Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoạt động truyền thông trong chiến lược phát triển thương hiệu của công ty cổ phần xi măng Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong bối cảnh kinh tế thế giới hội nhập ngày càng sâu và rộng, sự phát triển
của nền kinh tế theo cấp số nhân. Các hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng
phong phú đa dạng với nhiều ngành nghề khác nhau, số lượng các doanh nghiệp ra
tăng không ngừng và ngày càng vươn ra thị trường quốc tế. Cho nên cạnh tranh ngày
càng trở lên khốc liệt không chỉ diễn ra tại thị trường trong nước mà nó còn diễn ra
trên thị trường quốc tế. Năm 2006 Việt Nam chính thức ra nhập vào tổ chức WTO
(World Trace Organization) - Tổ chức thương mại thế giới nên Việt Nam cũng chịu
sự ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Điều này mang lại cho nền kinh tế Việt Nam
nhiều cơ hội và cũng không ít thách thức mới. Trong những năm gần đây sự phát
triển vượt bậc về nền kinh tế của Việt Nam trên các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng đã mang lại sự thay đổi mới mẻ cho nền kinh tế
Việt Nam.
Trong những năm gần đây số lượng các nhà máy xi măng phát triển nhanh do
đó đề có vị trí trên thị trường thì buộc các doanh nghiệp phải chú trọng đến xây dựng
và phát triển thương hiệu. Xây dựng thương hiệu là một trong những nhân tố hết sức
quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các công
ty xi măng nói riêng. Một trong những yếu tố quan trọng và quyết định đến sự phát
triển thương hiệu đó là hoạt động truyền thông. Hoạt động truyền thông quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của mỗi công ty. Để có được vị thế vững chắc trên thị
trường thì buộc các doanh nghiệp phải chú trọng đến hoạt động truyền thông của
công ty. Có như vậy các công ty mới có thể duy trì được vị thế của mình trong tâm trí
khách hàng.
Công ty cổ phần xi măng Thăng Long cũng vậy là công ty với tuổi đời còn rất
non trẻ trong hoạt động sản xuất xi măng. Nhận thức được tầm quan trọng của
Thương hiệu đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Đặc biệt là hoạt động truyền
thông trong chiến lược phát triển thương hiệu của công ty nên công ty đã rất chú
trọng và có sự đầu tư đúng đắn trong hoạt động này. Hoạt động truyền thông có ý
nghĩa và vai trò quan trọng và quyết định đến hoạt đông kinh doanh của công ty.
Sinh viên: Đào Thị Yến


Lớp: Quảng cáo 48
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là sinh viên chuyên ngành quảng cáo (Truyền thông marketing) nhận thấy vai
trò của hoạt động truyền thông là một nội dung quan trọng trong quá trình phát triển
thương hiệu nên em đã lựa chọn và quyết định nghiên cứu đề tài:
“ Hoạt động truyền thông trong chiến lược phát triển thương hiệu của
công ty cổ phần xi măng Thăng Long”
Nội dung chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương:
Chương 1: Tổng quan về thị trường xi măng Việt Nam và công ty cổ phần xi
măng Thăng Long.
Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông của công ty cổ phần xi măng
Thăng Long.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động truyền thông trong
chiến lược phát triển thương hiệu của công ty cổ phẩn xi măng Thăng Long.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Th.s Nguyễn Quang Dũng, Th.s
Nguyễn Đình Toàn và các anh chị trong công ty cổ phần xi măng Thăng Long đã
hướng dẫn và giúp đỡ em tận tình đề em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập.
Do hạn chế về năng lực, kinh nghiệm cũng như thời gian nên nội dung của bài
viết của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong được ý kiến đóng góp của thầy giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Đào Thị Yến
Lớp: Quảng cáo 48
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1. Tổng quan về thị trường xi măng Việt Nam
và công ty cổ phần xi măng Thăng Long
1.1.Tổng quan về thị trường xi măng Việt Nam.
Với lịch sử trên một trăm năm hình thành và phát triển, cùng với những biến cố
thăng trầm của đất nước. Đến nay những người làm xi măng có thể tự hào về sự phát

triển vượt bậc trong mọi mặt. Là ngành công nghiệp trọng điểm trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, ngành CNXM đã đạt được những thành tựu to lớn nhưng cũng đang đứng
trước những thách thức vô cùng to lớn trước yêu cầu phát triển của đất nước trong giai
đoạn mới. Năng lực sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất của doanh nghiệp
trong ngành. Năm 2009, cả nước dự kiến sẽ hoàn thành và đưa vào sản xuất 18 dự án xi
măng với tổng công suất 20,47 triệu tấn. Tính đến hết năm 2009, tổng công suất các nhà
máy xi măng trên toàn quốc sẽ đạt gần 60 triệu tấn (trong đó xi măng lò quay đạt 56,8
triệu tấn, xi măng lò đứng khoảng 3 triệu tấn), trong khi đó nhu cầu tiêu thụ dự kiến
khoảng 45 - 46 triệu tấn (Theo số liệu theo thống kê của phòng bán hàng công ty cổ
phần xi măng Thăng Long).
Như vậy, năng lực sản xuất xi măng trong nước sẽ vượt nhu cầu tiêu thụ. Từ
năm 2010 trở đi, một số dự án mới đang xây dựng sẽ tiếp tục hoàn thành và đưa vào
hoạt động nên Việt Nam không phải nhập khẩu clinker và có dư thừa một phần để xuất
khẩu. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng mất cân đối cung cầu xi măng giữa phía Nam và
phía Bắc vẫn tiếp diễn tạo nên những đợt "sốt ảo".
Thống kê của phòng bán hàng công ty cổ phần xi măng Thăng Long riêng 5 năm
trở lại đây, nhu cầu tiêu thụ xi măng các tỉnh phía Nam thường chiếm từ 38 - 40% nhu
cầu xi măng cả nước. Nếu theo quy luật này thì năm 2009, nhu cầu xi măng tại miền
Nam khoảng 17,5 - 18 triệu tấn và lượng còn thiếu phải được vận chuyển từ phía Bắc
vào sẽ là 12 - 12,5 triệu tấn. tình hình cung cầu xi măng tại các vùng trên cả nước là
không đồng đều, trong khi thị trường tại các tỉnh miền Bắc là dư thừa xi măng trong khi
tại khu vực phía nam thì lại thiếu, cũng có thể do tài nguyên khoáng sản tập trung tại
các tỉnh phía bắc.
Có thể hiểu tổng quan ngành xi măng thông qua viêc nghiên cứu tình hình cung
cầu tại thị trường Việt Nam như sau:
Sinh viên: Đào Thị Yến
Lớp: Quảng cáo 48
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.1. Xu hướng phát triển của ngành

So với khu vực Đông Nam Á, tốc độ phát triển các dự án xi măng tại Việt
đang rất mạnh mẽ, một phần do nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Với tình
hình cung cầu xi măng trên thị trường Việt Nam mang lại nhiều cơ hội phát triển cho
ngành sản xuất xi măng trong những năm gần đây tuy nhiên nó cũng mang lại không
ít những thách thức cho các doanh nghiệp sản xuất xi măng. Đ iều này buộc các
doanh nghiệp sản xuất xi măng cần có hướng đi đúng đắn để thương hiệu của mình
có vị thế vũng chắc không chỉ ở thị trường trong nước mà còn có vị trí trên thị trường
quốc tế, trong đó hoạt động truyền thông nhằm phát triển thương hiệu cần được chú
trong thực hiện một cách bài bản.
1.1.2. Tình hình cầu xi măng tại thị trường Việt Nam.
Trong những năm gần đây nhu cầu tiêu thụ xi măng tại thị trường Việt Nam
tăng nhanh do Việt Nam là nước đang phát triển nên số lượng các công trình xây
dựng ngày càng lớn. Với các dự án xây dựng điện đường trường trạm ở tất cả 64 tinh
trên cả nước trong những năm gần đây thì nhu cầu sử dụng xi măng là rất lớn.
Không chỉ các công trình dân dụng của các hộ gia đình mà còn lượng cầu lớn về sử
dụng xi măng của các tổ chức. Các công trình mang tầm cỡ quốc gia cũng như các
công trình có sự đầu tư của các tổ chức quốc tế nên sức tiêu thụ xi măng trên thị
trường Việt Nam là rất lớn. Do đó đây là một trong những ngành sản xuất hấp dẫn
đối với các doanh nghiệp, hứa hẹn nhiều cơ hội trong tương lai. Theo bảng tổng quan
đánh giá về thị trường xi măng trong nhũng năm gần đây của phòng bán hàng công ty
cổ phần xi măng Thăng Long. Nhu cầu tiêu thụ xi măng năm 2009 là khoảng 44 –
45,5 triệu tấn, tăng khoảng 10 – 11% so với năm 2008. Tuy nhiên việc tiêu thụ xi
măng phụ thuộc vào tập quán tiêu dùng của từng khu vực và phụ thuộc lớn vào sư
nhận biết, sự ảnh hưởng của thương hiêu đó đối với người tiêu dùng trên từng khu
vực là khác nhau.
Theo thống kê năm năm trở lại đây của công ty cổ phần xi măng Thăng Long,
nhu cầu tiêu thụ xi măng tại thị trường phía nam chiếm 38 – 40% nhu cầu cả nước.
Năm 2009, nếu nhu cầu cả nước là 45 triệu tấn thì ở thị trường phía nam khoảng 17,5
– 18 triệu tấn lượng còn thiếu khoảng 12 triệu tấn vân chuyển từ phía bắc vào.
Dưới đây là bảng tương quan tình hình tiêu thụ xi măng tại ba miền bắc, trung,

nam trên thị trường Việt Nam trong năm 2009.
Biểu đồ 1: Tương quan tiêu thụ xi măng 3 miền năm 2009
Sinh viên: Đào Thị Yến
Lớp: Quảng cáo 48
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
( Nguồn: Phòng bán hàng công ty cổ phần xi măng Thăng Long)
Hiện nay, chiến lược phân phối của các Doanh nghiệp xi măng là thông qua hệ
thống các Nhà phân phối chính, các đại lý và các Cửa hàng VLXD.
Khách hàng cuối cùng sử dụng xi măng là:
Người tiêu dùng dân dụng:
Đặc điểm của nhóm khách hàng:
- Việc xây dựng thường là rất quan trọng với họ, xây dựng nhà cửa thường
chiếm một tỷ lệ lớn trong tài sản của đối tượng khách hàng này nên việc
chọn lựa xi măng thường là một khâu quan trọng.
- Quyết định chọn nhãn hiệu nào ảnh hưởng bởi tư vấn – giới thiệu của
người bán (CH VLXD), nhà thầu xây dựng và Tư vấn thiết kế với các nhà
biệt thự - công trình lớn.
- Bị chi phối nhiều bởi yếu tố thương hiệu - Hình ảnh và chất lượng, uy tín của
nhãn hiệu, thương hiệu ảnh hưởng trực tiếp đến đối tượng khách hàng này.
Tuy nhiên sự ảnh hưởng này đang có xu hướng giảm dần vì thông tin ngày
càng phong phú, người tiêu dùng có dịp tìm hiểu sâu hơn các sản phẩm khi
quyết định chọn mua.
- Nhạy cảm về giá không cao (trong một chừng mực cho phép).
- Các nhãn hiệu có sẵn tại các CH VLXD hay dễ dàng chọn mua thường
được đối tựơng khách hàng này chọn mua.
Nhà thầu xây dựng – các công ty xây dựng
Đặc điểm của nhóm khách hàng này :
Sinh viên: Đào Thị Yến
Lớp: Quảng cáo 48

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tiềm năng lớn và sẽ là đối tượng khách hàng chính của thị trường xi măng.
- Không bị chi phối bởi yếu tố thương hiệu.
- Rất nhạy cảm với giá.
- Chất lượng xi măng là yếu tố quan trọng, đối tượng khách hàng này cảm
nhận rất rõ về chất lượng sản phẩm của các thương hiệu xi măng trên thị
trường.
Đối với mỗi đối tượng khách hàng khác nhau thì hành vi mua, phương thức mua cũng khác
nhau chính vì diều đó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động truyền thông của công ty.
(Theo nghiên cứu của Báo SGTT năm 2008 chuyên đề VLXD - nguồn cung
cấp phòng marketing công ty cổ phần xi măng Thăng Long)
Một vài số liệu về thói quen mua hàng của khách hàng cá nhân
- Người tiêu dùng thích mua xi măng tại các đại lý và các cửa hàng chuyên
bán xi măng – vật liệu xây dựng.
Biêu đồ2: sở thích mua vật liệu xây dựng
(Nguồn: Phòng marketing công ty cổ phần xi măng Thăng Long)
- Cửa hàng thực sự là đại lý của thương hiệu, bán hàng chính hãng là một
trong những yếu tố chọn nơi mua của người tiêu dùng :
Sinh viên: Đào Thị Yến
Lớp: Quảng cáo 48
Sở thích nơi mua vật liệu xây dựng
69%
72%
75%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80%
Mua trực tiếp tại
nơi sản xuất
Siêu thị trung tâm
VLXD

Đại lý
Yếu tố
(%)
Cửa hàng chuyên
bán VLXD
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu đồ 3: Một số tiêu chí chọn nơi mua hàng

(Nguồn: phòng marketing công ty cổ phần xi măng Thăng Long)
- Khách hàng thích việc giảm giá trực tiếp nhất trong các chương trình
khuyến mại :
Biểu đồ 4: Sở thích hưởng hình thức khuyến mại
( Nguồn: phòng marketing công ty cổ phần xi măng Thăng Long)
Sinh viên: Đào Thị Yến
Lớp: Quảng cáo 48
Một số tiêu chí chọn nơi mua hàng
4,6
4,4
4,2
4,2
3,2
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5

4
4,5
5
Bán hàng chính hãng
Uy tín
Phục vụ nhanh
Thái độ phục vụ
Gần nhà
Yếu tố
Sở thích hưởng hình thức khuyến mại
34%
52%
9%
Giảm giá trực tiếp

Cào trúng th ngưở
Mua hàng kèm quà tặng
7
Rất quan trọng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3. Tình hình cung xi măng tại thị trường Việt Nam
Theo bảng tổng kết các dự án xi măng của bộ phận dự án công ty cổ phần xi
măng Thăng Long năm 2009, và bảng đánh giá dối thủ cạnh tranh của phòng bán
hàng công ty cổ phàn xi măng Thăng Long. Hiện nay tại thị trường Việt Nam có rất
nhiều nhà máy sản xuất xi măng cỡ lớn, và 18 dự án sản xuất xi măng sẽ được cấp
phép khai thác, sản xuất trong năm 2010. Một số nhà máy lò đứng và 16 trạm nghiền
xi măng khác, với công suất thiết kế 18.030.000 tấn. Các nhà máy có công suất khá
lớn ra đời từ rất lâu như là Hoàng Thạch 2.300.000 tấn/ năm, Nghi Sơn 2.270.000
tấn/ năm…mặt khác tại thị trường Việt Nam có một số nhà máy xi măng mới xây
dựng nên công nghệ khá hiện đại được nhập khẩu từ các nước phát triển như CHLB

Đức, Nhật Bản, Hoa Kỳ…Năm 2009 cả nước có 105 dây truyền sản xuất xi măng với
tổng công suất thiết kế hơn 61 triệu tấn.sản lượng xi măng năm 2008 đạt xấp xỉ 40,1
triệu tấn tăng khoảng 40% so với năm 2005 và tăng 240% so với năm 2001. Dự báo
năm 2010 Việt Nam phấn đấu trở thành top 10 quốc gia có sản lượng xi măng lớn
nhất thế giới (Trung Quốc 1.370 triệu tấn/năm, Ấn Độ 160 triệu tấn/ năm, Mỹ 113
triệu tấn/ năm, Nhật Bản 68 triệu tấn/ năm…). Đánh giá chung về cung xi măng tại
thị trường Việt Nam trong những năm tới sẽ thừa và giải pháp hữu hiệu đó là xuất
khẩu xi măng sang các nước trong khu vực và thị trường quốc tế. (Nguồn phòng bán
hàng công ty cổ phần xi măng Thăng Long)
1.2 Tổng quan về công ty cổ phần xi măng Thăng Long.
1.2.1. Sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần xi măng Thăng Long.
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG THĂNG LONG
- Tên đối ngoại: Thang Long Cement Joint Stock Company
- Địa chỉ: Xã Lê Lợi - Huyện Hoành Bồ - Quảng Ninh
- Văn Phòng: Phòng 603, Toà nhà ford Thăng Long, 105 Láng Hạ , Đống Đa,
Hà Nội
- Trạm nghiền phía Nam: Lô A3 – Khu Công nghiệp Hiệp Phước – Huyện
Nhà Bè – TP.HCM
- Số điện thoại: 04-3562 2720
Sinh viên: Đào Thị Yến
Lớp: Quảng cáo 48
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Fax: 04-3562 2719 / 04-3562 5698
- Website:
- Quy mô hiện tại: Doanh Nghiệp tư nhân. Công suất thiết kế 6000 tấn
clinker/ ngày, tương đương với 2,3 triệu tấn xi măng PBC40/ năm, trong đó: Nghiền
tại chỗ 900.000 tấn clinker/ năm, trạm nghiền phía nam 900.000 tấn clinker/năm, nhà
máy điện có công suất 50 MW để cung cấp điện cho nhà máy xi măng.
Công ty cổ phần xi măng Thăng Long được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng

Ninh cấp giấy chứng nhận kinh doanh số 2203000011 ngày 28/5/2001, thay đổi lần
thứ 5 vào ngày 21/10/2004.
Công ty cổ phần xi măng Thăng Long được sáng lập bởi ba cổ đông: Tổng
công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA); Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội
(GELEXIMCO) và Công ty lắp máy 69 – 3. Trong đó: Tổng công ty lắp máy Việt
Nam nắm giữ 49% cổ phần; Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội nắm giữ 47%
cổ phần; Và Công ty lắp máy 69 – 3 nắm giữ 4% cổ phần.
Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt dự án “ Nhà máy xi măng Thăng Long” với
quyết định 627/QĐ – TTg ngày 29/7/2002. Tổng số vốn đầu tư cho dự án là trên
6.000 tỷ đồng. Dự án gồm các hạng mục: Nhà máy chính xi măng Thăng Long được
xây dựng tại xã Đê E, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh; Một trạm nghiền và một
cảng bốc dỡ hiện đại được đặt ở khu vực phía Nam.
Nhà máy xi măng Thăng Long được coi là nhà máy xi măng lớn nhất Việt
Nam tính cho tới thời điểm này. Nhà máy được đầu tư đồng bộ dây chuyền thiết bị
hiện đại hãng POLYIUS của Cộng hòa liên bang Đức.
Năm 2009 đạt được một số giải thưởng như: Giải cúp vàng thương hiệu ngành
xây dựng, huy chương vàng cho sản phẩm tại triễn lãm VietBuil 2009, huy chương
vàng cho sản phẩm chất lượng…
Ngành nghề kinh doanh:
Sinh viên: Đào Thị Yến
Lớp: Quảng cáo 48
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng1: Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần xi măng Thăng Long
STT TÊN NGÀNH MÃ NGÀNH
1 Sản xuất xi măng
2
Khai thác nguyên liệu, nhiên liệu, thành phẩn xi măng và
vật tư máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất xi măng
3 Cung ứng vận tải

4
Cung cấp điện năng và các mặt hàng khác phục vụ sản
xuất xi măng
5
Kinh doanh, xuất nhập khẩu thiết bị máy mọc phục vụ cho
sản xuất vật liệu xây dựng, máy móc thi công xây dựng
dân dụng và công nghiệp
6 Vận tải hàng hoá bằng đường bộ và bằng tầu viễn dương
7 Bốc xếp hàng hoá cảng biển, cảng sông…
8 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thuỷ
9 Hoạt động hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
(Nguồn tài liệu công ty)
Cơ cấu theo độ tuổi lao động được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Độ tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
20 – 25 239 38
25 – 30 239 38
30 – 35 82 13
35 – 40 31 5
40 – 45 20 3
45 – 50 13 2
≥ 50 5 1
(Nguồn: Tài liệu công ty )
Theo bảng trên ta thấy cơ cấu tuổi lao động của công ty là trẻ. Lượng lao động
trong độ tuổi 20 – 30 lớn chiếm 76% tổng số lao động trong công ty. Điều đó chứng
tỏ công ty có độ ngũ công nhân viên năng động, ham học hỏi, nhạy bén với khoa học
Sinh viên: Đào Thị Yến
Lớp: Quảng cáo 48
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

công nghệ hiện đại, nhiệt tình, sáng tạo, bên cạnh đó về kinh nghiệm nghề nghiệp
chưa nhiều.
+ Cơ cấu theo trình độ lao động được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ
Trình độ Số lượng Tỷ lệ %
Tiến sĩ 1 0,15
Thạc sĩ 5 0,79
Đại học 198 31,47
Cao đẳng 41 6,51
Trung cấp 44 6,99
Công nhân kỹ thuật 310 49,28
Sơ cấp 24 3,81
Lao động phổ thông 6 0,95
(Nguồn: Tài liệu công ty)
Nhìn vào bảng trên ta thấy lượng công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng khá lớn
trong công ty ( 49,28%), đây là những lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, họ đã
qua đào tạo và có một tay nghề nhất định phù hợp với công việc. Lượng lao động
chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 là những lao động có trình độ đại học (chiếm 31,47%), tiếp
đó là những lao động có trình độ trung cấp (chiếm 6,99%), trình độ cao đẳng (chiếm
6,51%). Lao động có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ chiếm tỷ trọng nhỏ nhất (chiếm 0,94%),
tiếp đó là lao động có trình độ sơ cấp và lao động phổ thông (chiếm 4,76%). Nhìn
chung, lực lượng lao động của công ty hầu hết đã qua đào tạo và có trình độ, kỹ thuật
nhất định, đó cũng là điều kiện để công ty phát triển sản xuất kinh doanh, ổn định cơ
cấu tổ chức.
Sinh viên: Đào Thị Yến
Lớp: Quảng cáo 48
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ1: Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần xi măng Thăng Long

Sinh viên: Đào Thị Yến Lớp:
Quảng cáo 48
P
Mỏ
P
SX
P
KTC
Đ
P
AT,
AN
&
MT
P
QL
K
P
MH
N
ISO
P
HC
NS
P
QLC
L
P
BH


MK
T
P
VT
&
GN
P
KT
TH
P
KT
DA
B
ĐB-
GP
MB
Các
P
KD
Ban
QLDA
trạm
nghiền
Khối HC
Khối TC -
KT
P
TC
KT
Khối

QLDA
Khối KD
Trợ lý GĐ
Ban GĐ
CN tp
HCM
Nhà máy
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
• Ban Giám Đốc ( Ban GĐ)
 Tổng Giám Đốc: Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT về mọi hoạt
động của Công ty và phải thực thi Quyền hạn và Trách nhiệm của mình theo
Điều lệ Công ty để đảm bảo mọi mục tiêu, chính sách HĐQT ban hành được
thực hiện.
 Phó tổng Giám Đốc: Giúp việc cho Tổng giám đốc chỉ đạo và giải quyết
một số nội dung công việc thuộc các lĩnh vực phụ trách và thay mặt Tổng
giám đốc chỉ đạo hoạt động của công ty.
• Trợ lý Giám Đốc: Giúp việc tổng Giám Đốc và các phó tổng Giám Đốc,
thu thập, tổng hợp, phân tích và báo cáo, tư vấn cho ban Giám Đốc, truyền
đạt các mệnh lệnh và chỉ thị của tổng Giám Đốc đến các đơn vị, soạn các
báo cáo tổng hợp về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty mà tổng
Giám Đốc giao…
• Nhà máy: Nhà máy góp phần thực hiện các mục tiêu, chính sách của Công
ty bằng việc đảm bảo toàn bộ quá trình sản xuất từ việc mua nguyên nhiên
vật liệu đầu vào, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo vận hành thiết bị
hiệu quả và an toàn.
 Phòng quản lý chất lượng (PQLCL): Phòng quản lý chất lượng kiểm tra,
kiểm soát và đảm bảo toàn bộ chất lượng quá trình sản xuất nhằm thực hiện
các mục tiêu và chính sách chất lượng của Công ty, đảm bảo đáp ứng các nhu

cầu thị trường.
 Phòng sản xuất (PSX): Phòng sản xuất đảm bảo toàn bộ việc vận hành và
kiểm tra và cung cấp thông tin về toàn bộ hệ thống thiết bị dây chuyền sản
xuất từ công đoạn tiếp nhận nguyên liệu đến xuất sản phẩm xuống phương
tiện vận tải đảm bảo các thông số vận hành, chất lượng sản phẩm, các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật tối ưu và khả năng khai thác vận hành lâu dài và ổn
định cho thiết bị sản xuất.
 Phòng kỹ thuật cơ điện (PKTCĐ): Phòng kỹ thuật Cơ điện chịu trách
nhiệm toàn bộ công tác sửa chữa bảo dưỡng tất cả trang thiết bị dây
Sinh viên: Đào Thị Yến
Lớp: Quảng cáo 48
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyền sản xuất và các hệ thống phụ trợ toàn nhà máy nhằm đảm bảo mức
độ sẵn sàng khai thác tối đa, ổn định và bền vững thiết bị theo các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật thiết kế và liên tục nghiên cứu ứng dụng để cải tiến và
nâng cao hiệu quả công tác sửa chữa bảo dưỡng phục vụ mục tiêu sản xuất
của Công ty.
 Phòng an toàn an ninh và môi trường (PAN,AT và MT): Đảm bảo tuân thủ
các chính sách, quy định về an toàn và vệ sinh lao động, Phòng chống cháy
nổ, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh bảo vệ tài sản Công ty.
 Phòng quản lý kho (PQL kho): Phòng quản lý kho chịu trách nhiệm quản
lý, theo dõi toàn bộ kho vật tư phụ tùng, thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu và
thành phẩm của quá trình sản xuất, quản lý công tác nhập xuất và bảo quản
nguyên nhiên vật liệu nhằm đảm bảo nhập xuất chính xác, kịp thời và theo
dõi, báo cáo sát thực các số liệu sử dụng nguyên nhiên vật liệu và phục
tùng vật tư, cảnh báo thời hạn sử dụng với mục tiêu giảm thiểu chi phí tồn
kho.
 Phòng mua hàng (PMH): Đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác,
tiết kiệm chi phí và đạt yêu cầu kỹ thuật các loại nguyên nhiên vật liệu,

công dụng cụ và phụ tùng dự phòng và các dịch vụ kỹ thuật (không bao
gồm phạm vi mua sắm của phòng Hành chính nhân sự, vận tải, Dự án, kế
toán: kiểm tóan, bảo hiểm tài sản) đáp ứng nhu cầu sản xuất ổn định và
tạo dựng được hình ảnh một đối tác tin cậy và minh bạch với các nhà cung
cấp để duy trì quan hệ đối tác lâu dài và cùng có lợi thông qua việc lựa
chọn, đàm phán và giám sát thực hiện hợp đồng, tạo dựng và duy trì quan
hệ với các nhà cung cấp.
 Phòng mỏ: Phòng mỏ có trách nhiệm quản lý giám sát toàn bộ công tác
khai thác mỏ của Công ty đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chất
lượng nguyên liệu khai thác cho nhu cầu sản xuất của nhà máy, đáp ứng
các yêu cầu về kỹ thuật, môi trường, pháp lý và an toàn toàn với các nhiệm
vụ cụ thể.
 Nhóm ISO: Nhóm ISO là bộ phận thường trực công tác xây dựng hệ thống,
kiểm tra đánh giá và hỗ trợ các Đơn vị trong công tác xây dựng và đảm
bảo vận hành các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
Sinh viên: Đào Thị Yến
Lớp: Quảng cáo 48
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Khối hành chính (Khối HC)
 Phòng hành chính nhân sự (PHC-NS): Khối Hành chính thực hiện các chủ
trương, chính sách và chiến lược phát triển của công ty qua việc quản lý
vận hành hiệu quả hệ thống hậu cần hành chính, quản trị nguồn nhân lực,
công nghệ thông tin và truyền thông PR, hỗ trợ pháp lý và thực hiện công
tác lễ tân khánh tiết đảm bảo phục vụ kịp thời và đúng mức các yêu cầu về
nhân lực, vật lực hỗ trợ các phòng ban trong công ty hoàn thành Chức
năng & Nhiệm vụ, góp phần xây dựng hình ảnh một doanh nghiệp năng
động, chuyên nghiệp và môi trường làm việc lành mạnh tạo điều kiện phát
triển con người.
• Khối kinh doanh (Khối KD)

 Phòng vận tải và giao nhận (PVT và GN): Phòng vận tải và giao nhận có
chức năng đảm bảo công tác giao hàng, vận tải sản phẩm của công ty đúng
về số/khối lượng, đảm bảo chất lượng của hàng hóa không bị thay đổi
trong quá trình vận chuyển, kịp thời gian, tiết kiệm chi phí đáp ứng yêu
cầu của khách hàng và thuận lợi cho kế hoạch sản xuất của Nhà Máy thông
qua việc quản lý và kết nối hiệu quả hệ thống vận tải đường bộ; đường
thủy, quản lý công tác xuất hàng, phối hợp với phòng Bán hàng và phòng
Sản xuất điều động các phương tiện nhận và giao hàng, Quản lý khai thác
hiệu quả Cảng của nhà máy xi măng Thăng Long.
 Phòng bán hàng và marketing (PBH và MKT): Phòng bán hàng và
Marketing chịu trách nhiệm đảm bảo bán hết sản phẩm Công ty sản xuất ra
với mức giá bán mang lại lợi nhuận nhất cho Công ty trong khi vẫn đảm
bảo được sự trung thành của khách hàng và phát triển thị trường bền vững.
• Khối tài chính kế toán (Khối TC – KT)
 Phòng tài chính kế toán (PTC-KT): Phòng tài chính kế toán có chức năng
nhiệm vụ như sau:
• Chủ trì xây dựng và thực hiện các quy chế về quản lý tài chính, quy chế về
quản lý ngân sách, chính sách và chế độ kế toán.
Sinh viên: Đào Thị Yến
Lớp: Quảng cáo 48
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Tổ chức công tác hạch toán kế tóan, lập và phân tích báo cáo tài chính và
các báo cáo quản trị theo đúng chế độ kế tóan và chuẩn mực kế tóan Việt
Nam.
• Lập phương án huy động và sử dụng vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
• Tổ chức, hướng dẫn và đào tạo các Đơn vị trong việc ghi chép, thu thập số
liệu chi phí và các chứng từ liên quan phục vụ công tác tài chính kế toán
theo các quy định của Luật kế toán, hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam
và các quy định của Công ty;

• Kiểm tra chứng từ, hóa đơn và thủ tục thanh quyết toán;
• Tính toán giá thành, chi phí và báo cáo phục vụ ra quyết định sản xuất kinh
doanh;
• Kiểm soát công tác thu chi tiền mặt
• Phân tích và quản trị chi phí
• Quản lý việc thu và nộp thuế, phí các các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
• Chủ trì trong việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán, dịch vụ bảo
hiểm tài sản công ty, cung cấp phần mềm quản lý, cung cấp các hóa đơn
chứng từ và các hàng hóa và dịch vụ đặc thù của tài chính kế toán khác.
• Khối quản lý dự án (Khối QLDA)
 Phòng kinh tế tổng hợp (PKTTH): Phòng kinh tế tổng hợp có trách nhiệm
hoàn thiện các thủ tục thanh quyết toán các gói thầu của Dự án và là đơn vị
đầu mối quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ngoài Dự án.
 Ban đền bù và giải phóng mặt bằng (Ban ĐB & GPMB): Ban đề bù
GPMB chịu trách nhiệm hoàn thiện tất cả các công việc liên quan đến đền
bù và GPMB là một phần công việc của khối Dự án. Ban đền bù GPMB
xây dựng và thực hiện các kế hoạch giải phóng mặt bằng đáp ứng nhu cầu
và tiến độ sử dụng đất của Công ty theo quy hoạch và ngân sách được phê
duyệt.
 Phòng kỹ thuật dự án (PKTDA): Chịu trách nhiệm hoàn thiện các công
việc kỹ thuật của Dự án như: Nghiệm thu hoàn thành các công trình hạng
mục công trình thuộc Dự án; Kiểm tra xác nhận khối lượng hoàn thành,
Sinh viên: Đào Thị Yến
Lớp: Quảng cáo 48
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giám sát chất lượng, xác nhận khối lượng hoàn thành và tiêu hao vật tư
thiết bị với các nhà thầu, nghiệm thu kỹ thuật và bàn giao công trình đã
hoàn thiện cho Đơn vị sử dụng đối với các Công trình của Dự án; Hoàn tất
các nội dung kỹ thuật của Hồ sơ quyết toán và phối hợp với Phòng KT-TH

để hoàn thành công tác Quyết toán Dự án.
1.2.3. Sản phẩm chính
XI MĂNG PCB 40
Sản phẩm xi măng pooclăng hỗn hợp PCB 40, đạt tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
6260:1997. PCB 40 giúp làm tăng độ dẻo của bê tong, tăng cường tính chống thấm,
chống xâm thực đối với môi trường, tăng độ bền vững theo thời gan, rất phù hợp với khí
hậu nhiệt đới của Việt Nam. Bên cạnh những đặc tính ưu việt trên, xi măng Thăng Long
còn có những đặc điểm cơ bản sau: Độ mịn cao, có màu xám…
XMTL có hàm lượng khoáng C3S cao, hàm lượng C3A vừa phải, hàm lượng
vôi tự do rất nhỏ, độ ổn định thể tích tốt. Sản phẩm xi măng đựơc đựng trong các vỏ
bao KP nhãn hiệu con rồng bay lên được in màu đỏ, xem giữa là dòng chữ THANG
LONG CEMENT màu xanh.
Sản phẩm xi măng Thăng Long luôn đảm bảo được chất lượng ổn định. Đặc
biệt là cường độ xi măng, luôn có độ dư mác lớn rất có lợi cho người sử dụng, có độ
bền sunphát cao thuận lợi hơn cho các công trình xây dựng dưới đất và dưới nước.
Độ toả nhiệt khi đông cứng thấp thuận lợi cho thi công bê tông khối lớn.
CLINKER
Clinker TL CPC50 đạt tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7024:2002
Sản phẩm clinker CPC50 của công ty cổ phần xi măng Thăng Long luôn đảm
bảo kết hạt chắc, có màu xám, không vàng, không lẫn bột tà, không lẫn clinker nung
chưa chin cũng như các vật liệu gạch, đá, đáp ứng tiêu chuẩn TCVN 7024:2002.
Bảng 4: Các tiêu chuẩn chất lượng clinker
Sinh viên: Đào Thị Yến
Lớp: Quảng cáo 48
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty cổ phần xi măng Thăng Long)
1.2.4 Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh
Vốn là một yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào. Vốn kinh doanh bao gồm: Vốn ngắn hạn, vốn lưu động là

Sinh viên: Đào Thị Yến
Lớp: Quảng cáo 48
18
TT Tên chỉ tiêu Giá trị
I Thành phần hoá học
1 Hàm lượng SiO
2
20,8 ÷ 22,5%
2 Hàm lượng Al
2
O
3
4,5 ÷ 6,5%
3 Hàm lượng Fe
2
O
3
≤ 4%
4 Hàm lượng CaO ≥ 65%
5 Hàm lượng MgO ≤ 1,5%
6 Hàm lượng SO
3
≤1,8%
7 Lượng cặn không tan, không lớn hơn 0,75%
8 Hàm lượng vôi tự do (CaOtd), không lớn hơn 1,5%
9 Hàm lượng kiềm tương đương (Na
2
Otd),
không lớn hơn
0,6%

10 Mất khi nung (MKN), không lớn hơn 1%
II Hoạt tính cường độ (kiểm tra khi cần):
1 3 ngày ± 45 phút > 25N/mm
2
2 28 ngày ± 8 giờ > 50N/mm
2
III Các điều kiện khác:
1 Màu sắc: Xanh xám
2 Cỡ hạt: - Nhỏ hơn 5mm, không lớn hơn
- Từ 5 ÷ 30mm
- Loại ≥ 30mm
25%
70%
5%
3 Độ ẩm không lớn hơn 1%
4 Dung trọng ≥ 1,2kg/l
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hình thái giá trị của mọi tài sản, máy móc thiết bị dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh thuộc quyền sử dụng và quản lý của công ty.
Nguồn vốn hoạt động của công ty cổ phần xi măng Thăng Long trong mấy năm gần
đây thể hiện dưới bảng sau:

Sinh viên: Đào Thị Yến
Lớp: Quảng cáo 48
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 5: Nguồn vốn công ty cổ phần xi măng Thăng Long
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ Tiêu

Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Cuối năm Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm Đầu năm
VNH 529.781.106 1.505.124.137 707.170.099 540.999.322 662.662.150 683.758.404
Tiền. 142.492.610 76.332.601 392.657.809 222.844.505 290.532.725 210.908.533
HTK 229.857.279 1.258.170.207 14.359.6412 170.664.805 218.786.626 149.284.492
Phải thu NH. 147.999.945 160.076.425 156.674.967 139.848.220 85.052.407 57.167.836
TSNH khác. 9.431.269 10.544.902 11.240.908 7.641.790 13.290.390 11.397.542
Vốn DH 2.408.262.593 1.223.728.018 2.535.071.890 2.632.781.408 2.571.717.936 2.683.660.844
TSCD 2.363.319.364 1.200.465.118 2.493.027.638 2.587.164.508 2.523.551.312 2.624.327.177
Dt dh 23.262.900 23.262.900 23.844.700 23.262.900 28.844.700 28.844.700
Ts dh k 21.680.328 0 18.199.551 22.354.000 19.321.924 30.488.967
Sinh viên: Đào Thị Yến Lớp:
Quảng cáo 48
(Nguồn: Phòng bán hàng công ty cổ phần xi măng Thăng Long)
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xi măng Thăng
Long trong ba năm gần đây:
Bảng 6: Bảng báo cáo kết quả tài chính công ty cổ phần xi măng Thăng Long
ĐVT: VNĐ
Năm

Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu bán hàng 2.557.285.864.504 2.840.818.898.033 2.941.620.898.453
Các khoản giảm trừ DT 20.498.628.492 23.976.197.200 21.546.791.000
Doanh thu thuần 2.536.787.236.012 2.816.842.700.833 2.920.074.107.453
Giá vốn hàng bán 2.227.603.791.757 2.291.272.590.138 2.123.321.000.138

Lợi nhuận gộp 309.183.444.255 525.570.110.695 796.753.074.315
Doanh thu hoạt động TC 22.257.563.519 18.429.225.831 20.012.243.731
Chi phí tài chính 92.475.367.181 90.096.888.711 91.096.435.754
Chi phí bán hàng 91.044.395.770 143.533.605.036 132.764.345.154
Chi phí quản lý doanh DN 69.069.852.961 118.300.960.652 1928.133.654.635
Lợi nhuận thuần từ hđkd
78.851.391.862 192.067.882.127 189.563.634.455
Thu nhập khác 973.203.491 3.400.916.720 3.654.657.546
Chi phí khác 2.227.276.997 11.959.426.663 12.265.543.879
Lợi nhuận khác (1.254.073.506) (8.558.509.961) (7.958.506.820)
Tổng lợi nhuận KTTT 77.597.318.356 183.509.372.166 194.536.368.899
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
-
22.986.036.639 21.326.137.398
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại
-
- -
Lợi nhuận sau thuế thuế nhập
doanh nghiệp 77.597.318.356 160.523.335.527 173.210.231.501
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xi măng Thăng Long)
1.3. Các nhân tố chi phối tới hoạt động của công ty cổ phần xi măng Thăng Long
Sinh viên: Đào Thị Yến
Lớp: Quảng cáo 48
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.1. Môi trường cạnh tranh
Các doanh nghiệp hiện diện trên thị trường luôn tận dụng khả năng tài chính,
sức mạnh nhân lực, vật lực, hệ thống phân phối, đại lý, chiến lược Marketing, công

nghệ sản xuất. Để thực hiện hoàn hảo mục tiêu giành chiếm thị trường và tận dụng
hết năng suất máy móc, thiết bị. Sự thông hiểu về các đối thủ cạnh tranh chính trên
thị trường (phân tích cặn kẽ SWOT) là bước đầu cho sự thành công của mỗi doanh
nghiệp. Có 5 yếu tố cơ bản giúp doanh nghiệp thực hiện tốt mục tiêu thâm nhập thị
trường đó là: Nguồn tài chính cần thiết, chi phí biến đổi, sự khác biệt về sản phẩm,
năng lực của hệ thống phân phối, những thuận lợi mà doanh nghiệp có được.
Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú nên có rất nhiều các doanh
nghiệp sản xuất xi măng ra đời trong những năm gần đây. Thăng Long đứng trước
tình hình khó khăn là đối mặt với các doanh nghiệp đã hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng mấy chục năm trước đồng thời phải chịu sự cạnh tranh của rất nhiều các công ty
mới thành lập cùng hoạt động trong ngành. Như tổng công ty xi măng Vicem bao
gồm rất nhiều các công ty sản xuất xi măng: Hoàng Thạch, Hoàng Mai, Hải Phòng,
Bút Sơn… Các công ty sản xuất xi măng mới ra đời xi măng Quốc Phòng, Duyên Hà,
Thanh Liêm cũng đang cạnh tranh và chiếm lĩnh môt phần thị trường, ngoài ra còn có
rất nhiều các xi măng địa phương khác…
Thị trường luôn hiện diện 02 nhóm nhãn hiệu: Nhóm các thương hiệu mạnh
(Hoàng Thạch, Nghi Sơn, Bút Sơn, Hải Phòng, Chinfon…) và nhóm các thương hiệu
dễ bị phá vỡ (các công ty mới, công ty địa phương). Tùy từng địa bàn tiêu thụ, địa lý,
chiến lược phân phối...nhưng tất cả đều là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của xi măng
Thăng Long hiện tại và/ hoặc trong tương lai. Nhận diện một số đối thủ cạnh tranh
lớn và một số nhãn hiệu mà Thăng Long cần quan tâm:
Công ty xi măng Nghi Sơn:
Xi măng Nghi Sơn đang sở hữu rất nhiều điểm mạnh so với các đối thủ trên thị
trường:
- Thương hiệu dẫn đầu trong thị trường xây dựng dân dụng.
- Tiềm lực tài chính mạnh.
- Khi nhà máy Bình Phước hoạt động, khai thác được clinker và sản xuất xi
măng với tổng công suất sản xuất lớn  thuận lợi cho việc giảm giá thành
Sinh viên: Đào Thị Yến
Lớp: Quảng cáo 48

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản xuất, không phụ thuộc vào biến động giá mua và nguồn cung clinker,
tạo điều kiện tốt để đạt các mục tiêu lợi nhuận và mở rộng thị trường.
- Xi măng Nghi Sơn giao hàng tốt bằng phương tiện thủy.
- Hệ thống quản lý tốt, chính sách phát triển nhân sự hiệu quả.
- Chất lượng xi măng tốt, ổn định.
- Chiến lược Sales – Marketing hiệu quả. (chú trọng chăm sóc khách hàng)
Bảng 7: Bảng phân tích ma trân SWOT
Điểm mạnh Điểm yếu
- Nguồn cung ứng Clinker có chất lượng cao, trữ
lượng lớn ổn định.
- Đầu tư chuẩn mực: máy móc, thiết bị hiện đại; vị
trí nhà máy thuận lợi…
- Sản phẩm có chất lượng cao, luôn có độ dư mác
theo TCVN, giá thành sản phẩm thấp
- Thương hiệu mới nhưng có tiềm năng phát triển
mạnh
- Có nhiều mối quan hệ khách hàng lớn
- Sản phẩm xi măng và clinker Thăng Long chất
lượng cao, giá bán hợp lý (sản xuất tại Quảng
Ninh)
- Nhân sự chuyên trách về tiêu thụ, thị trường, kế
hoạch, tiếp thị,… có trình độ và kinh nghiệm.
- Hệ thống cảng xuất thuận lợi cả đường thủy và
đường bộ
- Xi măng Thăng Long là nhãn hiệu
mới.
- Dịch vụ hậu mãi còn đang trong giai
đoạn hoàn thiện

- Bán hàng chưa chuyên nghiệp
- Chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu khách
hàng do chưa chủ động được nguồn
hàng
- Nguồn cung ứng phụ thuộc vào gia
công, tình hình giao hàng không ổn
định.
- Hệ thống phân phối mới, đang trong
thời gian vừa thực hiện, vừa sàng lọc,
tuyển chọn
- Nguồn lực tài chính chưa dồi dào cho
các hoạt động triển khai các hình thức
hỗ trợ, khuyến mại đa dạng cho hệ
thống phân phối nhằm tăng sức cạnh
tranh cho sản phẩm tại khu vực.
Sinh viên: Đào Thị Yến
Lớp: Quảng cáo 48
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ hội Thách thức
- Tiềm năng phát triển của thị trường xi măng Việt
Nam hứa hẹn nhiều cơ hội mở ra - xét trên
phương diện mức tiêu thụ xi măng bình quân
trên đầu người ở VN hiện nay đạt
500kg/người/năm, chỉ bằng 1/4 Thái Lan, 1/5
Singapore và Malaysia.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và vốn ODA
trong những năm gần đây tăng khá cao đã thúc
đẩy đầu tư xây dựng cơ bản trong nước tăng
nhanh.

- Chính phủ thực hiện chính sách kích cầu trong
nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói
riêng nhằm đối phó với khủng hoảng kinh tế - tài
chính.
- Chính phủ thúc đẩy nghiên cứu và thử nghiệm
xây dựng đường bê tông xi măng thay nhựa
đường như hiện nay.
- Kinh tế vượt qua khủng hoảng và đang phục hồi.
Kinh tế – xã hội phát triển, tập trung đẩy mạnh
các Dự án đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản, giao thông, cơ sở hạ tầng, khu dân cư, đô
thị, khu công nghiệp…
- Thị trường công nghiệp ngày càng lớn Thị
phần sẽ lớn
- Việc cấp phép đầu tư xây dựng nhà
máy xi măng không kiểm soát hiện nay
đã dẫn đến nguy cơ mất cân đối cung
cầu trên thị trường.
- Sự cạnh tranh trên thị trường xi măng
hiện nay là rất khốc liệt với nhiều nhãn
hiệu mới tham gia vào thị trường và dự
báo sẽ dư thừa vào năm 2010 khoảng
trên 2 triệu tấn.
- Cạnh tranh ngay tại thị trường nội địa
với các sản phẩm giá rẻ nhập khẩu từ
Trung Quốc và các nước lân cận.
- Con đường xuất khẩu xi măng cũng
gặp không ít khó khăn bởi sự cạnh
tranh từ khác thị trường xuất khẩu
hàng đầu như: Trung Quốc, Thái Lan,

Indonesia, Malaysia
- Cung > Cầu xi măng  cạnh tranh
ngày càng gay gắt (nội địa, nhập khẩu)
- Lòng trung thành của hệ thống phân
phối ngày càng giảm sút vì có quá
nhiều sự lựa chọn
- Các chi phí sản xuất, lưu thông, phân
phối sản phẩm ngày càng tăng mạnh,
trong khi giá bán luôn phải chú ý yếu
tố cạnh tranh.
(Nguồn Phòng Marketing công ty cổ phần xi măng Thăng Long)
Sinh viên: Đào Thị Yến
Lớp: Quảng cáo 48
23

×