Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

(Luận văn) thái độ rủi ro đối với lựa chọn nông sản canh tác của nông dân ở 2 tỉnh vĩnh long và đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 83 trang )

t
to

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

ng
hi
ep
do
w
n
lo

LỜI CAM ĐOAN

ad
y
th

Học viên xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện và

ju

yi

khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác để làm cơng trình nghiên

pl

cứu của chính mình. Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa



al

NGUYỄN THÀNH PHÚ

n

ua

từng được công bố ở các nghiên cứu khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận

n

va

văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tác giả hồn tồn chịu trách nhiệm về

ll

fu

tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

m

Học viên

oi

THÁI ĐỘ RỦI RO ĐỐI VỚI LỰA CHỌN NÔNG SẢN

CANH TÁC CỦA NÔNG DÂN Ở 2 TỈNH
VĨNH LONG VÀ ĐỒNG THÁP

at

nh

z

z

Nguyễn Thành Phú

jm

ht

vb
k

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
om

l.c
ai

gm

an
Lu

n

va
ey

t
re

th

TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2016


t
to
ng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

hi
ep
do
w
n
lo
ad

ju


y
th
yi
pl
al

n

ua

NGUYỄN THÀNH PHÚ

n

va
ll

fu
oi

m

THÁI ĐỘ RỦI RO ĐỐI VỚI LỰA CHỌN NÔNG SẢN
CANH TÁC CỦA NÔNG DÂN Ở 2 TỈNH
VĨNH LONG VÀ ĐỒNG THÁP

at

nh


z
z
vb

k

jm

ht

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ NGÀNH: 60310105

om

l.c
ai

gm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

an
Lu
n

va

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM KHÁNH NAM


ey

t
re

th

TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2016


t
to
ng
hi

LỜI CAM ĐOAN

ep
do
w

Học viên xin cam đoan luận văn: Sự u thích rủi ro đối với lựa chọn nơng sản

n

lo

canh tác của người nơng dân ĐBSCL là cơng trình nghiên cứu của riêng mình, có sự

ad


hướng dẫn hỗ trợ từ người hướng dẫn khoa học là TS. Phạm Khánh Nam. Các nội

y
th

ju

dung và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố

yi

trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ

pl

ua

al

cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác
nhau có trích dẫn rõ ràng.

n

n

va

Học viên hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn


ll

fu

trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.

oi

m

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016

at

nh
z
z
k

jm

ht

vb
Nguyễn Thành Phú

om

l.c

ai

gm
an
Lu
n

va
ey

t
re

th


t
to
ng
hi

MỤC LỤC

ep

TRANG PHỤ BÌA

do

w


LỜI CAM ĐOAN

n

lo

MỤC LỤC

ad

DANH MỤC VIẾT TẮT

y
th

ju

DANH MỤC CÁC HÌNH

yi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

pl

ua

al


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ................................................................................. 1

n

1.1 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. .............................................................................. 1

va

n

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. ......................................................................... 2

fu

ll

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................. 2

m

oi

1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu. ................................................................................... 2

nh

1.3 PHẠM VI & ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. ............................................... 3

at


z

1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ................................................................ 3

z

ht

vb

1.5 CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN. .................................................................... 3

jm

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT. ..................................................... 5

k

2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT. .................................................................................... 5

gm

l.c
ai

2.1.1 Định nghĩa rủi ro. ....................................................................................... 5

om

2.1.2 Lý thuyết hữu dụng. ................................................................................... 5


an
Lu

2.1.3 Lý thuyết hữu dụng kỳ vọng. .................................................................... 6
2.1.4 Lý thuyết triển vọng . ................................................................................. 8

va
n

2.1.5 Các phương pháp đo lường rủi ro. ........................................................... 11

ey

th

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ......................................... 21

t
re

2.2 LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM........................... 16


t
to
ng
hi

3.1 KHUNG PHÂN TÍCH. ................................................................................ 21


ep

3.2 MƠ HÌNH KINH TẾ HỌC ........................................................................ 24

do

w

3.3 MƠ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG. .................................................................. 27

n

lo

3.4 THIẾT KẾ TRÒ CHƠI. .............................................................................. 29

ad

3.5 DỮ LIỆU. ..................................................................................................... 32

y
th

ju

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. ..................................................... 35

yi


4.1 TỔNG QUAN VỀ CÂY LÚA, KHOAI Ở KHU VỰC ĐBSCL. .............. 35

pl

ua

al

4.1.1 Lúa............................................................................................................ 35

n

4.1.2 Khoai lang. ............................................................................................... 37

va

n

4.1.3 So sánh lợi nhuận của lúa và khoai lang tím Nhật................................... 38

fu

ll

4.2 THỐNG KÊ MIÊU TẢ................................................................................ 41

m

oi


4.2.1 So sánh đặc điểm kinh tế xã hội của hộ trồng lúa và khoai..................... 41

nh

4.2.2 Thống kê miêu tả các biến trong mơ hình. .............................................. 44

at

z

4.3 THÁI ĐỘ RỦI RO CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN ........................................ 45

z

ht

vb

4.4 KẾT QUẢ HỒI QUI .................................................................................... 50

om

l.c
ai

PHỤ LỤC

gm

TÀI LIỆU THAM KHẢO


k

jm

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN ............................................................................... 56

an
Lu
n

va
ey

t
re

th


t
to
ng
hi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ep
do


BART: Phương pháp đo lường rủi ro bằng bóng hơi giả định.

w
n

CRRA: Hằng số e ngại rủi ro tương đối.

lo

ad

ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long.

y
th

ĐBSH: Đồng bằng sông Hồng.

ju

IR 50404: Giống lúa được chọn lọc của tập đoàn nhập nội IRRI.

yi

pl

MPL: Phương pháp đo lường rủi ro bằng danh sách giá tổng hợp.

ua


al

NN & PTNT: Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn.

n

ROSCAs: Tính dụng phi chính thức khu vực nơng thơn (hụi).

va

n

TCN: Mơ hình đo lường rủi ro của Nakata và cộng sự năm 2005.

ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
k

jm

ht


vb
om

l.c
ai

gm
an
Lu
n

va
ey

t
re

th


t
to
ng
hi

DANH MỤC CÁC HÌNH

ep
do


Hình 2.1: Thái độ e ngại rủi ro ............................................................................. 6

w
n

Hình 2.2: Thái độ trung lập với rủi ro .................................................................. 7

lo

ad

Hình 2.3: Thái độ ưa thích với rủi ro.................................................................... 7

y
th

Hình 2.4: Hàm giá trị giả định .............................................................................. 9

ju

Hình 2.5: Hàm trọng số giả định. ....................................................................... 10

yi

pl

Hình 3.1: Khung phân tích của nghiên cứu ........................................................ 23

ua


al

Hình 4.1: Diện tích lúa cả nước – ĐBSCL ........................................................ 35

n

Hình 4.2: Sản lượng lúa cả nước – ĐBSCL ...................................................... 36

va

n

Hình 4.3: Diện tích khoai lang cả nước – ĐBSCL ............................................. 37

fu

ll

Hình 4.4: Sản lượng khoai lang cả nước – ĐBSCL .......................................... 38

m

oi

Hình 4.5: So sánh tỉ lệ nữ giới của hộ trồng lúa và khoai .................................. 41

at

nh


Hình 4.6: So sánh tuổi trung bình của hộ trồng lúa và hộ trồng khoai .............. 42
Hình 4.7: So sánh trình độ giáo dục của hộ trồng lúa và hộ trồng khoai ........... 42

z
z

Hình 4.8: So sánh số lao động của hộ trồng lúa và hộ trồng khoai .................... 43

vb

jm

ht

Hình 4.9: So sánh diện tích đất của hộ trồng lúa và hộ trồng khoai .................. 44
Hình 4.10 : Điểm chuyển trong dãy số 1 và 2 .................................................... 49

k
om

l.c
ai

gm

Hình 4.11 : Điểm chuyển trong dãy số 3 ............................................................ 50

an
Lu

n

va
ey

t
re

th


t
to
ng
hi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

ep
do

Bảng 2.1: Thang đo của Holt và Laury (2002) .................................................. 15

w
n

Bảng 3.1: Trò chơi xổ số .................................................................................... 30

lo


ad

Bảng 3.2: Bảng miêu tả biến số .......................................................................... 32

y
th

Bảng 4.1: Lợi nhuận của lúa .............................................................................. 39

ju

Bảng 4.2: Lợi nhuận của khoai lang tím Nhật .................................................. 40

yi

pl

Bảng 4.3: Thống kê miêu tả của các biến trong mơ hình ................................... 45

ua

al

Bảng 4.4: Giá trị σ .............................................................................................. 47

n

Bảng 4.5: Giá trị α .............................................................................................. 47

va


n

Bảng 4.6: Giá trị λ .............................................................................................. 48

fu

ll

Bảng 4.7: Ma trận hệ số tương quan của các biến trong mô hình ...................... 51

m

oi

Bảng 4.8: Kết quả hồi qui, tác động biên và sai số chuẩn .................................. 54

at

nh

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mơ hình ............................. 55

z
z
k

jm

ht


vb
om

l.c
ai

gm
an
Lu
n

va
ey

t
re

th


1

t
to
ng
hi

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU


ep

do

1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

w

Theo quan điểm xã hội xưa, người nông dân nông thôn Việt Nam vốn chất phác

n
lo

thích ăn chắc mặc bền, nghĩa là theo kinh tế học hiện đại đây là nhóm người có xu

ad

y
th

hướng khơng u thích rủi ro hay ghét rủi ro. Nhưng cuộc sống ngày càng thay đổi

ju

theo hướng hiện đại, khoảng cách nông thôn và thành thị ngày càng rút ngắn, họ ngày

yi

nay có nhiều cơ hội tiếp cận với thông tin hiện đại, hiểu biết ngày càng nâng cao. Như


pl

ua

al

vậy quan niệm đó có cịn thật sự đúng? Để trả lời cho câu hỏi này người nghiên cứu sẽ

n

tiến hành nghiên cứu hành vi của người nông dân đối với rủi ro, đó là lý do đề tài này

n

va

được thực hiên.

fu

ll

Thật ra vấn đề nghiên cứu này không mới, đã từng được nghiên cứu trước đây bởi

m

oi

các nghiên cứu như: Tanaka, Camerer và Quang Nguyen (2005) và (2010) sử dụng


nh

phương pháp danh sách giá tổng hợp MPL để đo lường rủi ro của người nơng dân Việt

at

z

Nam với trị chơi trả thưởng bằng tiền thật, Phạm Khánh Nam (2013) xem xét thái độ

z

ht

vb

của người nông dân đối với rủi ro lũ lụt khu vực tỉnh An Giang.

jm

Do đó trong nghiên cứu này ngồi xem xét thái độ của nơng dân đối với sự u

k

thích rủi ro, cịn xem xét thái độ với rủi ro có tác động đến lựa chọn nông sản canh tác

gm

của họ hay không mà ở đây là 2 nhóm nơng sản tiêu biểu, nhóm 1 có năng suất khơng


l.c
ai

cao nhưng giá cả ít biến động mang đến lợi nhuận khơng nhiều nhưng ổn định, nhóm 2

om

có năng suất cao nhưng giá cả biến động mạnh nên có thể thu lợi nhuận rất cao hoặc

an
Lu

thua lỗ.

nơng sản trên. Lúa cho lợi nhuận không cao khoảng 5 triệu – 15 triêu/ha/vụ, loại khoai

ey

th

tiềm ẩn nhiều rủi ro như vốn đầu tư cao, thị trường tiêu thụ không ở trong nước vì

t
re

này có thể lãi cao 50 triệu – 200 triệu/ha/vụ.Tuy nhiên trồng loại nông sản này cũng

n

va


Trong nghiên cứu này sử dụng cây lúa và khoai lang tím Nhật đại diện cho 2 nhóm


2

t
to
ng
hi

được bán hầu hết cho thương lái Trung Quốc nên giá cả biến động lớn. Việc chuyển

ep

đổi từ trồng lúa sang loại nơng sản này có thể làm người nơng dân có thu nhập tăng lên

do

trơng thấy nhưng cũng có thể làm cho họ bị lổ thay vì trồng lúa cho lợi nhuận thấp hơn

w

n

nhưng có tính ổn định cao.

lo

ad


Quyết định trong hoạt động nông nghiệp của nông dân, như chọn loại nông sản

ju

y
th

canh tác, chọn phương thức canh tác, ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất v.v.,
không những phụ thuộc vào điều kiện đất đai và thị trường mà cịn có thể bị ảnh

yi

pl

hưởng bởi cách suy nghĩ và tâm lý của nông dân. Thái độ đối với rủi ro của nơng dân

al

ua

có thể là một yếu tố tác động quan trọng đến quyết định sản xuất của nơng dân.

n

Nghiên cứu về vấn đề này có thể giúp hiểu hơn về cách thức ra quyết định của nơng

va

n


dân, từ đó định hình những chính sách phù hợp nhằm giúp nông dân sử dụng tốt nhất

fu

ll

nguồn lực của mình, tạo ra sản phẩm một cách hiệu quả.

at
z
z

Luận văn có 2 mục tiêu nghiên cứu:

nh

1.2.1.Mục tiêu nghiên cứu

oi

m
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

vb

jm

ht


Thứ nhất, đo lường thái độ của người nơng dân đối với rủi ro (sự u thích rủi ro).
Thứ hai, phân tích tác động của sự yêu thích rủi ro đến người nông dân trong việc

k
gm

họ lựa chọn trồng lúa hay trồng khoai.

l.c
ai

Ngoài ra luận văn cũng xem xét những tác động khác đối với việc lựa chọn này như

om

tuổi, giới tính chủ hộ, trình độ học vấn cũng như số lượng lao động trong hộ, lượng đất

cũng như gợi ý cho những nghiên cứu trong tương lai.

ey

th

thích rủi ro sẽ trồng khoai cịn những người khơng thích rủi ro sẽ trồng lúa hay khơng?

t
re

Người nơng dân có thái độ như thế nào đối với rủi ro? Có phải những nơng dân


n

va

1.2.2.Câu hỏi nghiên cứu

an
Lu

canh tác, từ đó hiểu rõ hơn về vấn đề nghiên cứu giúp ích cho các gợi ý chính sách


3

t
to
ng
hi

Câu hỏi này cũng đã được trả lời trong các nghiên cứu trước đó là rủi ro có tác động

ep

đến hành vi của người nông dân. Nếu kết quả nghiên cứu trả lời là có thì nó sẽ góp

do

phần củng cố thêm những nghiên cứu trước, nếu khơng thì sẽ gợi mở một hướng đối

w


n

lập cho những nghiên cứu tương tự ở không gian và điều kiện Việt Nam.

lo
ad

1.3. PHẠM VI & ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

y
th

ju

Nghiên cứu hành vi lựa chọn nông sản canh tác của người nông dân dưới tác động

yi

rủi ro ở 2 tỉnh Vĩnh Long và Đồng Tháp của Đồng Bằng Sông Cửa Long thuộc miền

pl

ua

al

Nam Việt Nam, đối tượng khảo sát là các hộ nông dân ở 3 xã: xã Tân Phú - huyện

n


Châu Thành - tỉnh Đồng Tháp, xã Tân Thành, Tân Lược - huyện Bình Tân - tỉnh Vĩnh

n

va

Long. Mẫu được lấy ngẫu nhiên bằng khảo sát và phỏng vấn trực tiếp ở 3 xã, với mẫu

oi

m

11 năm 2015.

ll

fu

là 140 quan sát, thời gian thực hiện từ ngày 01 tháng 06 năm 2015 đến ngày 30 tháng

at

nh

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

z

Nghiên cứu này sử dụng lý thuyết triển vọng của Kahneman và Tversky (1979),


z

ht

vb

phát triển lý thuyết triển vọng của Kahneman và Tverrsky (1992) kết hợp với cách đo

jm

lường sự yêu thích rủi ro và ác cảm mất mát bằng phương pháp danh sách giá tổng hợp

k

thơng qua thiết kế trị chơi của Tanaka et al (2010) được mô tả chi tiết ở chương 2 của

gm

nghiên cứu này. Sau đó sử dụng mơ hình hồi qui Logit để xem xét tác động của rủi ro

an
Lu

Luận văn được trình bài trong nghiên cứu này gồm 5 chương.

om

1.5 CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN


l.c
ai

đến việc lựa chọn nông sản trong sản xuất của họ.

ey

th

luận văn.

t
re

mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc của

n

va

Chương 1: Giới thiệu sơ lược những vấn đề cơ bản của đề tài như lý do nghiên cứu,


4

t
to
ng
hi


Chương 2: Trình bài các lý thuyết liên quan đến nghiên cứu, mô tả các phương

ep

pháp, cách thức đo lường rủi ro phổ biến đồng thời tóm lược các nghiên cứu có liên

do

quan đến đề tài.

w
n

lo

Chương 3: Trình bài phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm: mơ hình kinh tế

ad

học, mơ hình kinh tế lượng, khung phân tích, dữ liệu và mơ tả các biến số trong mơ

y
th

ju

hình nghiên cứu.

yi


pl

Chương 4: Trình bài sơ lược về 2 loại cây trồng trong đề tài nghiên cứu, phân tích

al

n

ua

thái độ của người nông dân đối với rủi ro, qua thống kê mô tả và kết quả hồi qui.

ll

fu

chế của nghiên cứu.

n

va

Chương 5: Kết luận của nghiên cứu, đưa ra hàm ý chính sách, trình bài những hạn

m

oi

Tóm tắt chương 1:


nh

at

Trong chương này trình bài lý do chọn lựa đề tài nghiên cứu xuất phát từ thực tế có

z

thực ở khu vực ĐBSCL mà người nơng dân đang gặp phải, đó là sự bấp bênh về giá cả

z
ht

vb

nông sản đẩy người nông dân đối mặt với rủi ro trong sản xuất , chương này cũng trình

k

khái quát đề tài.

jm

bài khái quát về mục tiêu, câu hỏi cũng như đối tượng nghiên cứu của đề tài, giới thiệu

om

l.c
ai


gm
an
Lu
n

va
ey

t
re

th


5

t
to
ng
hi

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

ep

do

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

w


2.1.1. Định nghĩa rủi ro

n

lo

ad

Theo Frank Knight (1921) rủi ro là các bất trắc có thể đo lường được. Theo Allan

y
th

Willett (1951) rủi ro là một bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố xuất hiện không

ju

mong đợi. Theo Irving Preffer (1956) rủi ro là tổng hợp của các ngẫu nhiên mà có thể

yi

pl

đo lường được thơng qua các xác suất của nó. Các định nghĩa điều cho thấy rằng rủi ro

n

ua


al

là sự khơng chắc chắc và có thể đo lường được.

va

2.1.2 .Lý thuyết hữu dụng

n

Đây là một lý thuyết quen thuộc, hữu dụng là sự thoả mãn của con người, được ký

fu

ll

hiệu là U. TU là tổng hữu dụng bằng tổng tất cả các hữu dụng.

m

oi

Trong lý thuyết này hành vi của con người là hợp lý nghĩa là thích nhiều hơn ít, và

nh

at

con người ln muốn tối đa hố hữu dụng của bản thân, ngồi ra cịn có giả thuyết là


z

sở thích có tính bắc cầu (thích A hơn B, thích B hơn C thì thích A hơn C) và hàng hố

z
ht

vb

có thể chia nhỏ.

jm

Hàm hữu dụng thể hiện mối quan hệ giữa số lượng hàng hoá, dịch vụ và mức độ

k

thoả mãn của cá nhân đạt được khi tiêu dùng các loại hàng hoá và dịch vụ đem lại.

l.c
ai

gm

Hàm hữu dụng có dạng như sau: U = U( X, Y)

Trong đó U là hữu dụng của cá nhân và X, Y là số lượng hàng hoá dịch vụ. Với

om


cùng một mức hữu dụng như nhau ta có các kết hợp khác nhau về số lượng các loại

an
Lu

hàng hoá dịch vụ thể hiện sự đánh đổi khi tăng, giảm một lượng hàng hoá này dẫn đến

n

va

giảm, tăng một lượng hàng hoá khác.

ey

t
re

th


6

t
to
ng
hi

2.1.3 .Lý thuyết hữu dụng kỳ vọng


ep

Lý thuyết hữu dụng kỳ vọng được phát triển bới Bernoulli năm 1738. Trong lý

do

thuyết này ông đề cặp đến các vấn đề sau:

w
n
lo

. Hữu dụng kỳ vọng là tổng của các hữu dụng mà mỗi hữu dụng là tích của các kỳ

ad

ju

y
th

vọng và xác suất của nó. Và giá trị của kỳ vọng là giá trị bằng tiền sau cùng của nó.
. Hữu dụng kỳ vọng được chấp nhận sự kết hợp của tài sản với điều kiện một giá trị

yi

pl

của tổng kỳ vọng sau cùng của các hữu dụng kết hợp với tài sản lớn hơn tổng hữu


al

n

ua

dụng của các tài sản riêng lẻ.

n

va

. Cá nhân có hữu dụng kỳ vọng về giá trị của một xổ số lớn hơn kỳ vọng thực tế của

ll

fu

nó thì người này e ngại rủi ro, cá nhân này có hàm hữu dụng dạng lõm.

oi

m

u(w)

at

nh
z

z
k

jm

ht

vb
om

Hình 2.1: Thái độ e ngại rủi ro
Nguồn: Pindyck và Rubinfeld (1989)

l.c
ai

w

gm

0

an
Lu
n

va
ey

t

re

th


7

t
to
ng
hi

Cá nhân có hữu dụng kỳ vọng về giá trị một xổ số bằng với thực tế của nó thì cá

ep

nhân này trung lập với rủi ro và hàm hữu dụng của cá nhân sẽ có dạng tuyến tính.

do
w
n

u(w)

lo
ad
ju

y
th

yi
pl
al
ua

0

n

w

va

n

Hình2.2: Thái độ trung lập với rủi ro
Nguồn: Pindyck và Rubinfeld ,1989

ll

fu

m

oi

. Cá nhân có hữu dụng kỳ vọng về giá trị của một xổ số nhỏ hơn giá trị thực tế của

nh


at

nó thì cá nhân đó u thích rủi ro và có hàm hữu dụng kỳ vọng dạng lồi.

z
z
k

jm

ht

vb

u(w)

om

l.c
ai

gm
w

n

va

Hình2.3: Thái độ ưa thích với rủi ro
Nguồn: Pindyck và Rubinfeld ,1989


an
Lu

0

ey

t
re

th


8

t
to
ng
hi

2.1.4. Lý thuyết triển vọng

ep

Lý thuyết này được nghiên cứu bới D. Kahneman và A. Tversky năm 1979 , lý

do

thuyết này nghiên cứu hành vi của con người đối với rủi ro trong thực tế là sự phản


w

n

bác cũng như bổ sung cho lý thuyết hữu dụng kỳ vọng ra đời trước đó.

lo
ad

y
th

Theo D. Kahneman và A. Tversky (1979) lý thuyết hữu dụng kỳ vọng nêu lên 3

ju

vấn đề trọng tâm mà ơng cho rằng khơng thể giải thích thoả đáng hành vi của cá nhân

yi

khi đối mặt với rủi ro trong thực tế:

pl
al

Kỳ vọng: U(

,


;…..;

ua

(i)

,

)=

u(

)+…+

u(

).

Vấn đề này là

n

xem tổng triển vọng bằng tổng các hữu dụng của các kỳ vọng của chúng.

va

Sự kết hợp tài sản : (

,


;…..;

n

(ii)

;…..;w+

,

)

ll

,

fu

U(w+

,

)

được chấp nhận với tài sản w nếu

> u(w) Nghĩa là một triển vọng được chấp

m


oi

nhận nếu kết quả của hữu dụng từ việc cộng thêm tài sản vượt trội hơn hữu

nh

dụng của các tài sản riêng lẻ. Vì thế mà phạm vi định nghĩa của hàm hữu

at

z

dụng là tài sản sau cùng hơn là phần lời và phần lỗ.

z

E ngại rủi ro: u là một hàm lõm (u”<0). Là một cá nhân e ngại rủi ro nếu

ht

vb

(iii)

k

với giá trị kỳ vọng (x).

jm


anh ta thích triển vọng chắc chắn (x) hơn với bất kỳ một triển vọng rủi ro

gm

Bằng các các chứng cứ thu được trong thực nghiệm cũng như các phản biện trước

l.c
ai

đây của lý thuyết hữu dụng kỳ vọng 2 tác giả đưa ra 16 vấn đề khác nhau cùng các

om

hiệu ứng chống lại 3 vấn đề trên đồng thời đưa ra lý thuyết thay thế trong việc ra quyết

an
Lu

định bị ảnh hưởng bới các rủi ro của con người là lý thuyết triển vọng với các điểm

.Cá nhân không phải luôn luôn e ngại rủi ro, nó tuỳ thuộc vào bản chất của triển

ey

t
re

vọng được lựa chọn, các thí nghiệm trên thực tế chỉ ra rằng con người lựa chọn sự

n


va

khác biệt chính như sau:

th


9

t
to
ng
hi

chắc chắn trong các tình huống triển vọng tích cực (trong miền lời), và đi tìm kiếm rủi

ep

ro trong các triển vọng tiêu cực được lựa chọn (trong miền lỗ).

do

. Cám xúc của con người là khác nhau đối với một giá trị như nhau trong 2 phạm vi

w

n

mất mát và thu được, cảm xúc mạnh hơn trong trường hợp mất mát so với thu được.


lo

ad

Do đó con người e ngại rủi ro.

thể.

ju

y
th

. Con người đánh giá lời và lỗ dựa trên mức tham chiếu ứng với từng hoàn cảnh cụ

yi

pl

. Hàm hữu dụng triển vọng là một hàm lõm ở phần lời và lồi ở phần lỗ và phẩn lỗ có

al

n

ua

độ dốc lớn hơn. (hình 2.4)


n

va

GIÁ TRỊ

ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
vb

THU ĐƯỢC

k

jm

ht

MẤT MÁT

om


l.c
ai

gm
an
Lu
n

va
ey

t
re

Hình 2.4: Hàm giá trị giả định.
Nguồn: D. Kahneman và A. Tversky (1979).

th


10

t
to
ng
hi

. Trọng số quyết định π không tuân theo các quy luật của xác suất và cũng không


do

w

. Dạng hàm của trọng số là phi tuyến tính (lồi) trong khoảng (0;1), và độ dốc của nó

n

lo

trong khoảng (0;1) được xem như sự đo lường độ nhảy cảm của sở thích rủi ro đối với

ad

sự thay đổi của xác suất ( hình 2.6).

ju

y
th
Ví dụ về sự phi tuyến tính của trọng số là trường hợp tham gia trò chơi “cò quay

yi

pl

Nga” với 4 viên đạn trong 6 lổ của ổ đạn, người chơi sẵn sàng trả cho việc giảm xuống

al


ua

từ 4 viên đạn cịn 3 viên ít hơn việc trả cho 1 viên xuống cịn khơng. Mặc dù xác suất

n

là như nhau cho mỗi lần giảm xuống bằng 1/6.

ll

fu

1.0

n

va
oi

m
at

nh

0.5

z
z
k


jm

ht

vb

0
1.0

n

va

Hình 2. 5: Hàm trọng số giả định.
Nguồn: D. Kahneman và A. Tversky (1979).

an
Lu

XÁC SUẤT:\ p

om

0.5

l.c
ai

gm


TRỌNG SỐ QUYẾT ĐỊNH π(p)

ep

nên được hiểu như là sự đo lường của trình độ hay sự tin cậy.

ey

t
re

th


11

t
to
ng
hi

Trong cơng thức tốn học về hữu dụng triển vọng tác giả cho rằng quyết định của

ep

con người đối với rủi ro gồm có 2 giai đoạn, giai đoạn đầu là “biên tập” là giai đoạn

do

mà cá nhân khái quát các tình huống như là một sự “suy tính” .Tiếp theo là giai đoạn


w

n

quyết định, cá nhân sẽ lựa chọn triển vọng được cho là có giá trị cao nhất, giai đoạn

lo

ad

này gồm 2 “thành phần” có tính kết hợp tạo ra, một là π liên kết với p – một trọng số

ju

y
th

quyết định π(p) phản ảnh tác động của xác suất p bao trùm toàn bộ tất cả các giá trị
của triển vọng. Hai là v ấn định mỗi kết quả x một số v(x) phản ảnh giá trị khách quan

yi

pl

của kết quả đó mang lại.

al

ua


Từ đó phương trình cơ bản của lý thuyết này được trình bài như là sự kết hợp của π

n

và v để xác định trên tất cả các giá trị của triển vọng thông thường.

va

Nếu (x,p,y,q) là triển vọng thông thường vời cả p+q < 1 hoặc x ≥ 0≥ y ; y ≥ 0 ≥ x

n

-

fu

ll

thì phương trình triển vọng có dạng.

m

(1)

oi

V(x,p;y,q) = π(p)v(x) + π(q)v(y)

nh


Tại v(0) = 0, π(0) = 0 và π(1) = 1 (với V: định nghĩa là triển vọng ; v: định nghĩa

at

z

là kết quả ). Triển vọng là chắc chắn V(x,1,0) = V(x) = v(x)

z

Nếu p + q = 1 và x > y > 0 hay x < y < 0 thì phương trình có dạng:

ht

vb

-

(2)

jm

V(x,p;y,q) = v(y) + π(p)[v(x) - v(y)]

k

Như vậy lý thuyết triển vọng của D.Kahneman và A.Tversky (1979) đã giải thích

gm


được hành vi của con người đối với rủi ro mà lý thuyết trước đó khơng lý giải hết được

l.c
ai

tạo điều kiện cho những nghiên cứu thực nghiệm về hành vi con người đối với rủi ro

om

về sau có nhiều thuận lợi hơn.

an
Lu
n

va
ey

t
re

th


12

t
to
ng

hi

2.1.5. Các phương pháp đo lường rủi ro

ep

Liên quan đến phản ứng của cá nhân đối với rủi ro hay sự yêu thích rủi ro, ghét rủi

do

ro hoặc trung lập với rủi ro các nhà kinh tế học có nhiều nghiên cứu thực nghiệm với

w

n

các cách thức đo lường nó một cách khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung có một số

lo

ad

phương pháp sau theo Gary Charness, Uri Gneezy và Alex Imas (2012)

y
th

. Phân tích rủi ro bằng mơ hình hố bóng hơi (BART): Trong mơ hình này sự u

ju


yi

thích rủi ro sẽ được đo lường bằng cách cho cá nhân chơi trị chơi bơm các quả bóng

pl

có màu khác nhau trên máy tính Lejuez et al. (2002), các quả bóng được bơm lần lượt,

al

n

ua

mỗi lần bơm thì quả bóng sẽ to hơn đồng nghĩa với số tiền dự trữ tạm thời trong đó sẽ

va

tăng lên cho đến khi quả bóng nổ khi đó số tiền dự trữ sẽ mất hết, dĩ nhiên người chơi

n

sẽ được quyền dừng bơm để nhận được số tiền quả bóng đang dự trữ và chuyển vào tài

fu

ll

khoản vĩnh viễn để tiếp tục chơi với quả bóng khác. Trong trị chơi này người chơi sẽ


m

oi

khơng biết mức dự trữ tối đa của mỗi quả bóng là bao nhiêu đồng nghĩa với việc

nh

không biết khi nào sẽ phát nổ, như vậy càng bơm quả bóng lớn hơn thì xác suất đối với

at

z

rủi ro mất tiền càng cao, do đó người thích rủi ro sẽ muốn bơm nhiều hơn trong khi đó

z

ht

vb

người ngại rủi ro sẽ bơm ít hơn, sau đó nhà nghiên cứu sẽ lấy số trung bình của máy

k

thích rủi ro của nhân.

jm


bơm khơng bao gồm trường hợp bóng bay bị nổ là giá trị điều chỉnh tương ứng với sở

gm

. Phương pháp bảng câu hỏi: Đây là phương pháp đo lường yêu thích rủi ro bằng

l.c
ai

bảng câu hỏi có thang điểm 10, với 1 là hồn tồn khơng mong muốn và 10 là mong

om

muốn hồn tồn, nó gợi ra những u thích rủi ro và cá nhân tự báo cáo xu hướng rủi

an
Lu

ro của chính mình, phương pháp này được thực hiện với các câu hỏi thuộc nhiều lĩnh

. Phương pháp Gneezy và Potters (1997): Phương pháp cung cấp một biện pháp ưu

ey

th

khoảng tiền ban đầu cộng cho khoảng đầu tư sinh lời hoặc lỗ sau khi kết thúc trò chơi.

t

re

đãi về rủi ro mà ở đó người tham gia trị chơi đầu tư tài chính sẽ được trả tiền thật bằng

n

va

vực khác nhau tuỳ theo mong muốn của người nghiên cứu.


13

t
to
ng
hi

Ban đầu người chơi sẽ được cung cấp X đồng tiền, sau đó người chơi sẽ được hỏi đầu

ep

tư số tiền là bao nhiêu, giả sử là x thì cổ tức đầu tư mang lại sẽ là kx (k>1) với xác suất

do

là p và xác suất lỗ sẽ là q với p+q = 1. Như vậy mức tiền nhận được sau cũng sẽ là (X -

w


n

x + kx) đồng với xác suất p, và (X - x) đồng với xác suất là q=1- p. Và trong mọi lựa

lo

ad

chọn p và k được tính tốn sao cho k*p >1 làm cho các quyết định đầu tư có mức cổ

ju

y
th

tức cao hơn kỳ vọng của việc khơng đầu tư gì cả. Như vậy người có sở thích rủi ro
càng cao sẽ đầu tư càng nhiều, người trung lập với rủi ro và ghét rủi ro sẽ có mức đầu

yi

pl

tư thấp hơn. Từ đó sẽ dễ dàng để người chơi bộc lộ sở thích rủi ro của bản thân.

al

ua

. Phương pháp Eckel và Grossman : Đây là phương pháp gợi mở sở thích rủi ro


n

của các tác nhân thông qua các lựa chọn không đồng nhất, ở các mức lựa chọn khác

va

n

nhau theo thứ tự tăng dần của các mức lựa chọn có phương sai lớn hơn với xác suất

fu

ll

khơng đổi trong đó khả năng xảy ra của 2 phương án luôn là 50% - 50% và người chơi

m

oi

chỉ được lựa chọn 1 trong 2 phương án, các mức lựa chọn được xây dựng nhiều hay ít

nh

và thuộc các lĩnh vực khác nhau do thiết kế của nhà nghiên cứu, được phát triển bởi

at

z


Eckel và Grossman (2002). Ví dụ trong Fredrik Carlsson et al. (2012) họ xây dựng trò

z

ht

vb

chơi thực nghiêm là việc lựa chọn ni 2 giống heo có năng suất trung bình là như

jm

nhau nhưng phương sai năng suất là khác nhau do yếu tố bệnh tật đối với giống có

k

phương sai năng suất lớn hơn, tác giả xây dựng các cặp phương án riêng biệt A - B để

gm

người được khảo sát lựa chọn tuần tự. Trong thí nghiệm này phương án A được giữ

l.c
ai

nguyên và phương án B được thiết kế rủi ro tăng dần ở các mức lựa chọn từ đó giả

om

định rằng người chơi chọn phương án A ở mức đầu tiên thì khơng thể lựa chọn phương


an
Lu

án B ở mức tiếp theo, nếu chọn phương án A thì trị chơi chấm dứt và được hiểu người



ey

t
re

chấp nhận xác suất biên.

( ) , γ đo lường

n

được đại diện bởi dạng hàm U= v ( x , r ) = v ( x , x - ) với v =

va

chơi luôn lựa chọn phướng án A trong tất cả các mức, trong nghiên cứu này hữu dụng

th


14


t
to
ng
hi

.Phương pháp danh sách giá tổng hợp (MPL): Phương pháp này được phát triển

ep

đầu tiên bởi Binswanger (1981) để xem xét rủi ro của người nông dân Ấn Độ là lựa

do

chọn giữa những canh bạc có mức rủi ro khác nhau, và dựa vào cách lựa chọn của cá

w

n

nhân để đo lường yêu thích rủi ro của họ, phương pháp này cũng tìm thấy trong việc

lo

ad

xem xét giữa giàu nghèo, chính trị và độ u thích rủi ro của nơng dân Việt Nam

ju

y

th

(Tanaka et al. 2005) , xem xét rủi ro và sở thích theo thời gian với dữ liệu là hộ gia
đình nơng dân Việt Nam (Tanaka et al. 2010) hay xem xét mối quan hệ giữa yêu thích

yi

pl

rủi ro và việc sử dụng thuốc trừ sâu của nông dân Trung Quốc (Liu và Huang 2010).

al

ua

Đây là một phương pháp khơi gợi sự u thích rủi ro có cách thức đơn giản dễ thực

n

hiện thông qua các lựa chọn trong trị chơi các canh bạc, nó cho thấy có sự liên hệ giữa

va

n

các đặc điểm cá nhân với hành vi đối với rủi ro trong thực tế theo Gary Charness và

fu

ll


các cộng sự (2013). Phương pháp này được phổ biến rộng rãi được thực hiện trong

m

oi

nhiều nghiên cứu, tiêu biểu là Holt và Laury (2002) ở nghiên cứu này xây dựng trò

nh

chơi với 10 canh bạc được sắp xếp theo các cột với 2 lựa chọn A – B (bảng 2.1).

at

z

Trong trò chơi xổ số này các canh bạc có mức thưởng khơng thay đổi với lựa chọn

z

ht

vb

A lần lượt là 2$ và 1.6$ lựa chọn B là 3.85$ và 0.1$, các canh bạc khác nhau là do xác

jm

suất nhận được phần thưởng thay đổi với giả thuyết là người chơi hiểu được thơng tin


k

từ trị chơi thì người có lựa chọn theo hữu dụng tối ưu sẽ chọn A cho canh bạc đầu tiên

gm

và lựa chon B cho canh bạc sau cùng với xác suất chắc chắn sẽ nhận được 3.85$, như

l.c
ai

vậy sự khác nhau của mỗi cá nhân tham gia trò chơi nằm ở việc khi nào họ sẽ chuyển

om

chọn lựa từ A sang B, các cá nhân khác nhau sẽ có điểm chuyển khác nhau một cách

an
Lu

ngẫu nhiên theo sở thích rủi ro của họ. Từ giả thuyết hằng số e ngại rủi ro tương đối

nhân, ví dụ một người lựa chọn chuyển ở canh bạc số 5 là người có mức e ngại rủi ro

ey

t
re


trung lập có khoảng r (φ, ω).

n

va

(CRRA) các điểm chuyển đổi là các mốc để đo lường khoảng e ngại rủi ro của từng cá

th


15

t
to
ng
hi

Trong trị chơi ở trên có nhiều trường hợp chỉ lựa chọn A hoặc lựa chọn B ở một

ep

mức rồi quay lại lựa chọn A ở mức chuyển thấp hơn, điều này là khơng thực sự hợp lý

do

có ngun nhân khách quan từ sự thiếu quan tâm thực sự trò chơi cũng như hạn chế về

w


n

trình độ học vấn. Vấn đề này gây trở ngại cho công việc lấy mẫu của các nhà nghiên

lo

ad

cứu, Anderson và các cộng sự (2010) đã khắc phục vấn đề này bằng thiết kế trò chơi

ju

y
th

xổ số có phần khác hơn so với Holt và Laury (2002) ở thông báo 1 điểm chuyển đổi
duy nhất từ A sang B, không thay đổi xác suất nhận thưởng ở cả lựa chọn A và B, mà

yi

pl

thay đổi số tiền nhận thưởng ở lựa chọn B. Kỹ thuật này được sử dụng trong nghiên

al

ua

cứu về sở thích của người nông dân Việt Nam bởi Tanaka và các đồng sự (2005, 2010)


n

cũng như nghiên cứu về việc sử dụng thuốc trừ sâu đối với rủi ro của nông dân Trung

n

va

Quốc bởi Liu và Huang (2013).

fu

ll

Và cách thức thiết kế trị chơi xổ số, cách thức đo lường các thơng số rủi ro sẽ được

m

oi

trình bài cụ thể hơn trong phần khung lý thuyết của nghiên cứu này.

nh

Bảng 2.1: Thang đo của Holt và Laury (2002).

1/10 $2, 9/10 $1.6

1/10 $3.85, 9/10 $0.1


2/10 $2, 8/10 $1.6

2/10 $3.85, 8/10 $0.1

3/10 $2, 7/10 $1.6

3/10 $3.85, 7/10 $0.1

4/10 $2, 6/10 $1.6

4/10 $3.85, 6/10 $0.1



5/10 $2, 5/10 $1.6

5/10 $3.85, 5/10 $0.1



6/10 $2, 4/10 $1.6

6/10 $3.85, 4/10 $0.1



7/10 $2, 3/10 $1.6

7/10 $3.85, 3/10 $0.1




8/10 $2, 2/10 $1.6

8/10 $3.85, 2/10 $0.1



9/10 $2, 1/10 $1.6

9/10 $3.85, 1/10 $0.1





10/10 $2,0/10 $1.6

10/10 $3.85, 0/10 $0.1





z

Lựa chọn B

jm


at

Lựa chọn A

Lựa chọn B





z

Lựa chọn A

ht

vb







k



gm




l.c
ai



om



an
Lu


ey

t
re

th

Nguồn: Holt và Laury (2002).

n

va





16

t
to
ng
hi

2.2.LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

ep

Trong lược khảo các nghiên cứu về rủi ro của Charness et al (2013) trình bài đầy đủ

do

nguồn gốc của các lý thuyết về sở thích rủi ro, cơng thức, các phương pháp đo lường

w

n

rủi ro. Đi tiên phong là lý thuyết về hàm hữu dụng mong đợi khách quan của Savege

lo

ad

(1954), rồi lý thuyết về hữu dụng triển vọng của Kahneman và Tversky (1979), phát


y
th

triển lý thuyết triển vọng của Kahneman và Tverrsky (1992), trọng số xác suất của

ju

yi

Prelec (1998)….. Tác giả tóm lược các phương pháp đo lường sự yêu thích rủi ro cũng

pl

như sự e ngại mất mát và trọng số rủi ro, các phương pháp đo như: phương pháp bảng

al

n

ua

câu hỏi, phương pháp danh sách giá tổng hợp, trình bài ưu khuyết điểm của từng

va

phương pháp, trình bài tóm lược sự tác động của rủi ro đến các lĩnh vực khác như kinh

n

tế, tài chính, bảo hiểm, sự lựa chọn nghề nghiệp cá nhân, nơng nghiệp….


ll

fu
oi

m

Trình bài các lỗ hỏng trong các phương pháp đo như là sự bất hợp lý về lựa chọn

nh

của các cá nhân tham gia trò chơi xổ số ảnh hưởng đến quá trình lấy mẫu của các nhà

at

nghiên cứu, biện pháp khắc phục từ các nhà nghiên cứu khác - cách loại bỏ các bất hợp

z

z

lý này là phát triển trò chơi xổ số phù hợp với từng điều kiện nghiên cứu, trình độ của

vb

jm

ht


cá nhân được khảo sát hay xem như nó là một phần sai sót của mơ hình nghiên cứu
này. Lược khảo này giúp cho các nhà nghiên cứu có cái nhìn khái quát hơn, sâu sắc

k
l.c
ai

gm

hơn về các phương pháp giúp ích cho các nghiên cứu sau.

Nghiên cứu của Nataka và các đồng sự (2005) về nghèo đói, chính trị và sở thích

om

liên quan đến rủi ro. Dựa vào dữ liệu ở Việt Nam được khảo sát trước đó nhóm nghiên

an
Lu

cứu tiến hành phỏng vấn 25 hộ gia đình ở mỗi 142 ngôi làng ở ĐBSCL và 150 ngôi

nghiên cứu thực nghiệm về rủi ro, sở thích theo thời gian, vốn xã hội cũng như đo rủi

ey

th

Trong đó tác giả chia và đánh dấu các ngôi làng theo thứ tự, vùng và sự giàu có của


t
re

ro đối với người xây dựng (ROSCAs) vốn tín dụng xoay vịng hay cịn gọi là hụi.

n

va

làng ở ĐBSH sau đó chọn 5 ngơi làng ở miền Nam và 4 ngôi làng ở miền Bắc để làm


17

t
to
ng
hi

các làng, đánh dấu các cá nhân giàu có trong làng theo các mẫu ký tự riêng khi tiến

ep

hành trò chơi thực nghiệm. Mục đích của sự phân chia ra các nhóm làng và cá nhân là

do

để xem xét sự giàu nghèo cũng như vùng miền có tác động đến sở thích rủi ro và sự e

w


n

ngại mất mát hay không. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng lý thuyết triển vọng

lo

ad

của Kahneman và Tversky (1979) và thang đo được phát triển của Binswanger

ju

y
th

(2002). Qua nghiên cứu thực nghiệm tác giả đưa ra kết luận quan trọng về vấn đề rủi
ro cũng như vốn xã hội, nhưng liên quan đến nghiên cứu này chỉ trình bài tịm lượt là:

yi

pl

Người dân khu vực miền Nam ưa thích rủi ro ít hơn, nghiên về trọng số phi tuyến tính

al

ua

và có mức e ngại mất mát cao hơn, nó cũng cho thấy những làng nghèo không sợ rủi


n

ro, nhưng e ngại mất mát và thu nhập làng cũng có liên quan đến các thơng số u

va

n

thích rủi ro và ác cảm mất mát. Nam giới có xác suất trọng số phi tuyến tính lớn hơn

fu

ll

nữ giới và người làm việc trong khu vực chính phủ thì e ngai rủi ro nhiều hơn.

oi

m
nh

Nghiên cứu của Lisa R. Anderson và Jennifer M. Mellor (2009) nghiên cứu tính

at

khơng ổn định của sở thích rủi ro bằng cách so sánh sự e ngại đối với rủi ro thơng qua

z


z

phương pháp đo lường bằng thực nghiệm trị chơi xổ số bằng tiền mặt theo kiểu thiết

vb

kế tương tự Holt và Laury (2002) và phương pháp bảng câu hỏi, trong đó các cá nhân

ht

k

jm

tham gia trong mẫu sau khi tham gia trò chơi xổ số thực nghiệm sẽ được khảo sát các

l.c
ai

gm

câu hỏi về rủi ro thu nhập trong nghề nghiệp và thừa kế. Câu hỏi chia làm hai loại:
Loại một là rủi ro trong lựa chọn nghề nghiệp kinh doanh với cùng một dạng câu

om

hỏi giống nhau là với lựa chọn nghề A thì thu nhập chắc chắn ổn định, nghề B có 50%

an
Lu


thu nhập gấp 2 lần nhưng 50% khả năng giảm thu nhập lần lượt qua 4 lựa chọn tương
ứng 80% - 30%.

ey

th

hoặc đợi trong thời gian 1 tháng khi cơng ty của người đó ổn định trở lại sẽ nhận được

t
re

người thân có cơng ty kinh doanh, nếu quyết định nhận ngay thì sẽ giữ nguyên số tiền

n

va
Loại 2 là câu hỏi thừa kế, giả sử người chơi được thừa kế số tiền 1000.000$ từ


×