Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần vật tư nghiệp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.48 KB, 35 trang )

Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết thuế là một trong phần hành kế toán quan trọng - Đối
với doanh nghiệp kế toán thuế phản ánh được tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp lãi, hay lỗ, tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước như thế
nào và từ đó phản ánh được nhiều vấn đề khác liên quan như vấn đề hạch toán, chi
phí, doanh thu, lợi nhuận, lỗ, lãi của doanh nghiệp.
Đối nhà nước thuế là nguồn thu chủ yếu để duy trì hoạt động bộ máy và
phục vụ công tác dân sinh, xã hội, phát triển đất nước… Từ đó ta hiểu kế toán thuế
được dùng để phản ánh mối quan hệ giữ doanh nghiệp với nhà nước về các khoản
thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách nhà
nước trong kỳ kế toán năm.
Chính vì nhận thức được vai trò và tầm quan trọng phần hành kế toán thuế
đối doanh nghiệp và nhà nước em chọn đề tài nghiên cứu là: “Kế toán thuế GTGT
tại công ty cổ phần Vật Tư Nghiệp Hà Nội”.
Mục đích của đề tài là vận dụng lý thuyết về kế toán thuế vào nghiên cứu
thực tế tại công ty CP vật Tư Nông Nghiệp Hà Nội, qua đó nêu lên nhận xét về
thực tế quản lý phần hành kế toán thuế của công ty và đề xuất ý kiến nhằm góp
phần hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như thiếu sót về kinh nghiệm và kiến thức
của bản thân, bài viết của em không tránh khỏi hạn chế và thiếu sót, vậy em kính
mong các thầy cô cùng toàn thể các bạn sẽ rộng lòng đón nhận và cho em góp ý
chân thành nhất để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin Chân thành cảm ơn!
1
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ KẾ TOÁN THUẾ
GTGT
1.1. Những vấn đề chung về thuế GTGT


1.1.1. Khái niệm thuế Giá trị gia tăng
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, thuế GTGT đánh trên
từng khâu bán hàng hóa, dịch vụ.
1.1.2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (báo gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá
nhân nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT (Quy định tại Điều 5
Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008).
1.1.3. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi tắt là cơ sở kinh doanh) và tổ chức,
cá nhân
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (gọi chung là người nhập khẩu) bao
gồm:
Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước (nay là luật doanh nghiệp) và hợp tác
xã.
Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị , xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và
các tổ chức khác.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp
tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là luật đầu tư), các
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành
lập pháp nhân tại Việt Nam.
Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác
có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
2
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội

Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả
trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt
Nam.
1.1.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế
1.1.4.1: Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT.
- Giá tính thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. Đối với hàng nhập
khẩu là giá bán nhập tại cửa khẩu cồng với thuế XNK (nếu có) cộng thuế tiêu thụ
đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính
thuế hàng nhập khẩu.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho
là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh các hoạt động này.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm các khoản lãi
trả góp, trả chậm.
Đối gia công hàng hóa là giá gia công, chưa có thuế GTGT.
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây
dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là
giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết
bị
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế GTGT, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân
sách nhà nước.

3
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa
hồng, giá tính thuế là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế
GTGT.
Đối với hàng hóa được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá
đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá chưa có thuế GTGT =
Giá thanh toán
1+ Thuế suất của hàng hóa dịch vụ
- Thời điểm xác định thuế GTGT
Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.
Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày nghi chỉ số diện, nước
tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ
thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng, căn cứ số tiền thu được,
cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng
mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
- Thuế suất thuế GTGT
Mức thuế suất được quy định chi tiết tại mục II. Thuế suất thuế GTGT thông

tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài Chính và Điều 8
Chương II Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008.
Dưới đây là một vài nét sơ lược, tiêu biểu về thuế suất thuế GTGT được
trích trong các sắc luật thuế kể trên.
4
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
Hiện tại theo quy định Việt Nam có 3 mức thuế suất được áp dụng như sau:
Mức thuế suất 0% áp dụng đối hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế
và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, trừ các trường hợp chuyển giao công
nghệ, chuyển quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài, dịch vụ tái bảo hiểm ra nước
ngoài, dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phát sinh, dịch
vụ bưu chính viễn thông, sản phẩm xuất khẩu và tài nguyên, khoáng sản khai thác
chưa qua chế biến…
Mức thuế suất 5% áp dụng đối hàng hóa, dịch vụ sau:
Nước sạch phục vụ sản xuất sinh hoạt.
Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, chất phòng trừ sâu bệnh và chất kích
thích tăng trưởng vật nuôi cây trồng.
Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác
Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng chăm sóc, phòng trừ bệnh cho cây trồng, sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến
Mủ cao su sơ chế, nhựa thông sơ chế, lưới dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá.
Thực phẩm tươi sống, lâm sản chưa qua chế biến
Đường, phụ phẩm trong sản xuất đường bao gồm gỉ đường, bá mía, bã bùn.
Sản phẩm đay cói, tre, lứa. lá, rơm, sọ rừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công
khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp.
Máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
Thiết bị dụng cụ y tế
Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên

dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học
Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao, biểu diễn nghệ thuật, nhập
khẩu, phát hành và chiếu phim.
Đồ chơi trẻ em, sách các loại từ sách
Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của luật khoa học và công nghệ.
5
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
Mức thuế suất 10% áp dụng đối với tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ không
thuộc quy định tại hàng hóa, dịch vụ chịu mức thuế suất 0% và 5% kể trên.
1.1.4.2 Phương pháp tính thuế
Theo hệ thống luật pháp hiện hành quy định cơ sở kinh doanh được phép tự
xác định và nộp thuế một theo một trong hai phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
như sau: Phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp thuế
GTGT.
1.1.4.2.1. Phương pháp thuế GTGT được khấu trừ thuế.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp
luật kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế
Phương pháp tính:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGt đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
Trong đó thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
bán ra ghi trên hóa đơn GTGT
Thuế GTGT ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng = giá tính thuế của hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế bán ra x thuế suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ là giá thành toán = Giá thanh toán – Giá tính thuế
Thuế GTGT đầu vào được xác định bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa
đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất,

kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ
nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía
nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ tài chính áp dụng đối với tổ chức nước ngoài
không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù
ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thi cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế
và phương pháp tính thuế để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào.
1.1.4.2.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
6
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
Điều kiện áp dụng: Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo luật đầu tư và các tổ
chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định pháp luật.
Hoạt động kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Phương pháp xác định thuế GTGT phải nộp.
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT =
GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x thuế suất áp dụng hàng hóa dịch
vụ đó.
Trong đó: Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ được xác định (bằng) = giá
thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra – Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ
mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa
đơn bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu
thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị
hàng hóa, dịch vụ mua vào hặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất,

kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng
Giá trị gia tăng xác định đối với ngành nghề xây dựng, lắp đặt là số chênh
lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình – chi phí
vật tư nguyên liệu, chi phí động lực , vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để
phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
1.2. Kế toán thuế GTGT
1.2.1. kế toán thuế GTGT đầu vào (SƠ ĐỒ 1.1 Phụ lục trang 04).
Thuế GTGT đầu vào của người mua hàng do người bán hàng tính và ghi trên
hóa đơn bán hàng, đối với trường hợp nhập khẩu thuế GTGT là người nhập khẩu
hàng hóa tính và nộp thuế GTGT vào NSNN. Vì vậy thuế GTGT đầu vào là số
thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn mua hàng của doanh nghiệp mua hàng hoặc
số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế GTGT của người nhập khẩu. Thuế
GTGT đầu vào phát sinh khi có hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ.
7
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT (mẫu 01/GTGT-3LL), Bảng kê hóa đơn,
chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ (mẫu 03/GTGT) chứng từ nộp thuế GTGT ở khẩu
nhập khẩu, sổ theo dõi số thuế GTGT đầu vào của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán thuế GTGT đầu vào kế toán sử dụng tài
khoản 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Tài khoản này dùng để phản ánh
số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
Nội dung và kết cấu tài khoản.
TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2.
Tài khoản 133(1) Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản
ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài
dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Tài khoản 133(2) Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định phản ánh
thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản

xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
8
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào đã
được khấu trừ
Kết chuyển số thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào đã
được hoàn lại
Số thuế GTGT của hàng mua
trả lại
Số thuế GTGT đầu vào
còn được khấu trừ
Số thuế GTGT được hoàn
lại nhưng chưa được hoàn
lại
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
Ngoài TK 133 kế toán thuế GTGT còn sử dụng các tài khoản TK 111, 112,
152, 153, 154, 156, 211, 331 được phản ánh trong sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ như sau:
1.2.2. kế toán thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Thuế GTGT đầu ra của người bán hàng do người bán hàng tính (doanh thu
chưa có thuế x thuế suất thuế GTGT), và ghi trên hóa đơn bán hàng. Vì vậy thuế
GTGT đầu ra là số thuế GTGT do người bán hàng tính và ghi trên hóa đơn bán
hàng của doanh nghiệp bán hàng. Thuế GTGT đầu ra phát sinh mỗi khi có hoạt
động bán hàng hóa, dịch vụ.
Chứng từ sử dụng là: Hóa đơn GTGT (mẫu 01/GTGT – 3LL), Bảng kê bán
lẻ hàng hóa, dịch vụ (mẫu số 06/GTGT), Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa,

dịch vụ bán ra (mẫu số 02/GTGT), sổ theo dõi số thuế GTGT đầu ra của doanh
nghiệp.
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán thuế GTGT đầu ra, kế toán sử dụng TK
3331 – Thuế GTGT phải nộp. Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN
Kết cấu tài khoản:
TK: 3331 – Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp
Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
Số thuế GTGT được giảm trừ vào số Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của
Thuế GTGT phải nộp hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại biếu tặng, sử dụng nội bộ
Số thuế GTGT phải nộp của hoạt
Động tài chính, thu nhập khác
Số thuế GTGT phải nộp của hàng
NK
Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN Số thuế GTGT còn phải nộp vào
NSNN
9
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3
Tài khoản 333(11) – Thuế GTGT đầu ra phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số
thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ tiêu
thụ
Tài khoản 333(12) – Thuế GTGT hàng nhập khẩu phản ánh số thuế GTGT
phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
Ngoài TK 333 kế toán thuế GTGT đầu ra còn sử dụng cả TK 111, 112, 331,
511, 512 để phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kỳ được thể hiện trên
sơ đồ tài khoản sau: (SƠ ĐỒ 1.2 Phụ lục trang 05).

1.2.3. Kê khai thuế GTGT.
Theo thông tư số 28/2011/ TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Bộ tài
chính ban hành thay thế thông tư số 60 quy định cụ thể và chi tiết về kê khai, nộp
thuế là phần mềm hỗ trợ kế khai thuế 3.0 và tại thời điểm này đã được nâng cấp
3.1.6 quy định và hướng dẫn chi tiết về cách thức, trình tự và thời gian kê khai thuế
GTGT.
Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT theo tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng
tiếp theo
Địa điểm nộp tờ khai thuế GTGT là cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Dưới đây là một vài mẫu tờ khai thuế GTGT thông dụng phần mềm khai
thuế.
Mẫu số 01/GTGT: Tờ khai thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
Mẫu số 01-1/GTGT: Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV bán ra
Mẫu số 01-2/GTGT: Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào.
Mẫu số 03/GTGT: Tờ khai thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
Mẫu số 04/GTGT: Tờ khai thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên
doanh thu.
Mẫu số 06/GTGT: Đăng ký áp dụng phương pháp tính thuế GTGT….
1.2.4. Khấu trừ, hoàn thuế Giá trị Gia tăng
1.2.4.1: Khấu trừ thuế GTGT
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT:
10
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được
khấu trừ thếu GTGT đầu vào.
Có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở
khâu nhập khẩu.
Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào,
trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng.

Đối hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định trên thì phải
có chứng từ: hợp đồng thương mại, hóa đơn bán hàng, dịch vụ, chứng từ thanh
toán quan ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
Phương pháp khấu trừ thuế:
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng vào sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ
số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Trường hợp thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định dùng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì
được khấu trừ toàn bộ.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử
dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ.
Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi
xác định số thuế phải nộp của tháng đó, trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số
thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai khấu trừ bổ
sung, thời gian để kê khai bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai
sót.
1.2.4.2 Hoàn thuế GTGT
Trường hợp được hoàn thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGTT theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế GTGT nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa
được
11
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
khấu trừ thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp

khấu trừ có dự án đầu tư mới , đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số
thuế còn lại từ hai trăm triệu trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn
thuế GTGT theo tháng.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa
hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước
quốc tế mà cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều kiện được hoàn thuế.
Giấy phép đầu tư hoặc đăng ký kinh doanh
Nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
Có con dấu riêng
Giữ sổ sách kế toán, chứng từ, hóa đơn theo quy định
Có tài khoản gửi tại ngân hàng
Có mã số thuế.
Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế
Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với trường hợp trong 3 tháng liên tục có số thuế
đầu vào chưa được khấu trừ hết, trường hợp đang trong gia đoạn đầu tư chưa có
thuế GTGT đầu ra, bù trừ số thuế GTGT của sự án với số thuế của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN (mẫu
số 01/ĐNHT)
Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với xuất khẩu trường hợp thanh toán bằng tiền,
hồ sơ hoàn thuế gồm: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN (mẫu 01/ĐNHT):
Bảng kê hồ sơ XNK hàng hóa (mẫu số 01 – 3 /ĐNHT)…
12

Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CP VẬT TƯ
NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
I: Tổng quan về Công ty CP Vật Tư nông Nghiệp Hà Nội
1. Thông tin chung về Công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI.
Người đại điện: Ông Phạm Minh Chính
Chúc vụ: Phó Giám đốc
Trụ sở: Số 115 Đường Giáp Bát, Quận Hoàng mai, Hà Nội
Điện thoại: 04 38641489
Fax: 04 36641631
2. Lịch sử hình thành Công ty
Công ty Cổ Phần vật tư Nông Nghiệp Hà Nội có tiền thân là Công ty Vật Tư
Nông Nghiệp Hà Nội được thành lập từ năm 1958. Đến năm 2005, Công ty Vật Tư
Nông Nghiệp tiến hành cổ phần hóa, chuyển từ doanh nghiệp Nhà Nước sang
Công ty Cổ Phần Vật tư Nông Nghiệp Hà Nội, trực thuộc UBND Thành Phố Hà
Nội theo quyết định thành lập số 998 – UB ngày 28/02/2005
Sau đại hội Đảng toàn quốc năm 1986, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện
công cuộc đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực đời sống KTXH. Trong quá
trình chuyển đổi cơ chế kinh tế cho nên Công ty VTNN Hà Nội gặp nhiều khó
khăn hiệu quả của hoạt động kinh doanh của Công ty thấp, thậm chí không có lãi,
đời sống của CNV Công ty gặp nhiều khó khăn. Từ sau năm 1991, Công ty đã tiến
hành tổ chức lại bộ máy quản lý, kinh doanh và nhanh chóng tiếp cận thị trường đa
dạng hoá các loại sản phẩm hàng hoá. Ý thức được tầm quan trọng của thị trường
tiêu thụ hàng hoá. Công ty đã mở rộng các mối quan hệ hợp tác với các khách hàng
để mở rộng thị trường mua bán, tiêu thụ hàng hoá của mình. Kết quả cho thấy,
bước đầu Công ty đã có kết quả đáng khích lệ. Để thích ứng tình hình mới, theo
quyết định số 998 QĐ/UB ngày 28/02/2005 của UBND thành phố Hà Nội đã quyết

định tái thành lập doanh nghiệp lấy tên là Công ty vật tư nông nghiệp Hà Nội.Trụ
sở chính của Công ty tại số 115 đường Giáp Bát, Quận Hoàng mai, Hà Nội.
Ngày nay, Công ty đang từng bước phát triển, tạo niềm tin vững chắc với
khách hàng. Đời sống của cán bộ CNV ngày một nâng cao, bộ máy quản lý ngày
càng được tinh giảm gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả.
13
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
3.1. Chức năng nhiệm vụ
Công ty CP VTNN Hà Nội là một đơn vị kinh doanh thương mại được thành
lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Công ty hoạt động theo cơ chế tự hạch
toán kinh tế và tự chủ về tài chính. Công ty đang từng bước phát triển và khẳng
định vị trí trong lĩnh vực kinh doanh thương mại thông qua hoạt động kinh doanh
hàng hoá của mình. Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Thực hiện tự chủ kinh doanh trong phạm vi pháp luật dưới sự chỉ đạo của
Sở Nông nghiệp và PTNT của thành phố Hà Nội.
- Cung ứng các loại phân bón, thuốc BVTV.
- Kinh doanh các loại nông sản phẩm, lương thực, thực phẩm.
- Kinh doanh các loại phụ tùng máy móc phục vụ sản xuất nông nghiêp.
Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình, trong những năm qua,
công ty đã xây dựng cho mình kế hoạch hàng năm một cách hợp lý, quản lý và sử
dụng tối đa các nguồn lực vào kinh doanh. Bên cạnh đó công ty không ngừng hợp
tác với các tổ chức và các doanh nghiệp khác.
Thực hiên quyền và nghĩa vụ với nhà nước như nộp thuế, các khoản đóng
góp cho NSNN
Đảm bảo điều kiện làm việc và lao động cho công nhân viên trong công ty

thực hiện các chế độ Lao động khác như chế độ tiền lương, tiền thưởng, ngày nghỉ lễ tết,


3.2. Ngành nghề kinh doanh
- Cung ứng các loại phân bón, thuốc BVTV.
- Kinh doanh các loại nông sản phẩm, lương thực, thực phẩm.
- Kinh doanh các loại phụ tùng máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh chức năng truyền thống là kinh doanh vật tư nông nghiệp (phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật) công ty còn kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau
như: Vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình vừa và nhỏ, kinh doanh doanh
vận chuyển hàng hóa Công ty có rất nhiều điểm bán hàng ở tất cả các địa điểm
trên địa bàn Hà Nội.
4. Các đặc điểm chủ yếu của Công ty và tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh trong những năm gần đây.
14
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
4.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP Vật tư nông nghiệp Hà
Nội (SƠ ĐỒ 2.3 Phụ lục trang 06).
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của
công ty. Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01
lần. Nghị quyết của các đại hội đồng cổ đông chỉ có giá trị khi được các cổ đông
nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần của công ty thông qua.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Người đại diện theo pháp luật
của công ty là Giám đốc công ty.
- Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty.
- Ban giám đốc: Gồm 01 giám đốc và 01 phó giám đốc, điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty theo các nghị quyết, quyết định của hội đồng
quản trị, nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, điều lệ công ty và tuân thủ theo quy

định của pháp luật. Giám đốc do hội đồng quản trị tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi
nhiệm. Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông
về kết quản hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: có chắc năng tham mưu cho ban giám đốc,
lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện. Thiết lập, giao dich trực tiếp
với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối.
- Ban quản lý cơ sở vật chất: Hoàn thành các thủ tục của các dự án đầu tư.
- Phòng kế toán: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc. Có chức năng chủ
yếu là tham mưu giúp giám đốc tổ chức, thực hiện toàn bộ công tác tài chính hiện
hành.
- Tổ bảo vệ: Bảo vệ trật tự an ninh trong công ty.
Các bộ phận chức năng có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được phân cấp
trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo chức năng quản lý được linh
hoạt thông suốt, và hiệu quả.
4.2: Tình hình hoạt động và kinh doanh công ty trong 2 năm 2010 và
2011
15
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (BIỂU SỐ 2.1 Phụ lục trang 07).
Qua bảng báo cáo ta thấy: Tình hình hoạt động kinh doanh công ty phát triển
bền vững, doanh thu, lợi nhuận đang trên đà tăng trưởng, có xu thế mở rộng quy
mô hoạt động, kinh doanh trong nền kinh tế đang suy thoái và hiện tượng phá sản
của nhiều công ty, doanh nghiệp là minh chứng rõ nét cho độ phát triển và tăng
trưởng mạnh công ty.
Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước: (Qua biểu số 2.1
phần phụ lục trang 07) ta thấy công ty tuân thủ đúng theo quyền lợi và nghĩa vụ
về tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Cụ thể là thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp công ty.
Thu nhập công nhân viên công ty: Từ việc làm ăn công ty đang trên đà phát

triển bền vững, đời sống công nhân viên được ổn định và đảm bảo đời sống công
nhân viên thông qua mức lương hưởng hàng tháng công nhân viên.
II. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán Công ty
1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty
Xuất phát từ đặc điểm, tính chất và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh,
địa bàn hoạt động, sự phân cấp quản lý, tình hình trang thiết bị phương tiện kỹ
thuật tính toán và trình độ của cán bộ kế toán Công ty CP Vật Tư Nông nghiệp Hà
Nội tổ chức mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Cơ cấu bộ máy kế toán công ty được thể hiện trên sơ đồ (SƠ ĐỒ 2.4 Phụ
lục trang 08)
Theo sơ đồ cơ cấu tổ chức và lực lượng lao động thuộc Phòng kế toán công
ty có 09 người đảm nhiệm theo lĩnh vực phân công phụ trách:
- Trưởng phòng kế toán: Phê duyệt duyệt giấy tờ, chứng từ sổ sách có liên quan
đến hoạt động sản xuất của công ty, định kỳ lập báo cáo tài chính.
- Phó phòng kế toán: Phê duyệt giấy tờ chứng từ quan trọng khi trưởng phòng vắng
mặt
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp tất cả các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kế
toán.
- Kế toán hàng tồn kho và kế toán công nợ: Theo dõi các mặt hàng trong kho và
hạn sử dụng của mặt hàng đó.
16
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
+ Có trách nhiệm theo dõi công nợ phát sinh của khách hàng cũng như của
chủ hàng
- Kế toán thanh toán và tập hợp chi phí giá thành: Phản ánh tình hình tiêu thụ
ghi chép các nghiệp vụ tế toán phát sinh, tập hợp chi phí giá thành để thanh toán.
- Kế toán tiền lương, BHXH, KTTM, thủ quỹ: Có trách nhiệm theo dõi chấm
công cho nhân viên căn cứ vào phiếu thu chi, giữ quỹ của công ty.
- Kế toán theo dõi bán hàng, nhập hàng: Theo dõi hàng bán ra, mẫu mã chủng

loại, giá cả số lượng, viết hóa đơn cho khách hàng và nhập hàng.
- Kế toán TSCĐ và Ngân hàng: Mở sổ theo dõi tình hình, tăng giảm TSCĐ.
+ Theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung ứng
- Ngoài ra, kế toán còn xây dựng kế hoạch tài chính và phải tổ chức hệ thống
sổ sách, tổ chức luôn chuyển chứng từ.
2. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
2.1: Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày
31/12/N
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ)
2.2: Chuẩn mực và chế độ kế toán:
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và các Chuẩn
mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn chuẩn mực do Nhà nước ban
hành
2.3: Hình thức kế toán
Công ty áp dụng kế toán trên máy tính và Hình thức số kế toán: Nhật ký
chung (SƠ ĐỒ 2.5 Phụ lục trang 09)
2.4: Các chính sách kế toán áp dụng
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế Giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định công ty
17
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
được ghi nhận theo giá gốc, Phương pháp khấu hao áp dụng là Phương pháp khấu
hao theo đường thẳng
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận theo giá gốc
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên và tính giá trị vật tư, hàng hóa xuất kho theo phương

pháp nhập trước – xuất trước.
III. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty.
1.
Kế toán thuế GTGT đầu vào (TK 133) tại Công ty
1.1.
Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu vào.
Để thực hiện chế độ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế công ty
Cp vật tư nông nghiệp HN phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định
hiện hành của bộ tài chính.
Hiện nay tại công ty CP vật tư nông nghiệp HN thực hiện chế độ kế toán thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế theo chế độ quy định:
Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi
mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định mới, được tự in hóa đơn theo công ty của
mình.
Khi lập hóa đơn, kế toán công ty phải ghi đầy đủ, đúng, chính xác yếu tố quy
định trên hóa đơn: Giá bán, giá chưa có thuế, phụ thu và thuế tính ngoài giá bán
(nếu có), thuế GTGT, tổng thanh toán đã có thuế, nếu không ghi tách riêng giá bán
chưa có thuế và có thuế, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải
tính trên giá thanh toán
Ngoài hóa đơn GTGT công ty còn sử dụng hóa đơn tự in, chứng từ, chứng từ
đặc thù. Khi cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn, chứng từ khác với mẫu quy định
chung (kể cả hóa đơn tự phát hành) phải đăng ký với BTC (tổng cục thuế) và chỉ
được sử dụng sau khi được chấp thuận bằng văn bản. Hóa đơn tự in phải bảo đầy đủ
các nội dung thông tin theo quy định của hóa đơn, chứng từ (hóa đơn GTGT, hóa
đơn bán hàng).
Trường hợp công ty kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ
cho ngưười tiêu dùng hàng hóa dịch vụ không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng
khi bán hàng phải lập “Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ” theo mẫu số 06/GTGT.
1.2. kế toán chi tiết thuế giá trị gia tăng đầu vào.
18

Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu vào tại công ty Cp vật tư nông nghiệp HN hạch
toán trên sổ chi tiết thuế GTGT.
Sổ chi tiết thuế GTGT được mở tại công ty bao gồm:
+ Sổ chi tiết tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
+ Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại.
+ Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm.
1.3 Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào tại công ty.
Như chúng ta đã biết điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là doanh
nghiệp phải thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, chứng từ theo quy định của pháp luật cụ thể.
Kế toán tiếp nhận hồ sơ chứng từ, đặc biệt là hóa đơn GTGT phải kiểm tra thông
tin ghi trên hóa đơn đầy đủ thông tin chưa, tiếp đến kế toán cần kiểm tra tính
xác
thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh để căn cứ và xác định điều kiện được khấu trừ thuế.
Ví dụ như mua hàng hóa đầu vào cần phải có bộ hồ sơ đầy đủ.
Hóa đơn GTGT, Hợp đồng mua bán, Phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê hàng
hóa, biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu chi, giấy báo nợ và các chứng từ khác kèm theo
Kế toán tiến hành kiểm tra tiếp đến các điều kiện khác được khấu trừ thuế
GTGT như giá trị hóa đơn từ 20 triệu trở lên doanh nghiệp cần tiến hành chuyển
khoản qua ngân hàng, không được sử dụng tiền mặt, nếu công ty sử dụng sẽ không
được khấu trừ thuế, hóa đơn chứng từ không được gạch, xóa, làm biến dạng ….
Khi mua vật tư, hàng hóa, tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh giá
trị vật tư hàng hóa theo giá trị thực tế bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT đầu
vào, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi từ nơi mua về đến công
ty, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 165,211 (Giá thực tế chưa có thuế)
Nợ Tk 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào)
Có Tk 111, 112, 331 (tổng giá thanh toán).

Căn cứ vào việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, chứng từ đặc biệt kiểm tra hóa đơn
GTGT kể trên kế toán tiền hành hạch toán thuế GTGT theo quy định kế toán và luật
thuế như sau.
19
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
Ví dụ 1: Ngày 17/03/2012 Công ty nhận được hóa đơn số 0399265 và
0399623 của VNPT về tiền điện thoại tháng 02 dùng cho kinh doanh, kế toán thực
hiện ghi nhật ký chung theo định khoản
Nợ TK 6421: 914,646đ
Nợ TK 1331: 91,465đ.
Có TK 331: 1,006,111đ
Ví dụ 2: Theo hóa đơn
EX/2011B (Phụ lục 2.1a trang 10)
ngày 19 tháng 03
năm 2012 căn cứ vào hóa đơn GTGT về việc mua 20 tấn phân đạm Phú Mỹ giá
chưa thuế là 9,000đ/1kg (VAT 5% ) đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, số phân
đạm này nhập kho theo phiếu nhập kho số 20 (Phụ lục 2.1b trang 11) đủ số lượng
theo hợp đồng, kế toán tiền hành kiểm tra hóa đơn, chứng từ và tiền hành hạch toán
như sau:
Nợ TK 156 : 180,000,000đ
Nợ TK 133(1): 9,000,000đ
Có TK 112 : 189,000,000đ
Ví dụ 3: Cùng ngày 19/03/2012 công ty nhận được hóa đơn AG/11T số
076192 tiền điện của công ty điện lực chi nhánh quận Hoàng Mai với số tiền
5,759,608 thuế GTGT 10% kế toán ghi nhật ký chung theo định khoản
Nợ TK 6421: 5,759,608đ
Nợ TK 1331: 575,961đ.
Có TK 331: 6,335,569đ
Ví dụ 4: Ngày 20/03/ 2012 Công ty tiến hành mua 30 tấn phân lân của công

ty phân đạm và hóa chất dầu khí với giá mua chưa thuế là 222,000,000 thuế suất
thuế GTGT 5%. căn cứ hóa đơn, chứng từ kèm theo kế toán tiến hành hạch toán
như sau:
Nợ TK 152 : 222,000,000 đ
Nợ TK 133 : 11,100,000 đ
Có TK 331 : 233,100,000 đ
Trình từ ghi sổ kế toán tổng hợp các nghiệp vụ tại công ty được tiến hành trên sổ
nhật ký chung (Phụ lục 2.4 trang 17), sổ cái các tài khoản 133 thuế GTGT đầu vào
(Phụ lục 2.5 trang 18), và sổ cái TK 3331 thuế GTGT đầu ra (Phụ lục 2.6 trang
20
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
19), bảng kê hóa đơn chứng từ (Phụ lục 2.3c trang 16), Kế toán thuế GTGT được
khấu trừ hạch toán trên sổ cái TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
2. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu ra (TK 333) tại công ty.
2.1 – Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu ra.
Kế toán thuế GTGT đầu ra căn cứ hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, bảng kê
chứng từ hóa đơn bán lẻ và các chứng từ đặc thù khác.
2.2 – Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu ra.
Tk 3331 “Thuế GTGT phải nộp” TK này được dùng cho cả đối tượng khấu trừ
thuế lẫn đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Kết cấu của TK
này như sau:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ.
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng hóa bán bị trả lại, bị giảm giá
Bên có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
- Số thuế, phí lệ phí và các khoản khác phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Số dư bên có:

- Số thuế, phí lệ phí và các khoản khác phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Trong trường họp cá biệt, Tk 333 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu
có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các
khoản phải nộp cho nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xem
xét miễn giảm hoặc giảm cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
TK 3331 được quy định có 2 TK cấp 3
+ 33311 “Thuế GTGT đầu ra”
+ 33312 “Thuế GTGT hàng nhập khẩu”.
2.3 Trình tự kế toán thuế GTGT đầu ra tại công ty.
Kế toán thuế GTGT đầu ra tại công ty được phản ánh qua các ví dụ sau:
Tại công ty CP Vật tư Nông nghiệp Hà Nội các nghiệp vụ doanh thu chủ yếu là
doanh thu từ hoạt động thương mại bán hàng, số lượng nghiệp vụ phát sinh
không nhiều, nhưng tổng giá trị hợp đồng thường lớn. Để phản ánh tình hình
doanh thu và thuế GTGT đầu ra tại công ty em xin trích một số nghiệp vụ kinh
tế phát sau:
Ví dụ 1: Hóa đơn số 00588 ngày02/03/2012 công ty bán 10 tấn phân đạm
urêa cho công ty TNHH Kỹ Thương Quang Minh, giá bán là 10,500 đồng/1kg,
thuế GTGT 5%.
Kế toán tiến hành lập hóa đơn GTGT gồm 3 liên
21
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
+ Liên 1: Lưu tại phòng tài chính kế toán
+ Liên 2: Giao cho khách hàng.
+ Liên 3: Dùng để hạch toán
Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi sổ doanh thu phản ánh thuế GTGT
đầu ra theo định khoản:
Nợ TK 131 : 110,250,000 đồng.
Có TK 511 : 105,000,000 đồng.
Có TK 3331: 5,250,000 đồng.

Ví dụ 2: Ngày 08/03/2012 công ty bán 10 tấn phân bón cho trung tâm vật tư
nông nghiệp Dương Hà 10 tấn phân bón NPK với giá 14,500/1kg (VAT 5%), căn
cứ vào hóa đơn GTGT số 00600 kế toán định khoản:
Nợ TK 131: 152,250,000 đồng
Có TK 511 : 145,000,000 đồng
Có TK 33311 : 7,250,000 đồng
Ví dụ 3: Căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 00691 (Phụ lục 2.2a trang 12 và
phiếu xuất kho số 11 (Phụ lục 2.2b trang 13) ngày 23 tháng 03 năm 2012 Công ty
đã xuất cho cửa hàng vật tư Anh Hòa về bán 10 tấn phân đạm uêra với đơn giá
10,500/kg chưa bao gồm thuế (VAT 5%). Ngân hàng NN&PTNT thanh toán 50%
giá chưa thuế bằng tiền gửi ngân hàng. Kế toán tiến hành kiểm tra và hạch toán kế
toán thuế GTGT đầu ra được khấu trừ như sau:
Nợ TK 112: 52,500,000 đ
Nợ TK 131: 57,750,000 đ
Có TK 511: 105,000,000 đ
Có TK 333(1): 5,250,000 đ.
Hàng tháng để quyết toán thuế GTGT đầu vào với thuế GTGT đầu ra kế toán
công ty lập bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra như sau:
Căn cứ vào các hóa đơn GTGT, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra, kế toán
lập bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra (Phụ lục 2.3b trang 14) để
cuối tháng nộp cho cơ quan thuế
22
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
3. Kế toán thanh toán thuế GTGT tại công ty
3.1: Kê khai nộp thuế GTGT tại công ty.
Công ty CP vật tư nông nghiệp Hà Nội dùng phương pháp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
Hàng tháng, kế toán công ty phải lập và gửi tờ kê khai thuế GTGT (Mẫu số
01/GTGT), kèm theo bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (Mẫu

số 01/GTGT), bản kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra (mẫu số
03/GTGT) và các bảng kê khác có liên quan theo quy định. Các bảng kê hóa đơn,
chứng từ được lập căn cứ vào hóa đơn, chứng từ mua bán vật tư hàng hóa, dịch vụ,
tài sản cố định trong kỳ và các chứng từ khác, các sổ có liên quan. Tờ khai thuế
GTGT kỳ trước, bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra, mua vào, sổ kế toán có
liên quan.
Sau khi mua vật liệu, hàng hóa, dịch vụ về nhập kho hoặc dùng cho kinh
doanh, căn cứ vào các hóa đơn các hóa đơn GTGT khi mua hàng, kế toán lập bảng
kê hóa đơn chứng từ dịch vụ mua vào
Khi bán hàng ra, căn cứ vào các hóa đơn chứng từ hàng hóa đã bán ra, kết
toán lập bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra
Cuối tháng kế toán lập tờ khai thuế GTGT và nộp cho cơ quan thuế tờ khai và
các bảng kê hóa đơn chứng từ dịch vụ bán ra và mua vào.
Trình tự kê khai và quyết toán thuế GTGT tại công ty có thể khái quát như
sau:
Hàng tháng kế toán lập tờ khai thuế GTGT và quyết toán thuế GTGT
- Căn cứ hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào kế toán lập bảng kê
chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.
- Căn cứ hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra kế toán lập bảng kê
chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Cuối tháng căn cứ bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra
và các chứng từ tài liệu liên quan khác lập tờ khai thuế GTGT
Căn cứ tờ khai thuế GTGT tháng 03 năm 2012 (Phụ lục 2.3a trang 14) và
các tài liệu liên qua khác lập báo cáo quyết toán thuế GTGT
23
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Hóa đơn hàng hóa, dịch vụ
bán ra
Hóa đơn hàng hóa, dịch
vụ mua vào

Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
3.2 Kế toán thanh toán thuế GTGT tại công ty.
Khi cơ quan thuế duyệt quyết toán thuế GTGT thanh toán số thuế GTGT đầu
vào với số thuế GTGT đầu ra của công ty
Căn cứ báo cáo quyết toán thuế GTGT được phê duyệt, kế toán kết chuyển số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với số thuế đầu ra ghi
Vì đặc thù của kế toán thuế GTGT là nó không chỉ chịu sự điều chỉnh về cách
hạch toán, nguyên tắc, quy chuẩn của luật kế toán, các chuẩn mực kế toán theo chế
độ kế toán hiện hành mà chịu sự điều chỉnh của luật kế toán thuế GTGT có nghĩa là
nó vừa phải tuân thủ chế độ quy định về cách hạch toán kế toán, nó vừa phải chịu
sự điều chỉnh của các sắc luật thuế GTGT mà nhà nước ban hành. Chính vì lẽ đó mà
kế toán thuế GTGT ngoài công việc hàng ngày là hạch toán đúng, đủ, kịp thời thuế
GTGT theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì cuối mỗi tháng kế toán còn phải tiền
hành công việc
Tập hợp toàn bộ hóa đơn chứng từ phát sinh trong tháng bao gồm cả hóa đơn
GTGT đầu ra và hóa đơn GTGT đầu vào tiến hành sắp xếp, phân loại theo trình tự
thời gian và theo các tiêu chí của phần mềm kê khai thuế GTGT (Hiện tại áp dụng
phần mềm kê khai thuế 3.1.4 của Bộ tài chính hướng dẫn ban hành) và tiến hành kế
khai xác định số thuế GTGT đầu vào, đầu ra trong tháng, xác định số thuế GTGT
được khấu trừ trong tháng, Số thuế GTGT phải nộp nhà nước trong tháng …
Ví dụ: Trong tháng 3 kế toán tiến hành tập hợp toàn bộ hóa đơn GTGT đầu
24
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25
Bảng kê hóa
đơn hàng hóa,
dịch vụ bán ra
Bảng kê hóa đơn
hàng hóa, dịch vụ
mua vào
Tờ khai thuế

GTGT
Thanh toán thuế
GTGT
Khoa kế toán Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
ra, và đầu vào, tiến hành phân loại, sắp xếp theo như lý luận nói trên và tiền hành kê
khai nộp thuế GTGT trong tháng (PHỤ LỤC 2.3a; 2.3b; 2.3c) và kết chuyển số
thuế GTGT được khấu trừ trong tháng như sau:
Nợ TK 333(1): 96,768,312đ
Có TK 133: 96,768,312đ
Chúng ta chỉ được kết chuyển số thuế GTGT phải nộp trong kỳ đúng bằng số
thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ để từ đó xác định số thuế GTGT phải nộp trong
kỳ như sau:
= 34,900,000 – (52,000,000 + 44,768,312) = - 61, 868,312đ
Vì nguyên tắc kê khai, nộp thuế là người nộp thuế phải tự tính, tự xác định số
thuế phải nộp trong tháng, và phải nộp ngày số thuế phải nộp vào NSNN tại thời
điểm xác định số thuế GTGT phải nộp. và theo quy định về kê khai, nộp thuế
GTGT ngày hết hạn kê khai, nộp thuế là ngày 20 tháng tiếp theo phát sinh nghĩa vụ
kê khai nộp thuế nên công việc kế toán thuế GTGT công ty là tiền hành nộp tờ khai
thuế GTGT và số thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước tháng 3 là ngày 20 tháng
04 năm 2012.
Kế toán nộp số thuế GTGT phải nộp bằng tiền gửi ngân hàng trong tháng.
Nợ TK: 333(1): (61,868,312)đ
Có TK 112: (61,868,312)đ
Trường hợp đơn vị không tự thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT phải nộp
trong tháng thì cơ quan thuế sẽ tiến hành truy thu và tính phạt 0,05%/1 ngày x số
ngày chậm nộp phạt kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế và số tiền phạt này không
được hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ của kế toán.
4. Hoàn thuế
Vì công ty áp dụng phương phái kế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ nên Công ty được phép xét hoàn thuế khi có đủ điều kiện cần thiềt có nghĩa là

công ty được xét hoàn thuế trong trường hợp ba tháng liên tiếp luôn có số thuế
GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết.
Ví dụ: Trong ba tháng liên tiếp công ty có số thuế GTGT đầu vào và đầu ra
như sau:
ĐVT: đồng
25
Phương Hoàng Hưởng MSV 8CD10460 Lớp LTCD – KT25

×