Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Áp dụng phương pháp công tác xã hội trong việc xây dựng cộng đồng an toàn nhằm phòng ngừa tại nạn thương tích cho trẻ em tại thị xã quảng yên, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.75 KB, 131 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Ngọc Hà.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
là trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Nguyễn Thị Quỳnh

1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... 1
MỤC LỤC ........................................................................................................... 2
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 7
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 7
1.1. Về mặt lý luận: ............................................................................................. 7
1.2. Về mặt thực tiễn: ......................................................................................... 7
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: ............................................................ 10
2.1. Mục đích nghiên cứu: ............................................................................... 10
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: ............................................................................... 10
3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 10
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ........................................................................ 15
4.1. Ý nghĩa lý luận ........................................................................................... 15
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................... 15
5. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 16
6. Khách thể nghiên cứu: ................................................................................. 16
7. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 16
8. Giả thuyết nghiên cứu: ................................................................................ 16


9. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 16
10. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ..................................... 17
10.1. Phương pháp luận ................................................................................... 17
10.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 17
10.2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu .................................................................... 17
10.2.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin ........................................ 17
11. Cơ cấu của luận văn................................................................................... 20
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 21
Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ

LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI

TRONG 21 PHỊNG NGỪA TAI NẠN THƯƠNG TÍCH ĐỐI VỚI TRẺ
EM ...................................................................................................................... 21
1. 1. Các khái niệm công cụ: ............................................................................ 21
2


1.1.1. Cộng đồng an tồn ................................................................................. 21
1.1.2. Phịng ngừa tai nạn thương tích ........................................................... 22
1.1.3. Trẻ em ...................................................................................................... 24
1.2. Các lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu. ............................................. 24
1.2.1. Thuyết hệ thống....................................................................................... 24
1.2.2. Lý thuyết nhu cầu ................................................................................... 27
1.3. Phân loại các loại rủi ro do tai nạn thương tích..................................... 29
1.3.1. Phân loại theo chủ đích .......................................................................... 29
1.3.2. Phân loại theo các nguyên nhân ............................................................ 30
1.4. Tiêu chí của một cộng đồng an toàn theo Tổ chức Y tế thế giới ........... 33

1.3. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu. ........................................................... 37
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................. 39
Chương 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TRẺ
EM TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH. ...... 40
2.1. Thực trạng về mức độ xảy ra tai nạn thương tích trẻ em tại thị xã
Quảng Yên - tỉnh Quảng Ninh (từ năm 2011- 2015) ..................................... 40
2.1.1. Nguyên nhân dẫn đến tai nạn thương tích đối với trẻ em .................. 41
2.1.2. Nhận thức về cơng tác phịng ngừa tai nạn thương tích trẻ em .............. 44
2.1.3. Các hoạt động phịng ngừa tai nạn thương tích cho trẻ em ở góc độ
quản lý nhà nước .............................................................................................. 46
2.1.4. Những khó khăn, hạn chế khi thực hiện phịng ngừa tai nạn thương
tích trẻ em .......................................................................................................... 50
Tiểu kết chương 2 PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG TRONG PHỊNG NGỪA
TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ EM .................................................. 55
3.1 Lý do lựa chọn cộng đồng .......................................................................... 55
3.2 Thâm nhập cộng đồng ............................................................................... 57
3.3 Xác định các vấn đề ưu tiên trong đó có vấn đề phịng ngừa tai nạn
thương tích cho trẻ em ..................................................................................... 59
3.4 Xây dựng nhóm nịng cốt ........................................................................... 60
3.5 Xây dựng kế hoạch và triển khai hành động........................................... 60
3


3.5.1 Xây dựng hệ thống kỹ thuật bảo vệ trẻ em khỏi tai nạn thương tích 60
3.5.2. Xây dựng nhóm công dân trách nhiệm và tự nguyện hỗ trợ trẻ em ở
những tình huống dễ xảy ra rủi ro, tai nạn thương tích .............................. 68
3.5.3. Xây dựng liên kết nguồn lực của cộng đồng để phịng ngừa tai nạn
thương tích cho trẻ em .................................................................................... . 73
3.5.4. Hỗ trợ nâng cao năng lực của cộng đồng trong phòng ngừa TNTT cho
TE ....................................................................................................................... 85

3.6. Mơ hình cộng đồng an tồn phịng ngừa tai nạn thương tích trẻ em. 106
Tiểu kết chương 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................... 109
1. Kết luận ........................................................................................................ 109
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 113
PHẦN PHỤ LỤC............................................................................................ 116

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê tỷ lệ trẻ em bị TNTT theo từng loại hình từ năm 2011 đến
năm 2015 (số trẻ bị TNTT nặng để lại di chứng/số trẻ tử vong do TNTT) 40
Bảng 3.1: Thực tế tham gia làm hệ thống báo hiệu nguy hiểm của các tiểu
hệ thống trong việc phòng ngừa TNTTTE .................................................... 62
Bảng 3.2: Thực tế tham gia làm hệ thống rào chắn của các tiểu hệ thống
trong việc phòng ngừa TNTTTE .................................................................... 65
Bảng 3.3: Đánh giá của cộng đồng về hiệu quả của hệ thống báo hiệu nguy
hiểm phòng ngừa TNTTTE ............................................................................. 66
Bảng 3.4: Đánh giá của cộng đồng về hiệu quả của hệ thống rào chắn ở
những nơi có rủi ro cao .................................................................................... 68
Bảng 3.5: Thực tế tham gia xây dựng nhóm cơng dân trách nhiệm và tự
nguyện của các tiểu hệ thống trong việc phòng ngừa TNTTTE.................. 69
Bảng 3.6: Đánh giá hiệu quả tham gia của cộng đồng trong việc xây dựng
nhóm cơng dân trách nhiệm và tự nguyện phịng ngừa TNTTTE .............. 72
Bảng 3.7: Đánh giá của các tiểu hệ thống về mức độ cần thiết liên kết cộng
đồng nhằm phòng ngừa TNTTTE .................................................................. 74
Bảng 3.8: Đánh giá về nguồn lực của các tiểu hệ thống xã hội trong việc.. 77
liên kết phòng ngừa TNTTTE......................................................................... 77
Bảng 3.9: Mức độ sẵn sàng tham gia của các tiểu hệ thống trong việc phịng

ngừa tai nạn thương tích trẻ em ...................................................................... 83
Bảng 10. Người làm cơng tác truyền thơng phịng ngừa tai nạn thương tích
trẻ em ................................................................................................................. 86
Bảng 11. Mức độ tiếp cận các hình thức truyền thơng phịng ngừa TNTTTE
............................................................................................................................. 91
Bảng 12. Đánh giá mức độ quan tâm của các tiểu hệ thống trong cộng đồng
đối với công tác truyền thông phòng ngừa TNTTTE ................................... 98
Bảng 13. Đánh giá của cộng đồng về hiệu quả cơng tác truyền thơng phịng
ngừa TNTTTE ................................................................................................ 101
Bảng 14. Mức độ tham gia các lớp tập huấn phịng ngừa tai nạn thương tích 103
trẻ em ................................................................................................................ 103
Bảng 15: Đánh giá hiệu quả tham gia của các tiểu hệ thống xã hội trong việc
xâydựng các lớp tập huấn phòng ngừa TNTTTE ....................................... 105

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVCSTE

Bảo vệ chăm sóc trẻ em

CĐAT

Cộng đồng an tồn

CTXH

Cơng tác xã hội


HCĐB

Hồn cảnh đặc biệt

LĐTBXH

Lao động - Thương binh và Xã hội

TNTT

Tai nạn thương tích

TNTTTE

Tai nạn thương tích trẻ em

UBND

Ủy ban nhân dân

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Về mặt lý luận:

Công tác xã hội là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc
cộng đồng tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ
và tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó. Nghề Cơng
tác xã hội thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của
con người, tăng năng lực và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống
của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Nghề công tác xã hội có bốn chức năng:
chức năng chữa trị, chức năng phòng ngừa, chức năng phục hồi và chức năng
phát triển.
Cơng tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy
cơ rơi vào hồn cảnh đặc biệt, trong đó có cơng tác phịng ngừa tai nạn thương
tích đối tượng trẻ em đã được các cơ quan ban ngành, các tổ chức quần chúng và
cộng đồng đã và đang thực hiện với nhiều hoạt động, góp phần tích cực trong
việc nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ trẻ em nói chung và phịng ngừa
TNTT đối với trẻ em nói riêng.
Tuy nhiên, xem xét từ cách tiếp cận của Công tác xã hội đối với vấn đề
phòng ngừa TNTT trẻ em, trên thực tế việc áp dụng các phương pháp CTXH để
giải quyết các vấn đề về xã hội, trong đó có vấn đề về trẻ em còn chưa nhiều
hoặc việc áp dụng chưa tính đến yếu tố phát huy nguồn lực của địa phương,
cộng đồng, điều kiện đặc trưng của từng khu vực, từng địa phương nên hiệu quả
không cao.
1.2. Về mặt thực tiễn:
Tại Việt Nam, vấn đề tai nạn thương tích và đặc biệt là tai nạn thương tích
trẻ em thực sự là một vấn đề xã hội vô cùng bức xúc, ảnh hưởng nghiêm trọng
tới cuộc sống của mọi người dân trong xã hội, ảnh hưởng đến sự sống còn và
phát triển của trẻ em. Nhiều gia đình trở nên nghèo túng khi phải chi phí cho
việc chữa bệnh, đồng thời xã hội cũng phải gánh chịu những hậu quả nặng nề
cho các chi phí liên quan đến điều trị, trợ giúp cho nạn nhân và gia đình do hậu
7



quả mà tai nạn thương tích để lại. Mặc dù trong thời gian qua cơng tác phịng
chống tai nạn thương tích đã có nhiều chuyển biến tích cực từ mọi mặt, nhưng
tình hình thương tích nói chung đặc biệt là tai nạn thương tích trẻ em nói riêng
vẫn cịn cao.
Mỗi năm vẫn còn 35.000 trường hợp tử vong do tai nạn thương tích, đặc
biệt có đến 8.000 trẻ em và vị thành niên từ 0 - 18 tuổi bị tử vong do tai nạn
thương tích tương đương với mỗi ngày sẽ có khoảng hơn 21 trẻ bị tử vong do
tai nạn thương tích và đuối nước là nguyên nhân tử vong hàng đầu. Trong khi
nguyên nhân tử vong hàng đầu của nhóm trẻ em dưới 5 tuổi là do bệnh đường
hơ hấp và bệnh lý chu sinh thì ngun nhân tử vong hàng đầu của nhóm trẻ em
trên 5 tuổi là do tai nạn thương tich với tỉ lệ từ 42,9-63%. Tỷ suất tử vong do tai
nạn thương tích ở trẻ em và vị thành niên ở Việt Nam cao gấp đơi tỷ suất tử
vong do tai nạn hương tích ở các nước có thu nhập cao; tử vong do đuối nước
cao gấp 7-8 lần các nước có thu nhập cao. Tai nạn thương tích để lại hậu quả
nặng nề có đến 35% trường hợp tai nạn thương tích để lại di chứng hoặc phải
phục hồi chức năng hoặc bị tàn tật vĩnh viễn [1].
Lý do tôi chọn thị xã Quảng Yên làm nơi để áp dụng cho đề tài nghiên
cứu:
Về hoàn cảnh địa lý: Thị xã Quảng Yên là một trong những địa bàn tiềm
ẩn nguy cơ cao về TNTT trẻ em của tỉnh Quảng Ninh. Do được bao phủ bởi biển
và nhiều sơng ngịi, ao hồ, hàng năm Quảng Yên xảy ra nhiều vụ tai nạn đuối
nước thương tâm ở lứa tuổi trẻ em.
Về hoàn cảnh kinh tế, xã hội: Người dân nơi đây chủ yếu sống bằng nghề
nông (trồng hoa màu mang ra các vùng lân cận để tiêu thụ) và nghề đi biển, vì
vậy, những người thường xuyên có mặt ở địa phương chủ yếu là người già và trẻ
em ở độ tuổi cần được chăm sóc, giám sát. Sự tinh nghịch, hiếu động của trẻ nhỏ
cùng với việc thiếu sự giám sát, bảo vệ chặt chẽ của người lớn đã dẫn đến những
hệ quả không mong muốn mà những số phận ngây thơ phải gánh chịu do bởi
hậu quả của TNTT.
Theo báo cáo của phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã, tình

8


hình TNTT trẻ em của địa phương có xu hướng ngày càng gia tăng, đặc biệt là
tai nạn do đuối nước. Cụ thể: Năm 2013 có 12 vụ tử vong do đuối nước, năm
2014: 12 vụ, năm 1015: 16 vụ.
Những con số tổng hợp trên cho thấy, vấn đề về TNTT trẻ em nói chung,
tình hình TNTT trẻ em trên địa bàn thị xã Quảng Yên nói riêng, đang đặt ra một
yêu cầu cấp thiết cần được sớm giải quyết. Ở góc nhìn của những người làm
cơng tác xã hội, dù là giải pháp nào, thì quan trọng hơn cả vẫn là sự phù hợp của
việc áp dụng những giải pháp đó chiếu theo tình hình thực tế của địa phương.
Có thể nói, cơng tác phịng ngừa TNTT trẻ em hiện nay đang được chú
trọng, quan tâm hơn bao giờ hết. Ở góc độ quản lý nhà nước, nhiều Chương
trình, dự án, thậm chí là mơ hình cấp xã, phường về phòng, chống TNTT trẻ em
đã và đang được triển khai, tổ chức thực hiện, như Chương trình phịng, chống
TNTT trẻ em giai đoạn 5 năm 2016 - 2020,...Tuy nhiên, việc phòng, chống
TNTT trẻ em hiện nay chủ yếu dựa trên nguồn lực từ các dự án đã chỉ ra một
trong những hạn chế về tính bền vững của hoạt động. Nhiều dự án đã rơi vào
thực tế "hết tiền của dự án tài trợ thì mơ hình cũng ngừng hoạt động". Đây
không chỉ là vấn đề tồn tại của riêng thị xã Quảng Yên mà của cả nhiều các địa
phương khác trong cả nước. Có lẽ chúng ta chưa phát huy được hết sức mạnh
nội lực của cộng đồng để cùng chung tay góp sức, tạo ra một cộng đồng an tồn
cho chính con em chúng ta. Hiểm họa về TNTTTE là một thực tế đã và đang
diễn ra ở nhiều địa phương trong cả nước, và có thể xảy ra ở bất kỳ nơi nào dù
đó con đường trẻ vẫn hàng ngày đến trường, là những ao, hồ sơng suối nơi trẻ
thích vui đùa, hay thậm chí là trong chính ngơi nhà mà trẻ em đang sinh sống.
Hiện nay, thị xã Quảng Yên cũng đang tích cực triển khai các nội dung
của Chương trình phịng, chống TNTT trẻ em giai đoạn 2016 - 2020, trong đó có
mơ hình phòng chống TNTT TE mà Quảng Yên là một trong những địa phương
được chọn để triển khai thí điểm. Tuy nhiên, việc áp dụng các biện pháp Nhà

nước, các biện pháp vận động (tuyên truyền) vẫn chưa giải quyết được vấn đề về
sự thay đổi hành vi, thói quen và ý thức trách nhiệm chung của cộng đồng; việc
áp dụng các phương pháp công tác xã hội như đang triển khai hiện nay trên thực
9


tế thực sự chưa mang lại hiệu quả như mong muốn do nhiều lý do chủ quan như
thiếu cộng tác viên, hoặc cộng tác viên còn thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm
để đảm đương vai trị của mình,…
Qua nhận diện thực trạng của địa phương, tôi nghĩ rằng, nếu áp dụng
phương pháp CTXH vào vấn đề này theo một quy trình và thiết kế phù hợp sẽ
giúp thay đổi được vấn đề và giải quyết vấn một cách bền vững, có tính khoa
học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Phát triển qui trình áp dụng phương pháp Cơng tác xã hội trong xây dựng
mơ hình cộng đồng an toàn để giải quyết vấn đề về TNTTTE ở địa phương, trên
cơ sở đó đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác xã hội trong
phòng ngừa TNTT đối với trẻ em hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm sáng tỏ lý luận, phương pháp luận về cơng tác xã hội trong phịng
ngừa TNTT đối với trẻ em hiện nay.
- Điều tra nhận diện thực trạng, phân tích nguyên nhân dẫn đến TNTT đối
với trẻ em. Phân tích thực trạng các biện pháp phịng ngừa TNTT đối với trẻ em
đang được áp dụng; các yếu tố tác động đến sự thành công và hạn chế…
- Đánh giá.nhận diện nhu cầu và khả năng áp dụng phương pháp CTXH
dựa vào cộng đồng trong phòng ngừa TNTT cho trẻ em.
- Xây dựng định hướng quy trình và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác xã hội trong phòng ngừa TNTT đối với trẻ em.
3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Trẻ em là một trong những nhóm đối tượng nhận được sự quan tâm đặc
biệt của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các chuyên gia, học giả trong và ngồi
nước, những người làm cơng tác xã hội. Trong phạm vi các cơng trình có liên
quan đến đề tài, tôi quan tâm đến một số nội dung sau mà các nghiên cứu khoa
học đã trình bày:

10


Các nghiên cứu nước ngồi
Tai nạn thương tích trẻ em (TNTTTE) là vấn đề đang được toàn xã hội
quan tâm, vấn đề chung của tồn cầu, khơng của riêng quốc gia nào.
Theo “Báo cáo thế giới về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em” của
nhóm tác giả Margie Peden, Tổng giám đốc Tổ chức Y tế thế giới, Kayode
Oyegbite, Joan Ozanne-Smith, Adnan A Hyder, Christine Branche, AKM Fazlur
Rahman, Frederick Rivara và Kidist Bartolomeos 2008 [2, tr.20], thương tích
giao thơng đường bộ là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong cao trong số trẻ
độ tuổi 15-19 và là nguyên nhân thứ hai trong số các thanh thiếu niên 10-14 tuổi.
Báo cáo đã khẳng định rằng: “Gánh nặng thương tích ở trẻ em là bất bình đẳng”.
Trẻ em ở các quốc gia nghèo hơn và ở các gia đình nghèo hơn tại các quốc gia
giàu thì dễ bị tổn thương nhất. Mặc dù tỉ lệ tử vong do thương tích ở trẻ em là
thấp hơn rất nhiều tại các quốc gia phát triển, nhưng thương tích vẫn là nguyên
nhân chính của tử vong.
Trong báo cáo, các tác giả ngoài việc đưa ra một “bức tranh” tổng thể về
TNTTTE để mọi người thấy được tầm quan trọng của việc phòng chống
TNTTTE, cịn đi sâu tìm hiểu về các loại thương tích chủ yếu như tai nạn
thương tích giao thơng, đuối nước, bỏng, ngã.
Các nghiên cứu trong nước:
Những năm gần đây, đã có nhiều các nghiên cứu về vấn đề tai nạn thương
tích trẻ em ở nhiều lĩnh vực khác nhau.

Những nghiên cứu ở góc độ tiếp cận của y tế cộng đồng:
Trường Đại học Y tế công cộng và các đối tác thuộc Mạng lưới y tế công
cộng đã tiến hành “Điều tra quốc gia về tai nạn thương tích năm 2001” (Điều tra
liên trường về tai nạn thương tích tại Việt Nam – VMIS) [2].
Điều tra VMIS cho thấy tỷ lệ tử vong và không tử vong do TNTT cao hơn
so với các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm. Trong đó, tai nạn giao thơng
đường bộ và đuối nước được xác định là các nguyên nhân hàng đầu gây tử vong
cho dân số Việt Nam. Trong thời gian đầu, TNTT được ghi nhận là nguyên nhân
hàng đầu gây tử vong ở trẻ em dưới 18 tuổi.
11


Với thiết kế quy mô lớn và chất lượng mang tầm quốc gia, điều tra đã
cung cấp một bức tranh tổng thể đúng đắn về thực trạng TNTT ở Việt Nam và là
số liệu cho việc lập kế hoạch phòng chống TNTT trong những năm tiếp theo ở
Việt Nam.
Để thu thập số liệu cơ bản về tình hình chấn thương ở trẻ em, trong thời
gian từ 7/2003 – 7/2004, Dự án phòng chống TNTTTE do Bộ Y tế và Qũy Nhi
đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) triển khai, đã tiến hành “Điều tra tình hình
chấn thương và các yếu tố ảnh hưởng ở trẻ em dưới 18 tuổi tại các hộ gia đình
thuộc 6 tỉnh Hải Dương, Hải Phịng, Quảng Trị, Thừa thiên Huế, Đồng Tháp,
Cần Thơ, do tác giả Lê Vũ Anh” làm chủ nhiệm đề tài [3].
Dự án đã tiến hành điều tra tình hình chấn thương và các yếu tố ảnh
hưởng với mục đích xác định tỷ suất chấn thương ở trẻ dưới 18 tuổi; mô tả một
số yếu tố ảnh hưởng đến chấn thương và tử vong; và đánh giá gánh nặng do
chấn thương theo mức độ chấn thương.
Kết quả phân tích chấn thương theo nguyên nhân chung cho các xã nghiên
cứu cho thấy 5 nguyên nhân gây chấn thương không tử vong thường gặp là ngã,
chấn thương do giao thông, chấn thương do động/súc vật tấn công, chấn thương
do vật sắc nhọn, và chấn thương do bỏng. Ba nguyên nhân chấn thương gây tử

vong hay gặp là đuối nước, chấn thương do giao thông và ngã. Hậu quả thường
gặp của chấn thương là các vết cắt/trầy xước, gãy xương và bỏng. Phần lớn các
chấn thương là nhẹ và không để lại di chứng, tuy nhiên chấn thương gây tử
vong vẫn chiếm tỉ lệ nhỏ.
Điều tra cũng đề xuất một số khuyến nghị nhằm lập kế hoạch làm giảm tỷ lệ
chấn thương như xây dựng ngôi nhà an toàn, trường học an toàn và CĐAT, đồng
thời nâng cao năng lực, cung cấp các trang thiết bị và nâng cao khả năng điều trị
cho các cơ sở y tế.
Như vậy, dưới góc độ tiếp cận y tế cơng cộng, những khảo sát quốc gia đã
cho phép khẳng định rằng tai nạn thương tích trẻ em là một vấn đề cần được ưu
tiên can thiệp giải quyết. Các khảo sát này đã chỉ ra được thực trạng và nguyên
nhân tai nạn thương tích trẻ em. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực y tế
12


công cộng đang tập trung hoặc nhấn mạnh đến yếu tố chống tai nạn thương tích
trẻ em hoặc một số biện pháp đưa ra cịn mang tính thiết chế vĩ mơ tức là chưa
đưa ra được nhiều mơ hình phịng ngừa cụ thể.
Những nghiên cứu liên ngành:
Năm 2006, để làm rõ hơn về gánh nặng thực tại của vấn đề trẻ em bị ngộ
độc, hoàn cảnh xảy ra, và các ngun nhân chính đưa đến thực trạng này; từ đó
đưa ra kiến nghị cho cơng tác phịng chống ngộ độc trẻ em, nhóm tác giả gồm
Trần Tuấn, Văn Thị Mai Dung,Trần Đình Dũng, Nguyễn Thu Trang đã tiến
hành nghiên cứu về “Ngộ độc trẻ em tại Thừa Thiên Huế và Đồng Tháp” [4].
Nghiên cứu thực hiện trong khuôn khổ chương trình hợp tác phịng chống TNTT
của Bộ Y tế và UNICEF.
Sau điều tra, các nhà nghiên cứu đã đưa ra rất nhiều kết luận về vấn đề
ngộ độc trẻ em như tình hình ngộ độc, ngun nhân ngộ độc, hồn cảnh ngộ độc,
hậu quả, cách xử lý ngộ độc tại cộng đồng…
Một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu của TNTT là tai nạn

giao thông. Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Ngọc Lan cho giai đoạn 2005-2009
[6]cho thấy,vùng Đơng Nam Bộ có tổng số tử vong do tai nạn giao thông cao
nhất, đứng thứ hai là vùng Đồng bằng sơng Hồng. Hà Nội là địa phương có tổng
số tử vong do tai nạn giao thông cao nhất, tiếp theo là thành phố Hồ Chí Minh,
Đồng Nai. Đối với trẻ em và vị thành niên dưới 19 tuổi, tai nạn giao thông là
nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau đuối nước.Nghiên cứu này cũng đã đưa ra
những kết quả tương đối tồn diện về tình hình tử vong do tai nạn giao thông tại
Việt Nam. Một trong những ngun nhân gây tử vong cao khơng kém gì tai nạn
giao thông là tai nạn đuối nước.
Về tai nạn đuối nước, nghiên cứu cho giai đoạn 2005-2009 cũng do tác
giả Trần Thị Ngọc Lan làm trưởng nhóm cho thấy: trẻ em là nhóm có nguy cơ tử
vong do đuối nước cao, trong đó trẻ nam có nguy cơ tử vong nhiều hơn trẻ nữ.
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Nội hiện đang là 3 tỉnh có số trẻ em tử vong cao nhất.
Những yếu tố quan trọng góp phần tăng tỉ lệ tai nạn thương tích hiện nay
là do người dân chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác phòng ngừa
13


tai nạn thương tích [7]. Ngồi ra, cơng tác truyền thơng về phịng chống tai nạn
thương tích cũng chưa được các cấp, bộ, ngành quan tâm đúng mức cả về số
lượng và chất lượng [8]. Vì vậy việc xây dựng, in ấn và phân phối tài liệu tuyên
truyền về phòng chống tai nạn thương tích cho các nhóm đối tượng khác nhau
trong cộng đồng là rất cần thiết để nâng cao nhận thức, giáo dục phịng chống tai
nạn thương tích tại gia đình, cộng đồng và trường học, tiến tới giảm nguy cơ và
thiệt hại do tai nạn thương tích gây nên.
Tác giả Khương Anh Tuấn[9] chỉ ra rằng,nhu cầu về tài liệu tun truyền
phịng chống tai nạn thương tích của người dân địa phương rất lớn cả về số
lượng và nội dung và hình thức của tài liệu. Một số nhóm đối tượng cần tập
trung tuyên truyền và nội dung truyền thơng tương ứng cho từng nhóm là: thanh
thiếu niên, đối tượng học sinh các trường phổ thông cơ sở, đối tượng làm việc

tại các cơng trình xây dựng, các bậc cha mẹ và các đối tượng khác trong cộng
đồng.
Như vậy, dưới góc độ nghiên cứu liên ngành, các nghiên cứu ở trên đã có
nhiều phát hiện về cơng tác chống tai nạn thương tích trẻ em và nêu ra các giải
pháp có tính thiết chế vĩ mơ, tuy nhiên chưa thực sự quan tâm tới cơng tác
phịng ngừa tai nạn thương tích cho trẻ em và chưa đưa ra được nhiều mơ hình
phịng ngừa cụ thể.
Đề tài nghiên cứu “Áp dụng phương pháp công tác xã hội trong việc xây
dựng cộng đồng an tồn nhằm phịng ngừa tai nạn thương tích cho trẻ em tại thị
xã Quảng Yên” đã có thêm một số phát hiện so với các nghiên cứu trước, có giá
trị tham khảo cho luận văn như sau:
Thứ nhất, đây là nghiên cứu công tác xã hội trong phịng ngừa tai nạn
thương tích đối với trẻ em, cụ thể là loại bỏ các yếu tố nguy cơ, tạo mơi trường an
tồn cho trẻ.
Thứ hai, có giá trị mang tính giải pháp trong việc áp dụng lý thuyết của
Công tác xã hội để giải quyết vấn đề của địa phương một cách phù hợp (mà cụ
thể ở đây là việc phịng tránh TNTT cho trẻ em), thơng qua việc khai thác giá trị
cốt lõi của sự cố kết cộng đồng.
14


Thứ ba, xây dựng mơ hình “Cộng đồng an tồn” trong phòng ngừa
TNTTTE.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu ứng dụng một số lý thuyết, chức năng trong công tác xã hội,
tiếp cận dựa vào cộng đồng để miêu tả, lý giải về thực hành cơng tác xã hội đối
với nhóm đối tượng đặc thù là trẻ em ở độ tuổi đi học. Trên cơ sở đó, góp phần
hồn thiện cách tiếp cận dựa vào cộng đồng để phịng ngừa TNTTTE thơng qua
các hoạt động thực hành nghề nghiệp chuyên biệt.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Báo cáo vận dụng kiến thức công tác xã hội để giúp tìm ra giải pháp tốt nhất
nhằm giảm thiểu tai nạn thương tích ở trẻ, mang lại những tác dụng tích cực cho
cộng đồng.
- Đối với địa phương
Giảm thiểu tình trạng tai nạn thương tích ở trẻ, giúp chính quyền thấy
được những ưu điểm và hạn chế trong các phương án hoạt động dành cho trẻ
đồng thời có những bài học kinh nghiệm trong xây dựng các chiến lược can
thiệp trong tương lai.
- Đối với trẻ
Các em được hỗ trợ nhằm cải thiện nhận thức, thấy rõ thực trạng vấn đề
của chính mình, những ngun nhân và những hệ quả của nó có thể xảy ra nếu
như tai nạn thương tích xảy ra, từ đó hình thành những hành vi phù hợp.
- Với gia đình và cộng đồng
Gia đình và cộng đồng có được nhận thức đúng đắn về vai trị, những
đóng góp cần thiết thơng qua hành động dựa trên tình hình thực tế nhằm mục
đích xây dựng một cộng đồng an tồn, hướng tới cải thiện, phịng ngừa tình
trạng tai nạn thương tích ở trẻ, giúp các gia đình thực hiện tốt vai trị bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Trong quá trình thực hiện đề tài góp phần tích lũy kinh nghiệm cho bản
thân, giúp bản thân nâng cao một số kĩ năng của nhân viên công tác xã hội.
15


5. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp, quy trình áp dụng phương pháp cơng tác xã hội trong xây
dựng mơ hình dựa vào cộng đồng phòng ngừa TNTT cho trẻ em.
6. Khách thể nghiên cứu:
- Người lớn – cộng đồng địa phương (chính quyền địa phương; các ban,
ngành, đồn thể liên quan; người dân; các tổ chức XH; cha mẹ trẻ).

- Trẻ em: Nhóm trẻ em có nguy cơ bị TNTT ở độ tuổi từ 6 đến 15 tuổi.
- Các văn bản chỉ đạo, các chương trình, kế hoạch của địa phương liên
quan đến vấn đề phòng, chống TNTT cho trẻ em.
7. Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, đề tài sẽ tập trung giải quyết 3 vấn đề cơ
bản sau:
1) Tình trạng TNTT của trẻ em ở địa phương như thế nào. Nguyên nhân
của vấn đề là gì?
2) Hiệu quả của các biện pháp phịng ngừa TNTT của trẻ em đang được
áp dụng tại địa phương như thế nào?
3) Nhu cầu và khả năng áp dụng các phương pháp cơng tác xã hội trong
phát triển quy trình xây dựng mơ hình cộng đồng an tồn phịng ngừa TNTT cho
trẻ em tại địa phương?
8. Giả thuyết nghiên cứu:
a. Sự hạn chế về nhận thức, phương pháp, kỹ năng, cách thức tổ chức
phòng chống TNTT cho trẻ em của người dân và cộng đồng là một trong những
nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trang TNTT của trẻ em ở địa phương.
b. Vấn đề phòng ngừa TNTT TE ở địa phương nếu được áp dụng phương
pháp tiếp cận của CTXH dựa vào cộng đồng thì sẽ tạo ra được một mơi trường
sống an tồn cho trẻ.
9. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu áp dụng các phương pháp CTXH trong
xây dựng cộng đồng an tồn phịng ngừa TNTT cho trẻ em.
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu ở địa bàn thị xã Quảng
16


Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian: Thời gian được thực hiện từ tháng 05/2016 đến hết
tháng 10/2016

10. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
10.1. Phương pháp luận
- Áp dụng phương pháp tiếp cận có sự tham gia của trẻ em và cộng đồng
trong nghiên cứu nhận diện vấn đề và khả năng phát triển mơ hình dựa vào cộng
đồng trong phòng ngừa TNTT của trẻ em.
- Áp dụng phương pháp tiếp cận dựa vào nội lực cộng đồng trong việc
nghiên cứu xây dựng cộng đồng an toàn phòng chống TNTT cho trẻ em của địa
phương.
10.2. Phương pháp nghiên cứu
10.2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu can thiệp dựa vào chính nội lực của cộng đồng
trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng rủi ro, những biện pháp và nguồn lực
mà cộng đồng đang có để tìm cách kết nối họ trong một mơ hình phịng ngừa tai
nạn thương tích trẻ em. Cộng đồng trong nghiên cứu này được nghiên cứu như
là một hệ thống được cấu thành bởi các tiểu hệ thống. Do vậy, nghiên cứu cố
gắng đánh giá đầy đủ các loại nguồn lực có trong các tiểu hệ thống của cộng
đồng. Hơn nữa, nghiên cứu này tiếp cận theo quyền trẻ em.
Vận dụng một số lý thuyết trong công công tác xã hội như : lý thuyết nhu
cầu của Maslow, Lý thuyết hệ thống…
10.2.2. Phương pháp thu thập và xử lý thơng tin
10.2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Để có số liệu cụ thể, chính xác về các vấn đề liên quan, nhà nghiên cứu đã
tìm hiểu một số tài liệu như: các nghiên cứu về vấn đề tai nạn thương tích trẻ em
trong và ngồi nước; tài liệu tai nạn thương tích, cộng đồng an tồn của các tổ
chức Phi chính phủ, các cơ quan ban ngành, đặc biệt là tài liệu của Sở lao động thương binh xã hội tỉnh Quảng Ninh, phòng lao động - thương binh xã hội thị xã
Quảng Yên; báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội hàng năm của thị xã và các
17


xã, phường; báo cáo tổng kết hoạt động hàng năm của các cơ quan, đoàn thể thị

xã Quảng Yên… và các tài liệu liên quan khác.
10.2.2.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát ngồi được chúng tơi áp dụng để tìm hiểu những
loại rủi ro đang rình rập trẻ em hiện nay tại thị xã Quảng Yên, cụ thể như: quan
sát hệ thống giao thông; quan sát hệ thống bờ biển, ao hồ, sơng suối; hệ thống
dây điện; góc bếp sinh hoạt của các hộ gia đình…Quan sát này cho phép chúng
tơi có cái nhìn trực diện về những nguy cơ tiềm ẩn đối với vấn đề tai nạn thương
tích trẻ em.
10.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
- Đối tượng và số lượng cuộc phỏng vấn sâu dự kiến:
Đối tượng phỏng vấn sâu
Đại diện Ban Giám hiệu trường THCS

Số
1

Học sinh THCS

4

Đại diện chính quyền thị xã

1

Cán bộ y tế

1

Bí thư đồn thanh niên


1

Cán bộ Hội phụ nữ

1

Cán bộ hội phụ lão

1

Phụ huynh học sinh

5

Cán bộ Lao động - TBXH

1

Chủ doanh nghiệp đóng trên địa bàn thị xã

1

Tổng

17

Nội dung cốt lõi của các cuộc phỏng vấn sâu tập trung vào những vấn đề
sau: (1) nhu cầu của trẻ em, gia đình và cộng đồng về một mơi trường an tồn
cho trẻ em; (2) Nhận thức của cộng đồng về các rủi ro đang rình rập trẻ em; (3)
Đánh giá của cộng đồng về những biện pháp hiện nay mà cộng đồng đang áp

dụng để phịng ngừa tai nạn thương tích trẻ em; (4) Các loại nguồn lực của các
tiểu hệ thống trong cộng đồng nhằm xây dựng mơ hình cộng đồng an toàn; (5)

18


Kì vọng, mong muốn và mức độ sẵn sang tham gia xây dựng mơ hình cộng đồng
an tồn; (6) Các biện pháp và hình thức kết nối cộng đồng.
10.2.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm
Chúng tơi tiến hành một cuộc thảo luận nhóm tập trung sau khi đã tiến
hành các phỏng vấn sâu. Tham gia thảo luận nhóm gồm 12 người, cụ thể là: 01
học sinh THCS, 01 đại diện Ban giám hiệu nhà trường, 01 cán bộ y tế, 01 cán bộ
chính quyền địa phương, 01 đại diện Đồn thanh niên, 01 đại diện Hội phụ nữ,
01 đại diện Hội phụ lão, 03 đại diện cha mẹ học sinh, 01 cán bộ Lao động Thương binh và xã hội và 01 chủ doanh nghiệp tại địa phương.
Nội dung thảo luận nhóm cũng xoay quanh 5 nội dung của phỏng vấn sâu,
tuy nhiên nhấn mạnh hơn đến các biện pháp và hình thức liên kết nguồn lực
10.2.2.5. Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp định lượng được sử dụng chủ yếu trong các nghiên
cứu Xã hội học, Công tác xã hội. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên địa bàn thị
xã, trong cuộc phỏng vấn này, chúng tôi phát ra 220 bảng hỏi, thu về được 200
bảng hỏi hợp lệ và được xử lý qua chương trình SPSS 16.0. Chúng tôi tiến hành
chọn mẫu ngẫu nhiên đưa theo hai danh sách gồm danh sách các hộ dân do
chính quyền địa phương cung cấp (là các bậc cha mẹ có con trong độ tuổi học
trung học cơ sở) và danh sách học sinh do nhà trường cung cấp (là học sinh
trung học cơ sở). Mỗi nhóm xã hội này, chúng tôi lựa chọn 100 đối tượng để
khảo sát.
Đối với 100 học sinh, bảng hỏi được xây dựng chủ yếu vào ba nội dung
chính:
(1) Nhu cầu của các em về mơi trường sống an tồn; (2) Nhận thức của các
em về các rủi ro đang rình rập hàng ngày, gây ra tai nạn thương tích cho chính các

em; (3) Mức độ sẵn sang tham gia đóng góp nguồn lực của các em trong các buổi
văn nghệ, sinh hoạt tập thể để góp phần truyền thơng về sự cần thiết phải có một
mơi trường an tồn.
Đối với 100 bậc cha mẹ có con trong độ tuổi trẻ em bảng hỏi được xây
dựng với sáu nội dung cơ bản như trong phỏng vấn sâu.
19


Bảng 1: Cơ cấu mẫu
STT
1

2

3

Tiêu chí
Giới tính
Nơi sinh
sống
Địa điểm
khảo sát

Số lượng

Tỷ lệ %

Nam

100


50

Nữ

100

50

Phường Quảng Yên

112

56,0

Xã Minh Thành

30

15,0

Xã Sông Khoai

58

29,0

100

50


100

50

Trường THCS Trần Hưng
Đạo
Trường THCS Minh Thành

11. Cơ cấu của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
chính của luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về cơng tác xã hội trong phịng ngừa tai
nạn thương tích đối với trẻ em
Chương 2: Thực trạng tình hình TNTTTE trên địa bàn thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Phát triển cộng đồng trong phòng ngừa TNTT cho trẻ em.

20


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
PHỊNG NGỪA TAI NẠN THƯƠNG TÍCH ĐỐI VỚI TRẺ EM
1. 1. Các khái niệm công cụ:
1.1.1. Cộng đồng an tồn
Cộng đồng
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về cộng đồng. Theo Redo – Trường Công
tác xã hội và Phát triển cộng đồng Philippins định nghĩa: “Cộng đồng là một đơn vị

hành chính, lãnh thổ trong đó mọi người có sự liên kết chặt chẽ với nhau, chia sẻ
các nền tảng chung như văn hóa, tơn giáo, chủng tộc… Họ chia sẻ mối quan tâm
chung về những vấn đề cụ thể về những vấn đề cụ thể như nghèo đói, tệ nạn xã hội,
trẻ em lao động sớm, tai nạn thương tích trẻ em, thất học, bệnh tật, họ có nghĩa vụ
và trách nhiệm chung”.
Theo tác giả Trịnh Văn Tùng thì “Cộng đồng là một nhóm người có sự
liên hệ chặt chẽ với nhau, có nhiều thuộc tính giống nhau tạo thành bản sắc.
Cộng đồng ấy không nhất thiết cùng sống trong một đơn vị hành chính lãnh thổ.
Họ cùng nhau chia sẻ những mối quan tâm về những vấn đề cụ thể (thiếu hụt
chức năng xã hội, bị kì thị, bị loại trừ xã hội, khó khăn trong việc tiếp cận các
nguồn lực đồng thời có nghĩa vụ và trách nhiệm chung”[5].
Như vậy, loại định nghĩa thứ nhất thể hiện rõ tính địa vực, trong khi loại
định nghĩa thứ hai khơng thể hiện tính địa vực. Cả hai loại định nghĩa này đều
thể hiện rằng, trong một cộng đồng thì có cộng đồng thể và cộng đồng tính.
Cộng đồng thể tức là quy mơ, cơ cấu hay hình hài vật lý của cộng đồng đó trong
khi cộng đồng tính nhấn mạnh tính cố kết của cộng đồng theo hướng nào đó.
Trong nghiên cứu này chúng tơi sử dụng loại định nghĩa thứ nhất bởi lẽ
nó phù hợp với địa bàn nghiên cứu, cụ thể như sau:
Thị xã Quảng Yên là một đơn vị hành chính lãnh thổ. Những người dân
nơi đây có sự liên kết chặt chẽ với nhau vì đều chia sẻ những nét văn hóa tương
đồng của một vùng cửa sông ven biển. Tại đây, họ chia sẻ nhiều mối quan tâm
21


chung trong đó nổi bật là tai nạn thương tích trẻ em. Vì vậy họ có nghĩa vụ và
trách nhiệm trong việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em, làm thế nào để tạo ra mơi
trường an tồn cho trẻ, tạo điều kiện để trẻ phát triến triển một cách toàn diện.
An toàn
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, an tồn được hiểu là: “Sự
khơng có những rủi ro gây thiệt hại không thể chấp nhận được ; hay nói cách

khác là tnh trạng trong đó sự rủi ro gây nguy hại (nhất là đối với con người)
hoặc thiệt hại giới hạn ở mức có thể chấp nhận được. Trong tiêu chuẩn hố, tính
an tồn của sản phẩm, quá trình và dịch vụ thường được xem xét theo quan điểm
đạt được sự cân bằng tối ưu của hàng loạt nhân tố kể cả các nhân tố phi kĩ thuật
như sự ứng xử của con người làm giảm bớt tới mức chấp nhận được những rủi
ro gây thiệt hại cho con người và sản phẩm hàng hố. Tính an tồn là một trong
những khía cạnh của chất lượng”.[6]
Trong luận văn này, chúng tơi cho rằng yếu tố an tồn là hết sức quan
trọng, làm thế nào để trẻ em được an tồn khơng bị tai nạn thương tích? Làm sao
để giảm thiểu tai nạn thương tích trẻ em tới mức thấp nhất? cần có sự nỗ lực của
cả cộng đồng, sự tham gia tích cực của các tiểu hệ thống trong cộng đồng đó và
phải liên kết nó lại, thì vấn đề an tồn cho trẻ mới được giảm thiểu mọt cách
đáng kể. Vì vậy chúng tơi cho rằng, an tồn là khơng có những rủi ro gây thiệt
hại (nhất là đối với con người) hoặc thiệt hại ở mức thấp nhất.
Cộng đồng an toàn
Từ khái niệm về cộng đồng và khái niệm an tồn, chúng tơi xin đưa ra
khái niệm cộng đồng an toàn như sau: Cộng đồng an tồn là một nhóm xã hội
những người cùng chung sống trong cùng một mơi trường, mà tại đó khơng có
những rủi ro gây thiệt hại (nhất là đối với con người) hoặc thiệt hại ở mức thấp
nhất.
1.1.2. Phòng ngừa tai nạn thương tích
Phịng ngừa
Phịng ngừa là việc cung cấp các dịch vụ kịp thời cho những cá nhân,
nhóm, cộng đồng yếu thế trong xã hội, thúc đẩy các chức năng xã hội của họ
22


trước khi các vấn đề phát sinh (gồm các hoạt động và chương trình như kế hoạch
hóa gia đình, tư vấn trước khi sinh con, giáo dục cách làm cha mẹ, tư vấn trước
kết hôn, trước khi nghỉ hưu, các chương trình gắn kết tình cảm gia đình [7].

Theo tác giả Mai Thị Kim Thanh thì “Phịng ngừa là sự hướng dẫn giúp
đỡ mọi cá nhân, nhóm, cộng đồng xã hội, đặc biệt là những người dễ bị tổn
thương có những chuẩn bị trước nhằm đề phòng những hậu quả, rủi ro và bất
hạnh có thể xảy ra cho chính họ, gia đình họ và cộng đồng của họ” [8].
Những hình thức phịng ngừa rất đa dạng. Nhân viên xã hội có thể vận
dụng những cơ cấu về mặt pháp chế xã hội, cơ sở pháp lý, tâm lý, sư phạm, y tế
và các cơ sở khác để phòng ngừa như: Trong y tế là hoạt động tiêm phòng,
khám sức khỏe định kỳ, trong nhà trường là các hoạt động tập huấn trang bị kiến
thức về sức khỏe, về pháp luật, về các kỹ năng trong giao tiếp ứng xử…
Theo quan điểm của chúng tơi, Phịng ngừa là ngăn ngừa trước những cái
xấu, cái khơng hay có thể xảy ra đối với bản thân chúng ta và những người xung
quanh.
Như vậy, trong khn khổ luận văn của mình chúng tơi sử dụng khái
niệm “Phòng ngừa” của tác giả Mai Thị Kim Thanh vì nó phù hợp với tình hình
thực tế tại thị xã Quảng Yên đó là việc chuẩn bị tâm thế để phịng ngừa rủi ro
trước khi nó xảy ra đối với trẻ em trên địa bàn thị xã.
Tai nạn thương tích
Theo Cục Y tế dự phịng, tai nạn thương tích được định nghĩa như sau:
“Tai nạn thương tích là các tổn thương thực thể trên cơ thể người gây nên bởi sự
tác động bên ngoài vượt quá sức chống đỡ của cơ thể. Tai nạn thương tích có thể
là một vết thương trên cơ thể do phơi nhiễm với một lực tác động quá mức, hoặc
có thể một rối loạn chức năng xảy ra do một sự thiếu hụt một yếu tố thiết yếu
cho cuộc sống (khơng khí, nước, nhiệt độ cần thiết) như là ngạt, sự tắc nghẽn
đường thở hoặc bị cóng” [9].
Chúng tơi quan niệm, tai nạn thương tích là các tổn thương thực thể trên
cơ thể người gây nên bởi sự tác động bên ngoài vượt quá sức chống đỡ của cơ
thể.
23



Phịng ngừa tai nạn thương tích
Từ khái niệm về “phịng ngừa” và khái niệm “tai nạn thương tích”, chúng
tơi xin đưa ra khái niệm phịng ngừa tai nạn thương tích như sau: Phịng ngừa tai
nạn thương tích là hệ thống các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế các tổn thương
thực thể trên cơ thể người gây nên bởi sự tác động bên ngoài vượt quá sức
chống đỡ của cơ thể.
1.1.3. Trẻ em
Theo Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em 2016 vừa được Quốc hội
thông qua ngày 5/4/2016: Trẻ em là người dưới mười sáu tuổi.
Theo công ước quốc tế về quyền trẻ em: Điều 1 Công ước quốc tế về
quyền trẻ em được Đại hội đồng Liên Hợp quốc thơng qua ngày 20/11/1989 có
ghi: “Trong phạm vi cơng ước này, trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ
trường hợp luật pháp áp dụng đối với trẻ em có quy định tuổi thành niên sớm
hơn” [10].
Trong đề tài “Áp dụng phương pháp công tác xã hội trong việc xây dựng
cộng đồng an tồn nhằm phịng ngừa TNTT cho trẻ em tại thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh” chúng tôi quan niệm theo Luật trẻ em năm 2016, tức trẻ em là người
dưới 16 tuổi.
1.2. Các lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu.
1.2.1. Thuyết hệ thống
Thuyết hệ thống được phát triển vào những năm 1930 và 1940 do nhà
sinh học Ludving Von Bertanffy khởi xướng. Thuyết hệ thống bao quát mọi lĩnh
vực (tin học, sinh học, kinh tế, xã hội học) một hệ thống được định nghĩa là một
tổng thể phức hợp gồm nhiều yếu tố nào đó đều tác động lên những yếu tố khác
và cũng tác động lên toàn bộ hệ thống. Một hệ thống có thể gồm nhiều tiểu hệ
thống, đồng thời là một bộ phận của một đại hệ thống. Có những hệ thống khép
kín, khơng trao đổi với những hệ thống xung quanh.
Hệ thống là một tổng thể, duy trì sự tồn tại bằng sự tương tác giữa các tổ
phần tạo nên nó".


24


Các yếu tố của một hệ thống thường tham gia vào nhiều hệ thống khác. Điều
này đòi hỏi mỗi một thành tố phải thực hiện tốt vai trò của mỗi hệ thống mà nó
đóng vai.
Tiếp cận hệ thống khơng hồn tồn đồng nghĩa với phương pháp phân
tích hệ thống vì ngồi phần phương pháp (cịn đang được phát triển và hồn
thiện), tiếp cận hệ thống cịn đề cập đến vấn đề về lý thuyết hệ thống cũng như
phương hướng ứng dụng lý thuyết này trong thực tiễn.
Tiểu hệ thống:
Trong một hệ thống, là hệ thống thứ cấp hoặc hệ thống hỗ trợ. Có thể coi
đó là những hình thức nhỏ hơn trong hệ thống lớn. Các tiểu hệ thống được phân
biệt với nhau bởi các danh giới, là bộ phận của hệ thống lớn.
Một cá nhân được coi là một hệ thống vi mơ. Hệ thống vi mơ có 3 tiểu hệ
thống: Hệ thống tâm lý, hệ thống sinh học và hệ thống hành vi. Các tiểu hệ
thống của con người chịu sự tác động của cả hệ thống gia đình, hệ thống xã hội.
Vai trị của tiểu hệ thống trong mối quan hệ gia đình, mối quan hệ với
đồng nghiệp trong xã hội. Như vậy, mỗi cá nhân trong tiểu hệ thống của mình sẽ
bộc lộ vai trị nào đó ở một mơi trường nào đó mà cá nhân nào đó gặp phải.
Nguyên tắc hoạt động của một hệ thống
- Nguyên tắc 1: Mọi hệ thống đều nằm trong một hệ thống khác lớn hơn.
Khi áp dụng nguyên tắc 1 trong nghiên cứu của mình, chúng tơi thấy rằng thị xã
Quảng Yên được nằm trong một chỉnh thể xã hội lớn hơn là tỉnh Quảng Ninh.
Tuy nhiên trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ nghiên cứu ở một địa bàn cấp
huyện cụ thể, còn những huyện khác sẽ được áp dụng tương tự.
- Nguyên tắc 2: Mọi hệ thống đều có thể được chia thành những hệ thống
khác nhỏ hơn. Trong nghiên cứu này, chúng tôi coi thị xã Quảng Yên là một hệ
thống, trong đó bao gồm các tiểu hệ thống như: hộ gia đình, trạm y tế, doanh
nghiệp, trường học, tơn giáo, chính quyền địa phương... Tương tự như vậy, cấp

phường xã cũng có các tiểu hệ thống như trên. Các tiểu hệ thống này liên kết với
nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất.

25


×