Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

ÔN TẬP LÝ THUYẾT LUYỆN THI ĐẠI HỌC MÔN SINH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.36 MB, 101 trang )


Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 1 - Website:

BẠN LÀ GIÁO VIÊN, BẠN KHÔNG ĐI DẬY THÊM MÀ CHỈ TRÔNG
CHỜ VÀO ĐỒNG LƯƠNG HÀNG THÁNG? BẠN THẤY CUỘC SỐNG
CỦA MÌNH THẾ NÀO? BẠN CÓ TỰ TIN TRONG CUỘC SỐNG SO VỚI
BẠN BÈ LÀM NGÀNH NGHỀ KHÁC?

TẠI SAO BẠN KHÔNG ĐI DẬY THÊM? ĐI DẬY THÊM BẠN ĐƯỢC
GÌ? (KINH TẾ - CON BẠN ĂN UỐNG ĐẦY ĐỦ - ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP
TỐT, KIẾN THỨC CỦA BẠN NGÀY CÀNG SÂU SẮC, HỌC SINH NỂ
TRỌNG, …)

TẠI SAO KHÔNG ĐẦU TƯ 2-3 BUỔI DẬY THÊM ĐỂ CÓ MỘT BỘ TÀI
LIỆU HOÀN CHỈNH ĐỂ CÓ THỂ BẮT ĐẦU DẬY THÊM? HAY BẠN
MUỐN MẤT THÊM 2 ĐẾN 3 NĂM MÒ MẪM ĐỂ LẤY … KINH
NGHIỆM?

Theo yêu cầu của một số thầy cô giáo dạy Sinh ở Ninh Bình, Bắc Giang, …
chúng tôi quyết định giảm 50% giá bản word 2 cuốn sách Tự ôn thi Tốt nghiệp,
Đại học môn Sinh học cho 10 thầy cô giáo đầu tiên đăng kí.
Cụ thể:
Tập 1: 1.100.000đ chỉ còn 550.000đ
Tập 2: 900.000đ (Với 1756 câu hỏi và bài tập) chỉ còn 450.000đ

Đọc thử phiên bản 3.8 với 2 tập:
Đọc thử tập 1:
Đọc thử tập 2:

Sau khi cân nhắc, ngoài giảm 50% cho 10 thầy cô đầu tiên chúng tôi sẽ tiếp


tục tặng thêm bộ câu hỏi bài tập ôn thi HSG MTCT trị giá 600.000đ – đảm
bảo giá trị và ôn thi hiệu quả cao. Do nhiều lý do nên danh sách các thầy cô
sau khi chuyển khoản sẽ được chúng tôi đăng tải ngắn gọn tên và tên tỉnh
lên website và facebook. (Tính đến hết ngày 16/09/2013 chúng tôi đã nhận
được tiền và chuyển sách cho 4 thầy cô)

Trước khi mua, các bạn cần chuyển khoản tới một trong 2 ngân hàng của chủ tài
khoản: Tô Nguyên Cương
- Tài khoản Ngân hàng nông nghiệp: 8 505 205 003 230
- Tài khoản Vietinbank: 711A 349 25 323

VỚI CÁC EM HỌC SINH CÓ THỂ ĐẶT MUA SÁCH TRỰC TIẾP TỪ
CHÚNG TÔI, GIÁ QUYỂN LÝ THUYẾT 82.000; QUYỂN BÀI TẬP LÀ
86.000Đ. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NHƯ TRÊN CHỈ KHÁC LÀ GỬI CHO
CHÚNG TÔI ĐỊA CHỈ, SỐ ĐIỆN THOẠI ĐỂ CHÚNG TÔI GỬI CHO
QUÝ KHÁCH!
(Nếu quý khách có thẻ tài khoản một trong các ngân hàng trên thì nên chuyển
tiền ở cây rút tiền Ngân hàng tương ứng như vậy sẽ không bị mất tiền cước
chuyển tiền)

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 2 - Website:

LỜI GIỚI THIỆU

Đọc tập sách này tôi thực sự bất ngờ, nó khác hẳn những quyển
sách tham khảo dành cho ôn thi Tốt nghiệp, ôn thi Đại học mà tôi
được biết. Cách trình bày chuyên nghiệp, lối viết đơn giản, không
rườm rà, giàu hình ảnh cũng như logic của vấn đề đã thực sự cuốn
hút tôi. Rất nhiều nội dung mà trước đây, thậm chí bây giờ học sinh

khi học phải cố gắng tự tưởng tượng nhưng đã được Ths Tô Nguyên Cương cụ thể hóa, dễ
hiểu, sinh động trong tập sách này. Phổ biến tất cả giáo viên, sách tham khảo đều yêu cầu học
sinh học công thức, nhưng anh lại “cấm” học sinh học công thức. Anh đã hướng dẫn một cách
tỉ mỉ, bản chất sinh học của các công thức giúp cho học sinh vừa nhớ lý thuyết, thông qua đó
có thể vận dụng giải các tình huống bài tập một cách dễ dàng. Quả đúng là công thức trong
sinh học rất nhiều nếu chúng ta không tiếp cận bản chất thì thực sự không thể nắm bắt hết
được. Ngoài ra tôi rất thích thú với cách giải bài tập của anh – đầy sáng tạo và linh hoạt dựa
trên bản chất sinh học. Có thể nói, tập sách này đã:
 Cung cấp đầy đủ, hệ thống kiến thức Sinh học phổ thông một cách bản chất, logic.
 Nội dung được thể hiện phần lớn bằng hình ảnh nên giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu.
 Từng bước giúp học sinh phát triển năng lực sáng tạo, độc lập trong học tập môn Sinh
học.
 Giúp học sinh có thể dùng để tự học mà hoàn toàn không cần đi học thêm.
 Là một kênh tham khảo giá trị dành cho các thầy cô giáo dạy bộ môn Sinh học.
Chúng tôi trân trọng giới thiệu tới các em học sinh, các bậc phụ huynh và các thầy cô giáo bộ
sách hay Tự ôn thi Tốt nghiệp, đại học môn Sinh học, gồm 2 quyển: Quyển lý thuyết và Quyển
bài tập.
Do tài liệu được dày công viết và biên soạn mà không đòi hỏi phí bản quyền nên chúng tôi
mong muốn bạn học sẽ ủng hộ tác giả bằng cách mua sách chỉ với giá photo, là cơ sở để tập
sách ngày càng hoàn thiện ở những lần tái bản sau, đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu học tập bộ
môn Sinh học. Khi mua sách trực tiếp từ tác giả, sách sẽ được in đầy đủ, rõ nét và được đóng
quyển cẩn thận.


Ông Nguyễn Thái Chi
Bác sĩ, giảng viên y khoa Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
Thạc sĩ Y tế công cộng, Khoa Y tế công cộng, Đại học Mahidol, Bangkok Thái Lan.




Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 3 - Website:


LỜI CẢM ƠN
Để tập tài liệu này đến được với người học không chỉ là sự nỗ lực của riêng cá nhân tôi mà
còn có sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên kịp thời của nhiều người.
Con xin cảm ơn mẹ, mẹ Vũ Thị Uyên, người đã sinh con ra và nuôi con thành người, người
chưa lúc nào nguôi tự hào về con, tin tưởng con trong quá trình học tập, công tác.
Con xin cảm ơn bố, bố Tô Thế Bằng, cố Vụ trưởng Ban tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam. Bố luôn là tấm gương sáng về tinh thần học tập, nghị lực phấn đấu để con noi theo.
Anh cảm ơn em Đào Thị Cẩm Vân, người vợ đã luôn bên anh, động viên anh, lo toan việc nhà
để anh toàn tâm, toàn ý viết tập sách này.
Bố cảm ơn con, con gái Tô Ánh Minh Nguyệt của bố, con luôn là nguồn cảm hứng giúp bố sẵn
sàng vượt qua tất cả để phấn đấu, ngày càng hoàn thiện, từ đó làm gương cho con.
Em xin cảm ơn các anh chị của em – Chị Tô Thị Phương Lan, anh Tô Thái Bình, anh Tô Bình
Nguyên, những người luôn luôn tôn trọng, tin tưởng ý kiến, quyết định của em và động viên
em thực hiện hết mình.
Em xin cảm ơn PGS.TS. Dương Tiến Sỹ - Khoa Sinh học Trường Đại học sư phạm Hà Nội –
Chủ tịch hội đồng quản lý Viện phát triển Công nghệ và Giáo dục. Thầy luôn là người thầy
mẫu mực, nhiệt tình giúp đỡ em, tin tưởng em. Mặc dù bận việc gia đình em không theo con
đường khoa học cùng thầy nhưng em luôn có gắng tự học, rèn luyện hàng ngày để niềm tin của
thầy với em luôn luôn đúng.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường THPT Đại Từ đã tạo điều kiện để qua những giờ dạy
thực tế trên lớp, ôn thi Đại học, ôn thi học sinh giỏi tôi hoàn thành tập sách này một cách sinh
động, gần gũi với hiểu biết, trình độ nhận thức của học sinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn, các em đồng nghiệp - cô Lê Thị Thanh, thầy
Phan Tấn Thiện, cô Trương Huyền Xâm, cô Vũ Thùy Dung, thầy Nguyễn Đình Huy, cô Phạm
Thị Kim Huế đã có những nhận xét, đóng góp giá trị cho tôi qua các bài dạy để từ đó hệ thống
kiến thức của tôi ngày càng hoàn thiện.

Tôi xin được cảm ơn Thạc sĩ, bác sĩ Nguyễn Thái Chi đã đọc và đưa ra những nhận định, đánh
giá khách quan về tập sách.
Đặc biệt cho thầy được cảm ơn sự tin yêu của các em học sinh với những tiết dạy, tiết ôn luyện
của thầy. Chính các em là động lực quan trọng nhất để thầy có đủ quyết tâm miệt mài, không
quản ngày đêm hệ thống toàn bộ chương trình ôn thi Đại học của thầy thành tập sách này dành
cho các em.

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 4 - Website:


ĐÔI NÉT VỀ TÁC GIẢ
THPT: Học chuyên Sinh trường THPT Chuyên Thái Nguyên.
(9 điểm đầu vào môn chuyên, cao nhất lớp chuyên).
Đại học: Khoa Sinh học, Trường Đại học sư phạm Hà Nội
(Từng học lớp Cử nhân Chất lượng cao).
Cao học: Chuyên ngành Lý luận & phương pháp dạy học Sinh học tại
Trường ĐHSP Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Dương Tiến Sỹ - Trường
Đại học sư phạm Hà Nội.
Nghiên cứu sinh: Chuyên ngành Lý luận & phương pháp dạy học Sinh học theo quyết định số
3891/QĐ-ĐHSPHN ngày 9 tháng 10 năm 2012 của Hiệu trưởng Trường Đại học sư
phạm Hà Nội (do bận công việc riêng nên tạm nghỉ)
Quan điểm sống: “Thời gian của các bạn là có hạn, vì thế đừng lãng phí để sống cuộc sống
của ai đó. Đừng nhốt mình trong những giáo điều - sống với thành quả là suy nghĩ của
những người khác. Đừng để quan điểm của những người xung quanh nhấn chìm đam mê
trong sâu thẳm của bạn. Và điều quan trọng nhất, hãy dũng cảm đi theo trái tim và trực
giác của mình. Bằng cách nào đó chúng sẽ biết bạn thực sự muốn trở thành cái gì. Tất
cả những thứ khác chỉ là thứ yếu.” Steve Jobs.
Sứ mệnh: Xây dựng thế giới phẳng trong học tập. Bắt đầu bằng việc viết tập sách Tự ôn thi
Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học mà không phải đi học thêm.


Bảo vệ luận văn thạc sĩ ngành Lý luận & phương pháp dạy học Sinh học (2012)
(Từ trái qua phải: Tác giả, PGS.TS Dương Tiến Sỹ - Đại học sư phạm Hà Nội, Thân Thị Lan –
THPT Lương Ngọc Quyến, PGS.TS Nguyễn Văn Hồng – Đại học sư phạm Thái Nguyên)

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 5 - Website:


MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU 1
LỜI CẢM ƠN 3
MỤC LỤC 5
CÁC EM HỌC SINH THÂN MẾN! 7
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SÁCH 10
PHƯƠNG PHÁP HỌC VÀ LÀM BÀI THI 12

PHẦN I: DI TRUYỀN HỌC 18
CHƯƠNG I: DI TRUYỀN HỌC CẤP ĐỘ PHÂN TỬ 18
BÀI 1: VẬT CHẤT DI TRUYỀN CẤP ĐỘ PHÂN TỬ - ACID NUCLEIC 18
BÀI 2: CƠ CHẾ DI TRUYỀN CẤP ĐỘ PHÂN TỬ - QUÁ TRÌNH ADN NHÂN ĐÔI 25
BÀI 3: CƠ CHẾ BIẾN DỊ Ở CẤP ĐỘ PHÂN TỬ - ĐỘT BIẾN GENE 27
BÀI 4: CƠ CHẾ BIỂU HIỆN TÍNH TRẠNG Ở CẤP ĐỘ PHÂN TỬ 31
BÀI 5: CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA BIỂU HIỆN Ở CẤP ĐỘ PHÂN TỬ 37
ÔN TẬP CHƯƠNG I – DI TRUYỀN HỌC PHÂN TỬ 39

CHƯƠNG II: DI TRUYỀN HỌC CẤP ĐỘ TẾ BÀO – CƠ THỂ 40
BÀI 6: VẬT CHẤT DI TRUYỀN CẤP ĐỘ TẾ BÀO – CƠ THỂ ( NHIỄM SẮC THỂ) 40
BÀI 7: CƠ CHẾ DI TRUYỀN Ở CẤP ĐỘ TẾ BÀO (BµI CH×A KhãA) 43
BÀI 8: CƠ CHẾ BIẾN DỊ Ở CẤP ĐỘ TẾ BÀO – ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ 49

BÀI 9: CƠ CHẾ BIỂU HIỆN TÍNH TRẠNG - CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN 54
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 54
GREGOR MENDEL 55
I. QUY LUẬT PHÂN LI 57
II. QUY LUẬT PHÂN LI ĐỘC LẬP 60
III. QUY LUẬT TƯƠNG TÁC GENE 64
IV. QUY LUẬT DI TRUYỀN TÁC ĐỘNG ĐA HIỆU (Gene đa hiệu) 68
V. LIÊN KẾT GENE (Bản chất: Là quy luật liên kết gene hoàn toàn) 69
VI. HOÁN VỊ GENE (Bản chất: Là liên kết gene không hoàn toàn) 73
VII. GIỚI TÍNH VÀ QUY LUẬT LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH 77
VIII. QUY LUẬT DI TRUYỀN QUA TẾ BÀO CHẤT - DT ngoài nhân 82
BÀI 10: CƠ CHẾ BIỂU HIỆN Ở CẤP ĐỘ TẾ BÀO - CƠ THỂ: 84
ÔN TẬP CHƯƠNG II – DI TRUYỀN HỌC TẾ BÀO – CƠ THỂ 88

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 6 - Website:

CHƯƠNG III: DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ 92
Bài 11: DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ 92

CHƯƠNG IV: ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC 98
BÀI 12: ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC TRONG NÔNG NGHIỆP 98
BÀI 13: ỨNG DỤNG TRONG Y HỌC - DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI 108
ÔN TẬP PHẦN I – DI TRUYỀN HỌC 114

PHẦN II: TIẾN HOÁ 123
BÀI 14: CÁC BẰNG CHỨNG TIẾN HOÁ 124
BÀI 15: CÁC HỌC THUYẾT TIẾN HÓA 128
BÀI 16: CƠ CHẾ TIẾN HOÁ 135
BÀI 17: SỰ PHÁT SINH, PHÁT TRIỂN CỦA SỰ SỐNG 146

BÀI 18: SỰ PHÁT SINH, PHÁT TRIỂN CỦA LOÀI NGƯỜI 152
ÔN TẬP PHẦN II – TIẾN HÓA 159

PHẦN III: SINH THÁI HỌC 162
BÀI 19: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 163
BÀI 20: SINH THÁI HỌC CÁ THỂ 166
BÀI 21: SINH THÁI HỌC QUẦN THỂ 168
BÀI 22: SINH THÁI HỌC QUẦN XÃ 177
BÀI 23: SINH THÁI HỌC HỆ SINH THÁI 182
BÀI 24: SINH THÁI HỌC SINH QUYỂN. 192
ÔN TẬP PHẦN III – SINH THÁI HỌC 196

ĐÁP ÁN CÂU HỎI BÀI HỌC 198
ĐÁP ÁN PHẦN I: DI TRUYỀN HỌC 199
ĐÁP ÁN PHẦN II: TIẾN HÓA 226
ĐÁP ÁN PHẦN III: SINH THÁI HỌC 233

PHỤ LỤC 241
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM 242
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG SÁCH GIÁO KHOA SINH HỌC 12 245
PHỤ LỤC 3: MA TRẬN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT – GIÁO DỤC THPT 251
PHỤ LỤC 4: MA TRẬN ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG 253
PHỤ LỤC 5: ĐÔI NÉT VỀ TÁC GIẢ 253

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 7 - Website:


Các em học sinh thân mến!


Chúng tôi chúc mừng các em học sinh đã cầm trên tay quyển sách này làm cẩm nang
ôn thi môn Sinh học cho kì thi Tốt nghiệp và Đại học, phiên bản LT3.8. Với cách tiếp cận bản
chất, hình tượng chúng tôi sẽ giúp cho các em từng bước, từng bước tiếp cận với môn Sinh
học một cách dễ dàng và hiệu quả theo quy luật nhận thức.
Từ khi internet phát triển, thói quen đọc sách, tự học của học sinh đã dần mất dần và từ
đó xuất hiện 2 hiện tượng đáng buồn: Học sinh “nghiện” điện tử và học sinh “nghiện” … học
thêm. “Nghiện” học thêm thực sự rất nguy hiểm, nó làm cho người học mất thời gian, nhu
nhược, thụ động - ì, không có sự sáng tạo, …. Lý do các em “nghiện” học thêm môn Sinh học
chủ yếu là do chương trình, cách tiếp cận của SGK làm cho các vấn đề đáng nhẽ đơn giản lại
trở nên phức tạp, lộn xộn và trừu tượng. Kết quả không phù hợp với nhận thức của đa số học
sinh và làm làm các em chán nản, mất tự tin và “bất lực” trong hoạt động tự học. Để quên đi
những khó khăn đó, và để được “làm chủ” mình một số em đã lao vào chơi điện tử, một số
khác đến các lớp học thêm để nghe những lời giảng của thầy làm chỗ dựa tinh thần cho mình.
Nhiều em “nghiện” học thêm đến nỗi ngày gần thi đi học tới 3 đến 4 ca mà không giải quyết
được kết quả học tập, đơn giản chỉ giải quyết mặt tâm lý là không còn phải “lo”, “sợ” khi các
bạn đang đi học thêm còn mình phải ở nhà. Có nhiều em “nghiện” đi học thêm bởi ở đó có
thầy cô học hộ các em. Những lời thầy giảng, giúp các em đỡ phải đọc sách; các bài giải thầy
đưa ra các em đỡ phải giải; thầy hệ thống hóa kiến thức các em đỡ phải làm; những tình
huống khó các em đỡ phải tư duy.
Các em cần lưu ý rằng, mặc dù đi học thêm thấy các thầy cô dạy hay đến mấy nhưng
các em về nhà không giành thời gian gấp đôi, gấp ba, thậm chí nhiều lần hơn nữa để củng cố
thì tất cả những điều hay học được cũng trở nên vô nghĩa. Các em có biết Thomas Alva Edison
không? Theo Bách khoa toàn thư mở (Wikipedia), trong một lần tiếp kiến tổng thống Mỹ
Rutherford B. Hayes tại Nhà Trắng, Edison đã làm mọi người kinh
ngạc khi trả lời câu hỏi của tổng thống về việc mình tốt nghiệp kĩ
sư ở Mỹ hay tại Châu Âu, ông đưa ra tờ giấy gấp tư trong đó có
dòng nhận xét của thầy hiệu trưởng: " trò T. Edison, con trai ông,
là một trò dốt, lười và hư. Tốt nhất là nên cho trò ấy đi chăn lợn thì
hơn vì chúng tôi thấy rằng trò ấy có học nữa thì sau này cũng
không nên trò trống gì ". Kết quả ông chỉ được đi học trong 3


Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 8 - Website:

tháng nhưng với tinh thần tự học, tự đọc, tự làm không biết mệt mỏi Thomas Edison đã trở
thành một trong những nhà phát minh, thương nhân vĩ đại nhất của thế kỉ 20. Ông có tổng
cộng 1907 phát minh được cấp bằng sáng chế và có hơn 10 công ty mang tên ông.
"Thiên tài là một phần trăm cảm hứng, chín mươi chín phần trăm mồ hôi."
– Thomas Alva Edison –
Trên cơ sở đó với lương tâm, trách nhiệm của người thầy, chúng tôi đã quyết định viết tâp
sách này không ngoài mục đích nhằm đơn giản hóa nội dung, làm cho nó trở nên gần gũi, dễ
hiểu. Trên cơ sở đó góp phần giúp các em có kĩ năng tự đọc, tự học mà vẫn thu được kết quả
học tập tốt, không phải tốn tiền, đặc biệt là tốn thời gian, tuổi trẻ để đi … học thêm.
Ngoài những hình chúng tôi tự thiết kế chúng tôi cũng lấy thêm các hình có giá trị trên
mạng internet. Đặc biệt là việc tham khảo quyển sách Biology (Sinh học) nổi tiếng của Neil A.
Campbell và Việt hóa lại. Từ đó đảm bảo quyển sách được cập nhật, được viết chính xác về
mặt khoa học.
Với kinh nghiệm 7 năm ôn thi đại học, học sinh giỏi cũng như sự nghiên cứu tham
khảo cẩn thận các tài liệu Tiếng Anh, SGK, đề thi chúng tôi hứa với các em rằng các em có thể
đạt điểm 9, thậm chí là điểm 10 trong kì thi Tốt nghiệp và Đại học khi các em tuân thủ những
các yêu cầu, nhiệm vụ mà quyển sách này đưa ra.
Mặc dù chúng tôi đã cố gắng dày công viết, chỉnh sửa nhưng chắc chắn sẽ không thể
tránh khỏi những thiếu sót, cái nhìn chủ quan. Tuy nhiên với cách nhìn nhận tích cực thì những
vấn đề đó là cơ hội để mỗi chúng ta, đặc biệt là các em học sinh thể hiện “khả năng miễn
dịch” của mình qua việc nêu ra các quan điểm của mình, trao đổi với bạn bè, thầy cô hoặc chia
sẻ cho chúng tôi. Chúng tôi vô cùng mong chờ và trân trọng những đóng đóng góp của các em
học sinh, các bậc phụ huynh và thầy cô giáo để quyển sách này ngày càng phục vụ tốt hơn nhu
cầu tự học của học sinh.
Mọi ý kiến đóng góp xin mời các bạn đồng nghiệp, các bậc phụ huynh và các em học
sinh có thể liên hệ qua:

 Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU: Bến xe Đại Từ – Đại Từ - Thái Nguyên
 Gọi điện tới số 0984.280.076
 Gửi mail tới địa chỉ
 Truy cập website và để lại tin nhắn trên đó.
 Truy cập facebook: và để lại tin nhắn trên đó.


Đại Từ, ngày 14/07/2013
Tác giả:

Ths. Tô Nguyên Cương



Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 9 - Website:












“Thời gian của các bạn là có hạn, vì thế đừng lãng phí để sống cuộc đời của ai đó. Đừng nhốt
mình trong những tư tưởng giáo điều - sống với kết quả suy nghĩ của những người khác. Đừng

để ý kiến của những người khác nhấn chìm tiếng nói trong sâu thẳm của chính bạn. Và điều
quan trọng nhất, hãy dũng cảm đi theo trái tim và trực giác của mình. Bằng cách nào đó
chúng sẽ biết bạn thực sự muốn trở thành cái gì. Tất cả thứ khác chỉ là thứ yếu.” Steve Jobs.


Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 10 - Website:

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SÁCH
Đây là nội dung vô cùng quan trọng tuy nhiên trong thực tế
rất ít được để ý. Hầu hết các cuốn tài liệu của chúng ta “quên”
mất phần này. Quyển sách cũng giống như một lọ thuốc, một
cái máy đều cần có phần hướng dẫn người dùng sử dụng. Và
thực sự nguy hiểm khi sử dụng mà không đọc hướng dẫn. Đọc
hướng dẫn sẽ giúp cho các em học tài liệu hiệu quả, nhẹ nhàng, thấy được những nội dung
trọng tâm của từng phần, cách phát triển tư duy. Vì vậy chúng tôi đề nghị các em học sinh hãy:
“Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng”.
Trước tiên các em cần nghiên cứu kĩ Phương pháp học và làm bài thi mà chúng tôi đã giới
thiệu ở phần tiếp theo.
Khi tự học bằng quyển sách này, với các câu hỏi chúng tôi đưa ra đề nghị các em không
nóng vội xem đáp án mà nghiên cứu thật kĩ, vận dụng kiến thức bài học để đưa ra một đáp án
cho mình. Không quan trọng đáp án đó đúng hay sai miễn là đáp án do hiểu biết của em
đưa ra. Câu trả lời đúng cũng tốt, sai cũng tốt bởi những câu trả lời sai qua đáp án sẽ giúp cho
các em hoàn thiện kiến thức của mình và em sẽ rất nhớ về nó. Nó giống như khi em đi qua cửa
ở một nơi nào đó mà bị vấp thì lần sau em qua đấy em sẽ luôn để ý, cảnh giác và không bị vấp
nữa. Hãy tỉnh táo, đừng sợ mất thời gian, bởi khi em tư duy tìm câu trả lời cũng chính là em
đang học và đang tiến bộ, não bộ của các em sẽ tự động huy động, kết nối tất cả kiến thức, kĩ
năng em có để giải quyết vấn đề đó. Đây là cách học sâu sắc và chắc chắn nhất. Đồng thời các
em nên liên tục trao đổi với các bạn, với thầy cô những vấn đề liên quan mà không hiểu hay
mâu thuẫn.

Toàn bộ quyển sách gồm 3 phần Di truyền học, Tiến hóa và Sinh thái học. Trong đó mỗi
phần là một logic rất chặt chẽ - không chỉ chặt chẽ giữa các chương, các bài mà các đơn vị nội
dung trong mỗi bài cũng được cấu trúc vô cùng chặt chẽ, các em phải nghiên cứu theo thứ tự
từng nội dung, từng bài. Trước mỗi phần chúng tôi đều đưa ra tổng quan nội dung sẽ trình bày
nên yêu cầu các em hãy nghiên cứu kĩ, nhớ có bao nhiêu vấn đề và hiểu nội dung logic của nó
hoặc ít nhất tự gán logic cho nó để em dễ nhớ, dễ hiểu.
Ở đây chúng tôi chỉ hướng dẫn cách học cho 2 chương khó nhất của phần Di truyền học do
có nhiều nội dung, nhiều bài tập, nhiều cơ chế trừu tượng. Các chương, các phần còn lại thì
quyển sách đã trình bày đầy đủ, các em có thể hoàn toàn tự học được dễ dàng.
Chương 1: Di truyền học phân tử
Các em cần nghiên cứu thật kĩ Cấu trúc Acid nucleic và Cơ chế ADN nhân đôi. Các em cần
vẽ được cấu trúc một nu và một đoạn ADN có tối thiểu 2 cặp nu. Không chỉ vậy với các cơ chế

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 11 - Website:

đã có trong sách các em cần vẽ lại và mô tả được. Chúng tôi khuyến khích các em vẽ lại theo
cách của mình nhưng cần giữa nguyên bản chất và nếu có chỗ nào đắn đo hãy liên hệ ngay với
chúng tôi. Không quan trọng xấu đẹp, quan trọng là em nhìn vào em hiểu em đã vẽ gì và nó thể
hiện điều gì. Khi các em đã hiểu rồi thì sang quyển Bài tập của chúng tôi các em sẽ dễ dàng
làm chủ các “công thức” và sau đó là thoát ly hoàn toàn khỏi các “công thức” vô nghĩa.

Chương 2: Di truyền học tế bào - cơ thể
Với chương này các em cần nghiên cứu thật kĩ cấu trúc NST, vẽ và mô tả được cơ chế
nguyên phân, đặc biệt là giảm phân. Trong đó cơ chế giảm phân là cơ chế chìa khóa giúp em
chinh phục các quy luật di truyền một cách dễ dàng. Ngược lại khi không hiểu sâu sắc và nắm
chắc cơ chế giảm phân, chắc chắn các em sẽ không bao giờ hiểu được các quy luật di truyền.
Phần các quy luật di truyền, nội dung biện luận rất quan trọng. Chúng tôi đã cố gắng đưa ra
những cách tư duy, biện luận tối ưu – đó cũng chính là những bài mẫu và lời giải mẫu mẫu
mực cho tư duy mà chúng tôi đã cân đo đong đếm rất nhiều. Cụ thể, sau khi thí nghiệm được

nêu ra em hãy suy nghĩ và đưa cho mình một cách giải thích, biện luận. Tiếp đó em hãy xem
cẩn thận từng bước biện luận sao cho thật hiểu. Cuối cùng là nhìn vào đầu bài, dựa trên các dữ
kiện tự biện luận lại. Nếu các em làm như vậy, chúng tôi đảm bảo rằng các em sẽ sao chép
được cách tư duy mẫu mực đó để có thể vận dụng một cách sáng tạo vào làm các tình huống,
bài tập khác. Các em yên tâm, trong 8 quy luật chỉ có 6 quy luật là các em cần phải học như
vậy để từ đó có được phương pháp tư duy thông minh, linh hoạt, sáng tạo.
Trong quá trình trình bày với quan điểm không sử dụng những từ lai căng bởi học sinh đã
được học Tiếng Anh, đồng thời nhằm cung cấp cho các em các từ khóa Tiếng Anh nên trong
một số thuật ngữ chúng tôi đã sử dụng từ gốc bằng Tiếng Anh. Ví dụ như:
 aza  ase
 Bazơ nitrogen  Base nitrogenous (adj) hoặc Base nitrogen (noun).
 Axít  Acid
 Phốt phát  Phosphate
 Phốtphoric  Phosphoric
 Nucleôtit  Nucleotide
 Lipít  Lipid
 Pôlipéptit Polypeptide
 Gen  Gene
 Men đen  Mendel; Moóc gan  Morgan; La mác  Lamarck; Đácuyn  Darwin.
 Đao  Down; Tớc-nơ  Turner; Claiphentơ  Klinefelter; …

Chúng tôi tin các em sẽ thành công khi sử dụng tập sách này!

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 12 - Website:


PHƯƠNG PHÁP HỌC VÀ LÀM BÀI THI
Phương pháp là cách thức giúp chúng ta tiến tới mục tiêu của mình. Vì vậy chúng tôi
khuyến cáo các em đọc kĩ và áp dụng triệt để để nhanh chóng giúp các em tới đích.



I - NGUYÊN TẮC
1. Tự tin, duy trì cảm xúc, hành động không ngừng, tiến tới
mục tiêu. Sự tự tin của em là của em hay của bạn em, thầy cô
hay người khác? Thật đơn giản, sự tự tin của em là của em vì
vậy em toàn quyền sở hữu, điều khiển nó. Tất cả chúng ta có
khoảng 1000 000 000 000 tế bào thần kinh. Giả sử nếu hơn kém
nhau thì cũng chỉ một vài triệu, không đáng kể so với số tế
bào thần kinh chúng ta có. Hay nói cách khác xuất phát điểm
của tất cả chúng ta từ khi sinh ra là như nhau vì vậy hãy căn
cứ vào tất cả những điều mình đã làm được, những thành công
đã có mà em hãy “nhanh chân” tự tin vào bản thân để “giành
lấy” mục tiêu, mơ ước của mình.
Phần lớn trong chúng ta không điều khiển được cảm xúc của
mình, mà để cho “dòng đời xô đẩy”, có người tin mình không thể
học tốt được đơn giản chỉ là những lời nhận xét không tốt về
mình, rồi có người khi bị nhận xét thì bức xúc ám ảnh và ngờ vực
chính bản thân mình, có người cứ ngồi mà … đau khổ. Điều quan
trọng nhất tất cả họ đều không làm là “Đứng dậy và làm lại, làm
lại và làm lại” cho tới khi người kia phải thay đổi cách nhìn về
mình.
Còn về học tập, rất nhiều học sinh tự hào và khoe khi nào “hứng”
thì học. Như vậy thời gian để chúng ta “hứng học” sẽ không nhiều. Tại sao chúng ta không
nghĩ và làm khác đi là làm cho mình luôn ở trạng thái tâm lý tích cực trong học tập? Để làm
được điều đó thật đơn giản. Đầu tiên các em cần phải luôn nhìn thấy mơ ước của mình muốn
đạt được, tiếp đó trong tư duy và trong lời nói tránh dùng những từ tiêu cực, mất phương
hướng như: buồn, chán, khó quá, không biết thế nào, nếu trước đây mình cố gắng, quyết tâm
thì giờ đã khác, … mà hãy thay vào đó bằng những câu từ tích cực, có phương hướng: vui,
phấn khởi, không khó, mình sẽ làm được, mình sẽ học giỏi, mình sẽ trở thành một bác sỹ giỏi

cứu giúp được mọi người, được mọi người ngưỡng mộ, trước đây mình không cố gắng, đó là
một bài học rất giá trị mà mình luôn cần phải nhớ tới, … Đồng thời trong quá trình làm một

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 13 - Website:

việc gì đó luôn giữ cho cơ thể của mình căng, khỏe khoắn, tràn đầy sức sống. Ví dụ khi nghe
giảng, học bài em hãy tránh chống tay dưới cằm, hai mắt trùng xuống. Khi làm được như vậy
chắc chắn em sẽ có một cảm xúc tiêu cực.
Theo em, người thành công và người không thành công người nào gặp nhiều thất bại hơn? Rõ
ràng là người thành công sẽ gặp nhiều thất bại hơn nhưng tại sao lại vậy? Vì những người
không thành công họ sợ thất bại nên họ có dám hành động đâu mà gặp thất bại. Vì vậy khi
luôn nhìn thấy mục tiêu của mình, các em cần liên tục hành động để tiến tới nó, đó là tích cực
học hỏi, thay đổi phương pháp học, tăng thời lượng học, … đừng sợ thất bại, đừng sợ những
lời chê, những lời trách móc mà hãy biến nó thành động lực, bài học để rút kinh nghiệm cho
những lần sau.
Như ở trên đã nói chúng ta tích cực học tập không phải vì bố mẹ em bảo thế, cô giáo em bảo
thế, mọi người bảo thế, … mà tất cả các hoạt động tích cực đó đều cần được hướng tới mục
tiêu, mơ ước của riêng em và em là chính người chèo lái nó.
Vì vậy em hãy giành ra 20 phút để tìm lại mơ ước, mục tiêu của mình là gì và hãy giành cho
nó 5 phút hàng ngày để “nuôi dưỡng” nó, bởi SUY NGHĨ tạo ra HÀNH ĐỘNG, hành động tạo
ra THÓI QUEN, thói quen tạo ra TÍNH CÁCH, tính cách tạo ra SỐ PHẬN. Do đó ở đây em
chỉ cần “giác ngộ” suy nghĩ, niềm tin vào chính bản thân mình.
2. Học hiểu: Thật là nguy hiểm khi việc học tập mà không hiểu mình đang học cái gì? Nói về
cái gì? Nó như thế nào? Tại sao lại như thế? Có ý nghĩa gì? Đây là cách học ban đầu là dài
nhất nhưng sau này khi đã quen, bắt nhịp được thì sẽ là ngắn nhất, chắc chắn, bền vững và hiệu
quả nhất. Khi đã nắm bắt được bản chất vấn đề thì cho dù tình huống đặt ra có xoay ngang,
xoay dọc hay biến dạng theo một cách nào đó thì chúng ta cũng có thể dễ dàng giải quyết
được. Ví dụ với một đơn vị nội dung kiến thức có thể xây dựng nên 100 câu hỏi trắc nghiệm.
Nếu không hiểu bản chất thì thay bằng việc nhớ một đơn vị nội dung kiến thức chúng ta cần

nhớ ít nhất 500 tình huống (Gồm 100 câu dẫn và 400 phương án) của 100 câu hỏi trắc nghiệm.
3. Không học “công thức”, giải bài tập tự nhiên trên nền toán học
cơ bản và cơ chế, quy luật Sinh học: Nghe như có vẻ vô lý tuy nhiên
đây là cách tiếp cận các tình huống bài tập Sinh học chỉ có trong
quyển sách này của chúng tôi. Đây là phương pháp tiếp cận mới đã
được chúng tôi nghiên cứu, xây dựng và phát triển. Nếu chúng ta
không hiểu bản chất, chăm chăm học “công thức” mà không hiểu gì
thì thật vô cùng nguy hiểm bởi trong bài tập Sinh học có rất nhiều cái
gọi là “công thức”. Không chỉ vậy việc nhớ “công thức” sẽ hạn chế sự linh hoạt, năng lực sáng
tạo cũng như tốc độ giải quyết các tình huống bài tập của bản thân. Qua tập sách này chúng tôi
sẽ giúp em hiểu bản chất sinh học của các “công thức” mà trong rất nhiều sách tham khảo đã

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 14 - Website:

nêu ra. Bên cạnh đó chúng tôi giúp em cách nhớ một cách bản chất, hình tượng và một cách dễ
dàng tất cả những “công thức” đó. Từ đó em có thể vận dụng một cách nhanh chóng, linh hoạt
để giải bài tập mà không phụ thuộc “công thức”.
4. Muốn học thật tốt, thật xuất sắc hãy trở thành một họa sĩ chăm chỉ và là một nhà văn,
nhà thơ dám mơ mộng, tưởng tượng: Bản chất tư duy của con người là tư duy qua biểu tượng
– hình ảnh. Tức là khi đề cập đến cái gì chúng ta sẽ hình dung ra nó như thế nào chứ không
phải nó được viết như thế nào. Do đó tại sao mỗi một đơn vị kiến thức, một hệ thống kiến
thức, một cơ chế, quá trình em lại không dám “hình tượng” hóa nó bằng sơ đồ, bằng hình vẽ
theo cách riêng của mình. Như vậy sau khi vẽ xong em đã hoàn toàn nắm được kiến thức, thậm
chí có thể trình bày lại một cách rành mạch, rõ ràng bằng hình em đã vẽ như là em đang kể về
một khung cảnh, một chuyến đi chơi của mình. Nếu để đầu óc bay bổng em cũng có thể nhân
vật hóa cho các khái niệm cũng như thổi hồn vào nó hoặc sáng tác ra một bài thơ vần điệu.

SƠ ĐỒ TƯ DUY “ĐỂ TRỞ THÀNH THIÊN TÀI”
II - CHUẨN BỊ

Chuẩn bị 2 quyển sổ nhỏ và một quyển nháp:
+ Quyển 1: Ghi tất cả những khó khăn trong quá trình học tập, như không hiểu, mâu thuẫn, …
để trao đổi với các bạn và với giáo viên hoặc trao đổi trên website . (Có
thể ghi chung với các môn khác cho gọn). Đừng bao giờ hy vọng các em có thể chắc chắn
nhớ được những vấn đề các em còn thắc mắc để khi gặp bạn, thầy cô để hỏi.

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 15 - Website:

+ Quyển 2: Chép lại các bài tập hay và khó, đặc biệt là các bài chứa bẫy mà em chưa vượt qua
được.
+ Quyển 3: Chính là quyển nháp là nơi các em có thể thỏa sức tưởng tượng, khám phá lý
thuyết, bài tập theo cách của mình. Trên cơ sở đó một lần nữa em có thể tổ chức lại một
cách đầy đủ, logic, hệ thống vào trong vở.

III - HỌC LÝ THUYẾT
- Lên kế hoạch cho cả chương trình tới thời điểm đi thi bằng cách lên kế hoạch cho từng
phần, từng tuần và quyết tâm học triệt để phần đó.
- Tạo, duy trì cảm xúc tích cực (tự tin, lạc quan, phấn khởi,…) trước khi học và trong khi
học. Để học nó một cách tự nhiên, nhẹ nhàng hãy nghĩ nó đơn giản như một trò chơi cần
chinh phục. (Tham khảo sách gối đầu giường “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế” của Adam
Khoo. Có thể download trên website: )
- Học từ khái quát đến chi tiết: Tốt nhất bằng sơ đồ, nếu có thể thì nên trình bày bằng sơ đồ
tư duy của Tony Buzan. Vậy là việc học sẽ trở nên đơn giản như chúng ta ngắm một bức
tranh và tái hiện lại một cách dễ dàng .
- Học cảm nhận: Đọc đến đâu hình dung, hiểu đến đó. Nếu không hiểu cần trao đổi với giáo
viên ngay (ghi ra Quyển 1).
- Lặp lại nhiều lần, tức ôn tập thường xuyên cho đến lúc thi với những nội dung khó, chưa
chắc chắn.


IV - LÀM BÀI TẬP
Bản chất: Bài tập Sinh học = Cơ chế, quy luật sinh học + Toán học cơ bản
- Trên cơ sở bản chất của Bài tập Sinh học, em có thể thấy
mình cần chuẩn bị tốt những yếu tố nào để có thể giúp em hiểu,
giải nhanh các bài tập. Thứ nhất em phải nắm vững các cơ chế,
quy luật sinh học; thứ hai là cần phải trau dồi kĩ năng xử lý
toán học linh hoạt.
- Với những kiến thức không thể hiểu do bị rỗng kiến thức thì
học thuộc lòng nhưng hạn chế tối đa.
- Tóm tắt đầu bài sẽ giúp chúng ta dễ dàng thấy được vấn đề cũng như biết đầu bài đã cho cái
gì và phải làm cái gì. Với mỗi nội dung đầu bài cho đều có một ý nghĩa nhất định phục vụ
cho việc làm bài tập.
- Làm bài tập trên cơ sở 2 cách:
+ Làm xuôi: Kết nối giả thiết để dẫn đến kết quả.
+ Làm ngược: Từ kết quả ta biến đổi, hướng tới những nội dung giả thiết cho.

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 16 - Website:

- “Sao chép tư duy”, có thể thực hiện đơn giản bằng cách xem lại thường xuyên các bài tập
khó (ở Quyển 2) và giải lại. Nếu sau 30 phút không làm lại được thì xem lời giải. Lặp lại
hàng tuần cho đến khi nhìn thấy bài đó em sẽ biết ngay phải làm gì.

V – HỌC TRẮC NGHIỆM
- Học 1 câu cho 10 câu: Với mỗi câu không chỉ chỉ ra được đáp án mà cần chỉ ra được các
đáp án còn lại sai ở chỗ nào.
- Tích lại những câu chưa làm được. Tùy vào mức độ khó và hay có thể đánh dấu thêm
bằng kí hiệu riêng. VD như *, **, ***, … thậm chí cả ghi chú bằng chữ về vấn đề của
câu đó.
- Những lần ôn tập sau chỉ ôn lại những câu khó, chứa “bẫy” và chưa làm được.


VI – LÀM BÀI THI TRẮC NGHIỆM: Tự tin, không quan tâm đến người khác làm xong
sớm.
- Làm chủ thời gian làm bài bằng cách mang đồng hồ. Sau đó phân chia thời gian và lên kế
hoạch để làm bài thi.
- Với đề thi trắc nghiệm, hoàn thành căn bản đề thi trong 50 phút: Làm đề thi ít nhất 2 lượt,
lượt thứ nhất để giải quyết nhanh những tình huống dễ, đồng thời nắm bắt được toàn bộ
đề, đặc biệt những câu khó. Trong quá trình đó nhớ tích, ghi chú cụ thể vấn đề mình
mắc phải, những câu chưa làm được, còn nghi ngờ ra ngay đề thi. 35 phút còn lại giải
quyết các câu khó. 5 phút cuối cùng thì mới tô vào đề thi.

Các em hãy nhớ rằng:
“Häc, con ®-êng duy nhÊt ®Ó tån t¹i.”



“Tự tin, duy trì cảm xúc, hành động không ngừng, tiến tới mục tiêu” TOBU





Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 17 - Website:





















“Điều tuyệt vời nhất trong cuộc sống này là làm những điều mà người
khác bảo bạn không làm được”

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 18 - Website:

PHẦN I: DI TRUYỀN HỌC
 Tại sao em sinh ra vừa giống bố mẹ, vừa khác bố mẹ?
 Tại sao thiên tài Einstain lại là cha ruột của 2 người con … bình thường?


STT
Cấp độ
Phân tử
Tế bào - cơ thể
Quần thể

1
Vật chất di
truyền
Acid nucleic (Chủ yếu
là ADN trừ một số
chủng virus vật chất
di truyền là ARN)

Nhiễm sắc thể

Vốn gene
2
Cơ chế di
truyền

ADN nhân đôi

*Với hình thức sinh sản
vô tính: Nguyên phân
*Với hình thức sinh sản
hữu tính: Nguyên phân,
giảm phân và thụ tinh
Tự thụ phấn, giao
phối giữa các cá
thể
3
Cơ chế biến
dị

Đột biến gene


Đột biến NST
Di nhập gene, yếu
tố ngẫu nhiên,
CLTN, ĐB

4
Cơ chế biểu
hiện tính
trạng

Phiên mã và dịch mã

Các quy luật di truyền
Ngẫu phối (giao
phối, giao phấn),
giao phối gần (tự
thụ).

5
Cơ chế điều
hòa biểu
hiện
Cơ chế điều hòa hoạt
động của gene
Mối quan hệ giữa kiểu
gene, môi trường và
kiểu hình

Tần số allele ổn

định.

CHƯƠNG I: DI TRUYỀN HỌC CẤP ĐỘ PHÂN TỬ
A. KHÁI QUÁT
1. Vật chất di truyền: Acid nucleic.
2. Cơ chế di truyền: ADN nhân đôi.
3. Cơ chế biến dị: Đột biến gene.
4. Cơ chế biểu hiện tính trạng: Phiên mã và Dịch mã.
5. Cơ chế điều hòa: Điều hòa hoạt động của gene theo mô hình Operon.

B. NỘI DUNG
BÀI 1: VẬT CHẤT DI TRUYỀN CẤP ĐỘ PHÂN TỬ - ACID NUCLEIC
 Acid nucleic là gì? Tại sao gọi là acid nucleic?
 Tại sao nói acid nucleic có khả năng mang,lưu giữ, bảo quản và truyền đạt
thông tin di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể?


Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 19 - Website:

Vật chất di truyền: Là vật chất mang thông tin di truyền quy định tính trạng của cơ thể. Ở
cấp độ phân tử, hầu hết ở các loài VCDT là ADN, trừ một số chủng virus có VCDT là ARN.
I. ACID NUCLEIC: Gồm 2 loại ADN và ARN.
1. Vị trí phân bố
- Nhân sơ: Tế bào chất.
- Nhân thực: Chủ yếu ở trong nhân, một
lượng nhỏ có trong các bào quan ty thể, lục lạp ở
tế bào chất.

2. Cấu trúc

a. Cấu trúc hoá học

Hình 1.1. Cấu tạo một nucleotid (A)
Acid nucleic là acid hữu cơ trong tế bào, chứa các nguyên tố C, H, O, N và P.
Cấu
trúc
ADN
ARN

1.
Đơn
phân
(300
đvC)

Hình
1.2
Nucleotide: Gồm 3 thành phần:
- Đường pentose (5C): Deoxyribose
(C
5
H
10
O
4
)
- Base nitrogen (A, T, G, X)
- Nhóm phosphate - H
3
PO

4
→ Trên cơ sở 4 loại nucleotide khác
nhau ở thành phần base, người ta chia
nucleotide thành 4 loại: A, T, G, X
Ribonucleotide: Gồm 3 thành phần:
- Đường pentose (5C): Ribose (C
5
H
10
O
5
)

- Base nitrogen (A, U, G , X)
- Nhóm phosphate - H
3
PO
4
→ Trên cơ sở 4 loại ribonucleotide khác nhau
ở thành phần base, người ta chia
ribonucleotide thành 4 loại: rA, rU, rG, rX
2.
Một
mạch
- Các nucleotide trên mỗi mạch liên kết
với nhau bằng mối liên kết hóa trị
(phosphodieste) theo một chiều xác định
(5’-3’) giữa đường của nucleotide phía
trước với nhóm phosphate của
nucleotide phía sau. Tạo thành chuỗi

polynucleotide.
- Các ribonucleotide trên mỗi mạch liên kết
với nhau bằng mối liên kết hóa trị
(phosphodieste) theo một chiều xác định (5’-
3’) giữa đường của ribonucleotide phía trước
với nhóm phosphate của ribonucleotide phía
sau. Tạo thành chuỗi polyribonucleotide.
3.
Hai
mạch
- 2 chuỗi polynucleotide liên kết với
nhau bằng các liên kết hydrogen theo
NTBS:
+ A = T bằng 2 liên kết hydrogen.
+ G  X bằng 3 liên kết hydrogen.
- 1 chuỗi polyribonucleotide có thể tự cuộn
xoắn liên kết với nhau bằng các liên kết
hydrogen: (VD: tARN, rARN)
+ rA = rU bằng 2 liên kết hydrogen.
+ rG  rX bằng 3 liên kết hydrogen.

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 20 - Website:


Hình 1.2. Phân biệt các loại nucleotide.





Hình 1.3. Liên kết giữa các cặp base nitrogen


1. Deoxy trong từ deoxyribose có nghĩa là gì?

2. Vì sao vật chất di truyền ở cấp độ phân tử
viết tắt là ADN, ARN?

3. Vì sao A chỉ liên kết với T hoặc U, G chỉ liên
kết với X?
b. Cấu trúc không gian
Được hai nhà bác học J.Watson và F.Crick công bố vào năm 1953.














Hình 1.4. Cấu trúc phân tử ADN

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 21 - Website:


ADN (Dạng B)
ARN
- Gồm 2 mạch polynucleotide xoắn kép,
đều song song quanh một quanh trục
tưởng tượng, giống 1 cái cầu thang xoắn.
+ Bậc thang: Là sự liên kết giữa các cặp
base nitrogen theo NTBS.
+ Tay thang: Là sự liên kết kế tiếp giữa 2
thành phần đường và nhóm phosphate.
- Độ dài của một nucleotide là 3,4 A
0
.
- Mỗi chu kì xoắn gồm 10 cặp nucleotide.
- Đường kính vòng xoắn là 20 A
0
.
- Gồm 1 mạch polyribonucleotide. Có 3 loại
polyribonucleotide :
+ mARN: Mạch thẳng, có trình tự ribonucleotide
đặc hiệu (không được dịch mã) nằm gần mã mở
đầu để ribosome có thể nhận biết vị trí, chiều
thông tin di truyền và tiến hành dịch mã.
+ tARN: Chuỗi polyribonucleotide cuộn xoắn, có
đoạn các cặp base liên kết theo nguyên tắc bổ
sung (A = U, G  X) → 3 thuỳ. Có 2 đầu quan
trọng: Một đầu mang acid amine, một đầu mang
bộ ba đối mã (anticodon). (Xem hình 1.6)
+ rARN: Chuỗi polyribonucleotide, ở nhiều vùng
có liên kết bổ sung tạo nên vùng xoắn kép cục bộ.



Chú ý: Nhân sơ: ADN, vòng, kép.
Nhân thực: Trong nhân là ADN, thẳng, kép; trong tế bào chất, ở
các bào quan là ADN, vòng, kép.
Virus: ADN hoặc ARN; vòng hoặc thẳng; đơn hay kép  Có 8
dạng vật chất di truyền.
3. Chức năng
a. Chức năng của ADN
- Lưu trữ thông tin di truyền dưới dạng trình tự sắp xếp các nucleotide trên gene.
- Bảo quản thông tin di truyền bằng mối liên kết hóa trị, liên kết hydrogen được hình thành
giữa các nucleotide.
- Truyền đạt thông tin di truyền: Trình tự nucleotide trên mạch polynucleotide của ADN quy
định trình tự các ribonucleotide trên ARN từ đó quy định trình tự các acid amine trên
phân tử protein:


ADN → ARN → Polypeptide(protein) → Tính trạng
- Quy định tính đa dạng và đặc thù của các loài sinh vật: Do mỗi loài có nhiều gen, mỗi
gene đặc trưng ở số lượng, thành phần, trình tự sắp xếp của các nucleotide.

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 22 - Website:

b. Chức năng của ARN
- mARN: Truyền đạt thông tin di truyền từ gene.
- tARN: Vận chuyển acid amine. Mỗi loại tARN chỉ
vận chuyển một loại acid amine.
- rARN: Cùng với protein cấu tạo nên ribosome.
- Ở một số virus, thông tin di truyền không lưu giữ trên

ADN mà được lưu giữ trên ARN (HIV, dại, …)


Hình 1.6. Cấu trúc tARN

Hình 1.5. Cấu trúc HIV
A. Glicoprotein; B. Vỏ ; C.
Capside; D. 2 phân tử ARN; E.
Enzyme phiên mã ngược.

II. GENE: Đơn vị chức năng của ADN
1. Khái niệm
a. Ví dụ
- Gene mang thông tin mã hoá chuỗi
polypeptide Hb α của phân tử
hemoglobin.
- Gene mang thông tin mã hoá tARN, rARN.

Hình 1.7. Cấu trúc hemoglobin
b. Định nghĩa: Là một đoạn phân tử ADN (hoặc ARN) mang thông tin mã hoá cho một
chuỗi polypeptide hay một phân tử ARN.  1 ADN = n gene
c. Cấu trúc:


Vùng
Vị trí
Vai trò
Vùng điều hoà
Đầu 3’ mạch gốc
Có trình tự nucleotide đặc biệt giúp enzyme

ARN-polymerase có thể nhận biết liên kết để
khởi động quá trình phiên mã. Đồng thời chứa
các trình tự nucleotide điều hòa phiên mã.
Vùng mã hoá
Giữa
Mã hóa acid amine.
Vùng kết thúc
Đầu 5’ mạch gốc
Mang tín hiệu kết thúc quá trình phiên mã.

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 23 - Website:

d. Phân loại
*Trên cơ sở chức năng của gene: Gồm gene điều hòa và gene cấu trúc.
*Trên cơ sở cấu trúc của gene:
- Gene phân mảnh: Được cấu tạo bởi 2 loại đoạn Exon (đoạn mã hóa acid amine) và đoạn
Intron (đoạn không mã hóa acid amine), có ở tế bào nhân thực.
- Gene không phân mảnh: Được cấu tạo bởi 1 loại đoạn Exon, có ở tế bào nhân sơ.
2. Mã di truyền: Đơn vị chức năng của gene


4. Trước đây khi nghiên cứu di truyền học phân tử các nhà khoa học thấy trong tế bào
có 20 loại acid amine được mã hóa bởi 4 loại nucleotide. Cơ sở lý thuyết nào đã giúp cho
các nhà khoa học khẳng định mã di truyền là mã bộ ba – nghĩa là ba nucleotide sẽ mã hóa
cho một acid amine?

a. Định nghĩa: Là bộ gồm 3 nucleotide kế tiếp nhau trên gene cùng quy định một acid
amine hoặc có chức năng kết thúc.
b. Đặc điểm

+ Tính có hướng và liên tục: Đọc từ một điểm xác định theo từng bộ ba (ribo)nucleotide,
không gối lên nhau.
+ Tính phổ biến: Tất cả các loài sinh vật đều sử dụng chung 64 bộ mã di truyền (trừ một
vài ngoại lệ).
+ Tính đặc hiệu: Mỗi một bộ ba chỉ quy định một acid amine.
+ Tính thoái hoá: Hai hay nhiều bộ ba cùng quy định một acid amine.
+ Các bộ ba cùng mã hóa cho một acid amine có thường có 2 nu đầu giống nhau.
VD: XGU, XGX, XGA, XGG, AGA, AGG đều mã hóa acid amine arginine.
c. Phân loại
+ Mã không mã hoá acid amine: UAA, UAG, UGA.
+ Mã mã hoá acid amine: Các bộ ba còn lại (AUG là mã mở đầu, mã hoá acid amine
methionine ở sinh vật nhân thực, mã hóa acid amine formyl methionine ở sinh
vật nhân sơ)

Chú ý: Bộ ba trên ADN: Bộ ba mã hóa.
Bộ ba trên mARN: Bộ ba sao mã (codon).
Bộ ba trên tARN: Bộ ba đối mã (anticodon).





Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 24 - Website:

III. PROTEIN – CẤU TRÚC KHÔNG PHẢI VẬT CHẤT DI TRUYỀN

1. Đơn phân: Acid amine
Trong tự nhiên có khoảng 20 loại acid amine khác
nhau. Mỗi acid amine gồm 3 thành phần:

- Nhóm amine (-NH
2
).
- Nhóm carboxyl (-COOH).
- Nhóm R (-R).

Hình 1.8. Cấu trúc một acid amine
Cả 3 nhóm cùng liên kết với một nguyên tử carbon () trung tâm.
2. Chuỗi polypeptide: Là trình tự sắp xếp các acid amine, trong đó các acid amine liên kết với
nhau bằng mối liên kết peptide
Liên kết peptide là mối liên kết được hình thành giữa nhóm carboxyl của acid amine trước
với nhóm amine của acid amine tiếp theo, đồng thời giải phóng một phân tử nước.

5. Viết phương trình phản ứng miêu tả quá trình hình thành mối liên kết giữa 2 acid amine?

6. Đề xuất cách nhớ bộ ba mở đầu và ba bộ ba kết thúc?

7. Thiết lập mối quan hệ toán học giữa các đơn vị mm,

m, nm và A
0
?



YÊU CẦU CẦN ĐẠT SAU KHI HỌC XONG BÀI 1


1. Vẽ, mô tả cấu trúc không gian phân tử ADN? Tay thang, bậc thang của phân tử ADN có bản
chất là gì?

2. Vẽ, mô tả cấu trúc hóa học của một đoạn ADN với 2 cặp nucleotide? (Không cần vẽ cấu tạo
chi tiết từng thành phần)
3. Vẽ, mô tả cấu trúc tổng quát phân tử tARN và giải thích?
4. Cho sơ đồ cấu trúc một gene:

Hãy xác định đâu là vùng điều hòa, đâu là vùng mã hóa, đâu là vùng kết thúc?



"Live as if you were to die tomorrow. Learn as if you were to live forever." - Mahatma Gandhi -
(Hãy sống như thể ngày mai bạn sẽ ra đi. Hãy học như thể bạn sẽ sống mãi mãi)

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học – Tập 1 (LT3.8) Th.s Tô Nguyên Cương
Tư vấn, cung cấp tài liệu TOBU - 25 - Website:

BÀI 2: CƠ CHẾ DI TRUYỀN CẤP ĐỘ PHÂN TỬ - QUÁ TRÌNH ADN NHÂN ĐÔI

 Tại sao từ một phân tử ADN mẹ qua quá trình nhân đôi tạo ra 2 phân
tử ADN con giống hệt nhau và giống hệt mẹ?

1. Bản chất: Là cơ chế mà thông tin di truyền được mã hóa dưới dạng trình tự các nucleotide
trên phân tử ADN được truyền đạt chính xác qua các thế hệ tế bào, cơ thể. Kết quả từ
một phân tử ADN mẹ tạo ra 2 phân tử ADN con giống hệt nhau và giống hệt mẹ.
2. Vị trí: - Sinh vật nhân sơ: Xảy ra trong tế bào chất.
- Sinh vật nhân thực: Xảy ra trong nhân, trong các bào quan ty thể, lục lạp.
3. Thời điểm: Pha S thuộc giai đoạn chuẩn bị của quá trình phân bào (Xem bài 7).
4. Nguyên tắc
- Nguyên tắc bổ sung: Là nguyên tắc A liên kết với T bằng 2 liên kết hydrogen, G liên
kết với X bằng 3 liên kết hydrogen.
- Nguyên tắc bán bảo toàn: Là nguyên tắc giữ lại một nửa trong quá trình nhân đôi.

5. Thành phần tham gia
- Một phân tử ADN.
- 4 loại nucleotide A, T, G, X.
- Enzyme ADN – polymerase, là enzyme chỉ có hoạt tính 5’-3’ tức là chỉ tổng hợp mạch
mới theo chiều 5’-3’; enzyme primase có vai trò tổng hợp đoạn mồi.
- ATP, …

6. Cơ chế
*Bước 1: Tháo xoắn phân tử ADN
Dưới tác dụng của các enzyme tháo xoắn → 2 mạch đơn của phân tử ADN tách nhau
dần, tạo nên chạc sao chép hình chữ Y và để lộ ra 2 mạch khuôn.

*Bước 2: Tổng hợp 2 mạch mới
- Dưới tác dụng của enzyme primase đã tổng hợp nên các đoạn mồi có bản chất là ARN
trên 2 mạch, là cơ sở để ADN-polymerase tổng hợp mạch ADN mới trên 2 mạch gốc.
- Enzyme ADN-polymerase sử dụng 2 mạch của gene làm khuôn để tổng hợp 2 mạch mới
bằng cách gắn các nucleotide từ môi trường nội bào với các nucleotide trên mạch gốc
theo NTBS.
Vì ADN-polymerase chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’→3’ nên theo chiều 2 mạch
tách nhau ra:

×