Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện các chính sách sử dụng lao động nhằm giải quyết tốt vấn đề việc làm cho lao động tại công ty tnhh quảng cáo và truyền thông trí việt trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.25 KB, 23 trang )

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng thì vấn đề về
nhân lực và việc làm luôn được quan tâm, chú trọng hàng đầu. Nhân lực là một
nguồn lực quan trọng đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổ
chức, chính vì thế việc tuyển dụng cũng như các chính sách sử dụng lao động
cần phải được hoạch định, áp dụng một cách khoa học để giúp tổ chức có được
nguồn nhân lực tốt nhất.
Nguồn nhân lực ở bất kỳ giai đoạn nào cũng đều khá dồi dào. Trong giai
đoạn kinh tế bình ổn nguồn nhân lực được sử dụng nhiều hơn, các doanh nghiệp
và tổ chức mở rộng nhiều hoạt động nên cần một nguồn nhân lực lớn để có thể
đáp ứng được yêu cầu về khối lượng công việc. Tuy nhiên trong thời gian gần
đây, cụ thể là từ tháng 10 năm 2008 trở lại đây, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu đã thực sự khiến các doanh nghiệp và tổ chức lâm vào khó khăn. Cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2009 so với năm 2007 có thể gia tăng khoảng
từ 18 triệu, 30 triệu cho tới hơn 50 triệu lao động mất việc nếu tình hình tiếp tục
xấu đi. Việt Nam cũng là đất nước chịu ảnh hưởng ít nhiều từ cuộc khủng hoảng
kinh tế này, bản tin của DPA trích lời bà Nguyễn Thị Hải Vân, phó cục trưởng
Cục Việc làm, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Việt Nam, nói rằng theo dự
đốn của Bộ Lao động thì khoảng 300,000 cơng nhân có phần chắc sẽ mất việc
trong nửa đầu năm 2009, và khoảng hơn 100,000 công nhân nữa sẽ bị giảm biên
chế trong nửa cuối năm 2009. Các doanh nghiệp phải cắt giảm nhiều nhân lực vì
khơng đủ kinh phí chi trả cho lao động. Trong hồn cảnh đó, các doanh nghiệp
hiện nay cần thu hút nguồn nhân lực có chất lượng và tay nghề cao, đồng thời
đào thải những nguồn lực khơng đáp ứng được u cầu, địi hỏi của công việc.
Thiệt hại do khủng hoảng kinh tế tồn cầu gây nên đối với Việt Nam tuy khơng

1



phải là quá nặng nề so với các nước phát triển trên thế giới song cũng có những
tác động nhất định đối với các doanh nghiệp trong nước, và Công ty TNHH
Quảng cáo và Truyền thơng Trí Việt cũng khơng phải là một ngoại lệ.
Công ty TNHH Quảng cáo và Truyền thơng Trí Việt hoạt động trong
lĩnh vực Quảng cáo – Truyền thơng, chính thức được thành lập năm 2004, Các
hoạt động chính của cơng ty bao gồm : - Thiết kế , xây dựng thương hiệu,
Quảng cáo ngoài trời, Tổ chức sự kiện/ PR, Truyền thơng, Truyền hình , Triển
lãm, Hội chợ, Showroom, Trang trí nội thất, In ấn Quảng cáo, Cung cấp đồ
khuyến mại, Quà tặng, Dịch vụ tiếp thị… Cơng ty Trí Việt có mạng lưới hoạt
động trên tồn Việt Nam với 2 trụ sở chính và 2 xưởng sản xuất lớn tại Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh. Cuộc khủng hoảng kinh tế tồn cầu đã khiến mức
độ cạnh tranh ở Công ty xảy ra gay gắt hơn không chỉ ở khâu đầu vào (nhân lực)
mà còn cả ở khâu đầu ra (khách hàng).
Trong bối cảnh như vậy, các chính sách sử dụng lao động của Nhà nước,
doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong vấn đề giải quyết việc làm cho lao
động, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực do cuộc khủng hoảng kinh tế tồn cầu gây
nên, đó là lao động mất việc làm.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài qua quá trình thực tập
Tạo việc làm cho người lao động là cần thiết nhằm giảm thất nghiệp. Tạo
việc làm cho người lao động đáp ứng quyền lợi của người lao động, quyền có
việc làm và nghĩa vụ phải làm việc của người trong tuổi lao động, có khả năng
lao động như Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã ghi nhận. Có việc
làm đồng nghĩa với có thu nhập, nâng cao vị thế của người lao động trong gia
đình và ngồi xã hội. Ngồi ra, tạo việc làm cịn góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống, hạn chế các tiêu cực, tệ nạn xã hội xuất phát từ thất nghiệp, góp phần
xóa đói giảm nghèo và ổn định xã hội. Tạo việc làm cho người lao động là biện
pháp trung tâm của mọi quốc gia, nó cho phép không chỉ giải quyết các vấn đề
kinh tế mà cả các vấn đề xã hội.


2


Chính sách sử dụng lao động có ảnh hưởng khơng nhỏ tới vấn đề việc làm
của lao động. Hiện nay rất nhiều công ty đang thực hiện việc cắt giảm nhân lực,
nhưng bên cạnh đó cũng có những cơng ty lại cố gắng tìm kiếm nguồn nhân lực
phù hợp, có chất lượng hơn cho công ty. Công ty TNHH Quảng cáo và Truyền
thơng Trí Vịệt cũng khơng nằm ngồi quy luật này.
Với tầm quan trọng và tính chất thời sự của vấn đề sử dụng lao động nhằm
giải quyết vấn đề về việc làm trong doanh nghiệp, thông qua quá trình thực tập
và nghiên cứu tại cơng ty TNHH Quảng cáo và Truyền thơng Trí Việt, em
quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp hồn thiện các chính sách sử dụng
lao động nhằm giải quyết tốt vấn đề việc làm cho lao động tại công ty TNHH
Quảng cáo và Truyền thơng Trí Việt trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế
toàn cầu hiện nay” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Các vấn đề được nêu ra và phân tích trong đề tài bao gồm các chính sách sử
dụng lao động đã và đang được áp dụng tại công ty TNHH Quảng cáo và
Truyền thơng Trí Việt, thực trạng sử dụng lao động của cơng ty, từ đó đưa ra
những đề xuất nhằm hồn thiện các chính sách này với hy vọng có thể giải quyết
tốt vấn đề việc làm cho lao động tại công ty.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Đề tài cố gắng tìm hiểu và hệ thống hóa theo văn bản các chính sách sử
dụng lao động của Đảng và Nhà nước.
Trước hết, đề tài của em sẽ tìm hiểu các chính sách sử dụng lao động của
Nhà nước, sau đó là các chính sách sử dụng lao động hiện đang được áp dụng tại
cơng ty. Bên cạnh đó, đề tài cũng tìm hiểu vấn đề việc làm của lao động tại công
ty TNHH Quảng cáo và Truyền thông Trí Việt.
Thơng qua q trình thực tập tại cơng ty, em đã nắm bắt thực trạng sử dụng
nhân lực của cơng ty cũng như phân tích việc bố trí nguồn lao động theo trình độ
học vấn, trình độ chun mơn phù hợp với những vị trí, cơng việc của cơng ty,

từ đó rút ra nhận xét về các vấn đề cịn tồn tại trong cơng ty.

3


Dựa trên số liệu cụ thể thu thập được, em xin đánh giá, nhận xét về các vấn
đề còn tồn tại trong việc sử dụng nhân lực của doanh nghiệp, đồng thời đề xuất
các giải pháp củng cố chính sách sử dụng lao động của công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá qui mô và cơ cấu nguồn nhân lực của công ty trong giai đoạn từ
năm 2005 đến nay.
Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn từ 2005
đến nay.
Đánh giá, phân tích những tác động của chính sách sử dụng lao động đến
lao động trong công ty và đến hoạt động kinh doanh của công ty.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của các chính sách sử dụng lao
động
1.5.1. Một số khái niệm
-Vấn đề lao động và việc làm
*Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thơng qua hoạt động
đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích
nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người. Khi con người tham gia vào q
trình sản xuất thì con người đó là con người lao động.
*Việc làm
Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và
những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, cơng nghệ…) để sử dụng sức
lao động đó. Trạng thái phù hợp được thể hiện thông qua quan hệ tỉ lệ giữa chi
phí ban đầu (C) như nhà xưởng, máy móc thiết bị, ngun vật liệu… và chi phí
về sức lao động (V). Quan hệ tỷ lệ biểu hiện sự kết hợp giữa C và V phải phù

hợp với trình độ cơng nghệ của sản xuất. Khi trình độ kỹ thuật cơng nghệ thay
đổi thì sự kết hợp đó cũng thay đổi theo hướng công nghệ sử dụng nhiều vốn
4


hoặc công nghệ sử dụng nhiều sức lao động. Chẳng hạn trong điều kiện kỹ thuật
thủ công một đơn vị chi phí ban đầu về tư liệu sản xuất có thể kết hợp với nhiều
đơn vị sức lao động. Còn trong điều kiện hiện đại thì chi phí về vốn, thiết bị,
cơng nghệ rất cao nhưng chỉ địi hỏi sức lao động với tỷ lệ rất thấp (công nghệ
sử dụng nhiều vốn). Do đó tùy từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn phương án phù
hợp để có thể tạo việc làm cho người lao động. Điều 13, chương II “Việc làm”
của Bộ luật Lao động của nước CHXHCN Việt Nam có nêu: “Mọi hoạt động tạo
ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội
có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và tồn xã hội.
-Các chính sách sử dụng lao động
*Chính sách tiền lương
Khi nghiên cứu tiền lương trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, C.Mac chỉ
rõ, về bản chất, tiền lương là giá cả sức lao động, biểu hiện ra bên ngoài như là
giá cả lao động. Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, quan niệm về tiền
lương cũng có những thay đổi. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tiền
lương được định nghĩa là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ, được Nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho cơng nhân viên căn
cứ vào số lượng và chất lượng lao động mà họ cống hiến. Hiện nay trong nền
kinh tế thị trường, tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động mà họ hao phí trên cơ sở
thỏa thuận (theo hợp đồng lao động). Tại điều 55, chương VI “Tiền lương” của
Bộ luật Lao động ban hành năm 1994 có ghi: “Tiền lương của người lao động
do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao
động, chất lượng và hiệu quả công việc”.

Tiền lương là một cơng cụ đãi ngộ tài chính quan trọng nhất. Lương là số
tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với số lượng và chất
lượng lao động mà họ đã hao phí trong quá trình thực hiện những cơng việc

5


được giao. Tiền lương cơ bản được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu cơ
bản về độ phức tạp và mức tiêu hao sức lao động trong những điều kiện lao
động trung bình của từng ngành nghề, công việc. Tiền lương giúp người lao
động thỏa mãn các nhu cầu về sinh hoạt của bản than cũng như gia đình họ, và
như vậy tiền lương trở thành một động lực rất lớn trong việc thúc đẩy người lao
động hồn thành các chức trách được giao.
Chính sách nói chung là một trong những công cụ quản lý quan trọng,
thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu
đề ra, hay cũng có thể nói Chính sách là phương thức hành động được một chủ
thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại. Chính
sách tiền lương có hai loại chủ yếu: chính sách tiền lương của Nhà nước và
chính sách tiền lương của các cơ quan, doanh nghiệp. Chính sách của Nhà nước
được thể hiện qua các văn bản về tiền lương do Chính phủ hoặc các bộ, ngành
liên quan xây dựng, soạn thảo. Chính sách tiền lương trong các cơ quan hành
chính, sự nghiệp thường được thể hiện trong các quy chế thu chi nội bộ, còn
trong các doanh nghiệp chủ yếu được thể hiện thơng qua quy chế trả lương, trả
thưởng. Chính sách tiền lương, tiền công và thu nhập là một bộ phận quan trọng
trong hệ thống chính sách kinh tế - xã hội của đất nước và có liên quan chặt chẽ
đến động lực phát triển và tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu lực và hiệu quả
quản lý nhà nước, khai thác khả năng tiềm tàng từ mỗi người lao động.
Đáp ứng những đòi hỏi cấp thiết phải cải cách chính sách tiền lương cho phù
hợp với tình hình hiện tại, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định quy định hệ
thống thang bảng lương, cơ chế quản lý tiền lương mới.

*Chính sách tuyển dụng nhân sự
Mọi doanh nghiệp đều phải thực hiện việc tuyển dụng nhân sự, có nơi
cơng tác tuyển dụng được tiến hành đơn giản cả về quy trình tuyển dụng và
nguồn cung ứng lao động. Ngược lại có nơi coi cơng tác tuyển dụng nhân sự đặc
biệt quan trọng, vì vậy quy trình tuyển dụng phải được chính quy hóa và được
thống nhất về quan điểm cũng như phương pháp đánh giá.
6


Tuyển dụng nhân sự là một quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để
thỏa mãn nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và bổ sung lực lượng lao động cần
thiết nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Chính sách tuyển dụng nhân sự là một bộ phận quan trọng trong hệ thống
chính sách kinh tế - xã hội của đất nước và có liên quan chặt chẽ đến động lực
phát triển và tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà
nước, khai thác khả năng tiềm tàng từ mỗi người lao động.
*Chính sách bố trí và sử dụng nhân sự
Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay khơng ngồi việc tuyển
dụng đủ số lượng người lao động với mức trình độ kỹ năng phù hợp cịn phải bố
trí lực lượng lao động của doanh nghiệp vào đúng công việc và đúng thời điểm.
Cơng tác bố trí và sử dụng nhân sự liên quan đến cả đội ngũ nhân sự mới tuyển
cũng như đội ngũ nhân sự đang đảm nhiệm cơng việc.
Bố trí và sử dụng nhân sự là quá trình sắp đặt nhân sự vào các vị trí, khai thác và
phát huy tối đa năng lực làm việc của nhân sự nhằm đạt hiệu quả cao trong cơng
việc. Bố trí và sử dụng nhân sự giống nhau như việc sắp xếp đội hình thi đấu của
một đội bóng: Cầu thủ nào chúng ta đang có ? Chúng ta có thể có ? Chúng ta
cần ? và vị trí nào, trận đấu nào phù hợp nhất với mỗi cầu thủ tại mỗi thời điểm
khác nhau ? Và xa hơn thế nữa, làm thế nào để bồi dưỡng và tạo dựng được đội
ngũ cầu thủ giỏi cho tương lai nhằm tạo thế chủ động cho câu lạc bộ.
Chính sách bố trí và sử dụng nhân sự được là những quy cách được áp

dụng để thực hiện việc bố trí và sử dụng nhân sự, đặc biệt có ý nghĩa trong
doanh nghiệp. Bố trí và sử dụng nhân sự được thực hiện thông qua các hoạt
động bao gồm: phân tích và đánh giá nhu cầu nhân sự, đánh giá và dự tính khả
năng đáp ứng của đội ngũ nhân viên hiện tại, đưa ra trù tính quy hoạch đội ngũ
cán bộ nguồn, tiến hành bổ nhiệm nhân sự vào các vị trí theo đúng năng lực và
sở trường của mỗi người, xác lập các nhóm làm việc hiệu quả…Các khâu này có

7


quan hệ mật thiết với nhau, chỉ cần một khâu khơng được làm tốt sẽ làm cho
khâu cịn lại bị ảnh hưởng và xa hơn, hiệu quả tổng thế sẽ khơng đạt được.
*Chính sách đào tạo và phát triển nhân sự
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững
những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một cơng việc
nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục,
thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi
nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và
đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ
xa, tự đào tạo... Để hiểu rõ về đào tạo, ta cần hiểu một số khái niệm liên quan:
-

Trình độ lành nghề của nguồn nhân lực thể hiện mặt chất lượng của nguồn
nhân lực. Nó biểu hiện ở sự hiểu biết lý thuyết về kỹ thuật sản xuất và kỹ
năng lao động để hoàn thành những cơng việc có trình độ phức tạp nhất
định thuộc một nghề hoặc một chun mơn nào đó.

-


Nghề là một hình thức phân cơng lao động, nó địi hỏi kiến thức lý thuyết
tổng hợp và thói quen thực hành để hồn thành những cơng việc nhất định.

-

Chun mơn là một hình thức phân cơng lao động sâu sắc hơn do sự chia
nhỏ của nghề. Nó địi hỏi kiến thức lý thuyết và thói quen trong phạm vi
hẹp hơn và sâu hơn.
Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì

vậy, đầu tư và việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực là hướng đầu tư có
hiệu quả nhất, vừa có tính cấp bách, vừa có tính lâu dài. Một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển phải ln nằm trong q trình đổi mới: đổi mới về qui
mô hoạt động, mục tiêu và cơng việc cần phải hồn thành để đạt mục tiêu, đổi
mới về cơng nghệ và kinh doanh… Vì vậy, nhu cầu về đổi mới là tất yếu khách

8


quan, cần thiết và thường xuyên trong doanh nghiệp. Sự đổi mới này có thể đạt
được nhờ hoạt động đào tạo và phát triển nhân sự.
Đào tạo và phát triển nhân sự là quá trình cung cấp các kiến thức, hoàn
thiện các kỹ năng, rèn luyện các phẩm chất nghề nghiệp cho người lao động
trong doanh nghiệp nhằm đáp ứng u cầu trong q trình thực hiện cơng việc
của họ ở cả hiện tại và tương lai.
Chính sách đào tạo thuộc hệ thống chính sách kinh tế xã hội của đất nước
và nó cũng có ý nghĩa rất quan trọng khi áp dụng vào mơ hình các doanh nghiệp.
Chính sách đào tạo và phát triển nhân sự quyết định chất lượng lao động, nhân
lực của doanh nghiệp.

*Chính sách đãi ngộ nhân sự
Đãi ngộ nhân sự là một trong những nội dung rất quan trọng của công tác
quản trị nhân lực bởi nó ảnh hưởng đến tâm lý, động lực làm việc của người lao
động. Đãi ngộ theo cách hiểu đơn giản chính là cư xử, đối xử tử tế.
Đãi ngộ nhân sự theo góc độ quản trị nhân lực, được hiểu là một quá trình
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động để người lao động có
động lực, tinh thần tốt ,hồn thành tốt nhiệm vụ được giao và qua đó góp phần
hồn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Chính sách đãi ngộ nhân sự được áp dụng trực tiếp cho các doanh nghiệp, tuy
nhiên nó còn mang một ý nghĩa rộng lớn hơn, liên quan đến nguồn lực con
người của quốc gia.
1.5.2. Phân định nội dung của vấn đề sử dụng lao động
Những khái niệm được trình bày ở mục 1.5.1 là cơ sở lý luận để em tiếp
cận, nghiên cứu và giải quyết các vấn đề, các nội dung trong đề tài.
Thông qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại cơng ty TNHH Quảng cáo
và Truyền thơng Trí Việt, với những thơng tin và dữ liệu thu thập được em nhận
thấy công ty sở hữu một nguồn lực lao động với qui mô nhỏ, khả năng tương

9


thích của lao động với từng vị trí, cơng việc trong cơng ty ở mức độ tương đối
tốt. Ngồi ra cơng ty đã và đang vận dụng những chính sách sử dụng lao động
của Đảng và Nhà nước như chính sách tiền lương, chính sách tuyển dụng nhân
sự, chính sách bố trí và sử dụng nhân sự và một chính sách quan trọng nữa là
chính sách đào tạo và phát triển nhân sự. Cơng ty đã dựa theo tình hình, hoàn
cảnh cụ thể tại mỗi thời điểm, mỗi giai đoạn khác nhau để áp dụng những chính
sách nêu trên sao cho khơng chỉ nhằm mục đích đem lại hiệu quả cho việc kinh
doanh mà còn cả đem lại những ảnh hưởng tâm lý tốt cho lao động trong công
ty. Lực lượng lao động của cơng ty có thể sẽ tăng đáng kể trong khoảng 5 năm

tới do cơng ty có kế hoạch mở rộng thị trường kinh doanh tại một số thành phố
lớn khác như Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng. Chính vì vậy, nhu cầu về sử
dụng lao động của công ty chắc chắn sẽ tăng theo do công ty cần một đội ngũ
nhân viên văn phòng cũng như lao động tại xưởng sản xuất để đảm bảo có thể
đáp ứng được yêu cầu khối lượng công việc.

1
0


CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO
VÀ TRUYỀN THƠNG TRÍ VIỆT

2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề về sử dụng lao động
Số liệu, tài liệu sơ cấp là những số liệu, tài liệu lấy trực tiếp từ cơ sở. Cơ
sở ở đây được hiểu là nguồn cung cấp. Chúng ta có thể lấy số liệu, dữ liệu sơ
cấp bằng cách phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu điều tra hay lấy từ sổ sách, tài
liệu của cơ sở.
Số liệu, tài liệu thứ cấp là những số liệu, tài liệu có liên quan đến cơ sở
nhưng được lấy từ các kênh khác, ví dụ: mạng internet, báo chí, truyền hình,
radio và các phương tiện truyền thơng đại chúng khác …
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Quảng cáo và Truyền thơng
Trí Việt, để có được nguồn số liệu, tài liệu phong phú, dồi dào nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình viết chuyên đề sau này, em đã rất nỗ lực thực
hiện phương pháp thu thập dữ liệu, cụ thể như sau:
- Để nắm bắt tình hình tổ chức nhân sự, quy mơ và phương hướng hoạt
động của công ty, em đã trực tiếp trao đổi, phỏng vấn các cán bộ có vị trí,
chức vụ cao trong cơng ty. Cụ thể chức danh của 05 cán bộ như sau:

1. Ông Đàm Long Hải _ Giám đốc điều hành
2. Ông Nguyễn Việt Dũng _ Giám đốc sản xuất
3. Ông Cao Sơn Hưng _ Kế Toán Trưởng
4. Bà Nguyễn Phương Mai _ Kế Toán Thuế
5. Ơng Nguyễn Chí Cơng _ Chun Viên Dự Án

1
1


- Để có số liệu về cơ cấu tổ chức nhân sự, tình hình sử dụng lao động hiện
tại của công ty, em đã tiến hành phát phiếu điều tra khảo sát đối với 05 cán
bộ của công ty. Số phiếu phát ra là 05 phiếu, số phiếu thu về là 05 phiếu.
Kết quả phỏng vấn trực tiếp và kết quả điều tra gián tiếp thơng qua phiếu
sẽ được trình bày ở chương sau.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường
đến việc sử dụng lao động trong công ty TNHH Quảng cáo và Truyền thơng
Trí Việt
2.2.1. Mơi trường Kinh tế
Nền kinh tế Việt Nam đang hướng tới là nền kinh tế thị trường, định
hướng dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Xét khoảng
thời gian 9 tháng năm 2008, ta thấy rằng tình hình kinh tế - xã hội nước ta chịu
tác động của nhiều yếu tố không thuận lợi. Trong khi sức cạnh tranh của nhiều
ngành và của nền kinh tế cịn nhiều hạn chế thì giá cả của hầu hết các loại vật tư,
nguyên liệu đầu vào nhập khẩu trên thị trường thế giới liên tục tăng hoặc đứng ở
mức cao. Thiên tai, dịch bệnh lại xảy ra ở nhiều địa phương trên địa bàn cả
nước. Trước tình hình đó, Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ Việt Nam đã kịp
thời lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, các địa phương khắc phục khó khăn, triển khai
thực hiện đồng bộ 8 nhóm giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
đảm bảo an sinh xã hội đã được đề ra nên kinh tế nước ta trong 9 tháng năm

2008 vẫn phát triển ổn định, nhiều ngành, lĩnh vực then chốt đã thu được kết quả
khả quan, tạo điều kiện cho đà phát triển của kinh tế nước nhà trong những
tháng tới. Trước cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới hiện nay, Việt Nam phải đối
mặt với vấn đề mất khả năng xuất khẩu do nhu cầu sản xuất trên thế giới giảm,
do đó sản xuất đình đốn vì khơng bán được hàng. Đây là mấu chốt phải giải
quyết: làm sao bán được hàng để tiếp tục sản xuất. Dân nghèo, khơng thể có sức
mua để hút hàng hóa khơng xuất khẩu được này, dù là kích bất cứ kiểu gì. Do đó
phải có biện pháp làm sao để hàng Việt Nam xuất khẩu được, tức là phải làm

1
2


sao giá cả có sức cạnh tranh hơn trước. Trong thời gian tới, Việt Nam sẽ tập
trung mọi nỗ lực để chủ động ngăn chặn suy giảm kinh tế, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu, kích cầu đầu tư và tiêu dùng, đảm bảo an sinh
xã hội, phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế năm 2009 đạt khoảng 6,5% bằng
các giải pháp cụ thể.
Khủng hoảng kinh tế cũng đã gây khơng ít khó khăn cho các doanh
nghiệp nước nhà, đặc biệt là các vấn đề về nhân sự. Trong thời điểm nhiều
doanh nghiệp lớn phải sa thải hàng loạt cơng nhân viên thì các doanh nghiệp nhỏ
như cơng ty TNHH Quảng cáo và Truyền thơng Trí Việt lại lựa chọn giải pháp
cân nhắc kỹ lưỡng việc tuyển dụng nhân sự, đồng thời đưa ra các chính sách lao
động hợp lý nhằm củng cố, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình để có
thể vừa đảm bảo hiệu quả của hoạt động kinh doanh, vừa gây hiệu ứng tâm lý
tốt đối với người lao động trong cơng ty.
2.2.2. Mơi trường văn hóa – xã hội
Quảng cáo là một trong những hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin
về sản phẩm, dịch vụ, công ty hay ý tưởng … Quảng cáo là hoạt động truyền
thông phi trực tiếp giữa người với người, hiểu đơn giản là người có nhu cầu bán

hàng và người mua hàng nhằm tác động tới hành vi, thói quen mua hàng của
người tiêu dùng hay khách hàng bằng cách cung cấp những thông điệp bán hàng
theo cách thuyết phục về sản phẩm hay dịch vụ của người bán.
Quảng cáo tuy mới xuất hiện trở lại trong đời sống kinh tế tiêu dùng Việt
Nam từ một thập niên trở lại đây, nhưng theo kết quả một nghiên cứu mới nhất
của giới chuyên ngành, người tiêu dùng Việt Nam đã "hội nhập" rất nhanh với
xu thế thời đại. Công ty Nielsen, một trong những công ty hàng đầu thế giới về
cung cấp các giải pháp Marketing mới đây đã công bố một kết quả nghiên cứu
thị trường: Việt Nam đứng thứ 8 trong top 10 quốc gia tin vào quảng cáo nhất.
Trong đó, độ tin cậy của người dân dành cho quảng cáo truyền miệng là 79%; ti
vi: 73%; báo in: 72%. Như vậy ta có thể thấy rằng người tiêu dùng Việt Nam

1
3


đang có xu thế mua hàng dựa rất nhiều vào Quảng cáo và đây một yếu tố hết sức
thuận lợi cho sự kinh doanh, phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
như công ty TNHH Quảng cáo và Truyền thơng Trí Việt.
2.2.3 Mơi trường cơng nghệ
Trong xã hội hiện đại, vai trị của cơng nghệ ngày càng tăng lên. Nó đã và
đang trở thành hàng hố được chuyển giao trên thị trường và được bảo hộ bằng
pháp luật. Những tiến bộ như vũ bão của Khoa học – Công nghệ trong hai thập
kỷ qua, đặc biệt là trong các lĩnh vực Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
cơng nghệ Nano, tự động hố … đã làm đảo lộn tư duy và chiến lược của nhiều
quốc gia. Không ai cịn có thể hồi nghi về vai trị của cơng nghệ trong phát
triển kinh tế tồn cầu và của mỗi quốc gia.Trong xu thế ấy, bất kỳ quốc gia nào
hay địa phương nào khi xây dựng chính sách trong chiến lược phát triển CNH
cũng phải chú ý tới vai trị đặc biệt của cơng nghệ và mối quan hệ mật thiết của
chúng với cơ cấu kinh tế với mô hình đầu tư và Thương mại. Nội dung của CNH

là sự biến đổi cơ cấu kinh tế, năng suất cao và tăng trưởng nhanh, CNH hồn
cảnh chính trị phát triển ổn định và hoà hợp. CNH và biểu hiện của nó trong
nhiều trường hợp khơng cịn giống như trước mà có nhiều biểu hiện mới. Tuy
nhiên, về bản chất của CNH vẫn không thay đổi và đặc điểm bao trùm là sự dịch
chuyển cơ cấu kinh tế với sự giảm của khu vực nông nghiệp, giảm tương đối
phần công nghiệp với sự xuất hiện của nông nghiệp và công nghiệp công nghệ
cao và sự gia tăng của khu vực dịch vụ.
Việc áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh hiện nay trong
doanh nghiệp khơng cịn là vấn đề mới. Công nghệ là yếu tố quan trọng, quyết
định sự thành bại, sự thịnh vượng hay suy vong của một doanh nghiệp. Áp dụng
công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp tuy nhiên cũng sẽ tạo thách thức nhất định vì doanh nghiệp sẽ phải
đào tạo lại đội ngũ lao động để họ có đủ kiến thức, trình độ tay nghề đảm nhận
công việc theo công nghệ mới.

1
4


3.3. Kết quả phân tích dữ liệu thu thập được
Tình hình Cơ cấu nhân sự của cơng ty TNHH Quảng cáo và Truyền thơng
Trí Việt:
Văn phịng tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
Phịng hành chính
nhân sự

Trưởng
phịng
HCNS


Chun
viên
HCNS

Lễ
tân

1
5

Information
Technology


Phịng
Thiết kế

Trưởng
phịng
thiết kế

Thiết kế
đồ họa

Thiết kế
3D

Phịng Tài chính
Kế tốn
Phịng Quảng cáo

ngồi trời
Trường
phịng
TCKT
Trường(Kế tốn
phịng trưởng)

Kế tốn
cơng nợ

Kế tốn
tổng hợp

Giám sát
quảng
cáo

Kế tốn
thuế

Trợ lý
quảng
cáo cao
cấp

Thủ quỹ
Trợ lý
kinh
doanh
(05 nhân

viên)

Phòng Dự án

Giám
đốc dự
án

Trường
phòng
dự án

Giám sát
dự án

1
6

Chuyên
viên dự
án

Trợ lý
dự án


Phòng
 Xưởng sản xuất tại HàDịch
Nội:vụ khách hàng
1. Tổ quảng cáo: 19 công nhân

2. Tổ Trưởng
lắp đặt: 09 công nhân

Giám sát
(02 nhân
viên )

phịng

3.Tổ nội thất: 10 cơng nhân

Trợ lý
(02 nhân
viên )

 Xưởng sản xuất tại Thành phố Hồ Chí Minh:
1. Tổ quảng cáo: 15 công nhân
2. Tổ lắp đặt: 12 cơng nhân
3.Tổ nội thất: 17 cơng nhân

Phịng
Điều hành sản xuất

* Tình hình về số lượng lao động trong cơng ty qua 3 năm trở lại đây:
Giám đốc
Trưởng
sản
xuất
phòng
Năm 2006: Tổng số lao động trong côngđiều

ty là 50 người
hành sản
xuất ty là 70 người
Năm 2007: Tổng số lao động trong công

Năm 2008: Tổng số lao động trong công ty là 100 người

* Mức lương hiện tại được áp dụng cho lao động tại cơng ty
- Khối văn phịng : Lương bình qn 3.300.000 đồng
Phòng
Vật tư

Trưởng
phòng vật


Giám sát
vật tư

1
7

Giám sát
điều hành
sản xuất
(03 nhân
viên)


Cụ thể:

Phịng ban chức năng

Mức lương bình qn

Phịng Hành chính nhân sự

2.000.000 đồng

Phịng Tài chính kế tốn

3.000.000 đồng

Phịng Thiết kế

3.000.000 đồng

Phịng Quảng cáo ngồi trời

4.000.000 đồng

Phịng Dự án

5.000.000 đồng

Phịng Dịch vụ khách hàng

2.500.000 đồng

Phòng Điều hành sản xuất


5.000.000 đồng

Phòng Vật tư

3.000.000 đồng
(Nguồn: Cơng ty Trí Việt)

- Khối cơng nhân xưởng : Lương bình quân 1.700.000 đồng

1
8


CHƯƠNG III
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VẤN ĐỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ TRUYỀN THƠNG TRÍ VIỆT
3.1. Các kết luận và phát hiện về vấn đề sử dụng lao động qua quá trình
thực tập
3.1.1. Về vấn đề qui mô, cơ cấu tổ chức lao động trong công ty
Quan sát các số liệu về qui mô và cơ cấu tổ chức nhân sự tại cơng ty trong
những năm gần đây, có thể thấy rằng công ty đang sở hữu một đội ngũ nhân lực
tương đối ổn định và có chiều hướng sẽ gia tăng trong những năm tới đây.
Trong thời điểm hiện tại, lượng lao động của công ty được phân bố khá đều tại 2
trụ sở chính là Hà Nội với và Thành phố Hồ Chí Minh, khoảng 50 nhân lực tại
mỗi trụ sở, tuy nhiên rất có thể sẽ có sự chênh lệch trong tương lai. Thành phố
Hồ Chí Minh là một thị trường rộng lớn hơn rất nhiều so với Hà Nội, đặc biệt là
đối với các ngành dịch vụ như quảng cáo và truyền thơng. Với những địi hỏi và
nhu cầu của thị trường ngày một lớn, công ty đã có những chiến lược kinh
doanh mới mà mục tiêu chính nhằm vào thành phố sơi động, đầy tiềm năng này,
có nghĩa là trong thời gian tới, lực lượng lao động của cơng ty tại trụ sở Thành

phố Hồ Chí Minh sẽ tăng thêm khoảng 30%. Theo nhận định của em thì với qui
mơ nhỏ, cơng ty đã có sự bố trí, phân bổ lao động khá tốt, đúng người đúng việc
nhưng vẫn còn một vài điểm chưa hợp lý mà em đã phát hiện thơng qua q
trình thực tập. Cụ thể như sau:
3.1.2. Về vấn đề tiền lương
Có thể đánh giá rằng mức tiền lương đang được áp dụng tại công ty là khá
hợp lý, thỏa đáng so với mặt bằng chung các doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân hiện nay. Theo nội dung mới nhất về cải cách tiền lương trong
Chính sách tiền lương của Nhà nước tháng 1/2008, Nhà nước qui định mức

1
9


lương tối thiểu của lao động là 540.000 đồng, trong khi mức lương tối thiểu cho
lao động tại công ty là 1.700.000 đồng, như vậy công ty đã áp dụng chính sách
đãi ngộ tiền lương đối với lao động, đây là việc làm có tính chất khích lệ tinh
thần người lao động rất lớn đặc biệt là trong hoàn cảnh khủng hoảng kinh tế toàn
cầu hiện nay. Tuy nhiên các mức lương áp dụng đối với từng phòng ban còn có
nhiều điểm chưa hợp lý. Cụ thể như sau:
Mức lương bình qn áp dụng cho phịng Tài chính kế tốn là triệu đồng,
cịn mức lương bình qn áp dụng cho phịng Thiết kế là 3 triệu đồng. Theo như
những gì em quan sát và ghi nhận trong quá trình thực tập tại cơng ty, cơng việc
của phịng Tài chính kế toán là khá dầy và cũng khá áp lực bởi sự địi hỏi khắt
khe về sự chính xác. Tuy nhiên cơng việc của phịng Thiết kế cũng rất căng
thẳng bởi thiết kế là q trình lao động trí óc, nhân viên phịng Thiết kế phải vận
dụng nhiều chất xám, tính sáng tạo khi làm việc. Với một công ty chuyên về
Quảng cáo và Truyền thơng như cơng ty Trí Việt, ý tưởng luôn là điều quan
trọng số một, là điểm khác biệt giữa công ty này với công ty khác và cũng là
một trong những tiêu chí thu hút khách hàng. Như vậy xét theo khía cạnh tồn

diện, phịng Tài chính kế tốn chỉ là phịng Chức năng, cơng việc chỉ địi hỏi kĩ
năng chứ khơng địi hỏi nhiều chất xám, vì vậy phịng Thiết kế xứng đáng với
mức lương cao hơn 3 triệu.
Mức lương bình quân áp dụng cho phòng Dịch vụ khách hàng là 2 triệu
đồng, thực chất chưa thỏa đáng. Với nguồn khách hàng phong phú như
Cocacola, Mobifone, Neptune, Chivas, Henessy, Vietnam Airlines … khối
lượng công việc của phòng cũng ngày một tăng, hơn thế nữa Dịch vụ ngày nay
đã trở thành một vũ khí để các doanh nghiệp sử dụng nhằm quảng bá sự chuyên
nghiệp của mình. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của phịng Dịch vụ khách
hàng đối với công ty.
3.2. Các đề xuất, kiến nghị với vấn đề sử dụng lao động tại công ty

2
0



×