Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo hình thức chỉ dẫn địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.82 KB, 78 trang )

Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thiện báo cáo thực tập
tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá
nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá
nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và thực tập tốt
nghiệp.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy
giáo PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng, người đã trực tiếp và tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp
này.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy, cô giáo trong khoa Kế
Hoạch và Phát Triển cùng toàn thể các thầy cô giáo đã trực tiếp tham gia
giảng dạy, tận tình giúp đỡ tôi trong bốn năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Quy hoạch&Thiết kế
nông nghiệp, các cán bộ, phòng ban trong Viện, đặc biệt là các cán bộ tại
phòng Phân vùng kinh tế nông nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc
thu thập số liệu và những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.
Qua đây, tôi cũng gửi đến gia đình, bạn bè, những người thân đã động
viên tôi về tinh thần và vật chất trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện đề tài lời cảm ơn chân thành nhất.
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
1
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AOC (hoặc AOP) Tên gọi xuất xứ có bảo hộ


AFTA (ASEAN Free Trade
Area)
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Bộ KH & CN Bộ khoa học và công nghệ
Bộ NN & PTNT Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
CDĐL Chỉ dẫn địa lý
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CIRAD Tổ chức nghiên cứu vì sự phát triển của Pháp
CP Chính phủ
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
GATH Hiệp hội chung về thuế quan và thương mại,
Geneva 1947
GDTH Giáo dục tiểu học
HTX Hợp tác xã
ICCRI Viện nghiên cứu cà phê và ca cao Indonexia
IGP Chỉ dẫn địa lý có bảo hộ
INAO Viện Tên gọi xuất xứ Pháp
LN Lâm nghiệp
NĐ-CP Nghị định-chính phủ
NHHH Nhãn hiệu hàng hóa
NN Nông nghiệp
TBXH Thương binh xã hội
TGXX Tên gọi xuất xứ
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TRIPS (Trade-Related
Intellectual Property Rights)
Hiệp định Bảo Vệ Quyền Sở Hữu Trí Tuệ
liên quan đến thương mại của Tổ Chức

Thương Mại Thế Giới
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
2
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý
Sở NN & PTNT Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
SXCN Sản xuất công nghiệp
UBND Uỷ ban nhân dân
Viện QH & TKNN Viện quy hoạch và thiết kế kỹ thuật nông
nghiệp
WIPO Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
WTO Tổ chức thương mại thể giới
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT TÊN BẢNG TRANG
1. Sơ đồ 1
13
Mô hình xây dựng thương hiệu 14
2. Sơ đồ 2 Quá trình xây dựng tên gọi xuất xứ cho sản phẩm 15
3. Sơ đồ 3 Quy trình 9P trong marketing 16
4. Sơ đồ 4 Mô tả hoạt động tiêu thụ lúa gạo của vùng nghiên
cứu
53
5. Sơ đồ 5 Sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong xây
dựng thương hiệu gạo Điện Biên
66

62
6. Sơ đồ 6 Mô hình tổ chức hệ thống quản lý kiểm soát chất
lượng sản phẩm
68
64

7. Bảng 1 Diện tích các loại đất vùng lòng chảo Điện Biên 38
8. Bảng 2 Một số tính chất lý học của đất trồng lúa vùng
lòng chảo Điện Biên
46
39
9. Bảng 3 Diễn biến thời tiết khí hậu của khu vực lòng chảo
Điện Biên
41
10. Bảng 4 Tình hình sử dụng đất đai vùng nghiên cứu so với
huyện Điện Biên năm 2008
51
44
11. Bảng 5 Tình hình sản xuất lúa vùng lòng chảo Điện Biên 50
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
3
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý
MỤC LỤC
Lời nói đầu
.......................................................................................................................................
7
Phần I: Cơ sở lý luận
.......................................................................................................................................
8
I. Một số khái niệm cơ bản
.......................................................................................................................................
8
1. Thương hiệu
.......................................................................................................................................
8
2. Nhãn hiệu hàng hóa

.......................................................................................................................................
9
3. Tên gọi xuất xứ hàng hóa
.......................................................................................................................................
10
4. Thị trường
.......................................................................................................................................
11
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
4
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý
II. Thương hiệu sản phẩm
.......................................................................................................................................
12
1. Thành phần của thương hiệu sản phẩm
.......................................................................................................................................
12
1.1 Thành phần chức năng
.......................................................................................................................................
12
1.2 Thành phần cảm xúc
.......................................................................................................................................
12
2. Quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm
.......................................................................................................................................
13
3. Tác dụng của việc xây dựng thương hiệu sản phẩm
.......................................................................................................................................
16
3.1 Với doanh nghiệp

.......................................................................................................................................
16
3.2 Với người tiêu dùng
.......................................................................................................................................
17
III. Chỉ dẫn địa lý
.......................................................................................................................................
19
1. Sự phát triển CDĐL và TGXX trên thế giới
.......................................................................................................................................
19
1.1 Giới thiệu chung
.......................................................................................................................................
19
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
5
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý
1.2 CDĐL và Hiệp định TRIPS
.......................................................................................................................................
20
2. Thể chế và chính sách của Việt Nam về CDĐL và TGXX
.......................................................................................................................................
22
2.1 CDĐL và TGXX trong các quy định về thể chế của Việt Nam
.......................................................................................................................................
22
2.2 Quy trình xây dựng CDĐL và TGXX
.......................................................................................................................................
23
IV. Kinh nghiệm trong xây dựng và bảo hộ CDĐL cho sản phẩm

.......................................................................................................................................
28
1. Trên thế giới
.......................................................................................................................................
28
1.1 Thái Lan với tiến trình sử dụng quy định về CDĐL
.......................................................................................................................................
28
1.2 Kinh nghiệm xây dựng CDĐL cho cà phê chè ở Indonexia
.......................................................................................................................................
30
2. Ở Việt Nam
.......................................................................................................................................
33
2.1 Xây dựng và bảo hộ sản phẩm chè Shan Tuyết Mộc Châu
.......................................................................................................................................
33
2.2 Xây dựng CDĐL gạo Tám xoan Hải Hậu
.......................................................................................................................................
34
Phần II. Thực trạng xây dựng thương hiệu gạo đặc sản Điện Biên
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
6
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý
.......................................................................................................................................
36
I. Đặc điểm cơ bản địa bàn nghiên cứu
.......................................................................................................................................
36
1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

.......................................................................................................................................
36
2. Tình hình kinh tế xã hội
.......................................................................................................................................
45
II. Thực trạng sản xuất và phân phối gạo đặc sản Điện Biên
.......................................................................................................................................
49
1. Thực trạng sản xuất lúa
.......................................................................................................................................
49
2. Tình hình sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao
.......................................................................................................................................
51
3. Thực trạng phân phối và tiêu thụ gạo đặc sản
.......................................................................................................................................
52
III. Cơ sở xây dựng thương hiệu gạo đặc sản Điện Biên
.......................................................................................................................................
55
1. sự cần thiết xây dựng thương hiệu gạo đặc sản Điện Biên
.......................................................................................................................................
55
2. Cơ sở xây dựng thương hiệu gạo đặc sản Điện Biên
.......................................................................................................................................
57
IV. Điều kiện xây dựng thương hiệu gạo Điện Biên theo CDĐL
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
7
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý

.......................................................................................................................................
59
1. Điều kiện về sản phẩm
.......................................................................................................................................
59
2. Điều kiện chính quyền địa phương
.......................................................................................................................................
60
V. Các thủ tục tiến hành xây dựng thương hiệu gạo Điện Biên
.......................................................................................................................................
65
1. Xác định chủ thể
.......................................................................................................................................
65
2. Xác định bộ hồ sơ
.......................................................................................................................................
65
3. Tiến hành các thủ tục nộp đơn và theo đuổi đơn
.......................................................................................................................................
67
VI. Những vấn đề còn tồn tại trong xây dựng thương hiệu gạo Điện Biên
.......................................................................................................................................
68
1. Khung thể chế và pháp lý chưa hoàn thiện
.......................................................................................................................................
68
2. Sự hiểu biết về CDĐL và TGXX còn hạn chế
.......................................................................................................................................
69
3. Chưa có sự thống nhất về vai trò, trách nhiệm của các bộ ngành có liên quan

.......................................................................................................................................
70
4. Vai trò của Hiệp hội, nghiệp đoàn trong xây dựng thương hiệu còn mờ nhạt
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
8
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý
.......................................................................................................................................
70
Phần III. Giải pháp
.......................................................................................................................................
72
1. Hoàn thiện khung pháp lý của nhà nước về CDĐL
.......................................................................................................................................
72
2. Nâng cao sự hiểu biết về TGXX và CDĐL
.......................................................................................................................................
73
3 Phân rõ vai trò, trách nhiệm của các bộ ngành có liên quan
.......................................................................................................................................
73
4 Tiến tới xây dựng Hiệp hội sản xuất gạo Điện Biên, nâng cao vai trò của người
nông dân
.......................................................................................................................................
58
5 Một số giải pháp khác
.......................................................................................................................................
59
Tài liệu tham khảo
.......................................................................................................................................
61

SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
9
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý

Lời nói đầu
Ngày nay, người tiêu dùng luôn nhìn thấy các nhãn hiệu trong quá trình mua
bán các sản phẩm. Trong xã hội hiện đại nếu không có nhãn hiệu người tiêu dùng sẽ
mất định hướng trong tiêu dùng, khó chọn lựa các mặt hàng mà mình tin tưởng hoặc
theo nhu cầu. Những sản phẩm sản xuất tại những địa danh nổi tiếng, người mua
hàng hoàn có thể tin cậy vào sản phẩm mang nhãn hiệu đó. Sự hình thành tên gọi
của nông sản đặc sản đó gắn liền với địa danh vùng sản xuất nguyên liệu và được
giới hạn bởi ranh giới của một lãnh thổ (có thể là một xã, nhiều xã, nhiều huyện...)
mà ở đó có những điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu đặc biệt hoặc rất có thể do những
tập quán kỹ thuật canh tác khác biệt đã tạo nên chất lượng sản phẩm có sự khác biệt
và trở thành những nông sản đặc sản nổi tiếng.
Những sản phẩm nổi tiếng ngày càng bị đối mặt với những thách thức nhằm
bảo vệ quyền lợi thuộc về quyền sở hữu trí tuệ; và đặc biệt hơn, những kiến thức
truyền thống và tài nguyên của "tác giả" phải chống lại sự bắt trước, nhái lại sản
phẩm; quyền lợi của người sản xuất không được bảo vệ, người tiêu dùng bị lừa gạt
bởi những sản phẩm giả danh, kém chất lượng.
Gạo Điện Biên là một trong những nông sản đặc sản mà hiện nay nhiều người
tiêu dùng trong nước biết đến. Tuy nhiên, cho đến nay thị trường tiêu thụ sản phẩm
gạo này không được ổn định, người tiêu dùng không được sử dụng sản phẩm gạo
đúng chất lượng thực sự. Điều này khiến người nông dân trồng lúa bị thua thiệt
nhiều trong sản xuất và danh tiếng bị ảnh hưởng.
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
10
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý
Xuất phát từ vấn đề trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng
thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo hình thức chỉ dẫn địa lý” với mong

muốn đề tài nghiên cứu sẽ góp phần khẳng định và nâng cao vị trí của sản phẩm đặc
sản này trên thị trường trong nước, xây dựng cơ sở khoa học cho việc đăng bạ tên
gọi xuất xứ, nhằm bảo hộ không chỉ những cho người sản xuất mà cho cả người tiêu
dùng.
Phần I. Cơ sở lý luận
I. Một số khái niệm cơ bản
1. Thương hiệu
Trước thập niên 80, khái niệm giá trị thương hiệu hoàn toàn xa lạ với giới kinh
doanh cũng như đối với những chuyên gia thẩm định giá trị doanh nghiệp. Bước
sang thập niên 80, sau hàng loạt các cuộc sáp nhập người ta bắt đầu nhận thức
được “Thương hiệu” là một loại tài sản đáng giá. Điều này được minh chứng
qua giá cả giao dịch của những vụ mua bán, sáp nhập doanh nghiệp trên thị trường
thời bấy giờ, tập đoàn Nestlé đã mua Rowntree với giá gấp 3 lần giá trị của công ty
trên thị trường chứng khoán và gấp 26 lần lợi nhuận của công ty. Kể từ đó, quá trình
định hình giá trị thương hiệu ngày một rõ ràng hơn. Cho đến lúc này sự tồn tại của
giá trị thương hiệu trong thế giới kinh doanh là điều tất yếu. Các nhà quản trị cũng
như các chuyên gia đều phải thừa nhận rằng “Sức mạnh của Công ty không chỉ
đơn giản chứa đựng trong phương pháp chế biến, công thức hay quy trình công
nghệ riêng mà còn là cách làm sao cho mọi người trên thế giới muốn dùng”. Đó
chính là thương hiệu.
Có rất nhiều nhiều người nghĩ khả năng từ thương hiệu được dịch trực tiếp từ
tiếng Anh “Trade mark” (Trade – thương mại, mark - hiệu), nhưng đa số các doanh
nghiệp hiện nay họ dùng từ “Brand” để tạm dịch là Thương hiệu. Cho tới nay vẫn
còn có rất nhiều những quan điểm khác nhau về Thương hiệu.
Có người cho rằng Thương hiệu là nhãn hiệu, hoàn toàn không có gì khác với
nhãn hiệu. Thương hiệu chính là nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ, vì vậy được
pháp luật thừa nhận và có thể trao đổi mua bán được trên thị trường.
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
11
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý

Một quan điểm khác cho rằng thương hiệu chính là tên thương mại, nó được
dùng cho doanh nghiệp (ví dụ Honda, Yamaha…). Theo quan niệm này thì Honda
là thương hiệu còn Future và Super Dream là nhãn hiệu hàng hoá. Nói như thế thì
Biti’s là gì? Panasonic là gì?.
Có quan điểm lại cho rằng Thương hiệu là thuật ngữ chỉ chung cho các đối
tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ như nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại,
chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hoá. Quan điểm này đến nay được nhiều
người ủng hộ, tuy nhiên một nhãn hiệu cũng có thể bao gồm cả phần tên gọi xuất xứ
và chỉ dẫn địa lý (ví dụ rượu vang Bordaux, kẹo dừa Bến Tre, lụa Hà Đông…) và
nhãn hiệu có thể được phân biệt trên cơ sở phần phân biệt trong tên thương mại (ví
dụ, Vinaconex được tạo nên từ tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng
Vinaconex…)
Theo quan điểm tổng hợp về thương hiệu: “Thương hiệu là một tập các thuộc
tính cung cấp cho khách hàng mục tiêu các giá trị mà họ đòi hỏi. Các thành phần
marketing hỗn hợp (sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị) cũng chỉ là các thành
phần của một Thương hiệu” – Ambler & Styles.
Tóm lại, thương hiệu là tất cả các dấu hiệu có thể tạo ra một hình ảnh riêng
biệt và rõ nét của hàng hoá, dịch vụ hay cho chính doanh nghiệp trong tâm trí khách
hàng. Thương hiệu được tạo nên bởi nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố biểu hiện bên
ngoài: tên gọi, biểu tượng, hình tượng, tên gọi xuất xứ và chỉ dẫn địa lý …và các
yếu tố tiềm ẩn đằng sau (chất lượng hàng hoá, dịch vụ, cách phục vụ của doanh
nghiệp và những lợi ích đích thực đem lại cho người tiêu dùng từ hàng hoá, dịch vụ
đó). Đây là yếu tố quan trọng làm cho các dấu hiệu thương hiệu đi vào tâm trí khách
hàng, tạo nên uy tín thương hiệu.
2. Nhãn hiệu hàng hóa (NHHH)
Tại điều 785 Bộ Luật dân sự Việt Nam qui định Nhãn hiệu hàng hoá (NHHH)
như sau: nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ
cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể
là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc
nhiều màu sắc, có tính phân biệt, dễ nhận biết và ghi nhớ: không trùng hoặc tương

tự với nhãn hiệu hàng hoá đã đăng ký hoặc nộp đơn trước đó và không thuộc các
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
12
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý
dấu hiệu mà luật pháp không chất nhận làm nhãn hiệu. Dấu hiệu này được cá nhân,
pháp nhân chọn làm biểu tượng để đăng ký bảo hộ sở hữu theo qui định chi tiết tại
Điều 2 và 6 của Nghị định số 63/CP ngày 24/10/1996 và được sửa đổi bổ sung tại
Nghị định số 6/2001/NĐ - CP ngày 01/02/2001 của Chính phủ.
Theo tổ chức Sở Hữu trí tuệ thế giới WIPO thì : “ Nhãn hiệu hàng hoá được
hiểu là một dấu hiệu đặc trưng để chỉ rõ một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó được
một cá nhân hay doanh nghiệp nhất định sản xuất hoặc cung cấp”.
Theo điều 15 Hiệp định về những khía cạnh liên quan đến thương mại của
quyền Sở hữu trí tuệ (TRIPS): “ Nhãn hiệu hàng hoá là bất kì một dấu hiệu hay tổ
hợp dấu hiệu nào, có khả năng phân biệt hàng hoá hay dịch vụ của một doanh
nghiệp với với hàng hoá dịch vụ của một doanh nghiệp khác.
Hiệp định thương mại Việt Mỹ có quy định cụ thể dấu hiệu có khả năng phân
biệt bao gồm từ ngữ, tên, hình chữ cái, chữ số, tổ hợp màu sắc, các yếu tố hình dạng
của hàng hoá hoặc hình dạng của bao bì hàng hoá.
Ngày nay các yếu tố cấu thành nên nhãn hiệu hàng hoá được mở rộng, người
ta cho rằng bất kì một đặc trưng nào của sản phẩm tác động vào giác quan người
khác cũng có thể được coi là một phần của nhãn hiệu, miễn là chúng có tính phân
biệt.
Nhãn hiệu tập thể là dấu hiệu dùng để phân biệt sản phẩm hoặc dịch vụ của
các thành viên thuộc một hiệp hội với sản phẩm hoặc dịch vụ của các cơ sở không
phải là thành viên.
Nhãn hiệu chứng nhận là loại nhãn hiệu dùng để chỉ ra rằng sản phẩm hoặc
dịch vụ mang nhãn hiệu đã được chủ nhãn hiệu chứng nhận về xuất xứ địa lý, vật
liệu sản xuất ra sản phẩm, phương pháp sản xuất ra sản phẩm, tiêu chuẩn thực hiện
dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, hoặc các phẩm chất khác.
Tên nhãn hiệu là bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể đọc được. Ví dụ: Nhãn

lồng Hưng Yên, Kẹo Kinh Đô, sữa Vinamilk…
Dấu hiệu nhãn hiệu là bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể nhận biết được
nhưng không đọc được, bao gồm các biểu tượng, hình vẽ, màu sắc,…ví dụ: logo,
biểu tượng con hổ của Tiger.
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
13
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý
3. Tên gọi xuất xứ hàng hóa (TGXX)
Tên gọi xuất xứ hàng hoá (TGXX) được qui định tại điều 786 Bộ Luật dân sự:
Tên gọi xuất xứ hàng hoá là tên địa lý của một nước, một địa phương dùng để chỉ
xuất xứ của mặt hàng này có tính chất, chất lượng, đặc thù dựa trên các điều kiện
địa lý độc dáo và ưu việt bao gồm các yếu tố tự nhiên, con người hoặc kết hợp cả 2
yếu tố đó quyết định.
Trên cơ sở điều 786 Bộ Luật dân sự, tại Điều 7 của Nghị định số 63/CP ngày
24/10/1996 quy định: "Một tên giọi xuất xứ hàng hoá được bảo hộ phải là tên địa lý
của một nước hoặc một địa phương là nơi mà hàng hoá tương ứng được sản xuất và
hàng hóa đó phải có tính chất, chất lượng đặc thù do yếu tố địa lý (tự nhiên, con
người của nước, địa phương đó quyết định)".
4. Thị trường
Thị trường là một tập hợp những người mua hàng, bán hàng hiện có và sẽ có.
Theo Philip Kotler (2006), một nền kinh tế đơn giản gồm 4 thành phần: một ngư
dân, một thợ săn, một thợ gốm và một nông dân. Bốn thành phần này tìm cách thỏa
mãn nhu cầu của mình theo ba phương thức khác nhau.
Một là: tự cung, tự cấp, trong đó mỗi người tự kiếm cho mình mọi thứ cần
thiết.
Hai là: Trao đổi phân tán, mỗi người đều coi ba người còn lại là những khách
hàng tiềm năng hợp thành thị trường của mình.
Ba là: Trao đổi tập trung, Tại đây xuất hiện một nhân vật trung gian cần thiết
gọi là “ nhà buôn”, tồn tại ở đâu đó liên quan trực tiếp với 4 người này, tại nơi
người ta gọi là chợ. Cả 4 người đều đem thứ mình có đến cho nhà buôn rồi lấy thứ

mà họ cần ở đó.
Như vậy sự hình thành nhà buôn và thị trường đã làm giảm thiểu số thương vụ
cần thiết, nói cách khác là đã làm tăng hiệu quả thương mại.
Theo Robert S. Pindyck, Daniel L. Rubingeld, thì thị trường là tập hợp những
người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến khả năng trao đổi. Thị
trường là trung tâm của các hoạt động kinh tế.
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
14
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường có nhiều người mua và người
bán, không có một cá nhân nào có ảnh hưởng đáng kể đến người mua và người bán.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo thường phổ biến một giá duy nhất là giá thị
trường. Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là những người bán khác nhau có thể
đặt giá khác nhau cho cùng một loại sản phẩm, khi đó giá thị trường được hiểu là
giá bình quân phổ biến.
Thị trường là động lực thúc đẩy cải tiến cơ cấu cây trồng hợp lý. Thông qua
thị trường, người sản xuất điều chỉnh quy mô sản xuất, cải tiến cơ cấu cây trồng,
thay đổi giống cây trồng, cơ cấu mùa vụ cho phù hợp với thị trường.
Thị trường có tác dụng điều chỉnh cơ cấu cây trồng, chuyển dịch theo hướng
ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Thị trường là động lực thúc đẩy cải tiến cơ cấu cây
trồng, song nó có mặt hạn chế là nếu để cho phát triển một cách tự phát sẽ dẫn đến
sự mất cân đối ở một giai đoạn, một thời điểm nào đó. Chính vì vậy cần có những
chính sách của nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô để phát huy mặt tích cực và hạn chế
mặt tiêu cực của thị trường.
Thông tin thị trường không chỉ giúp nông dân ra quyết định có lợi trong thời
hạn ngắn và khi nào, ở đâu để sản xuất phục vụ thị trường cũng như giá cả mà họ
mong đợi có được. Thông tin thị trường cũng có những chức năng quan trọng khác,
giúp nông dân quyết định sản xuất cái gì. Từ đó giúp người nông dân biết được
những xu hướng, cơ hội thị trường và họ có cơ hội thành công hơn những người
khác.

II. Thương hiệu sản phẩm
1. Thành phần của thương hiệu sản phẩm
1.1 Thành phần chức năng
Thành phần này có mục đích cung cấp lợi ích chức năng của thương hiệu cho
khách hàng mục tiêu và nó chính là sản phẩm. Nó bao gồm các thuộc tính mang tính
chức năng (functional attributes) như công dụng sản phẩm, các đặc trưng bổ sung
(features), chất lượng.
1.2 Thành phần cảm xúc
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
15
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý
Thành phần này bao gồm các yếu tố giá trị mang tính biểu tượng nhằm tạo cho
khách hàng mục tiêu những lợi ích tâm lý. Các yếu tố này có thể là nhân cách
thương hiệu, biểu tượng, luận cứ giá trị hay còn gọi là luận cứ bán hàng độc đáo,
gọi tắt là USP (unique selling proposition), vị trí thương hiệu đồng hành với công ty
như quốc gia xuất xứ , công ty nội địa hay quốc tế,… Trong đó, yếu tố quan trọng
nhất tạo nên lợi ích tâm lý cho khách hàng mục tiêu la nhân cách thương hiệu.
Aaker định nghĩa : “Nhân cách thương hiệu là một tập thuộc tính của con người
gắn liền với một thương hiệu”.
Dựa vào thành phần nhân cách con người, Aaker đưa ra năm thành phần của
nhân cách thương hiệu, thường được gọi là “the big five” (5 cá tính chính) đó là:
• Chân thật (sincerity) vi dụ như Kodak.
• Hứng khởi (excitement) ví dụ như Beneton.
• Năng lực (competence) vi dụ như IBM.
• Tinh tế (sophistication) vi dụ như Mercedes
• Phong trần/mạnh mẽ (ruggedness) vi dụ như Nike
2. Quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm
Mỗi một thương hiệu sản phẩm xuất hiện trên thị trường đều có các hình
thức xây dựng riêng nhưng không phải thương hiệu được đăng ký bảo hộ mới là
thương hiệu mà có những thương hiệu chưa được đăng ký nhưng rất nổi tiếng. Qua

nghiên cứu có thể bao quát lại quá trình xây dựng thương hiệu sản phẩm được trải
qua các bước sau :
Bước 1: Lựa chọn đối tượng xây dựng thương hiệu, khảo sát thị trường tìm
hiểu rõ đối tượng khách hàng mục tiêu.
Bước 2: Tiến hành thiết kế định vị thương hiệu cho sản phẩm, bao gồm các
công việc thiết kế nhãn hiệu, tên nhãn hiệu, logo, biểu tượng, bao bì đóng gói sản
phẩm...
Bước 3: Đăng ký bảo hộ thương hiệu, một thương hiệu có thể không đăng ký
nhưng muốn thương hiệu bền vững thì cách làm tốt nhất là đăng ký bảo hộ thương
hiệu tại cơ quan quản lý thương hiệu (Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam). Công việc này
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
16
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý
sẽ được chủ thể xây dựng thương hiệu làm đơn đăng ký thương hiệu, yêu cầu cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng thương hiệu và nộp lên cơ quan quản lý thương
hiệu, chờ họ xét duyệt. Nếu thương hiệu hợp pháp thì thương hiệu đó sẽ được đăng
bạ và bảo hộ trên thị trường và nếu chưa hợp lệ thì chủ thể sẽ hoàn tất thủ tục lại và
đệ trình đơn yêu cầu duyệt tiếp.
Nguồn : Cục Sở hữu trí tuệ
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
Nghiên cứu thị trường,
xác định rõ đối tượng
khách hàng mục tiêu
Thiết kế định vị thương
hiệu cho sản phẩm:Tên,
logo, biểu trưng,...
Doanh nghiệp xây
dựng uy tín & hình
ảnh thương hiệu bằng
cách không ngừng

nâng cao chất lượng
sản phẩm & dịch vụ
chăm sóc khách hàng
Đăng ký bảo hộ thương
hiệu sản phẩm (hàng
hoá/dịch vụ)
Thương hiệu bền vững
Xây dựng mạng lưới
phân phối đưa thương
hiệu tới người tiêu
dùng
Quảng bá thương hiệu,
thông tin sản phẩm
Không ngừng đầu tư
vào nghiên cứu phảt
triển, sáng tạo (TH,
SP...)
Tác động tích cự tới nhận thức của đối tượng tiêu dùng trong và ngoài nước. Tạo dựng
một phong cách đặc biệt và khác biệt của thương hiệu.
Các hỗ trợ từ bên
ngoài:
Nhà nước:
Cơ chế chính sách,
hệ thống luật pháp.
Tăng cường giải
quyết nhanh vấn đề
bảo hộ. Đồng thời
tuyên truyền khuyến
khích quảng bá
thương hiệu.

Tổ chức cá nhân
khác: Hộ trợ về
nguồn lực, tư vấn,...
Đối tượng tiêu dùng chấp nhận gắn bó và phổ biến thương hiệu
17
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý
Sơ đồ 1 : Mô hình xây dựng thương hiệu
Sau khi đăng kí được thương hiệu, chủ thể quản lí thương hiệu không ngừng
xây dựng uy tín thương hiệu bằng cách tăng cường nâng cao chất lượng sản phẩm
và dịch vụ cùng hoạt động quảng cáo để đưa sản phẩm đến người tiêu dùng, xây
dựng chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Để xây dựng thương hiệu sản phẩm dưới dạng TGXX và CDĐL cũng dựa
trên nguyên tắc của cấc bước trên. Nhưng do đặc thù của dạng thương hiệu này đòi
hỏi phải chứng minh được NGXX và đặc điểm tự nhiên để tạo nên những đặc trưng
của sản phẩm.
Nguồn : Phòng Chỉ dẫn địa lý – Cục Sở hữu trí tuệ
Sơ đồ 2. Quá trình xây dựng tên gọi xuất xứ cho sản phẩm
Có thể tóm tắt quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu qua sơ đồ sau :
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
Xác định sản
phẩm
Xây dựng bản đồ sinh
thái và kinh tế xã hội
về sản xuất sản phẩm
Xây dựng hiệp hội SX,
CB và KD sản phẩm:
Quy trình sản xuất và
quản lý chất lượng
Nghiên cứu truyền
thống, nguồn gốc,

văn hoá của sản
xuất và tiêu thụ sản
phẩm (của vùng
sản xuất, tiêu dùng
Xin đăng bạ
Quảng bá sản
phẩm
Kiểm tra giám sát
chất lượng, nguồn
gốc sản phẩm
Sản phẩm có nguồn
gốc xuất xứ, bảo vệ
bản quyển tập thể
( bảo vệ TH tập thể)
Quy hoạch sản
xuất nông thôn:
tưới tiêu, giống –
phát triển rộng
Di sản truyền
thống xác nhận
18
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý
Nguồn :
Sơ đồ 3 : Quy trình 9P trong Marketing
3. Tác dụng của việc xây dựng thương hiệu sản phẩm
3.1 Với doanh nghiệp
Thương hiệu thể hiện hình ảnh của sản phẩm, của doanh nghiệp và có thể là
của cả một quốc gia nên một thương hiệu phát triển sẽ làm tăng uy tín của doanh
nghiệp, của quốc gia với bạn hàng. Thương hiệu tạo nên hình ảnh sản phẩm trong
tâm trí khách hàng, giúp cho sản phẩm tăng giá trị và có ý nghĩa hơn.

Thương hiệu, một tài sản vô hình của doanh nghiệp có giá trị cao được thể
hiện một cách tiềm ẩn thông qua sự cảm nhận, sự tin tưởng chấp nhận và lòng trung
thành của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Thông qua uy tín thương
hiệu đem lại cho doanh nghiệp một lượng khách hàng lớn, một khoản lợi ích lớn cả
trong hiện tại và tương lai.
Thương hiệu mang TGXX & CDĐL còn đem lại lợi ích lớn đó chính là
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
19
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý
thúc đẩy sở hữu trí tuệ chống hàng giả, bảo tồn đa dạng sinh học góp phần duy trì
sản phẩm truyền thống mang nét văn hoá riêng của vùng, quốc gia.
Thương hiệu tác động đến uy tín thương hiệu, làm tăng uy tín của thương
hiệu, của doanh nghiệp. Uy tín thương hiệu đem đến cho doanh nghiệp một khoản
lợi nhuận lớn cả trong hiện tại lẫn tương lai bằng một lượng khách hàng lớn và
trung thành với sản phẩm của doanh nghiệp.
Thương hiệu chỉ có giá trị với doanh nghiệp khi nó được người tiêu dùng
tin tưởng khi sử dụng. Thương hiệu góp phần làm tăng thu nhập trong tương lai
bằng những giá trị tăng thêm của hàng hóa. Nhiều công ty trở nên nổi tiếng không
phải do quy mô đầu tư và đổi mới công nghệ mà chính là nhờ vào thương hiệu. Một
chiếc áo sơ mi ( chất liệu như nhau ) do các công ty may của Việt Nam sản xuất nếu
mang thương hiệu Việt Tiến thì được bán với giá 220.000 VNĐ/chiếc, nếu chiếc áo
này mang thương hiệu Piere – Cardin thì được bán với giá 526.000 VNĐ/chiếc.
Như vậy phần giá trị tăng thêm là do thương hiệu mang lại cho doanh nghiệp.
Thương hiệu giúp doanh nghiệp duy trì lượng khách hàng truyền thống,
đồng thời thu hút thêm khác hàng mới, các khách hàng tiềm năng. Thực tế cho thấy
người tiêu dùng rất ưa tìm hàng hóa có thương hiệu, mặc dù hàng hóa đó có giá cao
hơn hàng hóa cùng loại.
Thương hiệu giúp cho doanh nghiệp giảm các khoản chi phí cho các hoạt
động xúc tiến thương mại, các hoạt động Marketing. Thực chất thương hiệu cũng là
một trong những công cụ Marketing, xúc tiến thương mại của doanh nghiệp nhằm

tấn công vào thị trường mục tiêu, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chính sách thâm
nhập thị trường, đồng thời nhờ có thương hiệu nổi tiếng mà khâu phân phối của
doanh nghiệp được thực hiện thuận lợi và có hiệu quả hơn.
Thương hiệu là yếu tố quan trọng mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp có điều kiện vượt lên so với các đối thủ khác. Các hàng
hóa có thương hiệu luôn tạo được sự bền vững trong cạnh tranh, tạo sự tin cậy của
khách hàng với sản phẩm.
3.2 Với người tiêu dùng
Thương hiệu tác động tới tâm trí người tiêu dùng giúp họ nhận biết được
sản phẩm, tin tưởng vào sản phẩm, tiêu dùng sản phẩm đúng mục đích và nguyện
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
20
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý
vọng của mình, giúp họ giảm thời gian tìm kiếm sản phẩm và cảm thấy mình sang
trọng hơn khi tiêu dùng sản phẩm có thương hiệu mạnh.
Thương hiệu bắt nguồn từ cảm nhận của con người về sản phẩm dịch vụ mà
họ nhận được. Do đó thương hiệu được tạo lập bởi nhận thức và niềm tin của con
người. Việc xây dựng thương hiệu rất quan trọng, vì càng ngày con người càng có
nhiều sự lựa chọn mà họ lại có rất ít thời gian để tìm hiểu, cân nhắc và quyết định,
nên phần lớn họ sẽ mua dựa vào sự tin tưởng sẵn có, và việc có một thương hiệu
mạnh sẽ là yếu tố tác động quan trọng nhất đến hành vi mua hàng. Một thương hiệu
mạnh cũng mang lại cho khách hàng nhiều hơn so với một sản phẩm : đó là dịch vụ,
niềm tin, là các giá trị cộng thêm cho khách hàng, cả về mặt chất lượng và cảm tính.
Người tiêu dùng có xu hướng quyết định mua dựa vào yếu tố thương hiệu
chứ không phải yếu tố sản phẩm hay dịch vụ. Ngày nay con người ngày càng quan
tâm đến những mong muốn của mình, họ chỉ mua những thứ họ mong muốn chứ
không phải những thứ họ cần (tất nhiên là khi họ có tiền). Và thương hiệu là cách
tốt nhất để tạo nên và tiếp cận với những mong muốn của khách hàng.
Thương hiệu tạo lòng tin của người tiêu dùng về chất lượng, về các đặc
điểm lý tính của sản phẩm, về giá cả mà họ tiêu dùng. Nhờ có thương hiệu của sản

phẩm mà người tiêu dùng biết được nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, tin tưởng
hàng hóa đó có chất lượng đảm bảo, nó đã được người tiêu dùng và thời gian kiểm
chứng.
Thương hiệu góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
Thương hiệu của sản phẩm được Nhà nước bảo hộ sẽ là rào cản ngăn chặn tình
trạng hàng giả, hàng nhái ,….
Thương hiệu khuyến khích tâm lý người tiêu dùng mua các hàng hóa, dịch
vụ có thương hiệu nổi tiếng. Nhiều người tiêu dùng sẵn lòng trả tiền ở các mức giá
cao khi mua sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng, hoặc nhiều người tiêu dùng chỉ tìm
mua những hàng hóa có thương hiệu thì mới an tâm về chất lượng của hàng hóa đó.
Như vậy thương hiệu không chỉ được tạo ra bởi những nhà sản xuất mà còn
tồn tại trong nhận thức của khách hàng.
III. Chỉ dẫn địa lý (CDĐL)
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
21
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý
1. Sự phát triển Chỉ dẫn địa lý và Tên gọi xuất xứ trên thế giới
1.1 Giới thiệu chung
Vấn đề bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá nói chung đã được đặt ra và phát triển từ
lâu đời, ngay từ thời cổ đại, nhiều vùng đã có tục lệ dùng một dấu hiệu riêng gắn
lên sản phẩm để đánh dấu người sản xuất hoặc người chủ sở hữu của sản phẩm đó.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu và bảo hộ nhãn hiệu
hàng hoá để bảo vệ lợi ích cho cả người sản xuất và người tiêu dùng, các nước phát
triển đều đã sớm xây dựng và ban hành Luật nhãn hiệu hàng hoá. Ý tưởng xác định
sự đặc biệt nổi bật và đáng tin cậy của hàng hoá mà do giới hạn vùng địa lý tạo nên
đã được hình thành và phát triển tại Châu Âu. Pháp là nước đầu tiên thông qua
quyết định về vấn đề bảo vệ Nguồn gốc xuất xứ hàng hoá.
Đầu thế kỉ 19, luật bảo vệ hàng hoá về quyền Sở hữu trí tuệ có liên quan đến
tên gọi Nguồn gốc nhãn hiệu, Chỉ dẫn địa lý... lần đầu tiên chính thức được thông
qua tại Châu Âu.

Sang thế kỷ 20, một vấn đề đặt ra là: Để bảo vệ 1 yếu tố và chất lượng danh
tiếng của sản phẩm nên được bảo vệ như thế nào?. Sau nhiều điều chỉnh đã đi đến
thống nhất: Hàng hoá có nguồn gốc xuất xứ rất thuận tiện cho việc xác định chất
lượng. Đây là lần đầu tiên một tổ chức pháp luật về vấn đề xác định chất lượng sản
phẩm và chỉ dẫn địa lý có mối liên kết thống nhất.
Công ước Paris đã quy định tương đối cụ thể về trách nhiệm của các nước
thành viên trong việc bảo đảm quyền đối với chỉ dẫn địa lý của các công dân. Sau
Công ước Paris, các thoả ước và hiệp định sau đây cũng có những quy định Chỉ dẫn
nguồn gốc xuất xứ hàng hoá:
- Vào năm 1891, Thoả ước Madrid quy định về việc sử dụng chỉ dẫn nguồn
gốc không được sử dụng bất kì dấu hiệu nào nhằm gây ra sự nhầm lẫn, hình dung
sai về chỉ dẫn nguồn gốc của hàng hoá đối với người tiêu dùng trong quan hệ mua
bán, chào bán, quảng cáo.... Thoả ước này cũng quy định về việc chống lại chỉ dẫn
sai nguồn gốc của hàng hoá, hành vi chỉ dẫn sai là hành vi lừa dối, bịp bợm gây ra
những nhầm lẫn dẫn đến thiệt hại cho người tiêu dùng. Hiện nay tổ chức này chịu
sự quản lý của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO).
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
22
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý
- Hiệp định GATT (Hiệp hội chung về thuế quan và thương mại, Geneva
1947) cũng có những nội dung tương tự như Thoả ước Madrit quy định về chỉ dẫn
địa lý của sản phẩm, hàng hoá.
- Thoả ước Lisbon về bảo hộ Tên gọi xuất xứ hàng hoá, bảo vệ Chỉ dẫn địa lý
và đăng ký Quốc tế Tên gọi xuất xứ hàng hoá (1958), quy định các nước thành viên
có nghĩa vụ duy trì hiệu lực bảo hộ tên gọi xuất xứ hàng hoá khi mà tên gọi đó còn
được bảo hộ tại nước có xuất xứ sản phẩm.
- Hiệp định TRIPS là sự thoả thuận cuối cùng hiện nay để bảo vệ cho Chỉ dẫn
địa lý và giải quyết cho nhiều loại sở hữu trí tuệ.
1.2 Chỉ dẫn địa lý và Hiệp định TRIPS
Hiệp định TRIPS (Trade-Related Aspects of Intellectual Property Rights) định

nghĩa Chỉ dẫn địa lý như sau: Những địa danh mà ở đó có nguồn gốc xác định rõ
ràng, trong vùng lãnh thổ được xác định của một vùng hay một địa phương trong
lãnh thổ đó, cho chất lượng hàng hoá nổi tiếng hoặc những đặc điểm đặc biệt khác
của hàng hoá do vùng chỉ dẫn địa lý đó đem lại. Về thuật ngữ Chỉ dẫn địa lý có nội
hàm rộng liên quan đến sản phẩm có nguồn gốc từ 1 địa phương, một lãnh thổ, một
khu vực thì mới được chính thức hoá trên phạm vi toàn cầu về những điều kiện, yếu
tố cấu thành địa lý của hàng hoá.
Có 3 điều khoản trong Hiệp định TRIPS có liên quan tới chỉ dẫn đặc biệt cần
quan tâm và điều đó được tóm tắt tại Điều 22, 23, 24.
- Điều 22 liên quan đến sự cần thiết để bảo vệ những chỉ dẫn địa lý.
+ Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Hiệp định TRIPS, Chỉ dẫn địa lý được
xác định như sau: "Là những chỉ dẫn về hàng hoá bắt nguồn từ lãnh thổ của 1 nước
thành viên hoặc từ khu vực hay địa phương thuộc lãnh thổ đó, có uy tín chất lượng
hoặc đặc tính khác của hàng hoá chủ yếu do xuất xứ địa lý quyết định".
+ Khoản 2(a) Điều 22 Hiệp định TRIPS quy định:Căn cứ vào tính chất đặc thù
của hàng hoá bắt nguồn từ một địa phương, một nước hoặc 1 khu vực, Nghĩa vụ của
các nước thành viên là phải quy định pháp lý cho các bên liên quan nhằm ngăn chặn
việc sử dụng các chỉ dẫn có khả năng sai lệch về nguồn gốc địa lý của sản phẩm
thực. Trong trường hợp có hành vi sử dụng các Chỉ dẫn địa lý sai lệch về nguồn gốc
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
23
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý
của sản phẩm, các nước thành viên có quyền từ chối hoặc sử dụng biện pháp cứng
rắn hơn là tước hiệu lực đăng kí của nhãn hiệu hàng hoá mang một chỉ dẫn sai lệch
đó tại nước đó.
+ Khoản 2 (b) Điều 22 quy định: Các nước thành viên đồng thời phải đưa ra
các hình thức pháp lý nhằm ngăn chặn bất kỳ việc sử dụng nào có thể gây ra hành vi
cạnh tranh bất hợp pháp được quy định tại Điều 10 bis Công ước Paris.
Sự bảo vệ chỉ dẫn được ban hành cho sự kết nối giữa đặc điểm thực tế của sản
phẩm được tạo ra do nguồn gốc của vị trí địa lý. Hơn nữa, điều khoản này bảo vệ

cho khách hàng khỏi sự quảng cáo sai sự thật. Đặc biệt những nước thành viên của
WTO không thể sử dụng sai hoặc nhầm lẫn (lừa lọc dối trá) chỉ dẫn, cá nhân và
quốc gia đã bị cấm đăng ký sai tên gọi.
- Khoản 1 Điều 23 cung cấp bổ xung vấn đề bảo vệ chỉ dẫn địa lý với rượu
vang nho và rượu mạnh. Hơn nữa trong trường hợp này, việc sử dụng tên sai bị
cấm, thậm trí ngay cả trong trường hợp sản phẩm có nguồn gốc đúng nhưng bị loại
vì 1 lý do nào đó, hoặc chỉ dẫn địa lý được biến đổi cách sử dụng hoặc đi theo
những cụm từ như "loại", "kiểu", "phân loại", "dạng" "phỏng theo" hay những thuật
ngữ tương tự như vậy... tên gọi đều không được sử dụng. Kết quả là 1 quốc gia hay
tập thể phải chứng minh việc không lừa rối khách hàng bằng việc thêm thông tin
trên nhãn rượu vang nho và rượu mạnh để tránh có sẵn chỗ sao chép hay mô phỏng
của sản phẩm khác.
- Điều 24 chỉnh lý hướng vào những tính chất đặc biệt của sản phẩm. Uỷ ban
có trách nhiêm kiểm tra chất lượng sản phẩm, cũng như quản lý việc sử dụng Chỉ
dẫn nguồn gốc xuất xứ…. Hơn nữa, Uỷ ban cần khuyến khích những nước thành
viên WTO nghiên cứu để đăng ký những sản phẩm có Chỉ dẫn nguồn gốc xuất xứ.
Nói chung, Chỉ dẫn địa lý rất có lợi do một số đặc điểm sau:
• Nó bảo vệ sản phẩm và làm cho số lượng sản phẩm ngày một gia tăng.
• Nhấn mạnh mối quan hệ giữa văn hoá con người, đất, môi trường của địa
phương đó.
• Chúng không thể tự do di chuyển từ chủ sở hữu này sang chủ sở hữu khác.
• Chúng được bảo vệ thì chính thu nhập của người dân ở đó được bền vững.
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
24
Xây dựng thương hiệu cho gạo đặc sản Điện Biên theo chỉ dẫn địa lý
2. Thể chế và chính sách của Việt Nam về Chỉ dẫn địa lý và Tên gọi xuất xứ
2.1 Chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ trong các quy định về thể chế của Việt
Nam
Sở hữu trí tuệ là quyền đối với các tác phẩm do con người tạo ra qua các hoạt
động sáng tạo và các tác phẩm đó được gọi là tài sản trí tuệ. Sự tồn tại của sở hữu

trí tuệ được chia làm hai nhóm đó là sở hữu công nghiệp và quyền tác giả.
Như vậy, CDĐL và TGXX nằm trong nhóm đối tượng được bảo hộ thông qua
sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý và cấp văn bằng bảo hộ là Cục sở hữu trí tuệ -
Bộ KH & CN. Các nội dung về CDĐL và TGXX được các văn bản pháp luật đề cập
đến từ năm 1995, tuy nhiên, từ dó đến nay không có nhiều các văn bản quy định cụ
thể về nội dung này
CDĐL và TGXX là hai đối tượng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong lĩnh
vực bảo hộ sở hữu công nghiệp. Sự tồn tại của các đối tượng này gắn liền và không
thể tách rời với sự tồn tại và phát triển của những địa danh địa lý cụ thể. Trong các
văn bản quy định của Việt Nam, các đối tượng này được định nghĩa như sau:
“CDĐL được bảo hộ là thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hóa đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau:
- Thể hiện dưới dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc hình ảnh, dùng để
chỉ một quóc gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa phương thuộc một quốc gia.
- Thể hiện trên hàng hóa, bao bì hàng hóa hay giấy tờ giao dịch liên quan tới
việc mua bán hàng hóa nhằm chỉ dẫn rằng hàng hóa nói trên có nguồn gốc tại quốc
gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương mà đặc trưng về chất lượng, uy tín, danh tiếng
hoặc các đặc tính khác của loại hàng hóa này có được do nguồn gốc địa lý tạo nên.”
(Điều 10, Nghị định 54/2000/NĐ-CP)
“ Tên gọi xuất xứ hàng hóa là tên địa lý của quốc gia, địa phương dùng để chỉ
xuất xứ của mặt hàng từ quốc gia, địa phương đó với điều kiện những mặt hàng này
có các tính chất, chất lượng đặc thù dựa trên các điều kiện địa lý độc đáo và ưu việt,
bao gồm các yếu tố tự nhiên, con người hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó.”(Bộ luật Dân
sự nước CHXHCN Việt Nam, ngày 28/10/1995)
SV Nguyễn Thị Huyền Trang – CQ483041 Kinh tế phát triển 48B
25

×