò của nhà
nước, các tổ chức xã hội trong việc bảo vệ quyền lợi NTD.
1.1.3. Vai trò của pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD
Thứ nhất, pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD là công cụ hữu hiệu đ
đảm bảo cho NTD được sống trong xã hội lành mạnh, an toàn.
Thứ hai, pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD ra đời góp phần xác lập
mối quan hệ ổn định, bảo đảm sự cân bằng vị thế trong giao dịch dân sự
giữa NTD với các tổ chức, cá nhân kinh doanh, góp phần ổn định trật tự xã
hội, bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội.
Thứ ba, pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD góp phần thúc đẩy q
trình hồn thiện th chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
7
1.2. Lý luận về quyền đƣợc bảo đảm bí mật thông tin cá nhân
của NTD
1.2.1. Khái niệm thông tin cá nhân và quyền được bảo đảm bí
mật thơng tin cá nhân của NTD
* Khái niệm thông tin cá nhân
Tại Bộ “Những nguyên tắc bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương
mại điện tử” được các Bộ trưởng của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á Thái B nh Dương (APEC) thông qua vào tháng 11 năm 2004 đã đưa ra định
nghĩa: “Thông tin cá nhân là bất kỳ thông tin nào để xác định được hay có
thể xác định được danh tính của một cá nhân cụ thể” [2, tr.14].
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, khái niệm “thông tin cá nhân”
đã được quy định trong nhiều văn bản QPPL khác nhau. Trong đ , tại
Thông tư số 25/2010/TT - BTTTT của Bộ Thông tin và truyền thông ngày
15/11/2010 quy định về việc thu thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo an tồn và
bảo vệ thơng tin cá nhân trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin
điện tử của cơ quan nhà nước, Khoản 3 Điều 3 quy định: “Thông tin cá
nhân là thông tin đủ để xác định chính xác danh tính một cá nhân, bao gồm
ít nhất một trong những thơng tin sau đây: họ tên, ngày sinh, nghề nghiệp,
chức danh, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, số chứng minh
nhân dân, số hộ chiếu”.
* Khái niệm quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD
Căn cứ đ quy định trách nhiệm của các chủ th liên quan đến việc
bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD chính là sự ghi nhận quyền được
bảo đảm bí mật thơng tin cho NTD. Có th hi u quyền được bảo đảm bí mật
thơng tin cá nhân của NTD là “quyền của NTD khi tham gia vào quan hệ
với chủ thể kinh doanh được bảo đảm giữ an tồn, bí mật các thơng tin cá
nhân mà mình đã cung cấp cho chủ thể kinh daonh đó, khơng bị sử dụng
8
hay tiết lộ thông tin cho bất kỳ một bên thứ ba nào khác khi chưa được NTD
đồng ý (trừ trường hợp ngoại lệ do pháp luật quy định)”.
1.2.2. Sự cần thiết phải ghi nhận quyền được bảo đảm bí mật
thông tin cá nhân của người tiêu dùng
Trước khi được quy định là một quyền cụ th của NTD khi tham
gia vào các quan hệ với chủ th kinh doanh thì quyền được bảo đảm bí mật
thơng tin cá nhân của NTD đã quy định một cách tổng quát hơn tại Hiến
pháp và Bộ luật Dân sự dưới g c độ là quyền bí mật đời tư.
Đối với các chủ th kinh doanh, thơng tin của NTD giữ vai trị rất
quan trọng trong mọi giai đoạn của quá trình kinh doanh. Việc nắm giữ
thông tin, nhu cầu của NTD sẽ là cơ sở quan trọng đ hoạch định kế hoạch
sản xuất và cung ứng hàng hóa, dịch vụ xúc tiến thương mại trên thị trường.
Ghi nhận và bảo vệ quyền được bảo đảm thơng tin cá nhân của
NTD góp phần bảo vệ quyền lợi chính đáng của NTD, thơng qua đ , g p
phần thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh, cân bằng sự b nh đẳng trong
quan hệ giữa chủ th kinh doanh và NTD.
1.2.3. Những nội dung cơ bản của pháp luật về quyền được bảo
đảm bí mật thông tin cá nhân của người tiêu dùng
Một là, quy định về trách nhiệm của các chủ th kinh doanh đối với
việc bảo vệ quyền được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân của NTD.
Hai là, quy định về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và các tổ chức xã hội đối với việc bảo vệ quyền được bảo đảm bí mật
thơng tin cá nhân của NTD.
Ba là, quy định về các hành vi bị nghiêm cấm, xâm hại đến quyền
được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân của NTD.
Bốn là, quy định về các cơ chế giải quyết tranh chấp giữa NTD và
tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan đến việc bảo vệ bí
mật các thơng tin cá nhân của NTD.
9
Năm là, quy định về chế tài xử lý đối với các hành vi xâm hại đến
quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của người tiêu dùng.
1.2.4. Ý nghĩa của việc ghi nhận quyền được bảo đảm bí mật
thơng tin cá nhân của NTD
Thứ nhất, việc ghi nhận quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá
nhân của NTD góp phần đảm bảo an tồn cho NTD; cân bằng mối quan hệ
giữa nhà kinh doanh và NTD; tạo lập hành lang pháp lý cho các chủ th
tham gia vào quan hệ tiêu dùng thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan
đến việc đảm bảo bí mật thông tin cá nhân của NTD.
Thứ hai, quy định về quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân
của NTD góp phần ngăn chặn sự lạm dụng vị thế, trục lợi bất hợp pháp từ
những nhà kinh doanh bất chính; tạo ra mơi trường kinh doanh lành mạnh.
Thứ ba, ghi nhận quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của
NTD sẽ góp phần gây dựng, củng cố niềm tin của khách hàng đối với nhà
kinh doanh, thúc đẩy NTD tham gia vào các quan hệ mua bán, sử dụng hàng
hóa, dịch vụ.
10
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU
DÙNG VIỆT NAM VỀ QUYỀN ĐƢỢC BẢO ĐẢM BÍ MẬT THÔNG
TIN CÁ NHÂN CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG
2.1. Nội dung các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam
về quyền đƣợc bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD
2.2.1. Quy định ghi nhận quyền được bảo đảm bí mật thơng tin
cá nhân của NTD
Quyền được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân của NTD đã được
ghi nhận một cách gián tiếp, với tính chất phổ qt thơng qua những quy
định về quyền bí mật đời tư của cá nhận tại Hiến pháp và Bộ luật Dân sự và
các văn bản QPPL chuyên ngành như Luật Giao dịch điện tử năm 2005
(Điều 46 quy định về bảo mật thông tin trong giao dịch điện tử); Luật Công
nghệ thông tin năm 2006 (Điều 21 quy định về thu thập, xử lý và sử dụng
thông tin cá nhân trên môi trường mạng và Điều 22 quy định lưu trữ, cung
cấp thông tin cá nhân trên môi trường mạng); Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2010 (Điều 14 quy định về bảo mật thơng tin); Luật An tồn thơng tin
mạng năm 2015 (Điều 16 quy định về nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân
trên mạng)…
Tuy nhiên, đối với việc ghi nhận một cách đầy đủ và trực tiếp nhất
quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD thì văn bản quy định
đầy đủ nhất hiện nay là Luật bảo vệ quyền lợi NTD năm 2010, trong đ , tại
Khoản 1, Điều 6, văn bản quy phạm này ghi nhận quyền được bảo vệ bí mật
thơng tin cá nhân của NTD được coi là một trong những nguyên tắc cơ bản
của Luật. Cụ th , điều luật này quy định: “NTD được bảo đảm an tồn, bí
mật thơng tin của mình khi tham gia giao dịch, sử dụng hàng hóa, dịch vụ,
trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu”.
11
2.1.2. Quy định về trách nhiệm của các chủ thể trong việc đảm
bảo bí mật thơng tin cá nhân của NTD
* Quy định về trách nhiệm của chủ thể kinh doanh trong việc đảm
bảo bí mật thơng tin cá nhân của NTD
Khoản 2 Điều 6 Luật bảo vệ quyền lợi NTD năm 2010 đã quy định cụ
th trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong
trường hợp thu thập, sử dụng và chuy n giao thông tin của NTD
Trong các văn bản QPPL chuyên ngành, liên quan đến việc bảo
đảm bí mật thơng tin cá nhân cho khách hàng nói chung (trong đ bao gồm
NTD) trách nhiệm của các chủ th kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cũng được
quy định khá cụ th , mang tính đặc thù của ngành nghề.
* Quy định về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong
việc đảm bảo bí mật thơng tin cá nhân của NTD
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 Luật bảo vệ quyền lợi NTD
năm 2010 th Chính phủ là cơ quan thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ
quyền lợi NTD. Bên cạnh đ , trong các văn bản QPPL chuyên ngành, trách
nhiệm này được phân cấp cho nhiều cơ quan nhà nước cùng tham gia, trong
đ c các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở địa phương như Ủy ban
nhân dân các cấp, các bộ quản lý ngành như Bộ Công thương, Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Y tế…
* Quy định về trách nhiệm của các cơ quan tài phán trong việc
đảm bảo bí mật thơng tin cá nhân của NTD
Theo quy định tại Khoản 7, Điều 8 Luật bảo vệ quyền lợi NTD năm
2010, NTD có quyền khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện đ bảo vệ
quyền lợi của m nh. Điều này c nghĩa là khi NTD bị xâm hại về quyền lợi, họ
có quyền yêu cầu các cơ quan tài phán bảo vệ quyền lợi cho mình.
* Quy định về trách nhiệm của các tổ chức xã hội trong việc đảm
bảo bí mật thơng tin cá nhân của NTD
12
Theo quy định tại Chương III, Luật bảo vệ quyền lợi NTD năm
2010, các tổ chức xã hội bảo vệ NTD bằng cách hướng dẫn, giúp đỡ NTD
khi họ yêu cầu; đại diện NTD khởi kiện hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích
cơng cộng; cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi
NTD thông tin về hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ; độc lập khảo sát, thử nghiệm; công bố kết quả
khảo sát, thử nghiệm chất lượng hàng hóa, dịch vụ do mình thực hiện;…
2.1.3. Quy định về chế tài xử lý đối với các hành vi xâm phạm
quyền được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân của NTD
* Về chế tài hành chính
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các chế tài hành chính
được áp dụng cho hành vi xâm phạm quyền được bảo đảm bí mật thơng tin
cá nhân của NTD còn chưa thực sự tương xứng, chưa đủ sức răn đe so với
tính chất và hậu quả tiêu cực mà hành vi đ mang đến cho NTD cũng như
đối với sự lành mạnh của nền kinh tế. Trong khi đ , việc sử dụng, mua bán
trái phép thông tin cá nhân của NTD có th đem lại cho chủ th vi phạm
những lợi nhuận rất lớn. Chính vì vậy, có những chủ th mặc dù nhận thức
được tính trái pháp luật trong hành vi của m nh nhưng vẫn bất chấp đ vi
phạm do mục tiêu lợi nhuận.
Về thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
quyền lợi NTD hiện nay được trao cho rất nhiều chủ th , bao gồm: Chủ tịch
UBND các cấp, các lực lượng quản lý thị trường và các cơ quan quản lý nhà
nước khác như Công an nhân dân, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát
bi n và Thanh tra chuyên ngành. Việc mở rộng thẩm quyền cho nhiều chủ
th sẽ tạo điều kiện cho sự tham gia của nhiều lực lượng vào công tác bảo vệ
các quyền lợi n i chung, trong đ c quyền được bảo đảm bí mật thơng tin
cho NTD. Tuy nhiên, mặt trái của quy định này là dễ dẫn đến sự chồng chéo
13
về thẩm quyền giải quyết, khiến NTD bị lúng túng khi yêu cầu các cơ quan
chức năng bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho mình.
* Về chế tài dân sự
Tùy thuộc vào từng trường hợp mà những chủ th xâm phạm quyền
được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD có th phải gánh chịu
những hậu quả pháp lý bất lợi sau đây:
Một là, buộc chấm dứt hành vi vi phạm.
Hai là, buộc phải thực hiện đúng các cam kết theo sự thỏa thuận
đối với NTD.
Ba là, buộc bồi thường thiệt hại cho NTD.
Bốn là, các biện pháp chế tài dân sự khác như: phạt vi phạm (được
áp dụng trường hợp các bên có thỏa thuận trước về việc áp dụng chế tài phạt
vi phạm), buộc xin lỗi, cải chính cơng khai trên các phương tiện thơng tin
đại chúng…
* Về chế tài hình sự
Chế tài hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc bảo vệ
quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD là hậu quả pháp lý
bất lợi được áp dụng đối với người thực hiện hành vi nguy hi m cho xã hội
và bị coi là tội phạm trong Bộ luật hình sự xâm phạm quyền được bảo đảm
bí mật thông tin cá nhân của NTD, theo đ , người thực hiện hành vi phạm
tội phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật. Việc truy cứu trách
nhiệm hình sự là biện pháp xử lý nghiêm khắc nhất đối với chủ th có hành
vi xâm phạm quyền lợi của NTD.
Theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi NTD hiện nay thì việc
truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những hành vi xâm phạm quyền lợi
NTD chỉ được đặt ra đối với cá nhân, còn tổ chức chỉ có th chịu chế tài
hành chính hoặc chế tài dân sự.
14
Ngoài ba chế tài chủ yếu n i trên, theo quy định tại Khoản 3 Điều
11 Luật bảo vệ quyền lợi NTD năm 2010 quy định: “Cá nhân lợi dụng chức
vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật”.
2.2. Thực trạng thực thi pháp luật về quyền đƣợc bảo đảm bí
mật thông tin cá nhân của NTD tại Việt Nam hiện nay
2.2.1. Tình hình vi phạm pháp luật về quyền được bảo đảm bí
mật thơng tin cá nhân của NTD
Mặc dù hiện nay, quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của
người NTD đã được ghi nhận trong rất nhiều văn bản QPPL khác nhau, bên
cạnh đ , Nhà nước cùng các tổ chức xã hội cũng đã và đang tham gia rất
tích cực vào hoạt động bảo vệ quyền lợi NTD. Tuy nhiên, cho đến nay, qua
thực tiễn thực thi pháp luật về quyền được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân
của NTD trên các lĩnh vực khác nhau đã chỉ ra rằng quyền năng quan trọng
này của NTD đang bị xâm hại một cách rất nghiêm trọng. Trong đ đi n
hình là tình trạng mua, bán thơng tin NTD và thậm chí là đánh cắp thơng tin
đ chiếm đoạt tài sản của NTD.
Hiện nay, rất nhiều NTD có sử dụng dịch viễn thơng, hay các mạng
xã hội thường xuyên bị làm phiền bởi các cá nhân, tổ chức bán hàng, quảng
cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm mà khơng cần biết bản thân NTD có nhu
cầu sử dụng hàng hóa, dịch vụ đ hay khơng. Ngày nay, nếu cần có thơng
tin của bất kỳ một loại đối tượng NTD nào, người mua có th thơng qua các
website trực tuyến đ “mua” thông tin m nh muốn mà không cần phải bỏ ra
nhiều thời gian, công sức hay tiền bạc đ thu thập.
2.2.2. Thực trạng về hoạt động của các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền và các tổ chức xã hội trong việc bảo đảm bí mật
thơng tin cá nhân của NTD
15
* Về hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
Theo quy định hiện nay, hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước có
trách nhiệm bảo vệ quyền lợi NTD đã được mở rộng đến cấp xã. Đây là lực
lượng đơng đảo, có vai trị quan trọng trong việc cân bằng vị thế, hạn chế sự
bất b nh đẳng giữa các bên trong quan hệ tiêu dùng và là chủ th có khả
năng đầy đủ nhất trong việc bảo vệ các quyền lợi cho NTD nói chung và
quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân nói riêng.
Bên cạnh những nỗ lực và kết quả đạt được thì thực tế hiện nay đã
chỉ ra rằng hoạt động giám sát, ki m tra của các cơ quan nhà nước trong
việc bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD vẫn còn rất nhiều đi m hạn
chế, thiếu sót.
* Về hoạt động của các tổ chức xã hội
Các tổ chức xã hội đ ng một vai trị khơng nhỏ trong việc bảo vệ
quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD. Thơng qua các hoạt
động của mình, tổ chức xã hội (trong đ chủ yếu là các Hội bảo vệ quyền lợi
NTD) đã g p phần tuyên truyền đến NTD về những quyền cơ bản của NTD
trong đ c quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân; đồng thời, đây
cũng là chủ th có khả năng giúp đỡ, hướng dẫn, tư vấn, đại diện cho NTD
khởi kiện đ bảo vệ quyền lợi. Tuy đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận,
nhưng cho đến nay, hoạt động của các Hội bảo vệ quyền lợi NTD chủ yếu
mới chỉ phổ biến ở khu vực thành thị, cịn tại khu vực nơng thơn thì vai trị
của Hội cịn chưa thực sự rõ rệt. Bên cạnh đ , Hội bảo vệ quyền lợi NTD
không được Nhà nước bao cấp về tài chính, mọi nguồn kinh phí đều phải tự
vận động. Những kh khăn về điều kiện kinh tế cũng chính là một rào cản
trong hoạt động của các Hội bảo vệ quyền lợi NTD.
16
2.2.3. Nhận thức của NTD về quyền được bảo đảm bí mật thơng
tin cá nhân khi tham gia vào các quan hệ tiêu dùng
Trong quan hệ tiêu dùng, NTD luôn được pháp luật cho hưởng
những ưu tiên đặc biệt so với cá nhân, tổ chức kinh doanh đ bảo vệ những
quyền lợi chính đáng của NTD. Trước những nguy cơ bị xâm hại quyền lợi,
bên cạnh việc trông chờ vào sự can thiệp của các cơ quan, tổ chức thì bản
thân NTD, trước hết, phải là chủ th tích cực, chủ động tự bảo vệ quyền lợi
cho m nh trước mọi hành vi trái pháp luật.
Trong Báo cáo khảo sát NTD năm 2016 do Cục quản lý cạnh tranh
(Bộ Công thương) chủ trì, khi khảo sát trên 3.000 NTD thì có 70.5% số
người tham gia khảo sát biết đến các quyền cơ bản của NTD. Kết quả này
cho thấy NTD đã ngày một ý thức hơn về các quyền của mình khi tham gia
vào các giao dịch tiêu dùng [15,tr.5].
Mặc dù theo kết quả khảo sát nói trên, số lượng NTD biết đến các
quyền cơ bản là tương đối lớn nhưng thực tế chỉ ra rằng, có rất nhiều NTD
khơng biết đến các cơ quan, tổ chức bảo vệ NTD. Trong số 3000 người
được khảo sát nói trên, chỉ có 58,8% trả lời là có biết đến các cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và chỉ c 52% người được
hỏi biết đến các tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
17
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM VỀ QUYỀN
ĐƢỢC BẢO ĐẢM BÍ MẬT THƠNG TIN CÁ NHÂN
CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG
3.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về quyền
đƣợc bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD
3.1.1. Thống nhất cách hiểu về các khái niệm “người tiêu dùng”
và “thông tin cá nhân”
Thứ nhất, với khái niệm “người tiêu dùng”, việc xác định chính
xác, thống nhất khái niệm này c ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác
định thông tin của chủ th nào sẽ được bảo vệ bởi pháp luật bảo vệ quyền lợi
NTD. Theo tác giả, đ phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như đảm bảo được
ý nghĩa của pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, pháp luật Việt Nam
chỉ nên quy định NTD bao gồm người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho
mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đ nh.
Thứ hai, về khái niệm “thông tin cá nhân”, cần phải thống nhất
trong cách quy định của các văn bản QPPL ở các lĩnh vực khác nhau.
3.1.2. Hoàn thiện quy định pháp luật về trách nhiệm, vai trò của
các chủ thể liên quan trong việc thực hiện quyền được bảo đảm bí mật
thơng tin cá nhân của NTD
* Hoàn thiện quy định về trách nhiệm của cá nhân, tổ chức kinh
doanh trong việc thực hiện quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân
của NTD
Thứ nhất, cần quy định cụ th những trường hợp nào cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu cá nhân, tổ chức kinh doanh phải
cung cấp thông tin cá nhân của NTD mà không cần NTD đồng ý.
18
Thứ hai, theo quy định tại Điều 6 Luật bảo vệ quyền lợi NTD năm
2010, cá nhân, tổ chức kinh doanh muốn sử dụng hay chuy n giao thông tin
cá nhân của NTD cho bên thứ ba thì cần phải có sự đồng ý của NTD. Tuy
nhiên, quy định này chưa thực sự rõ ràng bởi không xác định rõ sự đồng của
NTD được th hiện dưới hình thức nào th được coi là có giá trị pháp lý.
Thứ ba, cần làm rõ trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa dịch vụ tự mình cập nhật, điều chỉnh thơng tin của khách hàng thì có
cần phải có sự đồng ý của khách hàng hay khơng?
* Hồn thiện quy định pháp luật về hoạt động của các cơ quan quản lý
nhà nước trong việc bảo đảm quyền bí mật thông tin cá nhân của NTD
Đ đảm bảo cho hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước được tiến
hành một cách đồng bộ, hiệu quả, pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD hiện
hành cần phân định rõ ràng, cụ th hơn nữa về trách nhiệm, thẩm quyền của
các cơ quan quản lý nhà nước.
* Hoàn thiện quy định pháp luật về hoạt động của các tổ chức xã
hội trong việc bảo đảm quyền bí mật thơng tin cá nhân của NTD
Cần phải xây dựng những quy định rõ ràng về hoạt động của các tổ
chức xã hội trong việc bảo vệ quyền được bí mật thơng tin cá nhân của NTD
trong các văn bản QPPL chuyên ngành.
3.1.3. Quy định các chế tài tương xứng đối với những hành vi
xâm phạm quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD
Đ tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật, tạo ra sức răn đe
tương xứng đối với những hành vi xâm phạm bất hợp pháp đến thông tin cá
nhân của NTD, pháp luật cần tăng mức xử lý vi phạm hành chính đối với
các chủ th vi phạm.
Bên cạnh việc tăng cường các chế tài xử phạt, pháp luật cần quy
định mở rộng phạm vi các đối tượng có thế bị truy cứu trách nhiệm.
19
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo đảm
bí mật thơng tin cá nhân của NTD
3.2.1. Tăng cường vai trò của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, các tổ chức xã hội trong việc bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân
của NTD
* Giải pháp tăng cường vai trò của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong việc bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD
Thứ nhất, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng của các cán bộ, nhân viên nhà nước làm việc tại
các cơ quan c trách nhiệm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nói chung và
bảo vệ quyền được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD nói riêng.
Thứ hai, thường xuyên quan tâm, nắm bắt, thu thập ý kiến, đề xuất của
NTD và các tổ chức xã hội đ kịp thời hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi cho NTD.
Thứ ba, các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội cần tích cực tuyên
truyền đến NTD những kiến thức về pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng, những thông tin về chức năng, thẩm quyền và tổ chức, hoạt động của
những cơ quan liên quan đến việc bảo vệ quyền được bảo đảm bí mật thơng
tin cá nhân của NTD; khuyến khích NTD chủ động, mạnh dạn khiếu nại,
khởi kiện những chủ th có hành vi xâm phạm đến thơng tin cá nhân của
mình một cách bất hợp pháp.
Thứ tư, xây dựng các đường dây nóng hoặc các tổng đài điện thoại có
người trực thường xuyên đ tiếp nhận và xử lý phản ánh, yêu cầu của NTD.
Thứ năm, bổ sung nguồn nhân lực c tr nh độ chuyên môn cao, với các
ứng dụng khoa học - kỹ thuật tiến bộ và nguồn kinh phí cho hoạt động bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng n i chung và cũng như quyền được bảo đảm bí
mật thơng tin cá nhân của NTD nói riêng.
Thứ sáu, các cơ quan nhà nước cần tích cực, tăng cường hợp tác
với nhau về chuyên môn, nghiệp vụ và phối hợp với các tổ chức xã hội
20
trong việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ quyền được bảo đảm bí mật thơng
tin cá nhân của NTD.
* Giải pháp tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội trong việc
bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD
Thứ nhất, nâng cao nhận thức, kiến thức cho thành viên của các tổ
chức xã hội về các quy định pháp luật liên quan đến quyền được bảo đảm bí
mật thơng tin cá nhân của NTD và vai trị của tổ chức xã hội trong hoạt
động bảo vệ quyền lợi của NTD.
Thứ hai, tăng cường hoạt động tuyên truyền đến NTD về vai trò
của tổ chức xã hội trong việc bảo vệ quyền lợi NTD.
Thứ ba, các tổ chức xã hội mà đặc biệt là các tổ chức chính trị - xã
hội cần quan tâm đ nắm bắt ý kiến, nguyện vọng của NTD nói chung và
các cá nhân là thành viên trong tổ chức m nh n i riêng đ từ đ xây dựng
những chương tr nh hành động phù hợp và có các biện pháp thiết thực đ
bảo vệ quyền lợi cho NTD, trong đ c quyền được bảo đảm bí mật thơng
tin cá nhân.
Thứ tư, Nhà nước cần tạo điều kiện đ hỗ trợ kinh phí và nguồn
nhân lực cho các tổ chức xã hội mà đặc biệt là Hội tiêu chuẩn và bảo vệ
NTD - tổ chức xã hội có vai trị quan trọng bậc nhất trong việc bảo vệ quyền
lợi cho NTD.
Thứ năm, các tổ chức xã hội cần phối hợp với các cơ quan chuyên môn
về quản lý thị trường, dịch vụ viễn thơng, thương mại điện tử, an tồn thơng
tin mạng… đ xác định hành vi vi phạm và biện pháp xử lý đối với các hành
vi xâm hại trái phép đến thông tin cá nhân của NTD.
Thứ sáu, các cơ quản lý nhà nước cần tăng cường chỉ đạo, phối
hợp, quan tâm, giúp đỡ hoạt động của các tổ chức xã hội, đặc biệt là hoạt
động của các Hội bảo vệ NTD tại địa phương nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện
21
thuận lợi cho các tổ chức này phát huy vai trị của mình trong hoạt động bảo
vệ quyền lợi NTD.
Thứ bảy, các tổ chức xã hội cần chủ động xây dựng các chương
tr nh hành động cụ th , vận động sự giúp đỡ về kinh phí cũng như nhân sự
từ phía các cơ quan quản lý nhà nước; huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội
vào hoạt động bảo vệ quyền lợi NTD.
3.2.2. Nâng cao nhận thức của NTD về quyền được bảo đảm bí
mật thơng tin cá nhân khi tham gia vào các quan hệ tiêu dùng
Thứ nhất, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội cần phối hợp
với các tổ chức liên quan tiến hành thực hiện các biện pháp đ truyên
truyền, giáo dục nhằm trang bị các kiến thức và kinh nghiệm cần thiết cho
NTD đ họ có th tự bảo vệ bản thân mình khỏi những hành vi xâm phạm
của các chủ th khác đối với thơng tin cá nhân của mình.
Thứ hai, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức xã hội cần vận
động NTD chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức; mạnh dạn khiếu nại,
khởi kiện đ bảo vệ quyền lợi của mình, tránh tâm lý e ngại, thụ động.
3.2.3. Giải pháp nâng cao nhận thức trách nhiệm của các chủ
thể kinh doanh và các cá nhân, tổ chức có liên quan về quyền được bảo
đảm bí mật thơng cá nhân tin của NTD
Thứ nhất, thông qua hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ
chức xã hội đ tích cực tuyên truyền, vận động các chủ th kinh doanh tôn
trọng, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo đảm
bí mật thơng tin cá nhân cho người tiêu dùng.
Thứ hai, các cơ quan c thẩm quyền cần xử lý nghiêm đối với
những chủ th kinh doanh xâm phạm quyền được bảo đảm bí mật thơng tin
cá nhân của NTD.
22
Thứ ba, các cơ quan quản lý nhà nước cần tăng cường ki m tra, rà
soát hoạt động liên quan đến việc quản lý thông tin NTD của các chủ th
kinh doanh, đặc biệt là các tổ chức kinh doanh có quy mơ lớn.
Thứ tư, Nhà nước cần c các chính sách đ khuyến khích, hỗ trợ
các chủ th kinh doanh tiếp cận và áp dụng các biện pháp hiệu quả, tiến bộ
đ hồn thiện cơ chế bảo vệ bí mật thông tin cá nhân trong hoạt động kinh
doanh của mình.
KẾT LUẬN
Trong xu thế phát tri n của xã hội ngày nay, cùng với sự bùng nổ
của công nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật, vấn đề bảo vệ thông tin cá
nhân n i chung cũng như bảo vệ thông tin cá nhân cho NTD đang được đặt
ra bức thiết hơn bao giờ hết. Pháp luật Việt Nam đã sớm ghi nhận quyền
được bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân của NTD ở nhiều cấp độ trong nhiều
văn bản QPPL khác nhau. Tuy nhiên, đến nay, mặc dù số lượng các văn bản
pháp luật điều chỉnh hoạt động bảo vệ quyền được bảo đảm bí mật thơng tin
cá nhân của NTD là tương đối nhiều nhưng hiệu quả mang lại chưa thực sự
được như mong đợi. Việc mua bán thông tin cá nhân một cách tràn lan, công
khai trên thị trường; việc NTD thường xuyên bị quấy rối bằng các cuộc gọi,
tin nhắn rác… đang trở thành hiện tượng đáng báo động trong xã hội. Điều
này chứng tỏ các quy định hiện hành của pháp luật cũng như hoạt động của
các thiết chế bảo vệ quyền lợi NTD tại Việt Nam vẫn còn nhiều lỗ hổng,
chưa đồng bộ và hiệu quả.
Thông qua việc làm rõ cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá các quy
định của pháp luật hiện hành và thực tiễn thực thi quyền được bảo đảm bí
mật thơng tin cá nhân của NTD, tác giả đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
trong đời sống. Trong đ nhấn mạnh, bên cạnh việc cố gắng hoàn thiện nội
23