Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Hoạt động truyền thông trong chiến lược phát triển thương hiệu của Công ty cổ phần xi măng Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.64 KB, 49 trang )

Lời mở đầu
Ngày nay, Trong bối cảnh kinh tế thế giới hội nhập ngày càng sâu và rộng, sự
phát triển kinh tế theo cấp số nhân. Các hoạt động sản xuất kinh doanh ngày cảng
phong phú đa dạng với nhiều ngành nghề khác nhau trên thế giới, số lượng các doanh
nghiệp ra tăng không ngừng và ngày càng vươn xa không chỉ hoạt động tại thị trường
trong nước mà ngày càng vươn xa ra các thị trường trên thế giới. Cho nên cạnh tranh
ngày càng trở lên khốc liệt không chỉ diễn ra tại thị trường trong nước mà nó còn
diễn ra trên thị trường quốc tế. Năm 2006 Việt nam chính thức ra nhập vào tổ chức
WTO (World Trace Organization) - Tổ chức thương mại thế giới nên Việt Nam cũng
không tránh khỏi sự ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Điều này mang lại cho nền
kinh tế Việt Nam nhiều cơ hội và cũng không ít thách thức mới. Trong những năm
gần đây sự phát triển vượt bậc về nền kinh tế của Việt Nam trên các linh vực sản
xuất, kinh doanh đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng. Điều này đã mang lại sự thay
đổi mới mẻ cho nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây. Việc phát triển
trong lĩnh vực xây dựng đã mang lại cho ngành sản xuất xi măng không ít cơ hôị tại
thị trường trong nước mà còn mang lại cho ngành sản xuất xi măng những có hội mới
trên thị trường trong khu vực và quốc tế. Việt Nam là nước có nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú với nhiều mỏ khoảng sản còn chưa khai thác hết tiềm năng hứa hẹn
cho các doanh nghiệp sản xuất xi măng có nhiều có hội để khai thác. Trong những
năm gần đây số lượng các nhà máy xi măng phát triển nhanh đề có vị trí trên thị
trường thì buộc các doanh nghiệp phải chú trọng đến xây dựng và phát triển thương
hiệu. Xây dựng thương hiệu là một trong những nhân tố hết sức quan trọng trong sự
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các công ty xi măng nói
riêng.
Công ty cổ phần xi măng Thăng Long cũng vậy là công ty với tuổi đời còn rất
non trẻ trong hoạt động sản xuất xi măng. Nhận thức được tầm quan trọng của
Thương Hiệu đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Đặc biệt là hoạt động
truyền thông trong sự phát triển thương hiệu của công ty nên công ty đã rất chú trọng
1
và có sự đầu tư đúng đắn trong hoạt động này. Hoạt động truyền thông có ý nghĩa và
vai trò quan trọng và quyết định đến hoạt đông kinh doanh của công ty.


Là sinh viên chuyên ngành quảng cáo (Truyền thông marketing) nhận thấy vai
trò của hoạt động truyền thông là một nội dung quan trọng trong quá trình phát triển
thương hiệu nên em đã lựa chọn và quyết định nghiên cứu đề tài: “ Hoạt động
truyền thông trong chiến lược phát triển thương hiệu của công ty cổ phần xi măng
Thăng Long”
Nội dung chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương:
Chương 1: Tổng quan về thị trường xi măng Việt Nam và công ty cổ phần xi
măng Thăng Long.
Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông của công ty cổ phần xi măng
Thăng Long.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động truyền thong trong chiến
lược phát triển thương hiệu của công ty cổ phẩn xi măng Thăng Long.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Th.s Nguyễn Quang Dũng và Th.s
Nguyễn Đình Toàn và các anh chị trong công ty cổ phần xi măng Thăng Long đã
hướng dẫn và giúp đỡ em tận tình đề em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập.
Do hạn chế về năng lực, kinh nghiệm cũng như thời gian nên nội dung của bài
viết của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong được ý kiến đóng góp của thầy giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chương 1: Tổng quan về thị trường xi măng Việt Nam và công ty
cổ phần xi măng Thăng Long.
1.1.Tổng quan về thị trường xi măng Việt Nam.
Với lịch sử trên một trăm năm hình thành và phát triển, cùng với những biến cố
thăng trầm của đất, đến nay những người làm xi măng có thể tự hào về sự phát triển
vượt bậc về mọi mặt. Là ngành công nghiệp trọng điểm trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, ngành CNXM đã đạt được những thành tựu to lớn nhưng cũng đang dứng trước
những thách thức vô cùng to lớn trước yêu cầu phát triển của đất nước trong giai
đoạn mới. Có thể hiểu tông quan ngành xi măng qua các vấn đề sau:
1.1.1. Tình hình cầu xi măng tại thị trường Việt Nam.
Trong những năm gần đấy nhu cầu tiêu thụ xi mặng tại thị trường Việt Nam

tăng nhanh do Việt Nam là nước đang phát triển nên số lượng các công trình xây
dựng ngày càng lớn. Không chỉ các công trình dân dụng của các hộ gia đình mà còn
lượng cầu lớn về sử dụng xi măng của các tổ chức. Các công trình mang tầm cỡ quốc
gia cũng như các công trình có sự đầu tư của các tổ chức quốc tế nên sức tiêu thụ xi
măng trên thị trường Việt Nam là rất lớn. Do đó đây là một trong những ngành sản
xuất hấp dẫn đối với các doanh nghiệp, hứa hẹn nhiều có hội trong tương lai. Nhu
cầu tiêu thụ xi măng năm 2009 là khoảng 44 – 45,5 triệu tấn, tăng khoảng 10 – 11%
so với năm 2008. Tuy nhiên việc tiêu thụ xi măng phụ thuộc vào tập quán tiêu dùng
của từng khu vực và phụ thuộc lớn vào sư nhận biết, sự ảnh hưởng của thương hiêu
đó đối với người tiêu dùng.
Theo thống kê năm năm trở lại đây, nhu cầu tiêu thụ xi măng tại thị trường phía
nam chiếm 38 – 40% nhu cầu cả nước. năm 2009, nếu nhu cầu cả nước là 45 triệu tấn
thì ở thị trường phía nam khoảng 17,5 – 18 triệu tấn lượng còn thiếu khoảng 12 triệu
tấn vân chuyển từ phía bắc vào.
3
Dưới đây là bảng tương quan tình hình tiêu thụ xi măng tại ba miền bắc, trung,
nam trên thị trường Việt Nam trong năm 2009.
( Nguồn phòng marketing công ty cổ phần xi măng Thăng Long)
1.1.2. Tình hình cung xi măng tại thị trường Việt Nam.
Hiện nay tại thị trường Việt Nam có rất nhiều nhà máy sản xuất xi măng cỡ
lớn, và 18 dự án sản xuất xi măng sẽ được cấp phép khai thác, sản xuất trong năm
2010. Một số nhà máy lò đứng và 16 trạm nghiền xi măng khác, với công suất thiết
kế 18.030.000 tấn. Các nhà máy có công suất khá lớn ra đời từ rất lâu như là Hoàng
Thạch 2.300.000 tấn/ năm, Nghi Sơn 2.270.000 tấn/ năm…mặt khác tại thị trường
Việt Nam có một số nhà máy xi măng mới xây dựng nên công nghệ khá hiện đại
được nhập khẩu từ các nước phát triển như CHLB Đức, Nhật Bản, Hoa Kỳ…theo
thống kê năm 2009 cả nước có 105 dây truyền sản xuất xi măng với tổng công suất
thiết kế hơn 61 triệu tấn.sản lượng xi măng năm 2008 đạt xấp xỉ 40,1 triệu tấn tăng
khoảng 40% so với năm 2005 và tăng 240% so với năm 2001. Năm 2010 Việt Nam
phấn đấu trở thành top 10 quốc gia có sản lượng xi măng lớn nhất thế giới ( Trung

Quốc 1.370 triệu tấn/năm, Ấn Độ 160 triệu tấn/ năm, Mỹ 113 triệu tấn/ năm, Nhật
Bản 68 triệu tấn/ năm…). Đánh giá chung về cung xi măng tại thị trường Việt Nam
trong những năm tới sẽ thừa và giải pháp hữu hiệu đó là xuất khẩu xi măng sang các
nước trong khu vực và thị trường quốc tế.
4
1.1.3. Nhận xét chung
So với khu vực Đông Nam Á, tốc độ phát triển các dự án xi măng tại Việt đang
rất mạnh mẽ. Với tình hình cung cầu xi măng trên thị trường Việt Nam mang lại
nhiều cơ hội phát triển cho ngành sản xuất xi măng trong những năm gần đây tuy
nhiên nó cũng mang lại không ít những thách thức cho các doanh nghiệp sản xuất xi
măng. điều này buộc các doanh nghiệp sản xuất xi măng cần có hướng đi đúng đắn
để thương hiệu của mình có vị thế vũng chắc không chỉ ở thị trường trong nước mà
còn có vị trí trên thị trường quốc tế, trong đó hoạt động truyền thông nhằm phát triển
thương hiệu cần được chú trong thực hiện một cách bài bản.
1.1.4.Các nhân tố chi phối tới hoạt động của công ty cổ phần xi măng Thăng
Long.
1.1.4.1.Môi trường cạnh tranh.
Các Doanh nghiệp hiện diện trên thị trường luôn tận dụng khả năng tài chính,
sức mạnh nhân lực, vật lực, hệ thống phân phối, đại lý, chiến lược Marketing, công
nghệ sản xuất. Để thực hiện hoàn hảo mục tiêu giành chiếm thị trường và tận dụng
hết năng suất máy móc, thiết bị. Sự thông hiểu về các đối thủ cạnh tranh chính trên
thị trường (phân tích cặn kẽ SWOT) là bước đầu cho sự thành công của mỗi Doanh
nghiệp. Có 5 yếu tố cơ bản giúp Doanh nghiệp thực hiện tốt mục tiêu thâm nhập thị
trường, đó là: nguồn tài chính cần thiết, chi phí biến đổi, sự khác biệt về sản phẩm,
năng lực của hệ thống phân phối, những thuận lợi mà Doanh nghiệp có được.
Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú nên có rất nhiều các doanh nghiệp
sản xuất xi măng ra đời trong những năm gần đây. Thăng Long đứng trước tình hình
khó khăn là đối mặt với các doanh nghiệp đã hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
mấy chục năm trước đồng thời phải chịu sự cạnh tranh của rất nhiều các công ty mới
thành lập cùng hoạt động trong ngành. Như xi măng Vicem bao gồm rất nhièu các

công ty sản xuất xi măng: Hoàng Thạch, Hoàng Mai, Hải Phòng, Bút Sơn… ngoài ra
5
còn có các công ty sản xuất xi măng mới ra đời xi măng Quốc Phòng, Duyên Hà,
Thanh Liêm…, xi măng địa phương…
Thị trường luôn hiện diện 02 nhóm nhãn hiệu: nhóm các thương hiệu mạnh và
nhóm các thương hiệu dễ bị phá vỡ. Tùy từng địa bàn tiêu thụ, địa lý, chiến lược
phân phối...nhưng tất cả đều là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của xi măng Thăng Long
hiện tại và/ hoặc trong tương lai. Nhận diện một số đối thủ cạnh tranh lớn và một số
nhãn hiệu mà Thăng Long cần quan tâm:
Hà Tiên 1 đang sở hữu rất nhiều điểm mạnh so với các đối thủ trên thị trường:
- Thương hiệu dẫn đầu trong thị trường xây dựng dân dụng.
- Tiềm lực tài chính mạnh.
- Hệ thống phân phối rộng khắp miền Đông, Tây Nguyên và Nam Trung Bộ.
- Khi nhà máy Bình Phước hoạt động, khai thác được clinker và sản xuất xi
măng với tổng công suất sản xuất lớn  thuận lợi cho việc giảm giá thành sản
xuất, không phụ thuộc vào biến động giá mua và nguồn cung clinker, tạo điều kiện
tốt để đạt các mục tiêu lợi nhuận và mở rộng thị trường.
- Cả 2 nhà máy của Hà Tiên 1 đều giao hàng tốt bằng phương tiện thủy.
- Hệ thống quản lý tốt, chính sách phát triển nhân sự hiệu quả.
- Chất lượng xi măng tốt, ổn định.
- Chiến lược Sales – Marketing hiệu quả. (chú trọng tới hoạt động quảng cáo và
chăm sóc khách hàng)
Phân tích ma trân SWTO của công ty cổ phần xi măng Thăng Long
6
Điểm mạnh Điểm yếu
- Nguồn cung ứng Clinker có chất lượng cao, trữ
lượng lớn ổn định.
- Đầu tư chuẩn mực: máy móc, thiết bị hiện đại; vị
trí nhà máy thuận lợi…
- Sản phẩm có chất lượng cao, luôn có độ dư mác

theo TCVN, giá thành sản phẩm thấp
- Thương hịêu mới nhưng có tiềm năng phát triển
mạnh
- Có nhiều mối quan hệ khách hàng lớn
- Sản phẩm xi măng và clinker Thăng Long chất
lượng cao, giá bán hợp lý (sản xuất tại Quảng
Ninh)
- Nhân sự chuyên trách về tiêu thụ, thị trường, kế
hoạch, tiếp thị,… có trình độ và kinh nghiệm.
- Hệ thống cảng xuất thuận lợi cả đường thủy và
đường bộ
- Xi măng Thăng Long là nhãn hiệu
mới.
- Dịch vụ hậu mãi còn đang trong giai
đoạn hoàn thiện
- Bán hàng chưa chuyên nghiệp
- Chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu
khách hàng do chưa chủ động được
nguồn hàng
- Nguồn cung ứng phụ thuộc vào gia
công, tình hình giao hàng không ổn
định.
- Hệ thống phân phối mới, đang
trong thời gian vừa thực hiện, vừa
sàng lọc, tuyển chọn
- Nguồn lực tài chính chưa dồi dào
cho các hoạt động triển khai các
hình thức hỗ trợ, khuyến mại đa
dạng cho hệ thống phân phối nhằm
tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm

tại khu vực.
Cơ hội Nguy cơ
- Tiềm năng phát triển của thị trường xi măng Việt
Nam hứa hẹn nhiều cơ hội mở ra - xét trên
phương diện mức tiêu thụ xi măng bình quân trên
đầu người ở VN hiện nay đạt 500kg/người/năm,
chỉ bằng 1/4 Thái Lan, 1/5 Singapore và Malaysia.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và vốn ODA trong
những năm gần đây tăng khá cao đã thúc đẩy
đầu tư xây dựng cơ bản trong nước tăng nhanh.
- Chính phủ thực hiện chính sách kích cầu trong nền
kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói riêng
nhằm đối phó với khủng hoảng kinh tế - tài chính.
- Chính phủ thúc đẩy nghiên cứu và thử nghiệm xây
dựng đường bê tông xi măng thay nhựa đường
như hiện nay.
- Kinh tế vượt qua khủng hoảng và đang phục hồi.
Kinh tế – xã hội phát triển, tập trung đẩy mạnh
các Dự án đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ bản,
giao thông, cơ sở hạ tầng, khu dân cư, đô thị, khu
công nghiệp…
- Việc cấp phép đầu tư xây dựng nhà
máy xi măng không kiểm soát hiện
nay đã dẫn đến nguy cơ mất cân
đối cung cầu trên thị trường.
- Sự cạnh tranh trên thị trường xi
măng hiện nay là rất khốc liệt với
nhiều nhãn hiệu mới tham gia vào
thị trường và dự báo sẽ dư thừa
vào năm 2010 khoảng trên 2 triệu

tấn.
- Cạnh tranh ngay tại thị trường nội
địa với các sản phẩm giá rẻ nhập
khẩu từ Trung Quốc và các nước
lân cận.
- Con đường xuất khẩu xi măng cũng
gặp không ít khó khăn bởi sự cạnh
tranh từ khác thị trường xuất khẩu
hàng đầu như: Trung Quốc, Thái
Lan, Indonesia, Malaysia
7
- Thị trường công nghiệp ngày càng lớn Thị phần
sẽ lớn
- Cung > Cầu xi măng  cạnh tranh
ngày càng gay gắt (nội địa, nhập
khẩu)
- Lòng trung thành của hệ thống
phân phối ngày càng giảm sút vì có
quá nhiều sự lựa chọn
- Các chi phí sản xuất, lưu thông,
phân phối sản phẩm ngày càng
tăng mạnh, trong khi giá bán luôn
phải chú ý yếu tố cạnh tranh.
(Nguồn Phòng Marketing công ty cổ phần xi măng Thăng Long)
1.1.4.2. Môi trường kinh tế
Nến kinh tế đất nước đang phát triển theo chiều sâu nhằm thực hiện thành công
mục tiêu trở thành nước công nghiệp về cơ bản, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
theo định hướng XHCN, đi sâu vào quá trình hội nhập cân bằng với nền kinh tế thế
giới, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế, chủ động được
nguồn vốn, nhân lực, công nghệ cao.

Nguồn vốn trong nước được huy động ở mức cao để đầu tư phát triển: Nguồn
vốn FDI đang tăng nhanh tại Việt Nam, Chính phủ tranh thủ huy động vốn bằng
nguồn trái phiếu, các ngân hàng tăng lãi suất huy động tiền nhàn rỗi của công chúng

Nguyên nhiên vật liệu thế giới ngày càng cạn kiệt, đặc biệt là dầu mỏ, đã đẩy
giá bán các loại hàng hóa phục vụ cho sản xuất – kinh doanh – đời sống tăng cao. Tỷ
lệ lạm phát của nền kinh tế trong thời gian tới sẽ vẫn duy trì ở mức cao.
Việt Nam là một trong những thị trường bất động sản hấp dẫn và có tiềm năng
phát triển nhất thế giới  dẫn đến nhiều dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, khu dân cư
cao cấp, cao ốc văn phòng... sẽ bùng nổ.
Mục tiêu tăng trưởng GDP giai đoạn 2008 – 2015 là > 9%. Điều này đòi hỏi sự
tăng nhanh về đầu tư xã hội, chuyển biến mạnh về chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
8
tranh; Nâng dần tỷ trọng đầu tư cho phát triển các ngành công nghiệp và xây dựng;
Đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA …Mục tiêu phát triển của ngành công
nghiệp xi măng xi măng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 là
đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước (cả về số lượng và chủng loại) và xuất khẩu
sang các nước trong ngoài khối ASEAN, đưa ngành công nghiệp xi măng VN thành
ngành công nghiệp mạnh, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế
thời hội nhập
1.1.4.3. Môi trường pháp luật
Yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho sự phát triển kinh tế đất nước nói chung và
cho tất cả các ngành, lĩnh vực nói riêng là chế độ chính trị – xã hội ổn định. Chính
sách của Chính Phủ về quy hoạch đầu tư phát triển ngành công nghiệp xi măng, công
nghệ sản xuất, quy mô nhà máy, vị trí địa lý bố trí quy hoạch…cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến sự tăng trưởng ngành công nghiệp xi măng VN. Điều này đặc biệt
quan trọng đối với thể chế chính trị và đường lối xây dựng đất nước VN.
Việc giảm thuế nhập khẩu clinker sẽ là nguồn động lực to lớn cho các nhà sản
xuất xi măng (đặc biệt đối với các trạm nghiền). Tuy nhiên, lộ trình hội nhập vào
WTO và AFTA đòi hỏi Việt Nam cũng phải cắt giảm thuế nhập khẩu hàng hoá từ các

nước trong ngoài khối ASEAN nhập vào Việt Nam.
Chính phủ ban hành nhiều quy định có tính pháp lý cao để bảo vệ môi trường
sống, bảo vệ sự an toàn thực phẩm, sức khoẻ cho con người, di tích lịch sử – văn hóa,
an ninh – quốc phòng, quy định về sử dụng tiết kiệm và hợp lý các nguồn năng
lượng, tài nguyên…
+ Nhận xét chung: Trong sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng với
điều kiện vĩ mô: Môi trường kinh tế có nhiều cơ hội mới, môi trường chính trị pháp
luật thông thoáng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất nhất là ngành sản xuất.
Đặc biệt là các mặt hang công nghiệp có điều kiện thuận lợi để phảt tiển, phát huy hết
tiềm lực trong ngành.
9
1.2 Tổng quan về công ty cổ phần xi măng Thăng Long.
1.2.1. Tên, địa chỉ và quy mô hiện tai của công ty cổ phần xi măng Thăng
Long.
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG THĂNG LONG
- Tổng giám đốc: Phan Minh Sáng
- Địa chỉ: Xã Lê Lợi - Huyện Hoành Bồ - Quảng Ninh
- Văn Phòng: Phòng 603, Toà nhà ford Thăng Long, 105 Láng Hạ , Đống Đa,
Hà Nội
- Trạm nghiền phía Nam: Lô A3 – Khu Công nghiệp Hiệp Phước – Huyện Nhà
Bè – TP.HCM
- Số điện thoại: 04-3562 2720
- Fax: 04-3562 2719 / 04-3562 5698
- Website:
- Quy mô hiện tại: Doanh Nghiệp tư nhân. Công suất thiết kế 6000 tấn clinker/
ngày, tương đương với 2,3 triệu tấn xi măng PBC40/ năm, tronmg đó: nghiền tại chõ
900.000 tấn clinker/ năm, trạm nghiền phía nam 900.000 tấn clinker/năm, nhà máy
điện có công suất 50 MW để cung cấp điện cho nhà máy xi măng.
Xi măng Thăng Long tự hào được sáng lập bởi các cổ đông lớn mạnh hàng đầu
Việt Nam là Công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội Geleximco và Tổng công ty

lắp máy Việt Nam Lilama. Với tổng mức đầu tư 6000 tỷ đồng bao gồm một nhà máy
xi măng và một trạm nghiền clinker đặt tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Ngày 29 tháng
7 năm 2002 được thủ thướng chính phủ phê duyệt việc thành lập công ty cổ phẩn xi
măng Thăng Long theo quyết định số 627/QĐ- TTg. Công ty cổ phần xi măng Thăng
Long bắt đầu tham gia vào thị trường sản xuất và kinh doanh xi măng với tổng số
vốn ban đầu là hơn 6000 tỷ đồng. Tuy là công ty còn non trẻ trong hoạt động sản xuất
10
xi măng nhưng công ty xi măng Thăng Long phát huy được thế mạnh của mình, với
nguồn lực tài chính lớn và nguồn nhân lực có chuyên môn đã và đang từng bước xây
dựng xi măng Thăng Long thành một doanh nghiệp lớn mạnh không chỉ trên thị
trường Việt Nam. Năm 2009 đạt được một số giải thưởng như: Giải cúp vàng thương
hiệu ngành xây dựng, huy chương vàng cho sản phẩm tại triễn lãm VietBuil 2009,
huy chương vàng cho sản phẩm chất lượng…
- Ngành nghề kinh doanh:
STT TÊN NGÀNH MÃ NGÀNH
1 Sản xuất xi măng
2
Khai thác nguyên liệu, nhiên liệu, thành
phẩn xi măng và vật tư máy móc thiết bị
phục vụ cho sản xuất xi măng
3 Cung ứng vận tải
4
Cung cấp điện năng và các mặt hàng khác
phục vụ sản xuất xi măng
5
Kinh doanh, xuất nhập khẩu thiết bị máy
mọc phục vụ cho sản xuất vật liệu xây dựng,
máy móc thi công xây dựng dân dụng và
công nghiệp
6

Vận tải hàng hoá bằng đường bộ và bằng tầu
viễn dương
7 Bốc xếp hàng hoá cảng biển, cảng sông…
8
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận
tải đường thuỷ
9 Hoạt động hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
11
1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Chức năng cơ bản của các bộ phận quản lý:
- Tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chính và cao nhất về
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Là người đưa ra định hướng
cũng như quyết định, ra kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Trợ lý tổng giám đốc: Trợ giúp TGĐ trong việc điều hành quản
lý.
- Phó tổng giám đốc: Thay mặt TGĐ giải quyết công việc khi
TGĐ có thẩm quyền quyết định một số công việc mà khong cần thông qua
TGĐ.
- Giám đốc nhà máy: Quản lý hoạt động sản xuất của nhà máy.
12
- Giám đốc chi nhánh: Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại
khu vự phía nam.
- Phòng hành chính: Có nhiệm vụ xây dựng và theo dõi định mức
lao động tiền lương, các phương thức chi trả lương cho người lao động.
Tham mưu cho Giám đốc việc bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động CNV phù
hợp với năng lực thực tế của cán bộ và yêu cầu sản xuất kinh doanh đặt ra,
trực tiếp quản lý lao độgn trong toàn công ty, quản lý lưu trữ hồ sơ, văn
bằng của cán bộ công nhân viên.

- Phòng Tài chính: Tổ chức công tác hạch toán kế toán bằng các
phương pháp kế toán đúng với nguyên tắc, chế độ, thể lệ kế toán do Nhà
nước ban hành và phù hợp với đặc điểm, điều kiện của Công ty. Tham
mưu cho Giám đốc về tài chính theo luật định, thực hiện phân tích hoạt
động kinh tế tài chính để qua đó giúp TGĐ quyết định đúng đắn, kịp thời
trong quá trình kinh doanh. Thực hiện và giám sát các hoạt động thu chi
quỹ tiền mặt và tiền gửi.
- Phòng dự án: Tổ chức phân tích nghiên cứu tình hình thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, thực tế sản xuất và tiêu thụ, dự đoán xu
hướng sản xuất và thị trường để kịp thời thám mưu cho Giám đốc Công ty
có những quyết định đúng đắn. Tham mưu cho TGĐ về các chiến lược
phát triển kinh doanh của đơn vị. Tham gia nghiên cứu, soạn thảo các hợp
đồng kinh tế để trình Giám đốc phê duyệt. Chịu trách nhiệm về việc thực
hiện các thủ tục liên quan đến xây dựng, quy hoạch các công trình kiến
trúc của đợn vị.
- Phòng kinh doanh: chia thành 2 bộ phận bộ phận bán hàng nhiệm vụ chính
quản lý tiêu thụ hàng của công ty tại các khu vực phân phối xi măng. Bộ phận
marketing nghiên cứu, tìm hiểu thi trường.
13
1.2.3. Sản phẩm chính
XI MĂNG PCB 40, PCB 30.
Sản phẩm xi măng pooclăng hỗn hợp PCB 40, 30 đạt tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 6260:1997. PCB 40 giúp làm tăng độ dẻo của bê tong, tăng cường tính chống
thấm, chống xâm thực đối với môi trường, tăng độ bền vững theo thời gan, rất phù
hợp với khí hậu nhiệt đới của Việt Nam. Bên cạnh những đặc tính ưu việt trên, xi
măng Thăng Long còn có những đặc điểm cơ bản sau: độ mịn cao, có màu xám…
XMTL có hàm lượng khoáng C3S cao, hàm lượng C3A vừa phải, hàm lượng
vôi tự do rất nhỏ, độ ổn định thể tích tốt. Sản phẩm xi măng đựơc đựng trong các vỏ
bao KP nhãn hiệu con rồng bay lên được in màu đỏ, xem giữa là dòng chữ THANG
LONG CEMENT màu xanh.

Sản phẩm xi măng Thăng Long luôn đảm bảo được chất lượng và ổn định. Đặc
biệt là cường độ xi măng, luôn có độ dư mác lớn rất có lợi cho người sử dụng, có độ
bền sunphát cao thuận lợi hơn cho các công trình xây dựng dưới đất và dưới nước.
Độ toả nhiệt khi đông cứng thấp thuận lợi cho thi công bê tông khối lớn.
CLINKER
Clinker TL CPC50 đạt tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7024:2002
Sản phẩm clinker CPC50 của công ty cổ phần xi măng Thăng Long luôn đảm bảo
kết hạt chắc, có màu xám, không vàng, không lẫn bột tà, không lẫn clinker nung chưa
chin cũng như các vật liệu gạch, đá, đáp ứng tiêu chuẩn TCVN 7024:2002.
Các tiêu chuẩn chất lượng Clinker Thăng Long như sau:
14
15
TT Tên chỉ tiêu Giá trị
I Thành phần hoá học
1 Hàm lượng SiO
2
20,8 ÷ 22,5%
2 Hàm lượng Al
2
O
3
4,5 ÷ 6,5%
3 Hàm lượng Fe
2
O
3
≤ 4%
4 Hàm lượng CaO ≥ 65%
5 Hàm lượng MgO ≤ 1,5%
6 Hàm lượng SO

3
≤1,8%
7 Lượng cặn không tan, không lớn hơn 0,75%
8 Hàm lượng vôi tự do (CaOtd), không lớn
hơn
1,5%
9 Hàm lượng kiềm tương đương (Na
2
Otd),
không lớn hơn
0,6%
10 Mất khi nung (MKN), không lớn hơn 1%
II Hoạt tính cường độ (kiểm tra khi cần):
1 3 ngày ± 45 phút > 25N/mm
2
2 28 ngày ± 8 giờ > 50N/mm
2
III Các điều kiện khác:
1 Màu sắc: Xanh xám
2 Cỡ hạt: - Nhỏ hơn 5mm, không lớn hơn
- Từ 5 ÷ 30mm
- Loại ≥ 30mm
25%
70%
5%
3 Độ ẩm không lớn hơn 1%
4 Dung trọng ≥ 1,2kg/l
1.2.4 Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh
Vốn là một yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với bất kỳ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào. Vốn kinh doanh bao gồm: Vốn ngắn hạn, vốn lưu động là hình

thái giá trị của mọi tài sản, máy móc thiết bị dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc quyền sử dụng và quản lý của công ty.
Nguồn vốn hoạt động của công ty cổ phần xi măng Thăng Long trong mấy năm gần
đây
16
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ
Tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Cuối năm Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm Đầu năm
VNH
529.781.106 1.505.124.137 707.170.099 540.999.322 662.662.150 683.758.404
Tiền.
142.492.610 76.332.601 392.657.809 222.844.505 290.532.725 210.908.533
HTK
229.857.279 1.258.170.207 14.359.6412 170.664.805 218.786.626 149.284.492
Phải thu
NH.
147.999.945 160.076.425 156.674.967 139.848.220 85.052.407 57.167.836
TSNH
khác.
9.431.269 10.544.902 11.240.908 7.641.790 13.290.390 11.397.542
Vốn dài
hạn.
2.408.262.593 1.223.728.018 2.535.071.890 2.632.781.408 2.571.717.936 2.683.660.844
TSCD
2.363.319.364 1.200.465.118 2.493.027.638 2.587.164.508 2.523.551.312 2.624.327.177
Dt dh
23.262.900 23.262.900 23.844.700 23.262.900 28.844.700 28.844.700
Ts dh k

21.680.328 0 18.199.551 22.354.000 19.321.924 30.488.967
1.2.5 Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xi
măng Thăng Long trong ba năm gần đây:
Năm

Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu bán hàng 2.557.285.864.504 2.840.818.898.033 2.941.620.898.453
Các khoản giảm trừ doanh
thu 20.498.628.492 23.976.197.200 21.546.791.000
Doanh thu thuần 2.536.787.236.012 2.816.842.700.833 2.954.342.500.833
Giá vốn hàng bán 2.227.603.791.757 2.291.272.590.138 2.123.321.000.138
Lợi nhuận gộp 309.183.444.255 525.570.110.695 624.543.210.695
17
Doanh thu hoạt động tài
chính 22.257.563.519 18.429.225.831 20.012.243.731
Chi phí tài chính 92.475.367.181 90.096.888.711 91.096.435.754
Chi phí bán hàng 91.044.395.770 143.533.605.036 132.764.345.154
Chi phí quản lý doanh
nghiệp 69.069.852.961 118.300.960.652 1928.133.654.635
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh 78.851.391.862 192.067.882.127 189.563.634.455
Thu nhập khác 973.203.491 3.400.916.720 3.654.657.546
Chi phí khác 2.227.276.997 11.959.426.663 12.265.543.879
Lợi nhuận khác (1.254.073.506) (8.558.509.961) (7.958.506.820)
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế 77.597.318.356 183.509.372.166 194.536.368.899
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
-

22.986.036.639 21.326.137.398
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại
-
- -
Lợi nhuận sau thuế thuế
nhập doanh nghiệp 77.597.318.356 160.523.335.527 173.210.231.501
18
Chương II. Thực trang hoạt động truyền thông trong chiến lược phát
triển thương hiệu của công ty cp XMTL
2.1. Thực trạng chiến lược xây dựng thương hiệu của công ty cổ phần xi
măng Thăng Long và hoạt động truyền thông trong.
Tổng quan hoạt động truyền thông tại thị trường Việt Nam. Hầu hết các doanh
nghiệp Việt Nam chưa hoạch định được chiến lược kinh doanh lâu dài, chủ yếu là
khai thác cái có sẵn, chạy theo việc làm trước mắt mà chưa quan tâm đến việc đầu tư
lâu dài. Môi trường quảng cáo truyền thống (tivi và báo chí) đã bão hòa và chật chội;
doanh nghiệp không mạnh dạn đầu tư phát triển các kênh truyền thông khác; không
có ý tưởng đột phá; nghiên cứu thị trường còn co cụm, thiếu tự tin. Thái độ dè dặt với
những khó khăn phát sinh trong lĩnh vực mới, mơ hồ về khả năng sinh lợi tức thì và
đánh giá chưa đầy đủ. Bên cạnh đó cũng có vài hướng đi riêng đáng khích lệ như
Internet, SMS, radio… nhưng còn khiêm tốn về quy mô, mù mờ về định hướng, yếu
kém về đầu tư, nghèo nàn về hình thức và chất lượng.
Đối với các công ty xi măng dolà ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp có tính
đặc thù nên hoạt động truyền thông cảu các công ty xi măng phải thực sự bài bản và
có chiến lược rõ ràng, hấp dẫn thì mới có thể truyền tải tới khách hàng và được khách
hàng đón nhận.
2.1.1. Định hướng phát triển thương hiệu của công ty đến 2009
Trong bối cảnh thị trường xi măng tại Việt Nam ngày càng phát triển. Số lượng
các nhà máy xi măng đang ra tăng không ngừng. Sự cạnh tranh giữa các daonh
nghiệp sản xuất xi măng là rất lớn nên đòi hỏi công ty xi măng Thăng Long phải xây

dựng chiến lựơc phát triển thương hiệu rõ ràng và bải bản.
Ngay trong giai đoạn đầu xây dựng và hình thành công ty cổ phần xi măng
Thăng Long đã có những định hướng cho thương hiệu của mình trong những năm
tới. Giai đoạn đầu của quá trình phát triển công ty từ 2002 đến 2008 cố gắng thâm
19

×