Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm - Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.79 KB, 76 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với chính sách mở cửa của Nhà nước, một mặt đã
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát huy hết khả năng, tiềm lực của
mình, mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trước một thử thách lớn lao, đó là sự
cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. Để đứng vững được trên thị trường và
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần có một hệ thống quản lý
tài chính cung cấp thông tin chính xác để giúp lãnh đạo đưa ra được những quyết
định quản lý đúng đắn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các công cụ
quản lý tài chính thì hạch toán kế toán là một công cụ hữu hiệu để thực hiện kiểm
tra, xử lý thông tin. Trên thực tế, ở tất cả các doanh nghiệp, kế toán đã phản ánh
tính toán sao cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành, nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy, nếu doanh nghiệp không thực hiện tốt công
tác hạch toán kế toán nhất là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
thì có thể nói các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường một cách liều lĩnh,
không biết kết quả, hậu quả của việc mình làm, sẽ không có phương hướng và
những quyết định đưa đến những thành công trong kinh doanh.
Chính vì vậy trong thời gian học tập tại trường ĐHKT Quốc dân - Khoa kế toán
tôi đã thực sự quan tâm tới công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất, kết hợp với thời gian tìm hiểu thực tế ở Công
ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm với những nhận thức của bản thân, tôi đã
mạnh dạn đi sâu tìm hiểu vấn đề này và lựa chọn làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Thạc sỹ Trần Văn Thuận và sự nỗ lực
của bản thân tôi đã hoàn thành chuyên đề này với đề tài “Kế toán chi phí sản
xuất và tính gia thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường
Lâm – Thanh Hoá”, đề tài đi sâu vào các nội dung chủ yếu sau:
- Bản chất, nội dung, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm.


Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận có những nội dung chính như sau:
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm.
Với thời gian có hạn, khả năng nắm bắt trên lý thuyết cũng như thực tế chưa
nhiều nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giáo hướng dẫn để chuyên đề thêm
phong phú và thiết thực.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sỹ Trần Văn Thuận và các anh chị
trong Phòng kế toán Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm đã giúp tôi hoàn
thành chuyên đề này.
Thanh Hoá, ngày 15 tháng 2 năm 2006
Sinh Viên

Phan Văn Tình
2
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
PHẦN 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh độc lập,
tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để tồn tại và
phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, các doanh nghiệp đều cố

gắng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, phấn đấu tăng lợi nhuận. Kế
toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm là phần hành kế toán đặc biệt quan
trọng đối với doanh nghiệp khi thực hiện tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Bởi vì
thông qua khâu kế toán này, doanh nghiệp có thể so sánh chi phí bỏ vào sản xuất
kinh doanh với doanh số thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, từ đó xác định được
hiệu quả sản xuất kinh doanh là cao hay thấp.
Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc một cách thường
xuyên liên tục kế toán vật tư, tiền vốn, kế toán sử dụng cả thước đo giá trị và
thước đo hiện vật để quản lý chi phí. Do vậy có thể cung cấp một cách kịp thời số
chi phí bỏ ra trong sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý CPSX
đối với từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Căn cứ vào đó chủ doanh nghiệp biết
được tình hình sử dụng các yếu tố chi phí là tiết kiệm hay lãng phí khi so sánh
định mức chi phí với chi phí thực tế đã bỏ ra. Từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra
những quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu của
doanh nghiệp.
Một khi doanh nghiệp tiết kiệm được CPSX, giảm giá thành sản phẩm trong
khi chất lượng vẫn được đảm bảo thì uy tín của doanh nghiệp ngày càng được
khẳng định. Chính vì vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là không thể thiếu được khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
Để tìm hiểu được nội dung, phạm vi, phương pháp kế toán tập hợp CPSX và
tính giá thành sản phẩm thì trước hết chúng ta tìm hiểu về bản chất của CPSX và
giá thành sản phẩm.
1.1.1 Chi phí sản xuất
3
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
1.1.1.1 Khái niệm CPSX
Chi phí sản xuất - kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà
doanh nghiệp phải dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm. Thực chất CPSX là sự dịch chuyển vốn – dịch chuyển giá trị của các yếu tố
sản xuất vào các đối tượng tính giá ( sản phẩm lao vụ, dịch vụ)

1.1.1.2 - Phân loại CPSX
CPSX – kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội
dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí...trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi
cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại CPSX. Xuất
phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, CPSX cũng được phân
loại theo những tiêu thức khác nhau.
Phân loại CPSX là việc sắp xếp CPSX vào từng loại, từng nhóm khác nhau
theo những đặc trưng nhất định.
Xét về mặt lý luận cũng như thực tế, có rất nhiều cách phân loại CP khác
nhau như phân theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ của
Cp với quá trình sản xuất v.v... mỗi cách phân loại đều đáp ứng ít, nhiều cho mục
đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát CP phát sinh ở các góc độ khác nhau.
Vì thế, các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định
trong quản lý CPSX và giá thành sản phẩm.
Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng phổ biến trong hạch
toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trên góc độ của kế toán tài chính
a- Phân loại theo yếu tố chi phí
Căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của CPSX khác nhau để chia ra các
yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng nội dung, tính
chất kinh tế vào cùng một nhóm, không phân biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực
hoạt động sản xuất nào, ở đâu và dùng vào việc gì. Cách phân loại này còn được
gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Theo cách phân loại này toàn bộ
CPSX trong kỳ được chia thành các yếu tố sau:
- CPNVL: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản
xuất trong kỳ.
- CPNC: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi
trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài… phục vụ cho hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
4
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
b– Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục, cách
phân loại dựa theo công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối
tượng. Cũng như cách phân loại theo yếu tố số lượng khoản mục chi phí trong giá
thành sản phẩm tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán ở
mỗi nước, mỗi thời kỳ khác nhau.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt nam bao gồm 5 khoản
mục chi phí:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên liệu,
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu. Tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích
cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản
xuất ( trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
- Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, lao vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại trên CPSX kinh doanh còn được phân theo nhiều cách
khác nhau như phân theo quan hệ chi phí và khối lượng công việc hoàn thành;
phân theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất... Các cách phân loại này đã
được đề cập trong kế toán quản trị.
1.1.2 – Giá thành sản phẩm

1.1.2.1 – Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành.
1.1.2.2 - Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng được các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng như xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ,
5
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
nhiều phạm vị tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế ngoài các
khái niệm giá thành xã hội, gái thành cá biệt còn có khái niệm giá thành công
xưởng, giá thành toàn bộ.
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia
thành giá kế hoạch, giá định mức và giá thực tế.
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi
phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành
kế hoạch được xây dựng trên cơ sở định mức bình quân tiên tiến và không biến
đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch
( thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự
thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: giá thành là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc sản
xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Theo phạm vi phát sinh chi phí giá thành được chia thành giá thành sản xuất
và giá thành tiêu thụ
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi

phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất ,
quản lý bán hàng).Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá
thành toàn bộ và được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ Giá thành Chi phí quản lý Chi phí
của sản phẩm = sản xuất + doanh + tiêu thụ
tiêu thụ sản phẩm nghiệp sản phẩm
1.1.3 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
6
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
CPSX và giá thành giống nhau ở bản chất đều thể hiện lượng hao phí lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác trong quá trình sản xuất. Song giữa
CPSX và giá thành cũng có những điểm khác biệt sau:
- CPSX luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm lại gắn
với một khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
- CPSX trong kỳ bao gồm CPSX phát sinh trong kỳ và CPSX dở dang cuối kỳ,
còn giá thành sản phẩm không chỉ có một phần CPSX trong kỳ mà còn gồm cả
phần CPSX dở dang kỳ trước chuyển sang những chi phí đã tính trước vào giá
thành hay những chi phí kỳ trước phân bổ vào kỳ này.
Như vậy, CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất mật thiết với nhau.
Điều này được thể hiện ở chỗ: CPSX là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm, còn giá
thành sản phẩm là thước đo sản phẩm sản xuất đã bỏ ra để có được sản phẩm đó.
Sự tiết kiệm hay lãng phí CPSX sẽ dẫn tới giá thành hạ hoặc tăng.
1.1.4 - Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình quản
lý và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng

trong toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp nhằm cung cấp
các thông tin cần thiết để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và tính toán chính
xác giá thành sản xuất sản phẩm. Các thông tin về chi phí và giá thành là những
căn cứ quan trọng cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định liên
quan tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2 - KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.2.1 - Kế toán chi phí sản xuất:
1.2.1.1 - Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất:
a, Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi và giới hạn mà các CPSX phát
sinh cần được tập hợp, theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, phân tích chi phí
và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Phạm vi để tập hợp CPSX có thể có hai loại:
- Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội sản xuất, các giai đoạn công nghệ.
7
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
- Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc, lao vụ, các bộ phận chi tiết sản
phẩm, các công trình, hạng mục công trình.
Để xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX cụ thể ở mỗi doanh nghiệp cần căn cứ
vào:
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Sản phẩm đơn
giản hay phức tạp, quá trình sản xuất liên tục hay kiểu song song.
- Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Có hay không có phân xưởng bộ phận sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Đối tượng tính giá thành và đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.
Khi xác định đối tượng tập hợp CPSX cần dựa vào tổng thể các căn cứ trên.
Có như vậy mới có tác dụng tốt cho việc tăng cường quản lý CPSX và tính giá
thành sản phẩm kịp thời, đúng đắn.

b, Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phương pháp hạch toán chi phí và
phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là
một phương pháp hay một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và
phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi
phí. Về cơ bản phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp hạch
toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân
xưởng và theo nhóm sản phẩm vv. Về thực chất khi vận dụng các phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất trong công tác kế toán hàng ngày chính là việc kế toán
mở các thẻ ( hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác
định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng
hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng với một
loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của phương pháp này biểu hiện đối
tượng mà có cần tập hợp và phân loại chi phí.
1.2.1.2 - Kế toán chi phí nguyên vật trực tiếp
CPNVLTT bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ
mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc trực tiếp chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Những chi phí trực tiếp sẽ được quy nạp trực tiếp
còn những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng sẽ tiến hành phân bổ như sau:
8
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
Chi phí vật liệu phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ Tỷ lệ
cho từng đối tượng = của từng đối tượng x phân
(hoặc sản phẩm) (hoặc sản phẩm) bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
=

Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621 ( Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) ngoài ra còn sử dụng các tài khoản
có liên quan:
Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản 133: ( 1331: Thuế GTGT được khấu trừ)
Tài khoản 111: Tiền mặt
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 154: Chi phí SXKD dở dang ...
Tài khoản 621 tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi
phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất ..v.v.)
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp tiến hành cụ thể như sau:
- Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao
vụ dịch vụ:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng) - Tập hợp chi phí vật liệu
Có TK 152 - Giá trị thực tế xuất dùng theo từng loại.
9
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
- Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ vào giá thực tế xuất dùng:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo đối tượng) - Tập hợp chi phí vật liệu.
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 331, 111,112 Vật liệu mua ngoài.
Có TK 411 - Nhận cấp phát, nhận liên doanh.

Có TK 154 - Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gioa công.
Có các TK khác (311, 336, 338)
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (chi tiết đối tượng)
- Cuối kỳ, kết chuyển chio phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để
tính giá thành:
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng)

SƠ ĐỒ 1.1: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN
VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
10
TK 151,152,111,
112,331
TK 621
TK 154
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình

1.2.1.3 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra CPNCTT còn bao gồm các
khoản đóng góp cho các qũy BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động
chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền
lương phát sinh của CPNCTT.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 ( Chi phí
nhân công trực tiếp) ngoài ra còn sử dụng các tài khoản có liên quan như tài
khoản 334, 338, 154...
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như tài

khoản 621.
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao
vụ, dịch vụ.
Bên có: Kết chuyển chi chí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư..
Phương pháp hạch toán cụ thể:
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Nợ tài khoản 622 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 334 - Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp.
- Trích bảo hiểm xã hội, BHYT, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng).
11
Kết chuyển chi phí vật
liệu trực tiếp
Vật liệu dùng không hết
nhập kho
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm tiến hành
lao vụ, dịch vụ
TK 152
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
Có TK 338 (3382,3383,3384)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành
theo từng đối tượng:
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng).
SƠ ĐỒ 1.2: KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN
CÔNG TRỰC TIẾP
1.2.1.4 Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất ra sản
phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài
khoản 627 " Chi phí sản xuất chung" mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận
sản xuất , dịch vụ. Khi hạch toán , chi phí sản xuất chung được chi tiết theo định
phí ( gồm những chi phí sản xuất gián tiếp, không thay đổi theo số lượng sản phẩm
hoàn thành như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, chi phí quản
lý hành chính phân xưởng...) và biến phí gồm ( những chi phí còn lại, thay đổi theo
lượng sản phẩm hoàn thành).
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho
các loại sản phẩm , dịch vụ, lao vụ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ 6271: "Chi phí nhân viên phân xưởng"
12
TK334
TK 622
TK154
TK 338
Tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cho công nhân trực tiếp
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ
với tiền lương thực tế của
nhân công trực tiếp phát sinh
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
+ 6272: "Chi phí vật liệu"
+ 6273: " Chi phí dụng cụ sản xuất "
+ 6274: "Chi phí khấu hao TSCĐ"
+ 6277: "Chi phí dịch vụ mua ngoài"

+ 6278: "Chi phí bằng tiền khác"
Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, TK 627 có
thể mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi
phí.
Hạch toán chi chí sản xuất chung được tiến hành như sau:
- Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng:
Nơ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xưởng bộ phận)
Có TK 334 - Lương nhân viên phân xưởng
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí):
Nợ TK 627 ( 6271- Chi tiết phân xưởng bộ phận)
Có TK 338 (3382,3383,3384)
- Chi phí vật liệu dùng chung cho từng phân xưởng:
Nợ TK 627 (6272 - Chi tiết cho từng phân xưởng)
Có TK 152 - Chi tiết tiểu khoản
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, phân xưởng:
Nợ TK 627 ( 6273 - Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 153 - Giá trị xuất dùng (loại phân bổ 1 lần)
- Trích KHTSCĐ của phân xưởng:
Nợ TK 627(6274 - Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 214 (chi tiết tiểu khoản)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 627 (6277 - Chi tiết theo từng phân xưởng)
Nợ TK 133 (1331 - Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331 - Giá trị mua ngoài.
- Các chi phí phải trả (trích trước khác) tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ
(chi phí sữa chữa TSCĐ, chi phí ngừng SX kế hoạch)
Nợ TK 627 ( chi tiết theo từng phân xưởng)
13
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
Có TK 335 ( Chi tiết chi phí phải trả)

- Phân bổ các chi phí trả trước
Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 242 (chi tiết chi phí trả trước)
- Các chi phí bằng tiền khác (Tiếp tân, hội nghị)
Nợ Tk 627 (6278-Chi tiết theo phân xưởng)
Có TK liên quan (111,112).
- Các khoản ghi giảm chi phí SX chung
Nợ TK liên quan (111,112,152,138)
Có TK 627 (chi tiết phân xưởng)
- Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các
đối tượng chịu chi phí (nhóm sản phẩm, sản phẩm lao vụ, dịch vụ)
Nợ TK 154 - chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 627 - Chi tiết theo từng tiểu khoản.

SƠ ĐỒ 1.3: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 334,338 TK 111,112,152
14
TK 627
TK 152, 153
Chi phí nhân viên
phân xưởng
Các khoản thu hồi
ghi giảm chi phí
sản xuất chung
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 154
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
Phân bổ (hoặc kết chuyển )
chi phí sản xuất chung cho
cỏc đối tượng tính giá

Chi phí theo dự toán
Chi phí khấu hao TSCĐ
Các chi phí sản xuất khác
mua ngoài phải trả hay đã trả
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
15
TK 214
Kết chuyển chi phí sản xuất
chung cố định (Không phân
bổ) vào
giá vốn
TK 242, 335

TK 331, 111, 112
TK 632
TK 1331

Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
1.2.1.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản
xuất (chi phí sản phẩm). Các chi phí SX kể trên cuối cùng đều phải tổng hợp vào
bên nợ TK 154 " CPSXKD dở dang" TK 154 được mở chi tiết theo từng ngành
SX, theo từng nơi phát sinh chi phí, hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng
chi tiết SP, từng loại lao vụ, dịch vụ... của các bộ phận SX-KD chính, SXKD phụ
(kể cả thuê ngoài gia công chế biến). Nội dung phản ánh của TK 154 như sau:
Bên nợ: Tổng hợp CPSX trong kỳ (CP nguyên, vật liệu TT, CP nhân công TT,
CPSX chung)
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Tổng giá thành SX thực tế hay CP thực tế của SP, lao vụ, DV đã hoàn thành.

Dư nợ chi phí sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành.
16
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
SƠ ĐỒ 1.4: KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
SẢN PHẨM THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX
1.2.2 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.2.2.1 Ý nghĩa của việc đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp
cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm
của tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm mà doanh nghiệp
có thể áp dụng một trong những phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau.
TK 154
TK 621
TK 622
TK 152,111
TK 155,152
TK 157
TK 632
DĐK xxx
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công
trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Các khoản giảm trừ chi phí
Giá thành
thực tế
Gửi bán
Tiêu thụ
Nhập kho

DCK xxx
TK 627
17
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
1.2.2.2 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí được tính hết cho thành phẩm. Do vậy,
trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương.
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm
dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công
hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương
pháp chỉ nên áp dụng tính chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính
phải xác định theo số liệu thực tế đã dùng.
Chi phí chế biến Số lượng SPDD cuối kỳ Tổng chi phí
nằm trong sản = quy đổi ra thành phẩm X chế biến
phẩm dở dang Số lượng Số lượng sản phẩm từng loại
(theo từng loại) thành + dở dang quy đổi
phẩm ra thành phẩm
+ Xác định giá trị SP dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại chi phí chế biến sản phẩm
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này.
Thực chất đây là một dạng của PP ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó
giả định SP dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị SP dở dang Giá trị NVL chính nằm 50% chi phí
= +
chưa hoàn thành trong SP dở dang chế biến
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
hoặc CP trực tiếp.
18

Giá trị vật liệu
chính nằm trong
sản phẩm dở
dang
=
Số lượng sản phẩm dở dang
cuối kỳ
x
Toàn bộ giá trị
vật liệu chính
xuất dùng
Số lượng
thành phẩm
+ Số lượng
SP dở dang
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
Theo phương pháp này trong giá trị SP dở dang chỉ bao gồm CP NVL trực tiếp
hoặc CP trực tiếp NVL và nhân công trực tiếp không tính đến các chi phí khác.
+ Xác đinh giá trị SP dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch:
Căn cứ vào định mức tiêu hao hoặc chi phí kế hoạch cho các khâu các bước,
các công việc trong quá trình chế tạo SP để XĐ giá trị SP dở dang.
Ngoài ra trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương phác để xác định giá trị
sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính
theo chi phí vật liệu chính, và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang.
1.2.3 Tính giá thành sản phẩm:
1.2.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp
thời, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có
tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng như thực tiễn hạch toán và là nội

dung cơ bản nhât của tổ chức hạch toán chi phí Sx, tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có
quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát
sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ,
phân xưởng... và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm
theo đơn đặt hàng đã hoàn thành.... theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân
chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch
toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp
và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể
nói việc phân chia quá trình hạch toán thành 2 giai đoạn là do sự khác nhau cơ
bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất.
Như vậy xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu
chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm,
bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn
vị.
1.2.3.2 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp
được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ
thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương pháp
tính giá thành bao gồm::
- Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn) phương pháp này
được áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng
mặt hàng ít, sản xuất với số lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy
điện, nước, các doanh nghiệp khai thác ( quặng, than, gỗ.) Đối tượng hạch toán
19
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm hay dịch vụ.
giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính bằng cách trực tiếp: lấy tổng
số chi phí sản xuất cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở

dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành.
- Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng cho các doanh nghiệp mà quy
trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn
công nghệ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là cá bộ phận, chi tiết sản phẩm
hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định
bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi
phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
- Phương pháp hệ số: phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh
nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và
một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi
phí không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm mà đựoc hạch toán chung cho
cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này trước hết kế toán căn cứ vào hệ số
quy đổi của các loại sản phẩm đó về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng CP liên
quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành SP gốc và gía
thành từng loại SP
Số lượng Số lượng Hệ số
= ∑
n
﴾ x ﴿
SP gốc i = 1 sản phẩm i CP sản phẩm i
Giá thành đơn vị Tổng giá thành SX của các loại sản phẩm
=
sản phẩm gốc(Z
0
) Tổng số sản phẩm gốc quy đổi(Q
0
)
Giá thành Giá thành Hệ số chi phí
= X
1 sản phẩm i 1 SP gốc Sản phẩm gốc

- Phương pháp tỷ lệ: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy
cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, diệt kim, đóng dày, cơ khí chế tạo ... để
giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất
theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa CPSX
thực tế với CPSX kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và
tổng giá thành từng loại.
20
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
Giá thành thưc Giá thành kế hoạch hoặc Tỷ lệ giữa CP thực tế so với
tế đơn vị sản = định mức đơn vị thực tế x CP kế hoạch hoặc định mức
phẩm từng loại sản phẩm từng loại của tất cả các loại sản phẩm
- Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ: Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể các sản
phẩm phụ (các DN chế biến đường, rượu bia, mỳ ăn liền ...) để tính gía trị sản
phẩm chính, kế toán phải loại trừ sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản
phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá
có thể sử dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu.
Tổng giá Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản Giá trị sản
thành sản = phảm chính dở + sản xuất phát - phẩm phụ - phẩm chính dở
phẩm chính dang đầu kỳ sinh trong kỳ thu hồi dang cuối kỳ
- Phương pháp liên hiệp: là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ
chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi
việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh
nghiệp sản xuất hoá chất, diệt kim, đóng giày, may mặc ... Trên thực tế, kế toán có
thể kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng CP với tỷ lệ, hệ
số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ .v.v.
21
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
PHẦN 2 :
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH TUYNEL TRƯỜNG LÂM.
2.1 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH
TUYNEL TRƯỜNG LÂM ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
a. Quá trình hình thành:
Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường LâmThanh Hoá ra đời hoạt động từ
năm 1978. Tiền thân là xí nghiệp gạch Trường Lâm Tĩnh Gia Thanh Hoá trực
thuộc công ty xây dựng số 5 Thanh Hoá .
Tháng 2/1997 xí nghiệp gạch Trường lâm được đổi tên là xí nghiệp gạch
Tuynel Trường lâm.
Tháng 6/1999 công ty xây dựng số 5 được sáp nhập về công ty xây dựng số
1 Thanh Hoá.
Thực hiện chính sách cổ phần hoá của Đảng và nhà nước, tháng 7/2003 xí
nghiệp Gạch Tuynel Trường Lâm được cổ phần hoá và lấy tên là công ty cổ phần
Gạch Tuynel Trường Lâm- Thanh Hoá theo quyết định thành lập số 2166
QĐ/UBTH ngày 03/7/2003 của UBNDTỉnh Thanh Hoá . Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 2603000094 ngày 29/7/2003 Sở kế hoạch và đầu tư Thanh Hoá cấp.
Địa chỉ trụ sở của công ty được đóng tại: Thôn Hoà Lâm, xã Trường Lâm, Huyện
Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá.
Mã số thuế: 2800221474-1 Điện thoại: 037-617046
Số hiệu tài khoản : 50110000008980 Tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Thanh
Hoá.
b.Sự trưởng thành và phát triển:
Từ ngày thành lập năm 1978 công ty có số cán bộ công nhân viên là 25
người, vốn điều lệ là 15 triệu đồng. Thời kỳ này HĐSX của xí nghiệp cơ bản là
phương thức thủ công , thị trường tiêu thụ ít đa số là hộ gia đình mua để xây dựng,
nên kết quả kinh doanh đạt thấp.
Đến tháng 2/1997 tổng số cán bộ công nhân viên là 60 người, trong đó cán
bộ làm công tác quản lý là 12 người với vốn điều lệ tăng lên là 800 triệu đồng

.HĐSXKD của xí nghiệp ngày càng phát triển, thị trường tiêu thụ ngày càng mở
22
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
rộng uy tín tăng lên do giá cả hợp lý, chất lượng tốt, phương thức bán hàng thuận
tiện .
Xí nghiệp đã chú trọng đến việc đầu tư thêm vốn, mua sắm dây chuyền công
nghệ sản xuất gạch bằng máy. Năm 2002 Xí nghiệp đã đầu tư xây dựng thêm một
lò nung và một dây chuyền mới với công suất đạt 4,5 vạn viên trên một năm.
Đến tháng 7/2003 tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 220 người.
trong đó có 185 người trong biên chế , còn lại là hợp đồng. Số cán bộ làm công tác
quản lý là 21 người. Vốn điều lệ của công ty là 2 tỷ đồng. Trong đó vốn sở hữu
nhà nước chiếm 51% vốn của các cổ đông công ty đóng góp chiếm 49%.
Việc thành lập công ty cổ phần gạch Tuynel Trương lâm- Thanh Hoá là
việc áp dụng triệt để tiền vốn, nhân tài vật lực, việc đóng cổ phần là việc tạo cho
công nhân có tinh thần trách nhiệm tăng năng suất lao động tăng doanh thu và
mang lại lợi nhuận cho công ty.
Công ty có diện tích toàn bộ khuôn viên là 15ha đủ để cung cấp nguồn
nguyên liệu chính và diện tích cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời điểm
hiện tại. Song về tương lai để mở rộng sản xuất thì diện tích này không đáp ứng
được. do vậy công ty đã chú trọng đầu tư mua thêm 2 ha đất và thuê thêm 5,1 ha
đất để mở rộng diện tích cho hoạt động xản xuất kinh doanh .
Các phòng ban của công ty cũng được sắp xếp lại phù hợp với hoạt động
sản xuất kinh doanh . Dưới chủ tịch hội đồng quản trị và ban giám đốc Công ty có
3 phòng và 7 bộ phận làm việc theo dây chuyền từ khâu chỉ đạo điều hành đến
trực tiếp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Để tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường Công ty đã đã thành lập bộ phận kinh
doanh chuyên quảng cáo, tiếp thị sản phẩm ( Nằm trong phòng tổ chức hành chính
của công ty) . Bên cạnh đó công ty cải tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm đáp
ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Về mặt xã hội: Do doanh thu ngày càng cao nên thu nhập của người lao

động tăng theo, cải thiện đáng kể đời sống của công nhân viên. Sự đổi mới về
XSKD nói chung , cũng như đổi mới về máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ
nói riêng đã giúp cho công ty ngày càng đứng vững trên thị trường, doang thu năm
sau cao hơn năm trước, thực hiên nghĩa vụ nộp NSNN đầy đủ kịp thời và ngày
một tăng.
23
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2003, 2004 và thực hiện nộp
NSNN như sau:
Đơn vị: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
So sánh
Chênh lệch Tỷ lệ
1 Tổng doanh thu 6.156 7.898 1.742 128
2 Tổng chi phí 4.106 5.620 1.514 136,8
3 Lợi nhuận trước thuế 2.050 2.278 228 111
4 Thuế TNDN phải nộp 656 637,8 (18,2 ) 97,2
5 Lợi nhuận sau thuế 1.394 1.640 246 117,6
6 Thực hiện nộp NS 742 858 116 131
7
Thu nhập BQ NLĐ/năm
6.336 7.454 1.118 117,6
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
24
Đề tài: Kế toán CPSX và tính GTSP - Sinh viên: Phan Văn Tình
Để
phục vụ
cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty và đảm bảo cho công tác quản lý
được thuận lợi trong những năm qua Công ty đã xây dựng được

một bộ máy quản lý gọn nhẹ nhưng hiệu quả theo hình
thức trực tuyến, gồm khối trực tiếp sản xuất và
khối gián tiếp sản xuất.
* Nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
25
Chủ Tịch Hội
đồng Quản trị
Ban giám đốc
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế hoạch
Kỹ thuật
Phòng kế toán
Thống kê

điện
máy ủi
Chế
biến
than
Tạo
hình
1, 2, 3, 4
Phơi đảo
vận
chuyển
Xếp
goòng

2 tổ
Nung
đốt 2 tổ
Xuống
goòng
2 tổ
Đại hội đồng
cổ đông

×