Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Khóa Luận Nghiên Cứu Thành Phần Hóa Học Của Cây Mía Dò Ở Huyện Thạch Thành, Tỉnh Thanh Hóa.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.41 KB, 18 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), ở các nước OECD hiện nay, cứ
năm người trưởng thành thì có một người và trong sáu trẻ em thì có một trẻ
em thừa cân hoặc béo phì. Ít nhất 2.8 triệu người chết hàng năm do liên
quan đến béo phì, và ước tính khoảng gần 1.8 tỉ người trưởng thành trên
thế giới thừa cân, trong số đó có 650 triệu người béo phì. Thừa cân và béo
phì dẫn đến các căn bệnh liên quan như các bệnh về tim mạch, hệ hô hấp,
ung thư, và đặc biệt là bệnh tiểu đường. Tiểu đường (TĐ) ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới, ước tính có
khoảng 425 triệu người mắc bệnh tiểu đường, phân bố chủ yếu ở các nước
kém phát triển, các nước phát triển trung bình và các nước đang phát triển.
Trong tổng số đó có trên 90% người bệnh là mắc tiểu đường loại 2. Theo
thông kê của hiệp hội tiểu đường thế giới, tỉ lệ tử vong liên quan đến tiểu
đường hàng năm đạt mức lớn nhất từ trước tới nay với con số 5 triệu ca so
với HIV/AIDS (1,5 triệu), bệnh lao phổi (1,5 triệu) và bệnh sốt rét (0,6
triệu người). Số người mắc TĐ ước tính sẽ vượt 625 triệu người trên toàn
thế giới vào năm 2040.
Trên thế giới, nhiều loài thuộc chi Costus L. được sử dụng khá hiệu
quả trong việc hạ lượng đường glucose trong máu. Tại Ấn Độ, một số loài
như Costus igneus, Costus pictus và Costus speciosus đã được nghiên cứu
và có hiệu quả tốt trong hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường.
Các nghiên cứu về thành phần hóa học của một số loài thuộc chi
Costus L. cho thấy chúng chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học cao,
chủ yếu thuộc các nhóm flavonoids, saponins (chủ yếu là diosgenin),
alkaloids, terpenoids …, ngồi ra cịn một số hợp chất khác tồn tại dưới
dạng vi lượng. Trong đó, một số hợp chất như Eremanthin và diosgenin đã
được thử nghiệm riêng biệt và cho thấy hiệu quả hỗ trợ điều trị tiểu đường



2
rõ rệt. Vì v y chúng tơi chọn đề tài:
cây M

(Costus L.)

uyện

n

ut n p n

n , tỉn

n

2. Đối tƣợng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của lu n văn là lồi cây
mía dị (Costus L.) Thanh hóa Việt Nam, có triển vọng cung cấp các chất có
hoạt tính sinh học phong phú và hấp dẫn có tác dụng điều hịa đường
huyết.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của lu n văn bao gồm:
- Từ lồi cây mía dị (Costus L.) ở Thạch thành Thanh hóa chiết chọn
lọc với các dung mơi thích hợp để thu được hỗn hợp các cao chất từ cây
mía dị (Costus L.).
- Phân l p và xác định cấu trúc một số hợp chất từ cây mía dị (Costus
L.).


3

Chƣơng I
TỔNG QUAN
1.1. Các nghiên cứu về chi Costus L. C. speciosus là một loài thực v t lưu
niên thân thảo có củ với thân thẳng đứng hoặc mọc đều ra các hướng [7].
Lá mọc xoắc ốc xung quanh thân. Về mặt hình thái, lá đơn giản dạng trứng
hoặc elip, nhẵn, có màu xanh thẫm , gần như khơng có cuống . Các cụm
hoa có dạng nón dài khoảng 10 cm, với những lá bắc phân bố ở gần chót.
Lá bắc có dạng ovan hoặc có đầu nhọn, màu đỏ tươi. Hoa có màu trắng,
dài từ 5- 6 cm, với phần cuối của môi dưới hoa dạng cốc và nhị hoa vàng.
Quả có dạng nang màu đỏ, chứa 5 hạt màu đen với áo hạt trắng. Cánh hoa
nhìn giống như những tờ giấy nhăn (giấy crepe). Sau khi những cánh hoa
héo và rụng đi, cịn lại phần nón ở giữa với những lá bắc đỏ. Thông thường
, thân cây nảy chồi vào tháng Tư. Qúa trình hình thài hoa bắt đầu vào giữa
thánh 11, sau đó lá rụng và thân cây khô dần. Từ tháng 12 đến tháng 3
hoặc 4, củ nằm ở trong đất và tạm thời ngừng sinh trưởng, phát triển .
1.2. Thành phần hóa học: Các nghiên cứu của các nhà khoa học đã chỉ ra
những thành phần hóa học vơ cùng phong phú và có hoạt tính sinh học rất
đa dạng từ lồi mía dị. Phần thân rễ của Costus speciosus là một nguồn
giàu các saponin như diosgenin, sapogenin, tigogenin, các steroids và
alkaloids [28], [29]. Nó có chứa diosgenin, 5α-stigmast-9(11)- en-3β-ol,
sitosterol-β-D-glucoside, dioscin, prosapogenins A và B của dioscin ,
gracillin , quinones , α- tocopherol , tricontanoic acids , curcumin và
tricontanol [30], [31].

Eremanthin
Diosgenin


4


costunolide

Prosapogenin A

gracillin
1.3. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học
1.3.1.

o ttn

ốn ox

: Các chất chống oxi hóa là một nhóm các

hợp chất có khả năng dừng q trình oxi hóa nhờ khả năng gom bắt các
gốc tự do và kích hoạt các enzyme chống oxi hóa của tế bào . Trong tế
bào, các nguyên tử Oxy thường nh n từng electron một, dẫn đến sự hình
thành các loại oxy phản ứng (Reactive Oxygen Species – ROS) [36].
1.3.2.

o ttn

ốn un t ư

Nghiên cứu này đã cung cấp bằng chứng để xác định mối quan hệ
giữa các thành phần chống oxy hóa của C. speciosus và hoạt tính chống
ung thư của nó.
Một thành phần có hoạt tính sinh học khác là Diosgenin được phân
l p từ C. speciosus có hoạt tính kích hoạt chết theo l p trình ở tế bào ung
thư. Các tế bào HepG2 được xử lý bằng Diosgenin cho thấy hoạt tính gây

độc tế bào với giá trị IC50 là 32,62 μg/ml, so với các tế bào HepG2 được
xử lý bằng Paclitaxel với giá trị IC50 là 0,48 μg/ml. Nghiên cứu đã được
kéo dài để xác định giá trị IC50 của Diosgenin đối với các dòng tế bào ung
thư MCF-7. Kết quả cho thấy giá trị IC50 là 11,03 μg/ml.
1.3.3.

o t t n k án v m
Một nghiên cứu in vitro đã t p trung vào hoạt tính của costunolide

đối với sự tổng hợp các tác nhân gây viêm và các cơ chế gây viêm kích
thích bới các Lipopolysaccharides (LPS) ở các tế bào chuột BV – 2.


5
Costunolide đã làm yếu đi sự biểu hiện của yếu tố hoạt tử khối u alpha
(TNF-α), interleukin (IL), IL-6, NO synthase (NOS) và cyclooxygenase
(COX -2) trong tiểu thần kinh đệm được kích hốt thơng qua sự ức chế
NF-κB và con đường protein kinase kích hoạt bởi chất gây giãn phân [27
o t t n bảo vệ

1.3.4.

n

Các enzyme huyết thanh, bao gồm aspartate aminotransferase (AST,
EC 2.6.1.1), alanine aminotransferase (ALT, EC 2.6.1.2), lactate
dehydrogenase (LDH, EC 1.1.1.27), alkaline phosphatase (ALP, EC
3.1.3.1), và acid phosphatase (ACP, EC 3.1.3.2), được sử dụng như các
chất đánh dấu sinh học gan. Sự tăng về hoạt động của AST, ALT, LDH,
ALP, và ACP trong huyết thanh/huyết tương có thể là do chúng bị rò rỉ từ

các tế bào gan vào mạch máu .
o ttn

1.3.5.

ốn stress

Chức năng chính của MAO được cho là ngăn cản sử giải phóng của
5-hydroxytryptamine (5-HT) [45]. Dịch chiết C. speciosus giảm đáng kể
sự tăng hàm lượng 5-HT và 5-HIAA trong mô não bằng cách ngăn chặn
phản ứng cảnh báo, dẫn tới sự tăng đáng kể hàm lượng 5-HT và 5-HIAA
[66]. Các tác giả đã nghiên cứu hoạt tính của C. speciosus đối với MAO.
Tuy nhiên cần cân nhắc tới enzyme catechol-Omethyltransferase (EC
2.1.1.6) hoạt động cùng với MAO trong q trình dị hóa catecholamine.
Nghiên cứu trên cho rằng hoạt tính chống trầm cảm của C. speciosus
có thể được phát triển thành các loại thuốc mới điều trị các chứng rối loạn
hệ thần kinh trung ương. Chúng tôi đề xuất những nghiên cứu trong tương
lai chú trọng tới hiệu ứng của C. speciosus đối với bệnh đau đầu để nghiên
cứu công dụng chữa đau đầu trong y học cổ truyền của C. speciosus.
1.3.6.

o t t n k án k uẩn

Các phản ứng phụ không mong muốn có thể xay ra khi uống qua
miệng những hợp chất chống vi khuẩn, ví dụ như uống penicillin có thể
dẫn tới chứng ợ nóng, buồn nơn, nơn mửa và tiêu chảy. Do đó, nhiều thử


6
nghiệm về hoạt tính kháng khuẩn đã được tiến hành đối với các loại thảo

dược và gia vị để tìm các biện pháp thay thế [47]. Dịch chiết hexane và
methanol từ lá và thân rễ của C. speciosus biểu hiện hoạt tính kháng khuẩn
dưới dạng một vùng phân giải đối với các vi khuẩn Shigella spp.,
Staphylococcus

aureus,

Escherichia

coli,

Klebsiella

pneumoniae,

Pseudomonas spp., Bacillus subtilis, và Salmonella spp so với kem bạc
sulfadiazine [48].
1.3.7.

o ttn

ốn t ểu đườn v

lp

máu

Mosihuzzaman & cs [49] đã nghiên cứu hoạt tính của nước ép từ
thân rễ C. speciosus đối với chuột bị gây tiểu đường không phụ thuộc vào
insulin. Các kết quả cho thấy, ở những con chuột không bị tiểu đường,

1.3.8.

n

u về độ t n . C.speciosus với liều lượng 275–1100

mg/kg/ngày trong vịng 90 ngày khơng dẫn tới bất kỳ sự thay đổi đáng kể
nào, ngoại trừ sự giảm hàm lượng cholesterol và glucose trong máu ở động
v t thí nghiệm [57]. Cuối cùng, để xác định độ an toàn của C. speciosus,
các dịch chiết khác nhau từ tất cả các bộ ph n của cây được xem xét tách
biệt với nhau để xác định giá trị LD50 của các loại dịch chiết này và giới
hạn an toàn của chúng
1.4. Cây mía d
1.4

đ ểm t

v t

Hình 1.2. Hoa cây mía dò


7
1.4

n p

n

Costunolide

1.4.3.

n

Eremanthin diogesnin

n

Cây mía giị có vị chua cay, hơi đắng, tính mát, có độc nhẹ, vào 2
kinh can và th n.Theo kinh nghiệm dân gian cây mía giị (Củ cát lồi) có
một số cơng dụng sau: Lợi tiểu, giúp điều trị bệnh phù thũng,điều trị bệnh
xơ gan cổ chướng,điều trị viêm th n cấp (phù th n),điều trị chứng mẩn
ngứa mề đay, eczema (bệnh ngoài da),điều trị viêm đường tiết niệu (biểu
hiện: tiểu buốt tiểu rắt),điều trị viêm tai (đau nhức bên trong tai)


8
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1.1. P ươn p áp lấy mẫu
2.1.2. Phươn p áp p ân t
ợp

, p ân tá

á

ỗn ợp v p ân l p á


ất

2.1.3. P ươn p áp t u ồ

un m

- Áp suất thường
- Áp suất giảm
- Cất quay chân khơng
2.1.4

á

á

ất từ á

o t u đượ

Để phân tích và phân tách cũng như phân l p các hợp chất, sử dụng
các phương pháp sắc ký như:
- Sắc ký cột (CC).
- Sắc ký lớp mỏng (TLC) phân tích.
- Các phương pháp kết tinh phân đoạn.
ơ s lý t uyết

p ươn p áp sắ ký


9


Hình 2.3. Sắc ký SKLM các mẫu cao
2.1.5 P ươn p áp k ảo sát ấu trú

á

ợp

ất

Cấu trúc của các hợp chất được khảo sát nhờ sự kết hợp các phương
pháp phổ: Muốn xác định được cấu trúc của các chất phân l p được cần
dựa vào dữ liệu v t lý cung cấp từ các phương pháp phổ hiện đại, phải biết
kết hợp phân tích dữ liệu mới cho ta một kết quả chính xác.
Các phương pháp v t lý hiện đại thường dùng để xác định cấu trúc
các hợp chất gồm: phổ tử ngoại (UV), phổ hồng ngoại (IR), phổ khối
lượng (EI-MS, ESI-MS, HR-ESI-MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân một
chiều (1H-NMR, 13C-NMR, DEPT) và hai chiều (HSQC, HMBC, HMQC,
COSY, NOESY).


10
2.2. Hóa chất và thiết bị


ất

ết bị
2.3. Nghiên cứu các hợp chất từ cây mía d
23


P ân l p á

ợp

ất

Phần trên cây Costus speciosus Smith
(8,7 kg).

Cất thu hồi dung môi

Cao metanol (767g)
- Phân bố trong nước
- Chiết lần lượt với hexan,
etylaxetat, butanol

Cao hexan
(31g)

Cao etyl axetat
(239g)

Cao butanol
(188g)

Sơ đồ 2.1: Chiết các hợp chất của phần trên mặt đất cây mía
dị



11
Cao etylaxetat
(239g)

Sắc kí cột: clorofom :
etylaxetat
Lần lượt % metanol: 0 %, 5
%, 10 %, 20 %, 30 %, 50 %,
70 %, 90 %, và 100 %)


1


2

Chất LV-C1
(135 mg)


3


4

SKC
hexan:axeton
(10:1; 7:1;
5:1)
Chất LV-C2

(75 mg)


5


6


7


9


8

SKC
cloroform:Etyl
axetat 40:1

Chất LV-C4
(232 mg)

Chất LV-C3
(245 mg)

Sơ đồ 2.2: Tách các hợp chất từ cao etylaxetat của Costus speciosus

Hình 2.4. Mẫu chất thu đƣợc từ cao etyl axetat

Cao etyl axetat được phân tách trên cột silicagel, với hệ dung môi rửa
giải Clorofom/etylaxtat tăng dần nồng độ % etylaxetat: 0 %, 5 %, 10 %,
20 %, 30 %, 50 %, 70 %, 90 %, và 100 %, thu được 9 phân đoạn. Phân
đoạn 1 thu được chất 1 (135mg) (LV-C1), phân đoạn 3 sau đó tiếp tục rửa


12
giải trên cột nhỏ với hệ dung môi n hexan/aceton với tỷ lệ 10:1; 7:1; 5:1
thu được chất 2 (75mg) (LV-C2). Phân đoạn 6 phân tách lại bằng sắc ký
cột với hệ dung môi cloroform:etylaxetat 40:1 thu được chất 3 (LV-C3)
(245 mg).
Phân đoạn 9 tinh chế lại bằng sắc ký cột với hệ dung môi
cloroform:Etylaxetat 20:1 thu được chất 4.(LV-C4) (232 mg).
23

Một số ữ k ện về p ổ ồn n o , p ổ k ố lượn v p ổ ộn

ư n từ

t n ân

á

ất đã p ân l p

Hợp chất LV-C1: Tinh thể hình kim, đ.n.c.: 135-136oC. IR (KBr) max
(cm-1): 3400, 3025, 1410, 1250, 820, 690. EI-MS m/z: 414 [M]+ (20), 413
(41), 398 (28), 397(100), 395 (32), 383 (11), 361 (11), 257 (3), 255 (6,3),
151 (5,6), 139 (11). Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3) ( ppm): 5,31(1H, m,
H-6); 3,51 (1H, m, H-3); 1,01 (3H, s, 19-CH3); 0,92 (3H, d, J = 6,2 Hz, 21CH3); 0,84 (3H, d, J = 7,0 Hz, 29-CH3); 0,83 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-26);

0,81 (3H, d, J =6,5 Hz, 27-CH3); 0,68 (3H, s, 18-CH3). Phổ

13

C-NMR

(125MHz, CDCl3) ( ppm): 140,8 (C-5); 121,7 (C-6); 71,8 (C-3); 56,8 (C14); 56,1 (C-17); 50,2 (C-9); 45,9 (C-24); 42,3 (C-4, C-13); 39,8 (C-12);
37,3 (C-1); 36,5 (C-10); 36,2 (C-20); 33,9 (C-22); 31,9 (C-7); 31,7 (C-8);
29,7 (C-2); 29,2 (C-25); 28,3 (C-16); 26,1 (C-23); 24,3 (C-15); 23,1 (C28); 21,1 (C-11); 19,8 (C-19); 19,4 (C-27); 19,1 (C-26); 18,8 (C-21); 11,9
(C-18, C-29).
Hợp chất LV-C2 : Tinh thể hình kim, đ.n.c: 155o-157oC. IR (KBr)
max (cm-1): 3400, 3025, 1410, 1250, 820, 690. Phổ EI-MS m/z: 412 [M+]
(7), 300 (7), 255 (11), 231 (4), 213 (8), 173 (7), 145 (20), 133 (20), 83
(49,3), 55 (100), 43 (90). 1H-NMR (500MHz, CDCl3) ( ppm) ; 13C-NMR
(125MHz, CDCl3) ( ppm)(bảng 3.2).
Hợp chất LV-C3: Chất rắn vơ định hình, đ.n.c: 283-285°C. IR (KBr)
max (cm-1): 3400, 3050, 1650 và 815. EI-MS m/z 396 [M-glc]+. 1H-NMR


13
(500Hz DMSO-d6) ( ppm): 5,32 (1H, d, J=3,0, H-6); 2,40 (1H, s, H-4b);
2,20 (1H, q, J= 2,5, 13,5Hz, H-4a); 0,98 (3H, s, 21-CH3); 0,91 (3H, d,
J=6,5Hz, 27-CH3); 0,67 (3H, s, 18-CH3). 13C-NMR (125MHz, DMSO-d6)
(ppm): 140,4 (C-5), 121,1 (C-6); 100,8 (C-1’); 77,0 (C-3); 76,7 (C-5’);
76,6 (C-3’); 73,4 (C-2’); 70,1 (C-4’); 61,1 (C-6’); 56,2 (C-14); 55,4 (C17); 49,6 (C-9); 45,1 (C-24); 41,8 (C-13); 40,1 (C-4); 40,0 (C-12); 38,2
(C-1); 36,8 (C-20); 36,2 (C-10); 35,4 (C-22); 33,3 (C-7); 31,4 (C-8); 31,3
(C-2); 29,2 (C-23); 28,7 (C-16); 27,7 (C-25); 25,5 (C-15); 23,8 (C-28);
22,6 (C-11); 20,6 (C-27); 19,7 (C-19); 19,0 (C-21); 18,9 (C-26); 11,7 (C18, C-29).
Hợp chất (LV-C4): chất bột màu trắng, đ.n.c 230-2330C; EI-MS:
m/z 725 442 (M+.10); 1H-NMR (500 MHz, CD3OD)  (ppm): 5,12 (1H, t,

J = 3,0 Hz, H - 12), 3,52 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-28a), 3,21 (1H, dd, J =
11,0, 5,0 Hz, H-3), 3,13 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-28b), 1,08 (3H, s, H-27),
0,97 (3H, s, H-24), 0,96 (3H, s, H-26), 0,92 (3H, s, H-25), 0,91 (3H, d, J =
5,2 Hz, H-30), 0,78 (3H, d, J = 5,5 Hz, H-29), 0,77 (3H, s, H-23).
C-NMR (125 MHz, CDCl3)  (ppm): xem bảng 3.1.

13


14
Chƣơng 3
KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân lập
3.2. Xác định cấu trúc của các hợp chất
Phân lập và xác định cấu trúc của hợp chất LV-C1
Phổ IR của hợp chất LV-C1 cho các vân hấp thụ cực đại ở 3400 cm1

đặc trưng cho nhóm hydroxyl và tại 3025cm-1 là dao động kéo căng của

C-H anken.
Phổ EI-MS của cho mảnh ion phân tử m/z [M]+ 414 ứng với công
thức phân tử của hợp chất là C29H50O.
Từ phổ 1H-NMR và 13C-NMR với kĩ thu t DEPT của hợp chất LV-C1 cho
thấy tín hiệu của các nguyên tử H như sau: tại Ha-3 3,51ppm là tín hiệu của
proton gắn trên C-3 có C 71,4 ppm; tín hiệu H 5,31 ppm là của nguyên tử
hiđro gắn trên nguyên tử C-6 (C 120,3) tại nối đơi C=C. Ngồi ra cịn xuất
hiện tín hiệu của 6 nhóm metyl ở các vị trí tương ứng H 0,68; 0,87; 0,91;
1,01; 1,1; 1,17. Các số liệu phổ thu được so với [46] là hoàn toàn phù hợp
với -sitosterol. Hợp chất này tồn tại rất phổ biến trong thực v t [59].
29

28
21
18

22
23

12
11

13

2

HO

4

5

25
26

16
9

8
14

10

3

24

17

19
1

27

20

15

7
6

(LV-C1) -sitosterol
Hợp chất LV-C2 là tinh thể hình kim không màu, đ.n.c 155-157oC. Phổ
IR, 1H-NMR và

C-NMR của hợp chất khẳng định sự có mặt của nhóm

13

hydroxyl gắn với C-3 tương ứng với các tín hiệu Ha-3 3,28 ppm, C-3 71,2
ppm và max=3400 cm-1, ngồi ra cịn có tín hiệu của 3 proton thuộc nhóm
metin của 2 nối đơi khơng liên hợp với các tín hiệu đặc trưng H-6 5,35 ppm;



15
H-22 5,14 ppm và H-23 5,03 ppm. Phổ EI-MS hợp chất LV-C2 có thể thấy
pic ion phân tử m/z 412 [M]+ tương ứng với công thức phân tử C29H48O. So
sánh các số liệu phổ của hợp chất LV-C2 hoàn toàn phù hợp với hợp chất
stigmasterol [58].
29
28
21
18

20

22
23

12
11

17
13

19
1

9

2

HO


3

14

10

4

5

6

24

25

27

26
16

15

7

(LV-C2) Stigmasterol
 Phân lập và xác định cấu trúc của hợp chất LV-C3
Hợp chất LV-C3 là chất vơ định hình, đ.n.c 283-285oC. Phổ IR của
hợp chất LV-C3 có các bước sóng cực đại ở 3460 cm-1 đặc trưng cho nhóm

hydroxyl và 1650cm-1 đặc trưng cho nối đôi C=C.
Phổ khối lượng EI-MS cho cho pic ion tại m/z 396 [M-glc]+, công thức
phân tử tương ứng là C35H60O6.
Phổ 1H-NMR cũng xác nh n sự có mặt của một proton trên C=C tại
5,34 ppm; các nhóm hydroxy ở vùng 3,26 ppm đến 4,08 ppm; nhóm CH2
tương đương C6, gốc đường có tín hiệu ở 3,62 ppm đến 4,20 ppm. Tín hiệu
cộng hưởng từ 2,21 đến 2,43 ppm đặc trưng cho 2 proton của C-4, vùng từ
1 đến 2 ppm là vùng xen phủ dày đặc tín hiệu của các nhóm -CH- và CH2- vịng no. Các nhóm metyl ở nhánh và trên vịng có các tín hiệu trong
vùng 0,63-1,03 ppm.
Phổ 13C-NMR và DEPT đã quan sát thấy 35 tín hiệu của ngun tử C,
trong đó 7 ngun tử cacbon gắn với oxy đó là từ C1’ -C6’ và độ dịch
chuyển tương ứng C 61,3 (C6’); C 76,5 (C5’); C 69,1 (C4’); C 76,2
(C3’); C 73,2 (C2’) và C 100,4 (C1’) tương ứng với gốc đường. Có hai
tín hiệu 140,7 và 121,4 ppm thuộc về một liên kết olefin. Các số liệu phổ
thu được so với số liệu phổ của tài liệu [30] đã khẳng định hợp chất LV-


16
C3 chính là -sitosterol-3-O--D-glucopyranosit. Hợp chất này tồn tại rất
phổ biến trong thực v t [58].

HO
H

H

HO

O
OH


HO
H

O
H

H

(LV-C3) -sitosterol 3-O--D-glucopyranosit
Hợp chất LV-C4 là chất bột màu vàng, đ.n.c 214-2150C. Phổ khối lượng
EI-MS của hợp chất LV-C4 cho pic ion m/z 432 [M]+ tương ứng với công
thức phân tử C21H20O10. Phổ IR cho tín hiệu của nhóm OH và CO trong
phân tử.
Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất LV-C4 xuất hiện tín hiệu tương ứng
của 21 cacbon, trong đó có 15 cacbon thuộc khung flavon (6 nhóm CH, 8C
b c bốn, một nhóm C=O) và 6 cacbon thuộc vào 1 gốc đường.
Từ số liệu phổ 1H-NMR cho thấy có hai tín hiệu δH tại 6.78 (1H), và
qua tín hiệu trong phổ HSQC cho thấy nguyên tử H này lần lượt tương tác
với C có tín hiệu δC tại 98, đó chính là H-6 của vịng A. Bên cạnh đó tín
hiệu δH tại 6,90 (2H) và 8,0 (2H) thể hiện tương tác xa với tín hiệu

13

C-

NMR tại δC 161,9 (C-4’) thể hiện chúng lần lượt H-1’/6’ và H-3’/5’ của
vịng B. Thêm vào đó, tín hiệu δH 6,25 là của H-3. Theo phổ HMBC H-3
có tín hiệu tương tác xa với C-2 (δC 162,8) và C-1’ (δC 120,12). Tín hiệu
13


C-NMR tại δC 161,3 có sự tương tác với H-6 là C-7. Dựa vào các số liệu

trên phổ 1H, 13C-NMR và căn cứ với các tài liệu khác, hợp chất A có một
phần cấu trúc apigenin.
Ngồi ra hợp chất LV-C4 cịn có tín hiệu của một gốc đường galactose thể
hiện trên phổ 1H-NMR với δH 3,20-3,83 (5H), tương ứng với tín hiệu trên
phổ 13C-NMR tại δC 72,9; 68,3; 75,2; 69,0; 80,3; 61,1. Mặt khác, qua phổ


17
HMBC có sự tương xa giữa H-1’’ và C-8 chứng tỏ gốc đường được gắn
trên apigenin tại vị trí C-8.
V y qua số liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT,UV, IR, ESI-MS, HSQC,
HMBC và các tài liệu, chúng tôi xác định được cấu trúc của chất LV-C4
có tên là apigenin-8-C-β-D-galactopyranoside.
OH
OH

''

2''

HO

''
6

''


4

O

5

''

1

3'

OH
O
8

HO

OH

'

2

O
6'

'
5


3

6

OH

O

Hình 3.19: Cơng thức của apigenin-8-C-β-D-galactopyranoside


18
KẾT LUẬN
Lu n văn tốt nghiệp Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Mía dị
(Costus speciosus Smith) ở Thạch Thành Thanh Hóa thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu phân l p và xác định cấu trúc các hợp chất từ cây Mía dị, đã
đạt được các kết quả nghiên cứu sau :
+Đã xây dựng được qui trình chiết và phân tách để điều chế được các
cao chiết n-hexan, etyl axetat, butanol và phần chiết nước chứa các hợp
chất từ phần trên mặt đất cây
+Đã phân tích sắc ký lớp mỏng (TLC) dịch chiết etyl axetat để xác
định điều kiện sắc ký định tính và xác định các hệ dung mơi thích hợp cho
phân tách sắc ký phần cao này.
+Bằng các phương pháp sắc ký cột với các dung môi giải hấp khác
nhau, nồng độ khác nhau đã phân l p ở phân đoạn cao etylaxetat được 4
hợp chất LV-C1; LV-C2; LV-C3; và LV-C4.
+Cấu trúc của các hợp chất được phân l p đã được xác định bằng cách
kết hợp các phương pháp phổ hiện đại: ESI-MS, 1H-NMR,

13


C-NMR và

DEPT. HMBC, HSQC đã xác định được cấu trúc của 04 hợp chất đó là : sitosterol: apigenin-8-C-β-D-galactopyranoside; -sitosterol 3-O--Dglucopyranosit; Stigmasterol và có cấu trúc phân tử như sau :
OH
OH

''

2''

HO

''

''

6

4

O

''

5

1

3'


OH
O
8

HO

OH

'

2

O

HO
H

'

6'

5

HO

3

6


H

OH

HO

OH

O

O

H

O
H

H

29
28
29

21
18

20

22
23


12
11

17
13

19
1

9

2

HO

3

14

10

4

5

6

7


24

25

28

27
21
18

26

22

11

16

23

13

17

19
1

15

2


HO

8
14

10
3

4

5

7
6

15

24
25
26

16
9

27

20

12




×