Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại trung tâm y tế dự phòng tỉnh thanh hoá và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải cho khu vực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.66 KB, 72 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
---------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI TRUNG TÂM
Y TẾ DỰ PHÒNG TỈNH THANH HOÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHO KHU VỰC

NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ : 306

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khóa học

: GS.TS Nguyễn Thế Nhã
: Lê Thị Thanh
: 1353061386
: 58B - KHMT
: 2013 - 2017

Hà Nội, 2017


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập tại Trung tâm Y tế dự phịng tỉnh Thanh Hố, tơi
đã có điều kiện tiếp cận hơn với thực tế, kết hợp với kiến thức đã học tại
trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã giúp tôi củng cố thêm rất nhiều


kiến thức của mình.
Và để hồn thành chƣơng trình Đại học, cùng với việc viết khoá luận tốt
nghiệp với đề tài Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm Y tế dự
phịng tỉnh Thanh Hố và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất
thải cho khu vực tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn rất nhiệt tình của mọi ngƣời.
Trƣớc hết tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô trƣờng Đại
học Lâm Nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các thầy cô đã dạy bảo tôi trong suốt
thời gian học tập tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Thế Nhã, bộ môn
Bảo vệ Thực vật rừng, khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, trƣờng
Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình thực tập và hồn thành khố luận tốt nghiệp này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến các Cán bộ, Nhân viên của Trung tâm Y tế
dự phịng tỉnh Thanh Hố đã tạo điều kiện cho tôi đến thực tập và giúp đỡ tôi
rất nhiều trong q trình thực tập.
Cuối cùng, tơi xin tỏ lời biết ơn tới gia đình, bạn bè đã ln động viên và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập và hồn thành khố luận tốt nghiệp.
Sự giúp đỡ và hƣớng dẫn tận tình của tất cả mọi ngƣời là hành trang
quý báu sau này của tôi.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng do thời gian và trình độ nên bài khố luận
khơng thể tránh khỏi những sai sót, tơi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của
q thầy cơ và mọi ngƣời để bài khố luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn và kính chúc thầy cô nhiều sức khoẻ và
thành công trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017
Sinh viên
Lê Thị Thanh


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 3
1.1. Khái quát về ngành y tế.............................................................................. 3
1.2. Vấn đề cơ bản về chất thải rắn y tế ............................................................ 3
1.2.1. Khái niệm chất thải rắn y tế .................................................................... 3
1.2.2. Thành phần chất thải rắn y tế .................................................................. 3
1.2.3. Phân loại chất thải rắn y tế ...................................................................... 4
1.2.4. Tác hại của chất thải rắn y tế tới môi trƣờng và sức khoẻ cộng đồng .... 6
1.3. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế ......................................................... 9
1.3.1. Trên Thế giới ........................................................................................... 9
1.3.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 9
1.4. Các văn bản liên quan đến quản lý, xử lý chất thải rắn y tế .................... 11
CHƢƠNG II GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG TỈNH
THANH HỐ ................................................................................................. 12
2.1. Lịch sử hình thành, xây dựng và phát triển của Trung tâm Y tế dự phòng
tỉnh Thanh Hoá ................................................................................................ 12
2.2. Chức năng nhiệm vụ ................................................................................ 12
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và cán bộ của Trung tâm Y tế dự phòng ..... 14
2.4. Quy mô và định hƣớng phát triển của Trung tâm Y tế dự phịng ............ 15
2.5. Cơng tác quản lý chất thải rắn tại Trung tâm Y tế dự phòng ................... 16
CHƢƠNG III MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 17
3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 17
3.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và thời gian thực hiện ........................... 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 18



CHƢƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 21
4.1. Hiện trạng chất thải rắn y tế tại Trung tâm Y tế dự phịng tỉnh Thanh Hố .. 21
4.1.1. Nguồn phát sinh, thành phần, khối lƣợng chất thải rắn y tế của Trung
tâm Y tế dự phòng tỉnh Thanh Hoá ................................................................. 21
4.1.2. Thực trạng và xu hƣớng phát thải ......................................................... 27
4.2. Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn tại Trung tâm Y tế dự phịng tỉnh
Thanh Hố ....................................................................................................... 27
4.2.1. Quy trình quản lý CTRYT tạiTrung tâm Y tế dự phịng tỉnh Thanh Hố .. 27
4.2.2. Thực trạng thu gom, phân loại chất thải rắn y tế của Trung tâm Y tế dự
phòng ............................................................................................................... 28
4.2.3. Thực trạng vận chuyển, lƣu giữ và xử lý CTRYT tại Trung tâm Y tế dự
phòng ............................................................................................................... 30
4.2.4. Đánh giá hiện trạng quản lý CTRYT của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh
Thanh Hoá ....................................................................................................... 33
4.3. Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế đến môi trƣờng và sức khoẻ cán bộ,
nhân viên, bệnh nhân và ngƣời dân xung quanh khu vực............................... 36
4.3.1. Ảnh hƣởng của CTRYT tới môi trƣờng ............................................... 36
4.3.2. Ảnh hƣởng của CTRYT đến sức khoẻ cán bộ, nhân viên, bệnh nhân và
ngƣời dân xung quanh khu vực ....................................................................... 38
4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm Y tế dự
phòng tỉnh Thanh Hố ..................................................................................... 41
4.4.1. Xây dựng hệ thống quản lý mơi trƣờng tại Trung tâm Y tế dự phòng . 42
4.4.2. Nâng cao hoạt động bảo vệ môi trƣờng tại Trung tâm Y tế dự phịng . 43
4.4.3. Cải thiện cơng tác quản lý CTRYT tại Trung tâm Y tế dự phòng ........ 47
4.4.4. Đề xuất biện pháp xử lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm Y tế dự phịng
tỉnh Thanh Hố ................................................................................................ 49
KẾT LUẬN- TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

1

BYT

Bộ Y tế

2

CTR

Chất thải rắn

3

CTRYT

Chất thải rắn y tế

4




Nghị định

5



Quyết định

6

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

7

SYT

Sở Y tế

8

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

9


TT

Trung tâm

10

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thành phần rác thải y tế ........................................................................ 4
Bảng 4.1: Nguồn phát sinh các loại chất thải rắn đặc thù từ hoạt động y tế của
Trung tâm Y tế dự phòng .....................................................................................21
Bảng 4.2: Chất thải rắn y tế thơng thƣờng phát sinh tại các khoa/ phịng của
Trung tâm Y tế dự phòng .....................................................................................22
Bảng 4.3: Lƣợng chất thải rắn nguy hại phát sinh tại các khoa/ phòng của Trung
tâm Y tế dự phòng ................................................................................................23
Bảng 4.4: Thành phần chất thải rắn y tế (Dựa trên đặc tính hố lý) của Trung tâm
Y tế dự phòng .......................................................................................................25
Bảng 4.5: Khối lƣợng CTRYT của Trung tâm Y tế dự phòng 3 tháng đầu năm 2017 ... 26
Bảng 4.6: Khối lƣợng rác thải của Trung tâm Y tế dự phòng giai đoạn 2014- 2016 ....27
Bảng 4.7: Kết quả quan sát dụng cụ thu gom CTRYT của Trung tâm Y tế dự phòng .29
Bảng 4.8: Kết quả khảo sát phƣơng tiện vận chuyển CTRYT của trung tâm Y tế
dự phòng ...............................................................................................................31
Bảng 4.9:Kết quả khảo sát tình trạng vệ sinh khu vực lƣu giữ CTR của Trung
tâm Y tế dự phòng ................................................................................................32
Bảng 4.10: Kết quả đánh giá về công tác quản lý CTRYT của Trung tâm Y tế dự

phịng thơng qua việc thăm dị đối tƣợng. (n=30) ................................................34
Bảng 4.11: So sánh quy định của Bộ Y tế và hiện trạng thực hiện của Trung tâm
Y tế dự phòng .......................................................................................................35
Bảng 4.12: Ý kiến đánh giá về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt và ảnh hƣởng của chất
thải y tế của Trung tâm Y tế dự phòng đến môi trƣờng nƣớc..............................37
Bảng 4.13: Ý kiến nhận xét về chất lƣợng khơng khí xung quanh Trung tâm Y tế
dự phòng ...............................................................................................................38
Bảng 4.14: Ý kiến đánh giá của ngƣời dân xung quanh về ảnh hƣởng của CTRYT
tới sức khoẻ ngƣời dân và môi trƣờng xung quanh Trung tâm Y tế dự phòng ........ 39
Bảng 4.15: Hiểu biết về quy chế quản lý CTRYT ...............................................40
Bảng 4.16: Hiểu biết về màu sắc dụng cụ đựng CTRYT ....................................41


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Lƣợng CTR thơng thƣờng phát sinh tại các khoa/ phòng của Trung
tâm Y tế dự phịng ........................................................................................... 22
Hình 4.2: Lƣợng CTR nguy hại phát sinh tại các khoa/ phòng của Trung tâm
Y tế dự phòng .................................................................................................. 24
Hình 4.3: Khối lƣợng CTRYT của Trung tâm Y tế dự phịng tỉnh Thanh Hố
tháng 1, 2, 3 năm 2017 .................................................................................... 26
Hình 4.4: Sơ đồ quy trình quản lý CTRYT của Trung tâm Y tế dự phịng tỉnh
Thanh Hố ....................................................................................................... 28
Hình 4.5: Sơ đồ phân loại chất thải tại Trung tâm Y tế dự phịng .................. 28
Hình 4.6: Phân loại CTRYT phát sinh trực tiếp trong quá trình làm việc tại
Trung tâm Y tế dự phịng ................................................................................ 30
Hình 4.7: Phƣơng tiện vận chuyển CTRYT tại Trung tâm Y tế dự phịng..... 32
Hình 4.8: Hiểu biết của nhân viên về quy chế quản lý CTRYT ..................... 40
Hình 4.9: Hệ thống quản lý bảo vệ mơi trƣờng .............................................. 42
Hình 4.10: Quy trình xử lý và chế biến rác thải sinh hoạt thành phân hữu
cơ vi sinh ............................................................................................... 50

Hình 4.11: Sơ đồ quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ rác thải sinh hoạt ........52


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
---------------------------------TĨM TẮT KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
 Tên khoá luận: “Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Trung
tâm Y tế dự phòng tỉnh Thanh Hoá và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý chất thải cho khu vực”
 Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thanh
 Giáo viên hƣớng dẫn: GS.TS Nguyễn Thế Nhã
 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Đề tài nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ mơi trƣờng tại
các Trung tâm Y tế dự phịng ở Việt Nam nói chung và tại Trung tâm Y tế dự
phịng tỉnh Thanh Hố nói riêng. Bảo vệ sức khoẻ ngƣời dân và môi trƣờng.
- Mục tiêu cụ thể:
Đề tài nhằm đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y
tế tại trung tâm.
Đề xuất đƣợc các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế
phù hợp cho trung tâm y tế dự phịng tỉnh Thanh Hố.
 Nội dung nghiên cứu
- Hiện trạng chất thải rắn tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thanh Hố.
- Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn tại Trung tâm Y tế dự phòng
tỉnh Thanh Hoá.
- Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế đến môi trƣờng và sức khoẻ cán bộ,
bệnh nhân và ngƣời dân xung quanh khu vực.
- Đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm Y tế dự
phịng tỉnh Thanh Hố.



 Những kết quả đạt đƣợc
- Nhìn chung khối lƣợng CTRYT tại Trung tâm Y tế dự phịng tỉnh
Thanh Hố khơng q lớn. Trong đó, lƣợng CTRYT nguy hại phát sinh tại tất
cả các khoa phòng trong một ngày là 8,1 (kg/ngày) lớn hơn đáng kể so với
lƣợng CTRYT thông thƣờng là 23 (kg/ngày). Khối lƣợng rác thải tại Trung
tâm Y tế dự phịng có xu hƣớng tăng theo các năm từ 2014- 2016. CTRYT
nguy hại năm 2016 tăng 1,5 tấn so với năm 2105, CTRYT thông thƣờng tăng
1,3 tấn so với năm 2015.
- Công tác quản lý CTR tại Trung tâm Y tế dự phòng tƣơng đối tốt,
Trung tâm đã tiến hành phân loại CTR ngay tại nguồn, thu gom và vận
chuyển tới nơi lƣu giữ đúng quy định. Lƣợng CTRYT của Trung tâm đƣợc xử
lý bằng cách vận chuyển CTRYT về khu xử lý chất thải rắn của Bệnh viện
Phổi Thanh Hoá, bàn giao cho khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn để xử lý theo quy
định (có sổ theo dõi số lƣợng và ký giao nhận của 2 bên) để hợp đồng đốt tại
bệnh viện Phổi Thanh Hoá, thời gian giao nhận vào các buổi chiều các ngày
thứ 2, 4, 6 hàng tuần.
- Qua khảo sát thực tế cho thấy CTR của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh
Thanh Hốkhơng ảnh hƣởng nhiều tới chất lƣợng mơi trƣờng và con ngƣời.
- Đề tài đã đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
CTRYT tại Trung tâm Y tế dự phòng. Các giải pháp tập trung chủ yếu vào
công tác phân loại, thu gom, tuyên truyền, giáo dục nhận thức mơi trƣờng và
hồn thiện mơ hình quản lý CTRYT theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Đề xuất
biện pháp xử lý chất thải rắn y tế bằng phƣơng pháp vi sinh đem lại hiệu quả
về mặt kinh tế và môi trƣờng.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, vấn đề môi trƣờng rất đƣợc các quốc gia và cộng đồng trên
thế giới quan tâm. Bởi lẽ ơ nhiễm, suy thối và những sự cố mơi trƣờng có

ảnh hƣởng trực tiếp khơng chỉ trƣớc mắt mà còn về lâu dài cho các thế hệ mai
sau. Toàn thế giới đều đã nhận thức đƣợc rằng: phải bảo vệ mơi trƣờng mới
có thể giúp xã hội lồi ngƣời phát triển bền vững. Một trong những công việc
quan trọng giúp bảo vệ mơi trƣờng đó là giải quyết vấn đề ô nhiễm, bao gồm:
giải quyết ô nhiễm do những nguồn nƣớc thải, ô nhiễm các chất thải sinh
hoạt, công nghiệp, sinh học, các chất thải trong y tế … Để xử lý các loại chất
thải trên không phải đơn giản. Với mỗi loại chất thải, chúng ta cần có những
biện pháp xử lý khác nhau từ khâu thu gom đến khâu tiêu hủy cuối cùng.
Dân số Việt Nam ngày càng gia tăng, kinh tế trên đà phát triển mạnh
dẫn đến nhu cầu khám và điều trị bệnh cũng gia tăng, một sốtrung tâm y tế dự
phòng và các cơ sở khám chữa bệnh tăng mạnh mẽ. Hiện nay số lƣợng ngƣời
dân đƣợc tiếp cận với các dịch vụ y tế cũng nhƣ số lƣợng ngƣời dân tham gia
bảo hiểm y tế ngày càng gia tăng. Theo ƣớc tính, hiện nay cả nƣớc có hơn
11.810 trung tâm y tế các cấp, hơn chục ngàn cơ sở phịng khám tƣ
nhân.(2)Tình trạng chất thải rắn ngày càng gia tăng. Ƣớc tính, chất thải rắn y
tế trên toàn quốc khoảng 100- 145 (tấn/ ngày), trong đó có 16- 25 (tấn/ ngày)
là chất thải rắn nguy hại và ƣớc tính lƣợng chất thải rắn mỗi năm tăng 7,8%.
Nƣớc ta có một mạng lƣới y tế với các trung tâm y tế và bệnh viện đƣợc phân
bố rộng khắp trong toàn quốc. Các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét
nghiệm, phịng bệnh, nghiên cứu và đào tạo các cơ sở y tế đều phát sinh ra
chất thải. Các chất thải y tế dƣới dạng rắn, lỏng hoặc khí có chứa các chất hữu
cơ, mầm bệnh gây ô nhiễm, bệnh tật nghiêm trọng cho môi trƣờng trung tâm
y tế và xung quanh trung tâm, ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe ngƣời dân. Từ
năm 1997 các văn bản quản lý chất thải bệnh viện, trung tâm y tế đã đƣợc
ban hành. Song bên cạnh đó, cơng tác quản lý chất thải rắn cịn nhiều hạn chế.
Việc tiếp xúc với chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thƣơng. Tất
1


cả các nhân viên tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những ngƣời có nguy

cơ nhiễm bệnh tiềm tàng cao nhất. Những ngƣời làm việc trong các sở y tế và
những ngƣời trong cộng đồng cũng có thể bị phơi nhiễm với chất thải y tế do
sự sai sót trong khâu quản lý.
Trung tâm Y tế dự phịng tỉnh Thanh Hố đã đƣợc hình và phát triển
mạnh mẽ trong những năm qua. Vì vậy, việc phát sinh và thải bỏ chất thải y tế
nếu không đƣợc kiểm sốt chặt chẽ sẽ gây nguy hại đến mơi trƣờng xung
quanh và ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của ngƣời dân. Hiện nay tình
trạng chất thải rắn y tế (CTRYT) thải ra với khối lƣợng tƣơng đối lớn, mà đa
phần là chất thải nguy hại do hệ thống quản lý CTRYT cịn thiếu sót. Từ
những mối nguy hại trực tiếp hoặc tiềm ẩn của chất thải y tế gây ra đối với
mơi trƣờng và con ngƣời cần có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao nhận
thức của cộng đồng nói chung và nhân viên y tế nói riêng về những nguy cơ
đó, nâng cao năng lực tổ chức, trách nhiệm và từng bƣớc hoàn thiện hệ thống
quản lý chất thải cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng cảnh quan cho trung tâm y tế
dự phịng.
Vì vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý chất thải y tế
hiệu quả nhằm khắc phục tác động tiêu cực đến môi trƣờng tôi đã thực hiện
Đề tài: “Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm Y tế dự phịng
tỉnh Thanh Hố và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải
cho khu vực” nhằm bƣớc đầu đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế,
kết hợp quá trình khảo sát thực tế giúp tìm ra những mặt hạn chế cho công tác
quản lý chất thải y tế tại trung tâm đƣợc tốt hơn cũng nhƣ tìm hiểu những
thiếu sót cịn tồn tại trong cơng tác quản lý hiện nay của trung tâm y tế dự
phịng, góp phần làm tăng hiểu biết và nâng cao ý thức cũng nhƣ chất lƣợng
điều trị, giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn và giảm rủi ro bệnh nghề nghiệp cho nhân
viên y tế. Từ đó, nâng cao chất lƣợng quản lý chất thải y tế tại trung tâm y tế
dự phịng nói riêng và tại các phịng khám tƣ nhân nói chung, hỗ trợ cho hệ
thống quản lý chất thải hiện nay của tỉnh.
2



CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về ngành y tế
Y tế là một ngành có truyền thống lâu đời, sự kết hợp giữa y học cổ
truyền và y học hiện đại đã tạo nên đặc trƣng cơ bản của ngành y tế.
Ngành y tế là một ngành then chốt trong lĩnh vực đảm bảo cho con
ngƣời về mặt thể chất và là nghành độc lập có nhiều đối tƣợng (bệnh nhân)
nhất, vì thế đây là ngành có cơ sở hoạt động rộng khắp toàn quốc.
Y tế là ngành có mối quan hệ mật thiết với xã hội và là ngành có vai trị
quan trọng trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, giải quyết các
hậu quả xã hội, an tồn lao động.
Vì thế, là một ngành luôn đƣợc quan tâm trong công tác bảo vệ môi
trƣờng trong sạch.
1.2. Vấn đề cơ bản về chất thải rắn y tế
1.2.1. Khái niệm chất thải rắn y tế
Chất thải rắn y tế đƣợc định nghĩa trong Quyết định 43/ 2007/ QĐBYT bao gồm tất cả chất thải rắn đƣợc thải ra từ các cơ sở y tế. Định nghĩa
chất thải rắn y tế của Tổ chức Y tế Thế giới- WHO thêm vào đó là bao gồm
cả những chất thải có nguồn gốc từ các nguồn nhỏ hơn nhƣ đƣợc tạo ra trong
q trình chăm sóc sức khỏe tại nhà (lọc máu, tiêm…).
Chất thải rắn y tế (CTRYT) nguy hại là các chất thải phát sinh từ hoạt động
y tế có chứa các thành phần gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp tới sức khoẻ con ngƣời
và mơi trƣờng. Chất thải rắn y tế nguy hại có một trong các đặc tính sau:Gây độc,
Gây dị ứng, Dễ cháy, Phản ứng, Ăn mịn: pH ≤ 2,0 có chứa chất độc hại, kim
loại nặng nhƣ: Chì, Niken, Thuỷ ngân, …Chứa các tác nhân gây bệnh.(3)
1.2.2. Thành phần chất thải rắn y tế
1.2.2.1. Thành phần vật lý
Thành phần vật lý của CTRYT gồm các dạng sau:
- Bông vải sợi: Gồm bông băng, gạc, quần áo, khăn lau, vải trải…


3


- Giấy: Hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh.
- Nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây chuyền máu, túi đựng hàng.
- Thủy tinh: Chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm.
- Nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng.
- Kim loại: Dao kéo mổ, kim tiêm.
1.2.2.2. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học gồm 2 loại sau:
- Vơ cơ: Hóa chất, thuốc thử…
- Hữu cơ: Đồ vải sợi, phần cơ thể, thuốc …
1.2.2.3. Thành phần sinh học
Máu, bệnh phẩm, bộ phận cơ thể bị cắt bỏ, những động vật làm thí
nghiệm, bệnh phẩm và các vi trùng gây bệnh.
Bảng 1.1: Thành phần rác thải y tế
Tỷ lệ
Thành phần
(%)
chất nguy hại
1 Các chất hữu cơ
52.9
Khơng
2 Chai nhựa PVC, PE, PP
10.1

3 Bơng băng
8.8

4 Vỏ hộp kim loại

2.9
Khơng
5 Chai lọ, xilanh, ống thuốc thuỷ tinh
2.3

6 Kim tiêm, ống tiêm
0.9

7 Giâý loại, catton
0.8
Khơng
8 Các bệnh phẩm sau mổ
0.6

9 Đất, cát, sành sứ và các chất rắn khác
20.9
Không
Tổng cộng
100.0
Tỷ lệ phần chất nguy hại
22.6
(Nguồn: Quản lý chất thải rắn nguy hại- Nguyễn Đức Khiển, 2010)
1.2.3. Phân loại chất thải rắn y tế
STT

Thành phần rác thải y tế

Theo điều 5 và điều 6 QĐ 43/ 2007- Bộ Y tế, căn cứ vào các đặc điểm
lý, hoá, sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế đƣợc
phân loại 5 nhóm sau: Chất thải lây nhiễm, chất thải hố học nguy hại, chất

thải phóng xạ, bình chứa áp suất, chất thải thơng thƣờng.
4


1.2.3.1. Chất thải lây nhiễm
Theo quy định của Bộ Y tế, chất thải lây nhiễm đƣợc chia thành các
nhóm sau:
- Nhóm A: Chất thải nhiễm khuẩn, chứa mầm bệnh với số lƣợng, mật
độ đủ gây bệnh, bị nhiễm khuẩn bởi vi khuẩn, virut, ký sinh trùng, nấm …
bao gồm các vật liệu bị thấm máu, thấm dịch, chất bài tiết của ngƣời bệnh nhƣ
gạc, bơng, găng tay, bột bó gãy xƣơng, dây truyền máu.
- Nhóm B: Là các vật sắc nhọn: kim tiêm, kim truyền, dao mổ …
- Nhóm C: Chất thải nguy cơ lây nhiễm phát sinh từ phòng xét nghiệm:
găng tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi xét nghiệm, túi đựng máu
- Nhóm D: Là các mô cơ quan ngƣời- động vật, mô cơ thể(nhiễm khuẩn
hay không nhiễm khuẩn), chân tay, nhau thai, bào thai …
1.2.3.2. Chất thải hoá học nguy hại
Bao gồm dƣợc phẩm quá hạn, kém phẩm chất khơng cịn khả năng sử
dụng.Chất hố học nguy hại sử dụng trong y tế.Chất gây độc tế bào gồm: vỏ
các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào và các chất
tiết từ ngƣời bệnh đƣợc điều trị bằng hoá trị liệu.Chất thải chứa kim loại
nặng: thuỷ ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thuỷ ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt
động nha khoa), Cacdimi (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu
tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chuẩn đốn hình ảnh, xạ trị).
1.2.3.3. Chất thải phóng xạ
Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động
chuẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Chất thải phóng xạ gồm dạng rắn, lỏng và khí.
- Chất thải phóng xạ rắn bao gồm: Các vật liệu sử dụng trong các xét
nghiệm, chuẩn đoán, điều trị nhƣ ống tiêm, bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo hộ,

giấy thấm, gạc sát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ …

5


- Chất thải phóng xạ lỏng bao gồm: Dung dịch có chứa chất phóng xạ
phát sinh trong q trình chuẩn đoán, điều trị nhƣ nƣớc tiểu của ngƣời bệnh,
các chất bài tiết, nƣớc sục rửa các dụng cụ có chất phóng xạ …
- Chất thải phóng xạ khí bao gồm: Các chất khí thốt ra từ kho chứa
chất phóng xạ …
1.2.3.4. Các bình chứa khí nén có áp suất
Bao gồm bình đựng Oxy CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ
cháy và gây nổ khi thiêu đốt.
1.2.3.5. Chất thải thông thường
Là chất thải không chứa yếu tố lây nhiễm, hố học nguy hại, phóng xạ,
dễ cháy, dễ nổ bao gồm:Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ
các bƣờng bệnh cách ly).Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế
nhƣ các chai lọ thuỷ tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột
BOD trong gãy xƣơng kín, những chất thải này khơng dính máu dịch sinh học
và các chất hố học nguy hại.Chất phát sinh từ các cơng việc hành chính: giấy
báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng carton, túi nilon, túi đựng phim.Chất thải
ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
1.2.4. Tác hại của chất thải rắn y tế tới môi trƣờng và sức khoẻ cộng đồng
1.2.4.1. Đối với mơi trường
Chất thải y tế có khả năng tác động xấu tới tất cả các khía cạnh của môi
trƣờng, đặc biệt là môi trƣờng đất, nƣớc, khơng khí. Mặt khác xử lý chất thải
y tế khơng đúng phƣơng pháp có thể gây ra vấn đề lãng phí tài ngun thiên
nhiên.
 Đối với mơi trường đất:
Quản lý CTYT khơng đúng quy trình và việc tiêu hủy CTYT tại các bãi

chônlấp không tuân thủ các quy định sẽ dẫn đến sự phát tán các vi sinh vật
gây bệnh, hóa chất độc hại,… gây ơ nhiễm đất và làm cho việc tái sử dụng bãi
chơn lấp gặpkhó khăn.

6


 Đối với mơi trường khơng khí:
Chất thải y tế từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều có thể gây
ra tác động xấu tới mơi trƣờng khơng khí. Bụi rác, bào tử vi sinh vật gây
bệnh, hơidung mơi, hóa chất,... phát sinh trong các khâu phân loại- thu gomvận chuyển, CTYT có thể phát tán vào khơng khí. Trong khâu xử lý, đặc biệt
là với các lị đốtCTYT quy mơ nhỏ, khơng có thiết bị xử lý khí thải có thể
phát sinh ra các chấtkhí độc hại nhƣ sau:Ơ nhiễm bụi; Các khí axit: đặc biệt là
HCl và SO2;Dioxin và Furan;Kim loại nặng.
 Đối với môi trường nước:
Tác động của CTRYT đối với các nguồn nƣớc có thể so sánh với nƣớc
thải sinh hoạt. Tuy nhiên, nƣớc thải từ các cơ sở y tế cịn có thể chứa
Salmonella, Coliform, Tụ cầu, Liên cầu, Trực khuẩn Gram âm đa kháng, các
hóa chất độc hại,chất hữu cơ, kim loại nặng. Do đó, nếu khơng đƣợc xử lý
triệt để trƣớc khi xả thảivào nguồn nƣớc tiếp nhận, đặc biệt đối với nguồn tiếp
nhận đƣợc sử dụng chosinh hoạt, trồng trọt, chăn ni, sẽ có nguy cơ gây ra
một số bệnh nhƣ: tiêu chảy, lỵ, tả, thƣơng hàn, viêm gan A,… cho những
ngƣời sử dụng các nguồn nƣớc này.
1.2.4.2. Đối với sức khoẻ cộng đồng
Ngày nay, các trung tâm y tế và bệnh viện đƣợc cho là mơi trƣờng có
nguy cơ rủi ro cho sức khỏecon ngƣời. CTRYT có thể gây ra nhiều tác động
xấu tới sức khỏe con ngƣời nhƣ:lây bệnh qua đƣờng máu cho nhân viên y tế,
đặc biệt là sự cố thƣơng tích do chất thảisắc nhọn.
 Ảnh hưởng của chất thải sắc nhọn:
Chất thải sắc nhọn đƣợc coi là loại chất thải nguy hiểm, có nguy cơ

gâytổn thƣơng kép tới sức khỏe con ngƣời nghĩa là vừa gây chấn thƣơng do
vếtcắt, vết đâm và thông qua vết chấn thƣơng để gây bệnh truyền nhiễm nếu
trongchất thải có các mầm bệnh viêm gan B (HBV), viêm gan C (HCV) và
virusHIV,...
7


 Ảnh hưởng của chất thải lây nhiễm:
Chất thải y tế lây nhiễm cơ thể chứa các vi sinh vật gây bệnh truyền
nhiễm nhƣ: tụcầu, HIV, viêm gan B,… chúng có thể xâm nhập vào cơ thể
ngƣời thơng qua cáchình thức: qua da: (vết trầy xƣớc, vết đâm xuyên hoặc vết
cắt trên da); qua cácniêm mạc (màng nhầy); qua đƣờng hơ hấp (do xơng, hít
phải); qua đƣờng tiêuhóa (do nuốt hoặc ăn phải). Việc quản lý CTRYT lây
nhiễm không đúng cách cịncó thể là ngun nhân lây nhiễm bệnh cho con
ngƣời thông qua môi trƣờng trongtrung tâm y tế và bệnh viện.
 Ảnh hưởng của chất thải hóa học và dược phẩm:
Mặc dù chiếm tỉ lệ nhỏ, nhƣng chất thải hóa học và dƣợc phẩm có thể
gâyra các nhiễm độc cấp tính, mãn tính, chấn thƣơng và bỏng,... Hóa chất độc
hại vàdƣợc phẩm ở các dạng dung dịch, sƣơng mù, hơi,… có thể xâm nhập
vào cơ thểqua đƣờng da, hơ hấp và tiêu hóa,... gây bỏng, tổn thƣơng da, mắt,
màng nhầyđƣờng hô hấp và các cơ quan trong cơ thể nhƣ: gan, thận,…
 Ảnh hưởng của chất gây độc tế bào:
Chất gây độc tế bào có thể xâm nhập vào cơ thể con ngƣời bằng các
conđƣờng: hơ hấp khi hít phải, qua da, qua đƣờng tiêu hóa; hoặc tiếp xúc với
chất thảidính thuốc gây độc tế bào; hoặc tiếp xúc với các chất tiết ra từ ngƣời
bệnh đangđƣợc điều trị bằng hóa trị liệu. Một số chất gây độc tế bào có thể
gây hại trực tiếptại nơi tiếp xúc, đặc biệt là da và mắt, một số triệu chứng
thƣờng gặp là: chóngmặt, buồn nơn, nhức đầu và viêm da.
 Ảnh hưởng của chất thải phóng xạ:
Ảnh hƣởng của chất thải phóng xạ tùy thuộc vào loại phóng xạ, cƣờng

độvà thời gian tiếp xúc. Trong trung tâm y tế và bệnh viện, các chất phóng xạ
thƣờng có chu kỳ bán rã ngắn(kéo dài từ vài giờ, vài ngày cho đến vài tuần).
Các triệu chứng hay gặp là đauđầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn và nôn
nhiều bất thƣờng,… ở mức độ nghiêmtrọng hơn có thể gây ung thƣ và các vấn
đề về di truyền. (3)
8


1.3. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế
1.3.1. Trên Thế giới
Trên Thế giới, quản lý rác thải trung tâm y tế và bệnh viện đƣợc nhiều
quốc gia quan tâm và tiến hành một cách triệt để từ rất lâu.Để xử lý chất thải
trung tâm y tế, bệnh viện, tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế và khoa học cơng
nghệ, nhiều nƣớc trên thế giới đã có những biện pháp khác nhau để xử lý loại
rác thải nguy hại này.
Nghiên cứu về CTRYT đã đƣợc tiến hành tại nhiều nƣớc trên thế giới,
đặc biệt ở các nƣớc phát triển nhƣ Anh, Mỹ, Nhật … Các nghiên cứu đã quan
tâm đến nhiều lĩnh vực nhƣ tình hình phát sinh, phân loại, quản lý CTR, tác
hại của CTRYT đối với sức khoẻ cộng đồng, sự đe doạ của chất thải nhiễm
khuẩn tới cộng đồng, …
Ở Mỹ, phân loại CTRYT thành 8 loại: chất thải cách ly, chất nuôi cấy
và dự trữ các tác nhân truyền nhiễm cùng các phế phẩm sinh học có liên quan,
các vật sắc nhọn đƣợc dung trong điều trị, máu và cá sản phẩm của máu, chất
thải động vật, các vật sắc nhọn không sử dụng, các chất thải gây độc tế bào,
chất phóng xạ.
Ở Anh, CTRYT đƣợc chia thành 8 loại: mô ngƣời và chất truyền
nhiễm, các vật sắc nhọn, mầm bệnh và chất thải phòng thí nghiệm, các chất
biệt dƣợc, nƣớc tiểu, phân và các sản phẩm vệ sinh, các chất thải phóng xạ,
các biệt dƣợc đƣợc kiểm soát.
Trên thế giới, phƣơng pháp thiêu đốt và khử khuẩn là 2 phƣơng pháp

đƣợc sử dụng phổ biến ở Mỹ, Anh và Hồng Kông.
1.3.2. Ở Việt Nam
 Tình hình chung:
Tại Việt Nam hiện nay có 13.149 cơ sở y tế, trong đó có 30 cơ sở trực
thuộc Bộ Y tế, 12.259 cơ sở trực thuộc Sở Y tế cấp tỉnh và 860 các cơ sở
khác. Đây chính là nguồn gây ra chất thải y tế chủ yếu.

9


Theo Cục quản lý Môi trƣờng y tế, trong năm 2010, mỗi ngày các cơ sở
y tế trong cả nƣớc thải ra 380 tấn chất thải rắn. Trong đó, có khoảng 45 tấn
chất thải y tế nguy hại. Hiện tỷ lệ tăng chất thải y tế rắn là 7,6%/năm. Dự tính
tới năm 2020, lƣợng chất thải này sẽ tăng lên gần gấp đơi vào khoảng 800
tấn/ngày.Trong khi đó, vấn đề môi trƣờng y tế chƣa đƣợc quan tâm đúng
mức. Hiện nay mới có khoảng 44% các bệnh viện và trung tâm y tế có hệ
thống xử lý chất thải rắn nhƣng nhiều nơi đã rơi vào tình trạng xuống cấp
nghiêm trọng. Ngay cả ở các bệnh viện tuyến trung ƣơng vẫn cịn tới 25% cơ
sở chƣa có hệ thống xử lý chất thải y tế, tƣơng ứng với 50% và 60% ở bệnh
viện tuyến tỉnh và tuyến huyện.
 Quá trình thu gom, phân loại và vận chuyển chất thải tại các cơ sở y tế:
Chất thải tại các cơ sở y tế chia làm 2 loại: Chất thải sinh hoạt và chất
thải y tế. Các lao công chịu trách nhiệm thu gom chất thải sinh hoạt hàng
ngày tại các cơ sở và vận chuyển đến nơi tập kết rác. Thông thƣờng các cơ sở
y tế hợp tác với Công ty Môi trƣờng đô thị tại địa phƣơng để thu gom và xử lý
chất thải sinh hoạt.
Với chất thải y tế có độ nguy hại cao, thƣờng có những ký kết riêng và
có phƣơng thức thu gom, vận chuyển riêng. Chất thải loại này đƣợc đựng
trong các túi đặc biệt:
- Chất thải từ các phòng bệnh đƣợc đựng trong túi nhựa màu vàng đánh

dấu ký hiệu nguy hại sinh học.
- Các chất thải y tế thông thƣờng và chất gây độc tế bào đƣợc đựng
trong túi nhựa xanh.
- Chất thải hóa học và phóng xạ đƣợc đựng trong túi nhựa chất liệu đặc
biệt màu đen với nhãn ghi rõ nguồn thải rác. Các loại chất thải này sau đó
đƣợc xử lý trong các hố hoặc lò tiêu hủy.
 Thực trạng áp dụng công nghệ xử lý CTRYT tại Việt Nam:
Ở Việt Nam hiên đang tồn tại 2 phƣơng pháp xử lý chất thải y tế rắn
phổ biến:
10


Phƣơng pháp tiêu hủy thủ công (chôn lấp hoặc đốt thủ công ở nhiệt độ
thấp) và phƣơng pháp đốt sử dụng lị đốt chất thải y tế (incinerators). Chơn lấp là
một phƣơng pháp xử lý rác thải lạc hậu và gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng
nhƣng hiện vẫn đang đƣợc áp dụng ở nhiều bệnh viện kể cả bệnh viện tuyến tỉnh.
Phƣơng pháp đốt đƣợc có nhiều ƣu việt hơn khi giảm nhiều khối lƣợng
chất thải và xử lý khá triệt để trong một thời gian ngắn. Hiện tại ở Việt Nam
đang sử dụng phƣơng pháp này bằng các lò đốt chất thải (incinerators). Mặt
khác, với việc sử dụng các lị đốt này, có nhiều loại khí thải độc hại sinh ra và
nếu khơng có sự kiểm sốt chặt chẽ thì chúng sẽ phát tán và gây hại mơi
trƣờng xung quanh, đặc biệt là dioxin và thủy ngân.
 Nhìn chung, công tác quản lý CTRYT ở Việt Nam ở công đoạn thu
gom, vận chuyển, lƣu trữ và xử lý ít đƣợc đề cập đến. Riêng đối với Trung tâm
Y tế dự phịng tỉnh Thanh Hố chƣa có nghiên cứu nào về công tác quản lý
CTRYT của trung tâm. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài này
nhằm nghiên cứu, đánh giá tổng thể hiện trạng quản lý CTRYT tại trung tâm, từ
đó đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTRYT tại trung tâm.
1.4. Các văn bản liên quan đến quản lý, xử lý chất thải rắn y tế
(1) Quyết định số 43/ 2007/ QĐ- BYT ngày 30/11/ 2007 của Bộ trƣởng

Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế. Quy chế này quy
định về hoạt động quản lý chất thải y tế, quyền và trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện, quản lý chất thải y tế.
(2) Quyết định số 155/ 1999/ QĐ- TTG ngày 16/ 07/ 1999 của thủ
tƣớng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại.
(3) Quyết định số 1895/ QĐ- BYT ngày 19/ 09/ 1997 ban hành quy chế
bệnh viện, trung tâm y tế trong đó có quy chế cơng tác xử lý chất thải, khoa
chống nhiễm khuẩn bệnh viện, trung tâm y tế chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện và giám sát việc xử lý.
(4) Thông tƣ liên tịch số 2237/ 1999/ TTLT- BKHCNMT- BYT ngày
28/12/ 1999 hƣớng dẫn việc thực hiện an toàn bức xạ trong y tế.
11


CHƢƠNG II
GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG
TỈNH THANH HỐ
2.1. Lịch sử hình thành, xây dựng và phát triển của Trung tâm Y tế dự
phịng tỉnh Thanh Hố
Tên đơn vị: Trung tâm Y tế dự phòng, Sở Y tế, tỉnh Thanh Hóa
- Địa điểm trụ sở chính: số 474 đƣờng Hải Thƣợng Lãn Ông, xã Quảng
Thắng, TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
- Điện thoại: 0373950541 Fax: 0373950116
- Quá trình thành lập và phát triển : Trung tâm Y tế dự phòng đƣợc
thành lập từ năm 1963 với tiền thân là Trạm vệ sinh phòng dịch.Xuất phát từ
nhu cầu địi hỏi ngày càng cao trong sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho
nhân dân nói chung và cơng tác y tế dự phịng nói riêng, ngày 18/01/1997 chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hố đã có quyết định số 106/QĐ- TC- UB về việc đổi
tên Trạm Vệ sinh phòng dịch thành Trung tâm Y tế dự phòng trực thuộc Sở Y
tế. Thực hiện Thông tƣ số 51/2014/TT-BYT ngày 29/12/2014 của Bộ trƣởng

Bộ Y tế về việc: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh , thành phố trực thuộc TW. Trung tâm Y tế
dự phòng với bộ máy tổ chức gồm 9 khoa, phòng với 60 cán bộ.
- Đặc điểm chính của đơn vị, địa phƣơng:
Điều kiện tự nhiên, xã hội của địa phƣơng: Thanh hoá là một tỉnh đất
rộng ngƣời đông dân số trên 3,5 triệu ngƣời, điều kiện tự nhiên phức tạp, gồm
27 huyện thị, trong đó có 11 huyện thuộc miền núi, kinh tế, xã hội cịn nhiều
khó khăn, trình độ dân trí cịn hạn chế. Cơ sở vật chất nhà của, trang thiết bị
của đơn vị tƣơng đối đảm bảo theo yêu cầu phục vụ cơng tác phịng chống
dịch.
2.2. Chức năng nhiệm vụ
Thực hiện Thông tƣ 51/2014/TT-BYT ngày 29/12/2014 của Bộ Y tế và
Quyết đinh số 633/QĐ-SYT ngày 19/08/2015 của Giám đốc Sở Y tế Thanh
12


Hóa về việc ban hành quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Trung
tâm Y tế dự phòng gồm 9 khoa phòng với những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn,
kỹ thuật về y tế dự phịng trên cơ sở định hƣớng, chính sách, chiến lƣợc, kế
hoạch của Bộ Y tế và tình hình thực tế của địa phƣơng trình Sở Y tế phê
duyệt: giám sát, phịng chống dịch, bệnh truyền nhiễm, bệnh khơng lây
nhiễm, các bệnh xã hội; kiểm dịch y tế; sức khỏe môi trƣờng, sức khỏe lao
động, sức khỏe trƣờng học; chất lƣợng nƣớc ăn uống, nƣớc sinh hoạt; xét
nghiệm an toàn thực phẩm; dinh dƣỡng cộng đồng; vệ sinh phòng bệnh; quản
lý, sử dụng vắc xin và sinh phẩm y tế; an tồn sinh học; phịng chống tai nạn
thƣơng tích; các hoạt động nâng cao sức khỏe, phòng chống các yếu tố nguy
cơ tác động lên sức khỏe; khám sàng lọc phát hiện bệnh sớm và quản lý, điều
trị dự phòng ngoại trú các bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm.
- Chỉ đạo, hƣớng dẫn và giám sát chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự

phòng đối với các Trung tâm Y tế hoặc Trung tâm Y tế dự phòng quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là Trung tâm y tế huyện), cơ sở y
tế và Trạm y tế xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn.
- Triển khai các hoạt động truyền thông nguy cơ; phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện công tác thông tin, truyền thông, giáo
dục sức khỏe thuộc lĩnh vực y tế dự phòng.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo liên tục về chuyên môn, kỹ
thuật cho công chức, viên chức, ngƣời lao động của Trung tâm; tham gia đào
tạo, đào tạo liên tục về chuyên mơn, kỹ thuật thuộc lĩnh vực y tế dự phịng
theo kế hoạch của tỉnh, Trung ƣơng trên địa bàn; là cơ sở thực hành của các
cơ sở đào tạo nhân lực y tế trên địa bàn và của Trung ƣơng trong lĩnh vực y tế
dự phòng.
- Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ
khoa học, kỹ thuật thuộc lĩnh vực y tế dự phòng.

13


- Đề xuất, quản lý và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chƣơng trình
mục tiêu y tế quốc gia và hợp tác quốc tế về y tế dự phịng trên địa bàn tỉnh
khi đƣợc cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ về y tế dự phịng, chăm sóc
sức khỏe cộng đồng và khám sàng lọc phát hiện bệnh sớm, quản lý, điều trị dự
phòng ngoại trú các bệnh truyền nhiễm, không lây nhiễm.
- Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động thuộc
lĩnh vực y tế dự phòng trên địa bàn.
- Thực hiện quản lý cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động và
quản lý tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ khác do Sở Y tế và các cơ quan

nhà nƣớc có thẩm quyền giao.
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và cán bộ của Trung tâm Y tế dự
phịng
Giám đốc
Phó Giám đốc 2
Phòng chức năng gồm 9 khoa, phòng:
- Phòng Tổ chức- Hành chính:
- Phịng Kế hoạch- Tài chính:
Các khoa chun mơn:
- Khoa Kiểm sốt bệnh truyền nhiễm và vắc xin sinh phẩm
- Khoa Sức khỏe nghề nghiệp
- Khoa Sức khỏe mơi trƣờng và sức khỏe trƣờng học
- Khoa kiểm sốt các bệnh không lây nhiễm và dinh dƣỡng
- Khoa Xét nghiệm
- Khoa Kiểm dịch y tế
- Phòng khám tƣ vấn và điều trị dự phòng.

14


Về cơ cấu tổ chức: Tổ chức bộ máy gồm: 6 khoa, 3 phịng. Tổng số cán
bộ 60 trong đó: Thạc sĩ bác sỹ: 07; Thạc sĩ sinh học 01; Bác sĩ chuyên
khoa I: 06; Bác sĩ: 10; Cán bộ chuyên môn khác: 15; Kỹ thuật viên xét
nghiệm: 9; cán bộ khác 12.
Các tổ chức đoàn thể gồm: 01 Chi bộ Đảng trực thuộc Đảng bộ Sở Y
tế; 01 tổ chức Cơng đồn cơ sở; 01 Chi hội Cựu chiến binh; 01 Chi đồn
Thanh niên cơng sản HCM; 01 Chi hội Phụ nữ.
2.4. Quy mô và định hƣớng phát triển của Trung tâm Y tế dự phịng
- Tăng cƣờng cơng tác truyền thông giáo dục sức khoẻ trên các phƣơng
tiện thông tin đại chúng để mọi ngƣời trong cộng đồng tham gia có hiệu quả

vào cơng tác phịng chống dịch. Đặc biệt chú ý cơng tác phổ biến luật phịng
chống các bệnh truyền nhiễm.
- Tiếp tục chỉ đạo các đơn thực hiện Thông tƣ 54/2015/TT-BYT ngày
28/12/2015 của Bộ trƣởng Bộ Y tế.
- Xây dựng dự án đầu tƣ trang thiết bị cho việc quan trắc mơi trƣờng
đất, nƣớc, khơng khí từng bƣớc áp dụng các kỹ thuật cao để xác định kim loại
nặng và hoá chất tại Labo Trung tâm Y tế dự phịng Thanh Hóa.
- Xây dựng và cải tạo phòng khám tƣ vấn và điều trị dự phòng đáp ứng
nhu cầu ngày một cao của xã hội.
- Tăng cƣờng phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính
trị chủ động trong cơng tác phịng chống dịch bệnh, bão lụt, thiên tai, công tác
vệ sinh môi trƣờng.
- Nâng cao chất lƣợng cơng tác an tồn tiêm chủng và tổ chức thực hiện
tốt Thông tƣ 12/2014/TT-BYT ngày 20/ 03/2014 và Quyết định số 1731/QĐBYT ngày 16/ 05/2014 của Bộ Y tế.
- Tăng cƣờng kiểm tra, chỉ đạo các huyện, thị, thành phố chủ động và
tăng cƣờng công tác phịng chống dịch, trong đó ƣu tiên cho cơng tác phòng
chống dịch tả,cúm A và tay chân miệng.

15


- Chủ động triển khai các chƣơng trình mục tiêu Y tế quốc gia với
phƣơng châm tạo tính chủ động cho Trung tâm Y tế huyện/thị/thành phố xây
dựng kế hoạch từ cơ sở. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lƣợng cơng tác tiêm
vắc xin viêm gan B trong vịng 24h sau sinh.
- Nâng cao chất lƣợng công tác sức khỏe nghề nghiệp. Tổ chức giám sát
môi trƣờng lao động, khám sức khoẻ định kỳ phát hiện bệnh nghề nghiệp cho
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tập trung chỉ đạo để thực hiện kế hoạch
phòng chống bệnh nghề nghiệp- tai nạn thƣơng tích và dự án “bảo vệ sức
khoẻ ngƣời lao động”.

- Tăng cƣờng công tác quản lý xuất nhập cảnh tại 2 cảng Nghi Sơn, Lễ
Môn và phƣơng tiện qua lại tại cửa khẩu Na mèo. Tổ chức giám sát kiểm dịch
tại của khẩu Na Mèo.
2.5. Công tác quản lý chất thải rắn tại Trung tâm Y tế dự phòng
Hiện nay, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thanh Hố đã có đội ngũ nhân
viên phụ trách riêng về mảng quản lý chấ thải rắn. Tuy nhiên, vấn đề nghiên
cứu, khảo sát, đánh giá về tình hình quản lý chất thải rắn tại trung tâmđƣợc
thực hiện chƣa nhiều và chƣa cụ thể, kết quả chỉ mang tính chất chung chung,
chƣa làm rõ đƣợc thành tựu và tồn tại.
Vì vậy đề tài “Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm Y tế
dựphịng tỉnh Thanh Hố và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
chất thải cho khu vực”là rất cần thiết đối với việc nâng cao hiệu quả công tác
quản lý chất thải rắn tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thanh Hố nói riêng
và các cơ sở y tế trên địa bàn huyện nói chung.

16


×