Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Phân lập, tuyển chọn chủng vi khuẩn có khả năng phân giải tinh bột trong nước thải sản xuất bia tại công ty sản xuất bia sài gòn, phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.51 KB, 50 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
-------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN LẬP, TUYỂN CHỌN CHỦNG VI KHUẨN CÓ KHẢ NĂNG PHÂN
GIẢI TINH BỘT TRONG NƢỚC THẢI SẢN XUẤT BIA TẠI CÔNG TY
SẢN XUẤT BIA SÀI GỊN – PHÚ THỌ

NGÀNH

: KHOA HỌC MƠI TRƢỜNG

MÃ SỐ

: 306

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Bùi Xuân Dũng
CN. Nguyễn Thị Mai Lương

Sinh viên thực hiện

: Trần Phan Hải

Mã sinh viên

: 1353062161

Lớp



: 58C - KHMT

Khóa học

: 2013 - 2017

Hà Nội, 2017


LỜI CẢM ƠN
Để có sự gắn kết giữa thực hành và lý thuyết, đồng thời hồn thành
chƣơng trình Đại học. Đƣợc sự đồng ý của trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, khoa
Quản lí tài ngun rừng và mơi trƣờng và q thầy giáo hƣớng dẫn TS. Bùi
Xuân Dũng và Cô giáo Nguyễn Thị Mai Lƣơng, tôi đã thực hiện đề tài: “ Phân
lập, tuyển chọn chủng vi khuẩn có khả năng phân giải tinh bột trong nước
thải sản xuất bia tại cơng ty sản xuất bia Sài Gịn – Phú Thọ”.
Để hồn thành bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ
đã tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy em trong suốt quá trình nghiên cứu và học tập
tại trƣờng ĐH Lâm Nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn đến cô giáo hƣớng dẫn Nguyễn Thị Mai
Lƣơng cùng thầy Bùi Xuân Dũng đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong suốt
q trình nghiên cứu và hồn thành bài báo cáo này. Em cũng xin cảm ơn đến
toàn thể quý thầy cô trong trung tâm Đa dạng sinh học và Phát triển bền vững đã
tạo điều kiện, giúp đỡ em trong q trình thực hiện thí nghiệm ở đây.
Em cũng gửi lời cảm ơn đến các anh các bác trong cơng ty bia Sài Gịn –
Phú Thọ đã giúp đỡ e trong quá trình lấy mẫu thực nghiệm và lấy số liệu để làm
bài báo cáo tốt nghiệp này.
Mặc dù, đã có nhiều cố gắng để thực hiện bài tốt nghiệp này một cách
hoàn chỉnh nhất. Song do buổi đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,

tiếp cận với thực tế sản xuất cũng nhƣ những hạn chế về kiến thức và kinh
nghiệm bản thân nên bài nghiên cứu của em không thể tránh khỏi nhƣng sai xót
mà bản thân chƣa thể thấy đƣợc.
Em rất mong đƣợc sự góp ý của thầy, cơ để bài khóa luận của em có thể
hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Trần Phan Hải


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
========================================================
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận:
“Phân lập, tuyển chọn chủng vi khuẩn có khả năng phân giải tinh bột trong nước thải
sản xuất bia tại cơng ty sản xuất bia Sài Gịn – Phú Thọ”.

2. Sinh viên thực hiện:
3. Giảng viên hƣớng dẫn:

Trần Phan Hải
TS. Bùi Xuân Dũng
CN. Nguyễn Thị Mai Lƣơng

4. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu phân lập và tuyển chọn tìm ra các nhóm vi sinh vật có khả
năng phân giải tinh bột trong việc xử lí nƣớc thải sản xuất bia đem lại hiệu quả
xử lí cao nhất.

5. Mục tiêu cụ thể
Phân lập, chọn lọc các chủng vi sinh vật có hiệu lực xử lí tinh bột cao nhất
từ nguồn nƣớc thải bia ở trên.
Xác định một số đặc điểm hình thái, kích thƣớc quan sát đƣợc từ việc
nghiên cứu của các chủng vi sinh vật đƣợc chọn
Đƣa ra biện pháp nâng cao hiệu quả xử lý nƣớc thải của nhà máy bia bằng
phƣơng pháp sinh học.
6. Nội dung nghiên cứu
Phân lập tuyển chọn một số lồi vi sinh vật có khả năng phân hủy tinh bột
trong nƣớc thải sản xuất bia Cơng ty cổ phần bia Sài Gịn - tại Phú Thọ.
Nghiên cứu đặc điểm hình thái nhóm vi sinh vật đã đƣuọc lựa chọn.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng phân giải tinh bột của các
nhóm vi sinh vật đã đƣợc chọn.


Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu suất phân giải tinh bột của các nhóm vi
sinh vật đã đƣợc lựa chọn nhằm xử lý nƣớc thải sản xuất bia của Cơng ty cổ
phần bia Sài Gịn - tại Phú Thọ
7. Những kết quả đạt đƣợc
- Đã phân lập và chọn ra đƣợc 3 mẫu vi sinh vật có hoạt tính phân giải

tinh bột M2(3), M2(4), M1(3) và thu đƣợc 5 chủng D1, D2, D3, D4, D5 trong
đó 3 chủng là D1, D2, D4 có hoạt tính phân giải tinh bột cao nhất, chúng là
nhóm vi sinh vật mang Gram (+), hình que ngắn, hiếu khí, thuộc chi Bacillus.
- Đề tài cũng xác định đƣợc yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tồn tại và sinh

trƣởng của 3 chủng D1, D2, D4. Giá trị pH tối ƣu cho sự sinh trƣởng và phát
triển của 3 chủng này ở khoảng 6,5-7,5. Giá trị thời gian mà 3 chủng này sinh
enzym lớn nhất là sau 48h.
- Đã đề xuất đƣợc một số biện pháp để tăng hiệu quả xử lý nƣớc thải bia.

Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2017
Sinh viên

Trần Phan Hải


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU, HÌNH ẢNH
DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 2
1.1. Giới thiệu về cơng ty bia Sài Gịn – Phú Thọ ................................................ 2
1.1.1. Giới thiệu về Cơng ty bia Sài Gịn – Phú Thọ ............................................ 2
1.1.2. Quy trình sản xuất bia Sài Gịn .................................................................. 3
1.2. Đặc tính của nƣớc thải bia.............................................................................. 4
1.2.1. Đặc tính của nƣớc thải bia........................................................................... 4
1.2.2. Tổng quan xử lí nƣớc thải bia .................................................................... 5
1.3. Các nhóm vi sinh vật phân giải tinh bột......................................................... 8
1.3.1. Khái niệm về tinh bột .................................................................................. 8
1.3.2. Cơ chế phân giải tinh bột của vi sinh vật .................................................... 8
1.3.3. Các loại vi sinh vật phân giải tinh bột......................................................... 9
1.4. Các nghiên cứu phân giải tinh bột trong và ngoài nƣớc .............................. 11


1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ................................................................ 11
1.4.2. Một số nghiên cứu trong nƣớc ................................................................. 11
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU13

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 13
2.1.1. Mục tiêu tổng quát..................................................................................... 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 13
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 13
2.3. Địa điểm, phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 13
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 13
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 14
2.4. Vật liệu ......................................................................................................... 14
2.4.1. Thiết bị ...................................................................................................... 14
2.4.2. Môi trƣờng phân lập vi sinh vật phân giải tinh bột - Mt1 (amylolytic
bacteria) (Ekologija (Vilnius, 2003) ................................................................... 15
2.4.3. Môi trƣờng định tính sinh tổng hợp enzyme amylase .............................. 15
2.5. Các phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 15
2.5.1. Phƣơng pháp lấy mẫu nƣớc phân lập và bảo quản ................................... 15
2.5.2. Phƣơng pháp phân lập vi sinh vật ............................................................. 17
2.6. Phƣơng pháp xác định hình thái VSV.......................................................... 19
2.6.1. Phƣơng pháp nhuộm Gram ....................................................................... 19
2.6.2. Phƣơng pháp nhuộm bào tử ...................................................................... 20
2.7. Phƣơng pháp xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng phân giải tinh
bột ........................................................................................................................ 20
2.7.1. Khảo sát ảnh hƣởng của pH ...................................................................... 20
2.7.2. Khảo sát ảnh hƣởng của thời gian ............................................................. 20
2.8. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ........................................................................ 21
2.9. Phƣơng pháp xử lý số liệu............................................................................ 21
CHƢƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 22


3.1. Kết quả phân lập các chủng vi sinh vật phân giải tinh bột từ các mẫu nƣớc
thải sản xuất bia ................................................................................................... 22
3.1.1. Hình thái .................................................................................................... 22

3.1.2. Xác định hình thái của các chủng vi sinh vật............................................ 25
3.2. Xác định hoạt tính phân giải tinh bột của các chủng vi sinh vật nghiên cứu
............................................................................................................................. 27
3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng phân giải tinh bột của các nhóm vi sinh
vật ........................................................................................................................ 29
3.4.1. Sự thay đổi pH ảnh hƣởng đến khả năng phân giải ................................. 29
3.4.2. Sự thay đổi thời gian ảnh hƣởng đến khả năng phân giải ........................ 30
3.5. Đề xuất phƣơng án xử lý nƣớc thải bằng vi sinh vật tại cơng ty cổ phần bia
Sài Gịn – Phú Thọ .............................................................................................. 32
KẾT LUẬN – TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ............................................................. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu hóa lí và sinh hóa của nƣớc thải bia nói chung ................ 5
Bảng 2.1: Pha loãng mẫu ở các nồng độ ............................................................. 17
Bảng 2.2: Bảng kí hiệu mẫu pha lỗng ............................................................... 18
Bảng 3.1: Hình thái vi sinh vật đƣợc phân lập quan sát đƣợc ............................ 22
Bảng 3.2: Hình thái khuẩn lạc của 5 chủng vi sinh vật đã đƣợc chọn ................ 23
Bảng 3.3: Kết quả bắt màu Gram của mẫu ......................................................... 25
Bảng 3.4: Vòng phân giải của các chủng vi sinh vật có hoạt tính phân giải tinh
bột ........................................................................................................................ 28
Bảng 3.5: Đƣờng kính vịng phân giải enzyme của chủng D1, D2 và D4.......... 30


DANH MỤC CÁC BIỂU, HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Sơ đồ sản xuất bia của nhà máy bia Sài Gịn ........................................ 4
Hình 2.1:Sơ đồ lấy mẫu tại khu xử lí nƣớc thải của nhà máy............................. 16
Hình 3.1: Bào tử bắt màu của chủng vi khuẩn bắt màu đỏ với thuốc nhuộm

Ogietska ............................................................................................................... 27
Biểu đồ 3.1: Ảnh hƣởng của pH đến sự sinh trƣởng của chủng vi sinh vật D1,
D2, D4 ................................................................................................................. 29
Hình 3.2: Đƣờng kính vịng kích thƣớc của mẫu D1 .......................................... 31
Hình 3.3: Đƣờng kính vịng kích thƣớc của mẫu D2 .......................................... 31
Hình 3.4: Đƣờng kính vịng kích thƣớc của mẫu D4 .......................................... 31


DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Từ viết tắt
CBCNV

Cán bộ công nhân viên

KCN

Khu công nghiệp

SABECO

Tổng công ty Cổ phần Bia - Rƣợu - Nƣớc giải
khát Sài Gòn

XLNT

Xử lý nƣớc thải


VBA

Hiệp hội Bia rƣợu Nƣớc giải khát Việt Nam

VK

Vi khuẩn

VSV

Vi sinh vật


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bia là loại nƣớc giải khát có từ 7000 năm Trƣớc công nguyên đã đƣợc ghi
chép lại. Hiện nay, nhu cầu sử dụng bia trên Thế giới và ở Việt Nam là rất lớn.
Do bia là loại nƣớc uống mát, bổ, có độ cồn thấp, có độ mịn xốp, có hƣơng vị
đặc trƣng, đặc biệt, CO2 bão hịa trong bia có tác dụng làm giảm nhanh cơn khát
cho ngƣời uống, nhờ những ƣu điểm trên mà bia đƣợc sử dụng rộng rãi ở hầu
hết khắp các nƣớc trên thế giới và sản lƣợng ngày càng tăng cao.
Theo báo cáo của Hiệp hội Bia rƣợu Nƣớc giải khát Việt Nam (VBA) cho
biết, năm 2015, sản lƣợng sản xuất và tiêu thụ bia ở Việt Nam đạt 3,4 tỷ lít, tăng
10% so với năm 2014 và gần 41% so với 2010. Trong đó, riêng Tổng cơng ty
Bia rƣợu nƣớc giải khát Sài Gịn (Sabeco) đạt 1,5 tỷ lít, số cịn lại thuộc về các
doanh nghiệp khác.
Tại công ty cổ phần bia Phú Thọ, năm 2016, thời tiết mùa hè nắng nóng
nhiệt độ cao mức tiêu thụ bia các loại tăng mạnh nên chỉ số sản xuất bia của
Công ty tăng mạnh. Đến tháng 11 năm 2016, tổng sản lƣợng bia các loại đạt 43
triệu lít tăng 38% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó: sản lƣợng bia lon Sài
Gịn 333 đạt 10,9 triệu lít, Bia lon Sài Gịn Lager đạt 25,7 triệu lít, bia Hơi Sài

Gịn 6,5 triệu lít.
Tuy nhiên, kéo theo việc gia tăng sản lƣợng tiêu thụ bia theo từng năm thì
vấn đề mơi trƣờng cũng cần đƣợc quan tâm. Vấn đề chất thải sản xuất, đặc biệt,
là nƣớc thải có độ ơ nhiễm cao. Nƣớc thải sản xuất bia thải ra thƣờng có đặc tính
chung là ô nhiễm hữu cơ rất cao, nƣớc thải thƣờng có màu xám đen và khi thải
ra các thủy vực đón nhận thƣờng gây ơ nhiễm nghiêm trọng. Thêm vào đó là các
hóa chất sử dụng trong q trình sản xuất nhƣ: CaSO3, CaSO4, H3PO4, NaOH,
Na2CO3.... Với các tính chất và thành phần nhƣ vậy, trong việc lựa chọn các
biện pháp xử lý chất thải, các nhà quản lí ln cân nhắc giữa việc sử dụng các
biện pháp hóa lí và các biện pháp sinh học. Xử lí chất thải bằng biện pháp sử
dụng tác nhân sinh học đã đƣợc nghiên cứu và chứng minh là đem lại hiệu quả
cao, giảm chi phí và ƣu điểm đặc biệt là thân thiện với mơi trƣờng.
Trên cơ sở đó, nhằm tuyển chọn đƣợc các chủng các nhóm vi sinh vật có
tiềm năng ứng dụng vào trong quy trình xử lí nƣớc thải sản xuất bia, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Phân lập, tuyển chọn chủng vi khuẩn có khả năng
phân giải tinh bột trong nước thải sản xuất bia tại công ty sản xuất bia Sài
Gòn – Phú Thọ”.
1


”.
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu về công ty bia Sài Gòn – Phú Thọ
1.1.1. Giới thiệu về Cơng ty bia Sài Gịn – Phú Thọ
Cơng ty Cổ phần Bia Sài Gịn - Phú Thọ đƣợc khởi cơng xây dựng vào
tháng 5/2009, hoàn thành đƣa vào sử dụng vào tháng 8/2010 và là một trong
những doanh nghiệp đầu tiên đầu tƣ vào KCN Trung Hà, huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ. Nhà máy bia Sài Gòn – Phú Thọ đƣợc đặt tại KCN Trung Hà huyện
Tam Nông tỉnh Phú Thọ với công xuất thiết kế ban đầu 50 triệu lít bia/ năm.
Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, với quyết tâm cao và nguồn lực

mạnh mẽ, cơng ty đã đầu tƣ hồn thiện dự án sản xuất bia tại tỉnh Phú Thọ và
đƣa vào sản xuất kinh doanh phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ.
Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Phú Thọ là doanh nghiệp trực thuộc Tổng
công ty Cổ phần Bia - Rƣợu - Nƣớc giải khát Sài Gịn (SABECO) đã có 35 năm
thƣơng hiệu, uy tín trong ngành sản xuất kinh doanh bia, rƣợu, nƣớc giải khát.
Đƣợc sự hỗ trợ tích cực của các cấp, các ngành tỉnh Phú Thọ và SABECO, cùng
với sự năng động, sáng tạo và quyết tâm cao của Ban Giám đốc, đội ngũ cán bộ,
công nhân viên (CBCNV), Công ty đã đƣa những lô sản phẩm đầu tiên ra thị
trƣờng đảm bảo chất lƣợng, đánh dấu bƣớc trƣởng thành và khẳng định thƣơng
hiệu trên địa bàn các tỉnh, thành phố phía Bắc.
Năm 2012, Cơng ty phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do
những biến động với thị trƣờng kinh doanh đồ uống nƣớc giải khát. Tuy nhiên,
với sự chỉ đạo sâu sát, kịp thời và định hƣớng chiến lƣợc phù hợp của Hội đồng
quản trị, tinh thần đoàn kết và quyết tâm của Ban lãnh đạo cùng tập thể CBCNV,
Công ty đã nỗ lực hết mình hồn thành các chỉ tiêu kinh tế mà Đại hội cổ đông
năm 2011 đề ra, tạo việc làm, thu nhập ổn định cho hơn 100 lao động, duy trì
mức tăng trƣởng.
Đến nay, sản phẩm của Cơng ty đã góp phần đƣa thƣơng hiệu SABECO
đến với đơng đảo ngƣời tiêu dùng miền Bắc và ngày càng đƣợc nhiều khách
2


hàng ƣa chuộng. Năm 2011, sản lƣợng bia tiêu thụ của Cơng ty đạt 41,7 triệu lít;
doanh thu đạt 724,0 tỷ đồng; lợi nhuận đạt 15 tỷ đồng; đóng góp cho ngân sách
địa phƣơng 205,6 tỷ đồng. 8 tháng đầu năm 2012, sản lƣợng bia tiêu thụ của
Công ty đạt 32,4 triệu lít; doanh thu đạt 515,0 tỷ đồng; lợi nhuận đạt 25,2 tỷ
đồng; đóng góp cho ngân sách địa phƣơng đạt 199,6 tỷ đồng.[2]
1.1.2. Quy trình sản xuất bia Sài Gịn
Dây chuyền sản xuất bia của cơng ty là một dây chuyền khép kín và có
thể chia làm 3 giai đoạn sau chính: giai đoạn nấu, giai đoạn lên men, giai đoạn

chiết.
Giai đoạn nấu: Nguyên liệu (Malt, gạo) đƣợc vận chuyển về và chứa trong
các kho của công ty, tại đây nguyên liệu đƣợc bảo quản cẩn thận sau đó đƣa vào
các bồn của phân xƣởng nấu – đƣờng hóa.
Trong giai đoạn này Malt, gạo đƣợc xay cịn ngun vỏ và nghiền nát
đƣợc đƣa vào trong nồi để nấu (nồi đƣờng hóa). Sau khi nguyên liệu đƣợc nấu
một thời gian nhất định sẽ tự động lọc bã kỹ và cho ra dịch đƣờng. Đƣờng này
sẽ đƣợc chuyển đến bộ phận lên men.
Giai đoạn lên men và lọc:
Tại đây bộ phận lên men tiếp nhận dịch đƣờng của bộ phận nấu trộn
chung với hoa Houlon và một số phụ gia khác để lên men, sau khi trải qua hai
quá trình lên men chính và lên men phụ. Q trình lên men chính sẽ tạo ra bia
bán thành phẩm (bia chƣa lọc). Bia chƣa lọc này sẽ đƣợc trải qua quá trình lọc
để lọc các tạp chất lẫn trong nƣớc bia và chuyển đến phân xƣởng chiết.
Giai đoạn chiết:
Hấp, làm lạnh nhằm tiệt trùng vi khuẩn, làm khơ ráo sau đó chiết bia và
đóng nút, rồi đƣợc chuyển đến các kho có trang bị hệ thống làm lạnh và các thiết
bị khác để đảm bảo bia tƣơi sản xuất ra.

3


Malt (75%)

Gạo (25%)

Làm sạch

Làm sạch


Cân

Cân

Nghiền

Nghiền

Đƣờng hóa

Hồ hóa

Lọc dịch đƣờng

Hoa Houblon

Men giống



Houblon Hóa
Lọc hoa Houblon

Bã hoa

Lắng
Nhân giống

Thu hồi men


Làm lạnh nhanh
Thu hồi CO2

Lên men chính
Lên men phụ

Xử lí

Lọc bia
Thanh trùng

Dán nhãn

Bão hịa CO2

Chiết chai

Chiết lon

SP bia chai

Thanh trùng
SP bia lon

Hình 1.1: Sơ đồ sản xuất bia của nhà máy bia Sài Gịn
[Nguồn: Cơng ty bia SABECO]
1.2. Đặc tính của nƣớc thải bia
1.2.1. Đặc tính của nước thải bia
Nƣớc thải ngành cơng nghiệp sản xuất nƣớc giải khát nói chung, và ngành
cơng nghiệp sản xuất bia nói riêng có lƣợng nƣớc thải phát sinh cao, lƣợng chất

4


hữu cơ, tinh bột, TSS cao, COD, BOD, Nito, Photpho cao… đồng thời, do trong
nƣớc thải chứa nhiều chất dinh dƣỡng nên lƣợng vi khuẩn trong nƣớc thải cao.
Nếu không đƣợc xử lý hiệu quả mà xả thải ra ngoài môi trƣờng sẽ gây ảnh
hƣởng nghiêm trọng đến sinh vật thủy sinh và các thành phần môi trƣờng khác
(nhƣ môi trƣờng nƣớc, mơi trƣờng đất, mơi trƣờng khơng khí).
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu hóa lí và sinh hóa của nƣớc thải bia nói chung
Chỉ tiêu

Đơn vị

Đầu vào

pH



BOD5

mg/l

600 – 1400

COD

mg/l

1300 – 3000


TSS

mg/l

300

Tổng N

mg/l

45

Tổng P

mg/l

16

Tổng Coliform

MPN/100ml

4,5 -11

10000
[Nguồn:

Hiệp


hội

VBA,2013]
1.2.2. Tổng quan xử lí nước thải bia
Đối với các hoạt động công nghiệp, nƣớc thải đƣợc thải ra môi trƣờng nếu
bị lƣu đọng hoặc xử lý chƣa đạt yêu cầu sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng, đặc biệt đối
với nguồn nƣớc tiếp nhận, hậu quả kéo theo gây tác động xấu đến vệ sinh môi
trƣờng và sức khoẻ con ngƣời. Do đó, quy trình XLNT đƣợc áp dụng rất nhiều
phƣơng pháp nhằm đạt hiệu quả xử lý cao. Thông thƣờng, hệ thống xử lý nƣớc
thải bao gồm tổng hợp các phƣơng pháp lý học (cơ học), hoá học và sinh học.[4]
Việc áp dụng các phƣơng pháp trên ngồi sự phụ thuộc vào tính chất nƣớc thải,
lƣu lƣợng nƣớc thải còn phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố khác nhƣ: kinh phí,
diện tích dành cho hệ thống xử lý, đặc điểm địa hình, hệ thống thốt nƣớc, mục
đích sử dụng của nguồn nƣớc tiếp nhận v.v...

5


Chính từ các đặc tính của nƣớc thải có hàm lƣợng chất hữu cơ, đặc biệt là
hàm lƣợng tinh bột cao nên lựa chọn phƣơng pháp xử lý bằng phƣơng pháp sinh
học là hợp lí và cần thiết. Một số phƣơng pháp áp dụng XLNT nhƣ sau:
1.2.2.1. Phương pháp xử lý cơ học
Áp dụng phƣơng pháp xử lý cơ học nhằm loại bỏ tất cả các tạp chất có thể
gây sự cố trong quá trình vận hành hệ thống XLNT nhƣ tắc ống bơm, đƣờng ống
hoặc ống dẫn. Xử lý cơ học là khâu sơ bộ chuẩn bị cho quá trình xử lý sinh học
tiếp theo. Một số cơng trình và thiết bị đƣợc áp dụng trong XLNT bằng phƣơng
pháp cơ học nhƣ lƣới chắn rác, bể điều hòa, bể lắng cát, lọc, ...
1.2.2.2. Phương pháp xử lý hóa học và hóa lý
Bản chất của q trình XLNT bằng phƣơng pháp hóa học và hóa lý là áp
dụng các phản ứng hóa học và vật lý khi bổ sung các hợp chất khác nhau vào để

loại bỏ bớt các chất ô nhiễm, các quá trình thƣờng đƣợc áp dụng trong phƣơng
pháp xử lý hóa học và hóa lý bao gồm:
Phƣơng pháp đơng tụ: để tăng nhanh q trình lắng các chất lơ lửng phân
tán nhỏ, keo.[5]
Phƣơng pháp oxy hóa - khử: quá trình xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp
oxi hóa khử thực chất là sử dụng các chất hóa học phù hợp để tác dụng với các
chất bẩn, tạp chất có trong nƣớc thải để tạo thành chất hịa tan ít độc hoặc khơng
độc với mơi trƣờng hoặc tạo ra chất lắng đọng dễ xử lý.
Phƣơng pháp hấp phụ: Quá trình hấp phụ là quá trình tập hợp các chất hòa
tan trong dung dịch lên bề mặt chung của chất lỏng và khí, hai chất lỏng hoặc
giữa chất lỏng và chất rắn thích hợp.
1.2.2.3.Phương pháp xử lý sinh học
Phƣơng pháp dựa trên cơ sở: hoạt động của sinh vật và VSV để phân hủy
các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn trong nƣớc thải. Các VSV sử dụng các chất hữu
cơ và một số chất khoáng làm chất dinh dƣỡng và tạo năng lƣợng. Chúng nhận
các chất dinh duỡng để xây dựng tế bào, sinh trƣởng, sinh sản nên sinh khối của
chúng tăng lên. Quá trình phân hủy các chất hữu cơ nhờ VSV gọi là quá trình
6


oxy hóa sinh hóa. Nƣớc thải đuợc xử lý bằng phƣơng pháp sinh học sẽ đƣợc đặc
trƣng bằng chỉ tiêu COD và BOD5. Đặc biệt quá trình tự làm sạch do trong mơi
trƣờng có các VK giúp cho q trình chuyển hóa, phân hủy chất hữu cơ nên khi
XLNT cần xem xét nƣớc có các VSV hay khơng để lợi dụng sự có mặt của nó
và nếu có thì tạo diều kiện tốt nhất cho các VSV phát triển. Do đó, đối với dịng
nƣớc thải chứa nhiều hợp chất hữu cơ thì phƣơng pháp xử lý sinh học là tối ƣu
nhất [6], [7].
Hiện nay, ngƣời ta xử lý các nƣớc thải hữu cơ bằng hai nhóm phƣơng
pháp:
Thứ nhất: Xử lý nƣớc thải hữu cơ bằng phƣơng pháp sinh học hiếu khí

đƣợc dựa trên sự oxy hóa các chất hữu cơ có trong nƣớc thải nhờ oxy tự do hịa
tan. Nếu oxy đƣợc cung cấp bằng thiết bị hoặc nhờ cấu tạo cơng trình, thì đó là
q trình sinh học hiếu khí trong điều kiện nhân tạo. Ngƣợc lại, nếu oxy vận
chuyển và hòa tan nhờ các yếu tố tự nhiên thì đó là q trình xử lý sinh học hiếu
khí trong điều kiện tự nhiên. Các cơng trình xử lý sinh học hiếu khí nhân tạo nhƣ
bể lọc sinh học nhỏ giọt, bể lọc sinh học cao tải, đĩa lọc sinh học, bể lọc sinh học
có vật liệu lọc ngập trong nƣớc (bể bioten), kênh oxy hóa tuần hồn, bể
Aerotank hoạt động gián đoạn theo mẻ (Sequencing Batch Reactor - SBR). Bênh
cạnh đó cịn có một số cơng trình xử lý sinh học hiếu khí trong điều kiện tự
nhiên nhƣ: cánh đồng ngập nƣớc tự nhiên, cánh đồng ngập nƣớc nhân tạo (gồm
cánh đồng ngập nƣớc bề mặt và cánh đồng ngập nƣớc phía dƣới), hồ sinh học.
Theo đó, có một số cơng trình xử lý sinh học hiếu khí đƣợc áp dụng cho xử lý
nƣớc thải tinh bột nhƣ: bể Aerotank, lọc sinh học hiếu khí, lọc sinh học nhỏ giọt,
đĩa quay sinh học,... cũng góp phần làm giảm đáng kể lƣợng hợp chất hữu cơ
[8].
Thứ hai: XLNT hữu cơ bằng phƣơng pháp sinh học kỵ khí là quá trình xử
lý dựa trên cơ sở phân hủy các chất hữu cơ nhờ q trình lên men kỵ khí. Một số
hệ thống XLNT tinh bột vừa và nhỏ ngƣời ta thƣờng áp dụng phƣơng pháp sinh
học kỵ khí này và đồng thời tiến hành thu khí Biogas [9].
7


1.3. Các nhóm vi sinh vật phân giải tinh bột
1.3.1. Khái niệm về tinh bột
Tinh bột theo tiếng Hi Lạp có tên là Amidon với cơng thức tổng qt
(C6H10O5)n, là một polysacrit carbohydrate chứa hỗn hợp amyloza và
amylopectin. Có nguồn gốc từ các loại cây khác nhau có tính chất vật lí và hóa
học khác nhau. Chúng đều là các polymer carbohydrat phức tạp của glucoze.
Tinh bột đƣợc thực vật tạo ra trong tự nhiên trong các quả, củ, ngũ cốc. Tinh bột,
cùng với các protein và chất béo là thành phần quan trọng bậc nhất trong chế độ

dinh dƣỡng của loài ngƣời cũng nhƣ nhiều loài động vật khác. Ngồi sử dụng
làm thực phẩm ra, thì tinh bột cịn đƣợc dùng trong công nghiệp sản xuất giấy,
rƣợu, bia, băng bó xƣơng... Tinh bột đƣợc tách ra từ hạt nhƣ ngơ và lúa mì, từ rễ
và củ nhƣ sắn, khoai tây, dong là những loại tinh bột chính dùng trong công
nghiệp.
1.3.2. Cơ chế phân giải tinh bột của vi sinh vật
Trong các nghiên cứu trƣớc đó thì có khá nhiều cơ chế về phân giải tinh
bột, nhƣng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài nên lựa chọn phƣơng pháp sử
dụng vi sinh vật để phân giải tinh bột. Cơ chế phân giải tinh bột nhờ vi sinh vật
tiết ra hệ Enzym amylase gồm có 4 enzym:
α – amylase: Tác động vào bất kỳ mối liên kết 1,4 glucoside nào trong
phân tử tinh bột. Bởi thế α – amylase còn đƣợc gọi là endoamylase.Tinh bột
đƣợc cắt thành nhiều đoạn ngắn gọi là sự dịch hóa tinh bột. Sản phẩm của sự
dịch hóa thƣờng là đƣờng 3 carbon gọi là maltotriose.
β – amylase: β – amylase chỉ có khả năng cắt đứt liên kết 1,4 glucoside ở
cuối phân tử tinh bột bởi thế còn gọi là exoamylase. Sản phẩm của β – amylase
thƣờng là đƣờng disaccharide maltose.
Amylose 1,6 – glucosidase có khả năng cắt đứt mối liên kết 1,6 glucoside
tại những chỗ phân nhánh của amylosepectin.
Glucoamylase phân giải tinh bột thành glucose và các oligosacharide.
Enzyme này có khả năng phân cắt cả 2 loại liên kết 1,4 và 1,6 glucoside.
8


1.3.3. Các loại vi sinh vật phân giải tinh bột
Hiện nay, ngƣời ta đã phát hiện đƣợc trên 2000 enzyme khác nhau, nhƣng
chỉ có khoảng 140 enzyme có thể đƣợc sử dụng cho mục đích thƣơng mại.
Trong đó, enzyme amylase đƣợc sử dụng nhiều trong công nghiệp và sản xuất
với số lƣợng lớn. Ngồi việc sử dụng các enzyme có nguồn gốc từ thực vật thì
nhiều nhóm vi sinh vật cũng đƣợc biết đến nhƣ các “nhà máy” sản xuất amylase,

ví dụ nhƣ các vi khuẩn, nấm mốc và nấm men [10].
1.3.3.1. Giới thiệu về vi nấm
Vi nấm là nhóm nấm có kích thƣớc hiển vi. Vi nấm khác với vi khuẩn và
xạ khuẩn, chúng có cấu tạo nhân điển hình. Vi nấm gồm 2 nhóm lớn: Nấm men
có cấu trúc đơn bào và nấm sợi (nấm mốc) có cấu trúc đa bào.
* Nấm men
Hình thái và kích thƣớc: Nấm men thƣờng có hình cầu hoặc hình bầu dục,
một số loại có hình que và một số hình dạng khác. Kích thƣớc trung bình của
nấm men là 3 - 5 x 5 - 10μm. Nấm men là nhóm vi sinh vật phân bố rộng rãi
trong thiên nhiên, nó tham gia vào các q trình chuyển hố vật chất, phân huỷ
chất hữu cơ trong đất.
Một số loại nấm men phân giải tinh bột có khả năng sinh enzyme amylase
điển hình nhƣ: Candida, Saccharomyces, Endomycopsis, Endomyces (Gratrova,
1975; Conovalov, 1972; Fukumoto, 1962; Hattori, 1961). Theo đó, ngƣời ta ứng
dụng các chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae trong ngành sản xuất rƣợu,
bia để lên men nhờ khả năng sinh enzyme amylase của chúng [12].
* Nấm mốc ( nấm sợi)
Nấm mốc cũng thuộc nhóm vi nấm, có kích thƣớc hiển vi. Khác với nấm
men, có khơng phải là những tế bào riêng biệt mà là một hệ sợi phức tạp, đa bào
có màu sắc phong phú.
Hình thái kích thƣớc: Nấm mốc có cấu tạo hình sợi phân nhánh, tạo thành
một hệ sợi chằng chịt phát triển rất nhanh gọi là khuẩn ti thể hay hệ sợi nấm.
Chiều ngang của khuẩn ti thay đổi từ 3 - 10 μm. Nấm mốc cũng có 2 loại khuẩn
9


ti: khuẩn ti khí sinh mọc trên bề mặt mơi trƣờng, từ đây sinh ra những cơ quan
sinh sản. Khuẩn ti cơ chế mọc sâu vào môi trƣờng.
Khuẩn lạc của nấm mốc cũng có nhiều màu sắc nhƣ khuẩn lạc xạ khuẩn.
Khuẩn lạc nấm mốc khác với xạ khuẩn ở chỗ nó phát triển nhanh hơn, thƣờng to

hơn xạ khuẩn ở chỗ nó phát triển nhanh hơn, thƣờng to hơn khuẩn lạc xạ khuẩn
nhiều lần. Dạng xốp hơn do kích thích khuẩn ti to hơn. Thƣờng thì mỗi khuẩn
lạc sau 3 ngày phát triển có kích thƣớc 5 - 10 mm, trong khi đó khuẩn lạc xạ
khuẩn chỉ khoảng 0,5 - 2 mm.
Một số loại nấm mốc phân giải tinh bột điển hình: Các nấm mốc sinh
enzyme amylase mạnh có thể đƣợc kể đến nhƣ là các mốc thuộc chi Aspergillus,
Penicillium, Mucorsnr, Neurospora, Rhizopus sp, Rhizopus japanicus. Trong đó,
chế phẩm enzyme amylse đƣợc thu từ hai loài nấm mốc Aspergillus oryzae,
Aspergillus awamori ứng dụng nhiều trong sản xuất bánh mì .
1.3.3.2. Vi khuẩn
Vi khuẩn (VK) là một nhóm vi sinh vật nhân sơ đơn bào có kích thƣớc rất
nhỏ, một số thuộc kí sinh trùng. Thuộc nhóm sinh vật đƣơn bào, có kích thƣớc
nhỏ (kích thƣớc hiển vi). Hầu hết vi khuẩn có kích thƣớc nhỏ, thƣờng chỉ
khoảng

0,5-5,0 μm,

mặc





lồi



đƣờng

kính


đến

0,3mm

(Thiomargarita).[13]
Một số lồi vi khuẩn có thể tiết ra Enzym amylase tham gia vào q trình
phân giải tinh bột, điển hình: lồi Bacillus nhƣ Bacillus subtilis, Bacillus
amyloliquefaciens và Bacillus licheniformis đƣợc sử dụng để sản xuất một loạt
các enzyme trong nhiều thập kỷ qua. Bên cạnh đó có một số lồi vi khuẩn khác
nhƣ Lactobacillus, Micrococus, Pseuclomonas, Arthrobacter, Proteus, Seratia
cũng có khả năng sinh enzyme amylase.[14]

1.3.3.3. Xạ khuẩn
Xạ khuẩn thuộc nhóm Procaryotes, có cấu tạo nhân đơn giản giống nhƣ vi
khuẩn. Tuy vậy, đa số tế bào xạ khuẩn lại có cấu tạo dạng sợi, phân nhánh phức
10


tạp và có nhiều màu sắc giống nhƣ nấm mốc. Đa số xạ khuẩn có cấu tạo dạng
sợi, các sợi kết với nhau tạo thành khuẩn lạc có nhiều màu sắc khác nhau: trắng,
vàng, nâu, tím, xám v.v.... Màu sắc của xạ khuẩn là một đặc điểm phân loại quan
trọng. Đƣờng kính sợi của xạ khuẩn khoảng từ 0,1 - 0,5 μm. [15]
1.4. Các nghiên cứu phân giải tinh bột trong và ngoài nƣớc
1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Năm 2014, tác giả Ashabil Aygan và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu đề
tài. Kết quả nghiên cứu trên môi trƣờng kiềm với nghiên cứu chủng Bacillus
subitis A10 cho biết khả năng sinh enzyme phân giải tối ƣu ở pH=8,5 và
T=45°C. Ổn định nhiệt của nó giữa 20-50°C là khoảng 89,5% trong 30 phút. Sự
ổn định độ pH đã đƣợc quan sát giữa pH=7 và pH=10 với mức trung bình 84,9%

của duy trì hoạt động trong 15 phút [18].
Để khảo sát sự ảnh hƣởng của pH và nhiệt độ tối ƣu về khả năng sinh hoạt
tính amylase của VK thì P. Ruban và cộng sự (2013) đã tiến hành phân lập VK
Bacillus subtilis và Aspergillus niger từ hai loại chất thải tinh bột khác nhau
(chất thải cao lƣơng và lúa mì cám), đã xác định với pH=7, nhiệt độ ổn định
370C và pH=5, nhiệt độ ổn định 200C là thích hợp cho khả năng sinh hoạt tính
mạnh nhất [19].
1.4.2. Một số nghiên cứu trong nước
Trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN năm 2009, Ngô Tự Thành và các công
sự đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu hoạt tính enzym ngoại bào của
một số chủng Bacillus mới phân lập và khả năng ứng dụng chúng trong xử lý
nước thải”, đã phân lập đƣợc 236 chủng Bacillus từ các mẫu đất và nƣớc thải
khác nhau. Theo đó, khi khảo sát hoạt tính enzyme ngoại bào nhƣ amylase,
protease và CMC - aza của 236 chủng trên thì có 3 chủng có khả năng sinh
enzyme amylaza mạnh và xử lí nƣớc thải hiệu quả. Hiệu suất sinh hoạt tính đạt
80% và hiệu suất xử lý là 75%. [16]
Đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của một số yếu tố lên qúa trình thu nhận
chế phẩm Amylase ngoại bào từ Bacillus subtilis DC5” của tác giả Phạm Trần
Thùy Hƣơng và Đỗ Thị Bích Thủy (2012) tập trung vào khảo sát sự ảnh hƣởng
11


của một số yếu tố lên quá trình thu nhận chế phẩm amylase ngoại bào trên đối
tƣợng Bacillus subtilis DC5. Trong nghiên cứu này, cùng với việc đã xác định
đƣợc thành phần mơi trƣờng thích hợp để ni cấy chủng Bacillus subtilis DC5
là pepton 1%; cao thịt 0,3%; NaCl 0,5%; lactose 0,25%, nhiệt độ 35oC và
pH=5, tác giả cũng xác định đƣợc sau 24 giờ nuôi cấy cũng là thời điểm tốt nhất
cho khả năng sinh tổng hợp amylase ngoại bào.[17]
Một nghiên cứu của Nguyễn Hữu Hiệp và Nguyễn Thị Hải Lý (2012), đề
tài: “Phân lập các dòng vi khuẩn có khả năng phân hủy tinh bột từ nước thải

làng nghề sản suất bột gạo” đã tiến hành phân lập đƣợc 13 dòng vi khuẩn thuộc
gram âm và 10 dòng vi khuẩn thuộc gram dƣơng và các vi khuẩn này đều có
hoạt tính enzyme amylase từ 72,44 U/ml đến 910,89 U/ml sau thời gian là 72
giờ nuôi cấy và xác định đó là chủng Bacillus.[18]
Ngồi ra cịn rất nhiều các nghiên cứ về vi sinh vật phân giải tinh bột,
chính vì vậy đây là một hƣớng nghiên cứu cần đƣợc quan tâm để góp phần tìm
ra thêm nhiều chủng vi sinh vật có thể làm giảm tác động xấu đến môi trƣờng
của nƣớc thải.

12


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu phân lập và tuyển chọn tìm ra các nhóm vi sinh vật có khả
năng phân giải tinh bột trong việc xử lí nƣớc thải sản xuất bia đem lại hiệu quả
xử lí cao nhất.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Phân lập, chọn lọc các chủng vi sinh vật có hiệu lực xử lí tinh bột cao
nhất từ nguồn nƣớc thải bia ở trên.
Xác định một số đặc điểm hình thái, kích thƣớc quan sát đƣợc từ việc
nghiên cứu của các chủng vi sinh vật đƣợc chọn
Đƣa ra biện pháp nâng cao hiệu quả xử lý nƣớc thải của nhà máy bia
bằng phƣơng pháp sinh học.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Phân lập tuyển chọn một số lồi vi sinh vật có khả năng phân hủy tinh
bột trong nƣớc thải sản xuất bia Công ty cổ phần bia Sài Gòn - tại Phú Thọ.
Nghiên cứu đặc điểm hình thái nhóm vi sinh vật đã đƣuọc lựa chọn.

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng phân giải tinh bột của
các nhóm vi sinh vật đã đƣợc chọn.
Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu suất phân giải tinh bột của các nhóm vi
sinh vật đã đƣợc lựa chọn nhằm xử lý nƣớc thải sản xuất bia của Cơng ty cổ
phần bia Sài Gịn - tại Phú Thọ
2.3. Địa điểm, phạm vi nghiên cứu
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm thu mẫu ngồi thực địa
Q trình thu mẫu nƣớc để phân lập và xác định các chủng vi khuẩn phân
giải tinh bột đƣợc thực hiện tại Cơng ty cổ phần bia Sài Gịn thuộc xã Thƣợng
Nơng – huyện Tam Nông – tỉnh Phú Thọ.
13


- Địa điểm tiến hành thí nghiệm
Q trình phân lập, xác định hoạt tính, nghiên cứu đặc điểm sinh học, sử
dụng vi khuẩn phân giải tinh bột để nghiên cứu thử nghiệm xử lý nƣớc thải bia
chứa tinh bột và phân tích các chỉ số đƣợc tiến hành ở phịng thí nghiệm của
trung tâm Đa dạng sinh học và Phát triển bền vững.
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, tôi xin tập trung vào đối tƣợng các
là loại vi sinh vật đƣợc lựa chọn từ nƣớc thải của các nhà máy sản xuất bia ở xã
Thƣợng Nông – Tam Nông - Phú Thọ, đồng thời chú trọng nghiên cứu đến khả
năng sinh hoạt tính phân giải tinh bột.
2.4. Vật liệu
2.4.1. Thiết bị
Một số trang thiết bị trong phịng thí nghiệm:
Tủ ni cấy
Cân phân tích
Tủ sấy

Nồi hấp vô trùng áp suất cao
Ống nghiệpĐĩa petri
Que cấy

14


2.4.2. Môi trường phân lập vi sinh vật phân giải tinh bột - Mt1 (amylolytic
bacteria) (Ekologija (Vilnius, 2003)
Thành phần

m(g)

NH4Cl........................................................9,0 g
K2HPO4 ................................................... 0,5 g
MgSO4.7H2O ...........................................0,5 g
CaCO3.......................................................3,0 g
Glucose ....................................................20,0 g
Tinh bột tan ...............................................200 g
Agar (môi trƣờng đặc)............................... 20 g
pH = 7.0
2.4.3. Môi trường định tính sinh tổng hợp enzyme amylase
Thành phần

m(g)

NaNO3.......................................................1,6g
KH2PO4......................................................0,8g
KCL...........................................................0,4g
MgSO4.7H2O ............................................0,4g

FeSO4 ....................................................0,008g
Tinh bột tan ..................................................4g
Thạch ..........................................................16g
Nƣớc cất..................................................800ml
pH = 7 -7,5
2.5. Các phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp lấy mẫu nước phân lập và bảo quản
Về nguyên tắc cần thu mẫu sao cho mẫu thu đƣợc có tính đại diện cho
khối lƣợng nƣớc cần phân tích. Q trình lấy mẫu tơi sử dụng bình dùng một
lần. Mẫu nƣớc đƣợc thu vào bình đã khử trùng, cần để một khoảng khơng khí đủ
lớn giữa mặt nƣớc và nắp bình. Chọn ở độ sâu 20 - 30cm để thu mẫu. Trên mỗi
bình chứa mẫu cần ghi chú rõ ràng, đầy đủ các thông tin cần thiết (địa điểm, thời
15


×