Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

đề cương lịch sử học thuyết kinh tế UEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.91 KB, 4 trang )

1.WiliamPetty và sự ra đời học thuyết kinh tế tư sản cổ điển ở
nước Anh:
a) Lý luận giá trị -lao động :
khi nghiên cứu về giá trị ông dùng thuật ngữ “giá cả” và chia thành :
“giá cả chính trị” : lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa
quyết định
và “giá cả tự nhiên” : giá cả thị trường thay đổi theo điều kiện chính
trị
như vậy ông đã hiểu đúng giá trị lao động với thuật ngữ giá cả tự
nhiên , nó tỉ lệ nghịch với năng suất lao động
tuy nhiên ông còn chịu ảnh hưởng của CNTT khi cho rằng chỉ có lao
động khai thác bạc mới tạo nên giá trị.
lao động các ngành khác chỉ tạo nên của cải khi so sánh với lao động
tạo ra tiền.
“lao động là cha, đất đai là mẹ của mọi của cải”  thể hiện sự lẫn lộn
về nguồn gốc tạo ra giá trị với các yếu tố tham gia vào quá trình sx.
b) Lý luận phân phối (tiền lương, lợi nhuận ,địa tô):
Tiền lương: ông cho rằng tiền lương là khoản tư liệu sinh hoạt tối
thiểu cần thiết cho công nhân và không vượt quá mức này. Ông phản
đối việc trả lương cao, nếu trả lương cao người công nhân không
muốn làm việc mà chỉ thích uống rượu.
MQH giữa tiền lương & lợi nhuận :
tiền lương : 1 phần giá trị do công nhân tạo ra
1 phần là sản phẩm thặng dư -> do người chủ sở hữu chiếm lấy.
địa tô, lợi tức và ruộng đất:
ông phân tích trên cơ sở lý luận giá trị lao động :
ĐỊA TÔ : là 1 phần giá trị sau khi trừ đi các khoản chi phí (tiền lương
& giống má)
LỢI TỨC: là thu nhập cho vay bằng tiền, ông cho rằng đó là địa tô của
tiền.
GIÁ CẢ RUỘNG ĐẤT : là do thu nhập quyết định nó là số địa tô hàng


năm. =địa tô x 20
2.Adam Smith, tư tưởng tự do kinh tế (bàn tay vô hình) , lý
thuyết phân phối :
a) Tư tưởng tự do kinh tế (bàn tay vô hình):
điểm xuất phát trong nghiên cứu lý luận kinh tế của ông là nhân tố “
con người kinh tế”
theo ông, xã hội là liên minh những quan hệ trao đổi, thiên
hướng trao đổi là đặc tính vốn có của con người. chỉ có trao đổi và
thông qua việc thực hiện những quan hệ trao đổi thì nhu cầu con
người mới thỏa mãn.
Khi tiến hành trao đổi sản phẩm lao động cho nhau thì người
ta bị chi phối bới lợi ích cá nhân của mình, ngta chỉ biết chạy theo tư
lợi. lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp chi phối người ta trao đổi.
nhưng khi chạy theo tư lợi thì có một “bàn tay vô hình” buộc “con
người kinh tế” đồng thời thực hiện một nhiệm vụ không nằm trong dự
kiến là đáp ứng lợi ích xh. Và đôi khi họ đáp ứng lợi ích xh còn tốt hơn
ngay cả khi họ không có ý định thực hiện điều đó từ trước.
vậy bàn tay vô hình là gì?
BTVH là sự hoạt động của các quy luật kinh tế khách quan.
để có được hoạt động của trật tự tự nhiên này thì cần phải có những
điều kiện nhất định :
-có cơ sở hàng hóa
-tự do sx, tự do kinh doanh, liên kết
-quan hệ giữa người với người là quan hệ kinh tế, phụ thuộc kinh tế
theo ông chỉ có phương thức sản xuất chủ nghĩa tư bản mới có điều
kiện kể trên. Vì vậy chỉ có chủ nghĩa tư bản mới có những điều kiện kể
trên. Vì vậy chỉ có chủ nghĩa tư bản mới là xã hội bình thường được
xây dựng trên cơ sở trật tự tự nhiên, còn các xã hội trước đó- là
những xã hội không bình thường.
cần phải tôn trọng trật tự tự nhiên , tôn trọng bàn tay vô hình .

hoạt động sx và lưu thông hàng hóa được phát triển theo sự điều tiết
của bàn tay vô hình.
các chức năng của nhà nước :
- chức năng chính : thiết lập pháp lý , bảo vệ quyền tư hữu,đấu tranh
chống kẻ thù bên ngoài, chống phần tử tội phạm trong nước.
-có nhiệm vụ kinh tế khi nhiệm vụ này quá sứ của doanh nghiêp: xây
cầu đường, đào sông,…
ông cho rằng :
-quy luật kinh tế là vô địch , mặc dù chính sách kinh tế có thể thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự hoạt động của quy luật kinh tế
-muốn giàu có thì phải phát triển theo tinh thần tự do (phù hợp với
trật tự tự nhiên).
b)lý luận về phân phối:
TIỀN CÔNG : ông cho rằng , tiền công là thu nhập của công nhân, gắn
với lao động của họ, nó là sự bồi hoàn nhờ công lao động.
theo ông trong sx hàng hóa giản đơn cũng có tiền công, nó bằng
toàn bộ sản phẩm của lao động. còn trong CNTB tiền công cần phải đủ
để đảm bảo cho người công nhân mua phương tiện sống, tồn tại và
phải cao hơn mức đó.
ông cho rằng tiền công không thể thấp hơn chi phí tối thiểu trong
cuộc sống của người công nhân, nếu quá thấp họ sẽ không làm việc và
bỏ ra nước ngoài. Tiền công cao sẽ kích thích tiến bộ kinh tế vì nó làm
cho tăng năng suất lao động.
ông thấy được các nhân tố tác động đến số lượng tiền công, đó là
điều kiện kinh tế -xh, vh,thói quen tiêu dùng, quan hệ cung cầu trên thị
trường lao động…
tuy nhiên ông không hiểu được bản chất của tiền công, ông chỉ thấy
được sự khác nhau về số lượng giữa tiền công trong sx hàng hóa giản
đơn và trong CNTB . Ông quan niệm tiền công là giá cả của lao động
bới vì ông không hiểu phạm trù sức lao động, đây là 1 hạn chế lớn của

ông khi phân tích lý luận về tiền công.
LỢI NHUẬN: lý luận về lợi nhuận của ông đầy mâu thuẫn

 !"# "$"
$%&'()*+* ,
-)*./'0,12"
'03*,&4567
8*93:8;'<="!6>?6@
3:'
A!"%6>B,8%
66>B,6"@C6
<=5D3E"#
43555EF6'
A/GA.H<I
JK"*6,545EF6'0
> 6>C
JL"M>$6B,86"9"
6>B,8%66"@=
&6
J0?N67#-@6O
$&P ?66>'( 
4Q1?9R%6R5
ES'T 2> 96Q1,
5EF6 '
ĐỊA TÔ : U@E""%-@MVI
E"W?? '"$-E13
 "$-)X5
*"Y*6>>- E"!Q7"&
E"2Z5 ,9!,
[[!NZ$*!>E"">-

 '\\
3. DAVID RICARDO lý thuyết giá trị phân phối:
TIỀN LƯƠNG :" %65-5!-5
E675,9!5E67 @
6X!-9818Z5,9
5,9 >N5E6$&?2
 167"M3'A-[ 
@$E]!3 5P!*@139
+^M '
" _Z*`@@6Xa!@6XO1
P"6X-!"67"M
"9@@@6X3M*Z*,9'
"1&,$6NE67 
"9;b67c36*d&Z*,9
LỢI NHUẬN: "67"M&5ENX@
6X3!-6>!@-e"
*,>- '
ĐỊA TÔ : theo ông , do ruộng đất có hạn , năng suất lại thấp bới độ
màu mỡ ngày càng giảm, năng suất bất tương xứng mà nhu cầu
lương thực ngày càng cao bởi dân số tăng nhanh nên cần phải canh
tác trên cả ruộng đất xấu, do đó, giá cả thị trường của nông sán đượ
quyết định bởi giá trị nông sản sx trên ruộng đất xấu.
chênh lệch giữa giá trị nông sản đc sx trên đất trung bình và đất tố
với giá trị nông sản trên đất xấu gọi là địa tô.
4.KEYNES, Lý thuyết về tổng cầu , khuynh hướng tiêu dùng biên,
số nhân đầu tư và vai trò điều chỉnh kinh tế của nhà nước:
a) lý thuyết tổng cầu :
theo Keynes, một nền kinh tế chịu tác động của hai nhân tố cơ bản :
- tổng cung, tức toàn bộ hàng hóa bán trên thị trường
-tổng cầu, tức toàn thể số hàng hóa mà người ta muốn mua.

nhân tố trực tiếp quyết định mức sản lượng và việc làm trong nền
kinh tế không phải là tổng cung mà là tổng cầu. tổng cung giữ vai trò
thụ động, nó chịu sự tác động của tổng cầu.
Tổng cầu phụ thuộc vào các yếu tố :
- mức chi tiêu cá nhân của mỗi gia đình C
- đầu tư I
- chính phủ G
- người nước ngoài với hàng hóa trong nước (xuất khẩu
ròng) NX
theo Keynes trong quá trình vận động kinh tế, tổng cầu thường
không theo kịp tổng cung , điều đó ảnh hưởng đến tình hình sx, thu
hẹp đầu tư và gây ra nạn thất nghiệp,
để giải quyết tình trạng này-> tăng tổng cầu-> gia tăng đầu tư-> tăng
việc làm -> tăng thu nhập -> sản lượng quốc gia sẽ tăng.
b) Khuynh hướng tiêu dùng giới hạn :
một trong những thành phần của tổng cầu là tiêu dùng, trong lý
thuyết này, Keynes chia thu nhập ra làm 2 phần : phần cho tiêu dùng
và phần tiết kiệm.
-Khuynh hướng tiêu dùng là mối quan hệ giữa thu nhập và phần
chi cho tiêu dùng.
- Khuynh hướng tiết kiệm là mối quan hệ giữa thu nhập và phần
tiết kiệm.
hàm số tiêu dùng có dạng C = f(R)
trong đó : C là tiêu dùng, R là thu nhập
tiêu dùng phụ thuộc vào các nhân tố:
+ thu nhập
+những nhân tố khách quan tác động đến thu nhập (3)
tiền công danh nghĩa – lãi suất – thuế khóa
+ những nhân tố chủ quan, khuynh hướng tâm lý (2)
khoản dự phòng rủi ro để dành cho tương lai, đầu cơ, kinh doanh

+8 nhân tố của tiết kiệm :
thận trọng – nhìn xa – tính toán – kiêu hãnh
tham vọng – tự lập - kinh doanh – hà tiện
+6 nhân tố kích thích tiêu dùng :
thích hưởng thụ - thiển cận – phô trương
không suy nghĩ – xa hoa- hào phóng
Khuynh hướng tiêu dùng giới hạn (MPC) là mối quan hệ giữa sự gia
tăng tiêu dùng so với gia tăng thu nhập
MPC = C/ R (delta)
theo Keynes, quy luật tâm lý cơ bản của con người là cùng với sự gia
tăng của thu nhập , khuynh hướng tiết kiệm ngày càng tăng, đồng
thời khuynh hướng tiêu dùng sẽ giảm tương đối so với sự gia tăng
khuynh hướng tiết kiệm.  nguyên nhân gây ra khủng hoảng và
thất nghiệp.
C) Lý thuyết về số nhân đầu tư:
số nhân đầu tư thể hiện mối quan hệ giữa gia tăng đầu tư với gia
tăng thu nhập. nó chỉ rõ sự gia tăng đầu tư sẽ kéo theo sự gia tăng thu
nhập lên bao nhiêu: ta có : k= R/ I
=> R= k x I
Xác định k:
theo Keynes thu nhập được chia thành tiêu dùng và tiết kiệm, đồng
thời thu nhập cũng chia thành tiêu dùng và đầu tư
Qua phân tích trên ta thấy khuynh hướng tiêu dùng biên có vai trò
quan trọng trong số nhân, đến lượt mình , số nhân làm khuếch đại thu
nhập khi có sự gia tăng đầu tư.
theo Keynes, mỗi sự gia tăng đầu tư kéo theo nhu cầu bổ sung về
công nhân và tư liệu sx,có nghĩa việc làm gia tăng, thu nhập gia tăng,
thu nhập gia tăng sẽ là tiền đề cho tăng đầu tư mới. Như vậy, số nhân
có tác động dây chuyền , nó khuếch đại thu nhập lên.
d) lý thuyết về vai trò điều chỉnh kinh tế của nhà nước:

Keynes cho rằng để thoát khỏi khủng hoảng và thất nghiệp cần có sự
can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế để tăng tổng cầu, gia tăng
việc làm và thu nhập. sự can thiệp của nhà nước thông qua các công
cụ sau:
THỨ NHẤT, đảm bảo đầu tư nhà nước và kích thích đầu tư tư nhân:
để duy trì tổng cầu, nhà nước phải sử dụng ngân sách nhà nc đưa ra:
+các đơn đặt hàng của nhà nước
+phát triển hệ thống thu mua của nhà nước (kích cầu sx)
+thực hiện trợ cấp tài chính tín dụng (đối với doanh nghiệp) tạo sự ổn
định lợi nhuận và kích thích sự ham muốn đầu tư
+dùng ngân sách nhà nước xd các doanh nghiệp nhà nước làm tăng
chi tiêu nhà nước.
=> với những biện pháp trên sẽ thúc đẩy đầu tư nhà nước, qua đó sẽ
kích thích đầu tư tư nhân. Qua đó tổng cầu sẽ tăng -> việc làm tăng ->
thu nhập tăng -> kinh tế thoát khỏi khủng hoảng.

THỨ HAI,chính sách tài chính , tín dụng và lưu thông tiền tệ (chính
sách tài khóa và tiền tệ)
+sử dụng hệ thống này để kích thích lòng tin và sự lạc quan của nhà
đầu tư.
+chủ trương bơm tiền vào lưu thông-> giảm lãi suất-> đầu tư tư
nhân tăng (chính sách TTMR).
+ chủ trương “lạm phát kiểm soát”  kích thích doanh nghiệp mở
rộng sản xuất.
(lạm phát là chất bôi trơn của nền kinh tế ở mức 5-10% thì có lợi
cho doanh nghiệp  mở rộng sx khối lượng hàng hóa mới sx bù
đắp phần thừa  nền kinh tế cân bằng  dùng lp chống lp)
+ chủ trương in thêm tiền  bù đắp co thiếu hụt ngan sách, mở rộng
đầu tư nhà nước. đảm bảo chi tiêu.
+ chủ trương sử dụng công cụ thuế để điều tiết kinh tế (tài khóa)

+ đối với người lao động , cần điều tiết bớt một phần thu nhập  đưa
phần này vào ngân sách nhà nước để mở rộng đầu tư.
+đối với doanh nghiệp: giảm thuế kích thích kinh doanh.
THỨ BA, mở rộng việc làm bắng cách mở rộng đầu tư:
bằng mọi cách ,thậm chí vào các ngành có tính chất ăn bám: sx vũ khí,
quân sự ir nền kinh tế.
đầu tư vào lĩnh vực nào cũng tốt  giải quyết việc làm  có thu nhập
 chống khủng hoảng & thất nghiệp.
THỨ TƯ, khuyến khích tiêu dùng cá nhân.
5. Friedman , lý thuyết chu kì tiền tệ và thu nhập quốc dân:
THỨ NHẤT, nhân tố quyết định sự tăng trưởng của sản lượng quốc
gia là mức cung tiền.
theo ông và các đại biểu của phái trọng tiền hiện đại, các biến số vĩ mô
như : giá cả , sản lượng, công ăn việc làm phụ thuộc vào mức cng tiền
tệ chứ không phải là chính sách tài chính (thuế, chi tiêu) của trường
phái Keynes.
mức cung tiền tệ thường không ổn định và phụ thuộc vào quyết định
chủ quan của chính sách tiền tệ ngân của hàng trung ương.
nếu ngân hàng trung ương phát hành không đủ tiền thì dẫn đến
khủng hoảng kinh tế còn nếu phát hành thừa tiền thì phải bị lạm
phát.
mức cầu tiền tệ có tính ổn định cao, nó được quyết định bởi thu
nhập. mức cầu danh nghĩa của tiền đc xác định bởi công thức:
M
d
= f(Y
n
, i)
trong đó :
Md là mức cầu danh nghĩa về tiền tệ

Yn là thu nhập danh nghĩa
I là lãi suất danh nghĩa
qua công thức trên, những người theo trọng tiền hiện đại cho rằng
sự thay đổi cầu về tiền phụ thuộc vào sự thay đổi của thu nhập, còn lãi
suất không tác động đến lượng cầu về tiền. (cầu tiền là nhân tố ngoại
sinh)
từ đó, có thể trình bày công thức cầu tiền dưới dạng đơn giản như
sau:
M
d
= f(Y
n
)
đối với phái Keynes thì mức cầu về tiền là biểu hiện hàm lãi suất i
Qua những phân tích trên, Friedman cho rằng khủng hoảng kinh tế
29-33 diễn ra ở Mỹ là do hệ thống dự trữ liên bang Mỹ (FED) đã phát
hành một số tiền ít hơn mức cầu về tiền tệ. Từ đó ông đề nghị thực
hiện chu kỳ tiền tệ và thu nhập quốc dân nhằm chủ động điều tiết mức
cung tiền trong từng thời kì phát triển.
THỨ HAI, giá cả hàng hóa phụ thuộc vào khối lượng tiền tệ:
từ công thức M.V = P.Q ta có
M= P.Q/V
nếu V,Q không đổi thì P phụ thuộc vào M
khối lượng tiền tệ càng nhiều thì giá cả hàng hóa càng tăng cao.
Do đó các nhà trọng tiền quan tâm đến việc ổn định tiền tệ và lạm
phát chứ không phải là vấn đề thất nghiệp như Keynes.
Thất nghiệp là một hiện tượng bình thường , tự nhiên còn lạm
phát mới là căn bệnh nan giải của xã hội cần giải quyết.
THỨ BA, trường phái trọng tiền hiện đại ủng hộ và bảo vệ tư tưởng
tự do kinh tế và ủng hộ chế độ tư hữu.

vào những năm 1973-1974, chủ nghĩa trọng tiền đc vận dụng ở Anh
và Mỹ, kết quả hạn chế : sự giảm giá gây tình trạng trì trệ và thất
nghiệp ở mức cao.
việc giảm chi phí nhà nước và giảm thâm hụt ngân sách dẫn đến
giảm cầu tín dụng nhà nước. Điều đó hạn chế tăng giá, nhưng lại kéo
theo giảm đầu tư làm cho nền kinh tế bị xấu đi. Nó làm tăng thêm
mâu thuẫn xh như : thất nghiệp tăng, cắt giảm chi phí xh, mức sống
lao động giảm,
6, Cộng hòa liên bang Đức
a) những nguyên tắc cơ bản của “kinh tế thị trường xã hội”
THỨ NHẤT, nền kinh tế thị trường xã hội là 1 nền kinh tế thị trường
có mục tiêu ,kết hợp nguyên tắc tự do với nguyên tăc công bằng xã
hội.
khuyến khích & bảo vệ lợi ích cac nhân, cơ sở của mọi hoạt động
kinh tế, chính trị. Hạn chế những tiêu cực của nền kinh tế thị trường
như: lạm phát, thất nghiệp, phân hóa,…
THỨ HAI, nền kinh tế thị trường xh thể hiện qua 6 tiêu chuẩn sau:
+quyền tự do cá nhân
+công bằng xã hội
+quá trình kinh doanh theo chu kỳ
khi nền kinh tế suy thoái, chính phủ nên mua nhiều, khi kinh tế tăng
trưởng chính phủ nên mu ít.
+chính sách tăng trưởng kinh tế
bánh càng to thì phần chia càng lớn
+chính sách cơ câu
+bảo đảm tính tương hợp của thị trường.
các tiêu chuẩn trên bổ sung cho nhau và kết hợp với nhau để tạo nền
kinh tế thị trường xh.
b)vai trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trường xã hội :
vai trò này thể hiện ở 2 nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc tương hỗ và

tương hợp
nguyên tắc tương hỗ:
- đây là nguyên tắc chủ đạo, xác định nhà nước nên can thiệp vào nền
kinh tế ở mức độ nào.
- sự hỗ trợ của nhà nước trước hết phải bảo vệ & khuyến khích các
yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trường xh. Cạnh tranh có hiệu quả,
ổn định tiền tệ , sở hữu tư nhân…đến việc phải bảo vệ an ninh.
nguyên tắc tương hợp : nếu nhà nước quyết định can thiệp vào thị
trường thì phải can thiệp như thế nào cho phù hợp nhất cho cơ chế thị
trường.
-chính sách sử dụng nhân công: nên khuyến khích doanh nghiệp vừa
và nhỏ thay vì doanh nghiệp lớn
- chính sách tăng trưởng : nên tập trung đầu tư phát triển cho vùng
thay vì hỗ trợ cho 1 ngành hay 1 doanh nghiệp.
-chính sách chống chu kỳ kinh tế”
nhà nước sẽ mua nhiều trong giai đoạn khủng hoảng và mua ít trong
giai đoạn hưng thịnh, thay vì giảm thuế, vì giảm thuế có lợi cho DN
lớn chứ ko có lợi cho DN nhỏ.
- chính sách thương mại : tránh sử dụng các biện pháp bảo hộ mậu
dịch.
 tóm lại: kinh tế thị trường
sử dụng thị trường nhiều đến mức cho phép, sử dụng nhiều
chính phủ nhiều đến mức cần thiết. nếu chính phủ can thiệp
thì phải can thiệp làm cho sự can thiệp tương hợp hệ thống thị
trường.
7, Paul Samuelson, lý thuyết về nền kinh tế hỗn hợp:
đây là tư tưởng trung tâm của kinh tế học trường phái chính
hiện đại.
Nếu các nhà kinh tế cổ điển và tân cổ điển say xưa với bàn tay
vô hình và cân bằng tổng quát còn trường phải Keynes và

Keynes mới say xưa với bàn tay nhà nước thì Samuelson chủ
trương phát triển nền kinh tế phải dựa vào cả hai bàn tay
nghĩa là kết hợp cả cơ chế thị trường và cơ chế điều tiết của
nhà nước.
Ông cho rằng “điều hành một nền kinh tế không có chính
phủ hoặc thị trường cũng như định vỗ tay bằng một bàn tay”
a) cơ chế thị trường , theo Samuelson , cơ chế thị trường là
một hình thức tổ chức kinh tế, trong đó, cá nhân người tiêu
dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trường
để xác định ba vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế  sx cái
j? sx như thế nào? Sx cho ai?
Thị trường là một quá trình, trong đó người mua và người
bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng
hàng hóa.
Do đó, nói tới cơ chế thị trường và thị trường là nói tới
hàng hóa, người bán, người mua và giá cả hàng hóa. Diều đó
cúng có nghĩa nói tới cung cầu hàng hóa.
giá tăng  cầu giảm, cung tăng sự thay đổi giá cả thị
trường sẽ tác
giá giảm  cầu tăng, cung giảm độg tớ trạng thái cân bằng
của thịtrg
Theo Samuelson, nền kinh tế thị trường chịu sự điều khiển
của 2 ông vua : người tiêu dùng và kỹ thuật.
Người tiêu dùng thống trị thị trường vì họ tiêu dùng các
hàng hóa mà doanh nghiệp sx ra, họ bỏ phiếu bằng đô la.
 đồng thời người tiêu dùng chịgu sự hạn chế của kỹ thuật.
nhu cầu tiêu dùng còn chịu theo sự cung ứng của người sx. Vì
người sx còn chịu sự chi phối của chi phí sx. Họ có thể bỏ lĩnh
vực này để chuyển sang lĩnh vực khác để sx. Ở đây thị trường
đóng vai trò môi giới trung gian hòa giải sở thích người tiêu

dùng và hạn chế của kỹ thuật.
Theo ông, trong nền kinh tế thị trường , lợi nhuận đóng vai
trò động lực chi phối hoạt động của người kinh doanh. Môi
trường cạnh tranh là môi trường chủ yếu của nền kinh tế thị
trường.
Kinh tế thị trường cũng có những khuyết tật.
-tàn phá tài nguyên
-tình trạng độc quyền phá hoại cạnh tranh
-khủng hoảng, thất nghiệp , phân phối thu nhập bất bình
đẳng.
Để hạn chế những khuyết tật của kinh tế thị trường cần có tác
động nhất định của chính phủ.
b) vai trò của chính phủ :
các chức năng cơ bản của chính phủ :
thứ nhất, thiết lập khuôn khổ pháp luật :
chính phủ đề ra những nguyên tắc mà mọi người kể cả chính
phủ phải tuân theo. Bao gồm :
quy định về tài sản
quy tắc về hợp đồng
cá điều luật xác định môi trường kinh tế.
thứ hai, sửa chữa những thất bại của thị trường để thị
trường hoạt động có hiệu quả
- phải can thiệp để hạn chế độc quyền  đảm bảo cạnh tranh
-giair quyết bài toán ngoại tác
-cung ứng hàng hóa công.
thứ ba, đảm bảo sự công bằng
cơ chế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến bất bình đẳng vì vậy nhà
nước cần phải sử dụng công cụ thuế , chi tiêu ngân sách thông
qua chương trình phúc lợi, anh sinh để đảm bảo công bằng xh.
thứ tư, ổn định kinh tế vĩ mô

sử dụng chính sách tài khóa & tiền tệ tác động tới
-chu kỳ kinh tế
-giải quyết thất nghiệp
-chống trì trệ
-suy thoái
-lạm phát
Để thực hiện các chức năng trên, chính phủ sử dụng các công
cụ thuế, các khoản chi tiêu của ngân sách và các quy định hay
kiểm soát của chính phủ.
Khi thực hiện các chức năng kinh tế, chính phủ đưa ra các
phương án để lựa chọn.
do vậy phải kết hợp giữa cơ chế thị trường và vai trò điều
tiết kinh tế của chính phủ để hình thành « nền kinh tế hỗn
hợp »
ir

×