Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Kết quả hoạt động của công ty cổ phần dược một vài năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.14 KB, 28 trang )

Mục lục.

Lời mở đầu....2
Phần 1: Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Dợc
và vật t thú y (HANVET)......3
I.Giới thiệu chung về công ty.......3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..3
2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của công ty..6
2.1. Chức năng của công ty6
2.2. Nhiệm vụ của công ty.6
2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.6
II. đặc điểm chung của công ty..10
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.10
1.1. Đặc điểm về sản phẩm..10
1.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm...13
1.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu.14
1.4. Đặc điểm về máy móc thiết bị..15
1.5. Đặc điểm về vốn kinh doanh của công ty.16
2. Nguồn nhân lực và cơ cấu nhân lực của công ty.16
3. Quản lý chất lợng sản phẩm...19
4. Hoạt động Marketing của công ty21
4.1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trờng21
4.2. Chính sách sản phẩm mới.21
4.3. Lựa chọn các kênh tiêu thụ...22
4.4. Chính sách giá cả..23
4.5. Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ khác...23
4.5.1. Bao bì, nhÃn mác....23
4.5.2. Xây dựng chiến lợc xúc tiến, hỗ trợ bán hàng.....23
4.5.3. Chính sách đa dạng hoá sản phẩm.24
4.5.4. Thông tin quảng cáo...24
phần II: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty


trong những năm gần đây...25
1. Khả năng tạo vốn và quay vòng vốn25
2. Kim nghạch thực hiện26
3. Doanh số thực hiện.27
Phần iii: Một vài nhận xét về công ty HANVET...30
1. Ưu điểm...30
2. Nhợc điểm.31
Kết luận..33
Danh mục tài liệu tham khảo34

Lời mở đầu
Nền kinh tế nớc ta đà và đang chuyển sang một nền kinh tế thịo trờng có sự
điều tiết của Nhà nớc, cơ chế quản lý kinh tế tài chính có sự thay đổi sâu sắc đà tác
động rất lớn đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải đứng
trớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt và chịu sự điều tiết của nhiều qui luật kinh tế. Do
đó để có thể đứng vững , tồn tại và phát triển đợc thì mỗi doanh nghiệp phải có
những phơng thức hoạt động sản xuất kinh doanh thật hợp lý để mang lại hiệu quả
cao tức là đem lại nhiều lỵi nhn .


Cũng nh bất kỳ một doanh nghiệp nào khác, công ty Cổ phần Dợc và Vật t
thú y cũng có những khó khăn, gian khổ trớc sự đổi mới của nền kinh tế thị trờng
và với tát cả sự nỗ lực của mình công ty đang từng bớc vơn lên để khẳng định chỗ
đứng trên thơng trờng.
Qua một thời gian ngắn thực tập tại công ty, em đà thu thập và nắm bắt đợc một
soó tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và những đặc điểm chủ yếu
của công ty. Vì vậy em hoàn thành bài báo cáo tổng hợp này để giới thiệu khái
quát về tình hình chung của công ty. Bài viết gồm 3 phần chính:
Phần I: Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Dợc và Vật t thú y

(HANVET).
Phần II: Kết quả hoạt động của công ty một vài năm gần đây.
Phần III: Một vài nhận xét về công ty.

Phần 1
Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Dợc và Vật t thú y
(HANVET).
I.Giới thiệu chung về công ty.

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Ngày 01/10/1988 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra Quyết định số
25/NN/TCCB/QĐ thành lập Xí nghiệp Bao bì và dụng cụ thú y. Đầu năm 1999,
theo Quyết định số 53/1999/ QĐ/ BNN/ TCCB, Xí nghiệp là đơn vị đầu tiên phía
Bắc của Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện cổ phần hoá với tên gọi mới là Công
ty cổ phần Dợc và Vật t thú y, tên giao dịch quốc tế là Pharmaceutical and
Veterinary Material Compa (gọi tắt là HANVET). Công ty HANVET có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 055931 do Sở Kế hoạch và Đầu t Hà Nội cấp
ngày 19/3/1999. Công ty có trụ sở chính tại 88 đờng Trờng Chinh, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội,trên một diện tích 1.500 m2 đất, và một chi nhánh đặt tại số 3 đ ờng Rạch Sâu, phờng Thanh Xuân, quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.
Những ngày đầu tiên, khi XÝ nghiƯp võa míi ra ®êi, nỊn kinh tÕ đất nớc lâm
vào tình trạng khủng hoảng, suy sụp trầm trọng. Lúc này điều kiện sản xuất của xí


nghiệp rất khó khăn: 500 USD vốn lu động, tài sản cố định trị giá 1000 USD và 23
cán bộ công nhân viên. Phải nói rằng xí nghiệp đà bắt đầu sự nghiệp từ "năm
không": Không vốn, không vật t, không nhà xởng, không công nhân lành nghề,
không thị trờng. Diện tích cơ quan quá chật hẹp chỉ vài trăm mét vuông nhà nuôi
gia súc, không hề có thiết bị máy móc, không có cán bộ khoa học kỹ thuật, không
có cả vật t nguyên liệuLúc này việc làm chủ yếu của xí nghiệp là kéo ống tiêm,
rất thủ công và lạc hậu. Xí nghiệp khi đó ở thế "chênh vênh" với vô vàn khó khăn.

Với sự quyết tâm tự cứu mình, toàn thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp đÃ
phát huy tinh thần đoàn kết, tính chủ động sáng tạo, tự lực vơn lên theo t tởng chỉ
đạo chung là:"lấy ngắn nuôi dài", trớc tiên lấy kinh doanh nuôi sản xuất, tiến tới đa dần sản xuất lên và sau đó phát triển sản xuất là chủ yếu.
Gian nan nối tiếp gian nan. Cơ chế thị trờng bên ngoài mới chuyển đổi từ nền
kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng nên đầy rẫy những khó khăn, bên trong
thì Công ty lo lắng. Nhng với sự năng động của lÃnh đạo công ty, sự quyết tâm của
đội ngũ công nhân viên , công ty ngày càng phát triển, lÃi suất năm sau cao hơn
năm trớc, đời sống CBCNV ngày càng cải thiện. Đến cuối năm 1989 số vốn của
công ty đạt tới 120 triệu đồng. Năm 1990 tổng số vốn của công ty đạt đến 200 triệu
đồng, năm 1991 là 300 triệu đồng và đến năm 1999 số vốn đà tăng lên đạt gần 2 tỷ
đồng.Trong 3 năm 1996-1998 doanh thu của xí nghiệp đà lần lợt tăng lên từ 20,4 tỷ
lên 25,056 tỷ đồng và 27,346 tỷ đồng. LÃi của năm 1996 đạt 256,029 triệu, năm
1997 là 265,525 triệu và năm 1998 đạt 249,717 triệu đồng. Thu nhập của ngời lao
động từ 600.000đ/ngời/tháng (1996) tăng lên 850.000đ/ngời/tháng (1999).Xí
nghiệp luôn hoàn thành các nghĩa vụ nộp ngân sách và bảo đảm các chế độ BHXH
và BHYT.
Năm 1999, xí nghiệp thực hiện cổ phần hoá. Truyền thống: Đoàn kết, quyết
tâm, một lòng vì Công ty lại đợc phát huy nên điều kiện tăng trởng ngày càng
mạnh mẽ. Đến năm 2005 vốn điều lệ của công ty đạt 12 tỷ đồng - tăng 10 lần so
với trớc cổ phần hoá(1,2 tỷ); tổng số vốn sản xuất kinh doanh hiện nay đạt trên 50
tỷ đồng.
17 năm cho sự hình thành và phát triển cũng là 17 năm phấn đấu liên tục
không ngừng, HANVET đà trở thành Doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y hàng đầu
của Việt Nam. Hiện nay với các ngành nghề kinh doanh chính nh: sản xuất thuốc
thú y, chế biến thức ăn gia súc, thơng nghiệp bán buôn bán lẻCông ty đà tiếp cận
và phục vụ các nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của thị trờng trong và ngoài nớc. Với
đội ngũ cán bộ công nhân viên trên 300 ngời, bao gồm các giáo s, tiến sĩ, dợc sĩ,
bác sĩ thú y giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ cùng với lực lợng công nhân tay nghÒ



cao, đợc trang bị hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến,
HANVET luôn luôn nghiên cứu đa ra những sản phẩm mới, độc đáo, chất lợng cao
đem lại hiệu quả thiết thực cho ngời chăn nuôi.
Từ trong gian khó đi lên, với một thời gian không phải là dài nhng những
thành công đáng nể mà hôm nay công ty gặt hái đợc thì quả là to lớn:
HANVET đà xây dựng "Hệ thống quản lý chất lợng" nhằm kiểm soát hoạt
động nghiên cứu, sản xuất và cung ứng các loại thuốc thú y đáp ứng nhu cầu thị trờng. Hệ thống này đà đợc Tổ chức Quốc tế JAS-ANZ chứng nhận phù hợp tiêu
chuẩn ISO 9001: 2000 từ tháng 9 năm 2003.
HANVET đợc phép sản xuất và lu hành hơn 150 loại thuốc thú y cho gia súc,
gia cầm và thuỷ cầm.
Và thành công của HANVET đợc thĨ hiƯn râ nÐt nhÊt th«ng qua doanh thu
hiƯn nay mà công ty đạt đợc: khoảng 1 tỷ đồng/ tháng, thậm chí có tháng vợt trội
nh tháng 1/2005 doanh thu đạt đến 11 tỷ đồng. Nhờ đó mà thu nhập của trung bình
của cán bộ công nhân viên cũng đợc cải thiện: từ 1.400.000 đồng/tháng - 1.700.000
đồng/tháng.
Chính vì những thành công đó nên Công ty luôn đợc Nhà nớc tặng thởng:
- Năm 2003 Công ty đợc Bộ NN & PTNT tặng thởng 10 giải thởng "Bông lúa
vàng".
- Năm 2004 Công ty đợc trao tặng Cúp phát triển bền vững vì sự nghiệp xanh
Viêt Nam.
- Năm 2005 sản phẩm của HANVET đợc ngời tiêu dùng bình chọn hàng Việt
Nam chất lợng cao trong tốp 5 công ty sản xuất thuốc thú y hàng đầu của Việt
Nam.
- Tháng 6/2005 Công ty đợc Bộ NN & PTNT trao tặng bằng khen và Cúp
vàng Nông nghiệp Việt Nam.
Không bằng lòng với kết quả hiện tại, ban lÃnh đạo Công ty đà tìm kiếm các
phơng án khả thi để mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty, đáp ứng nhu cầu
không ngừng gia tăng. Năm 2002 Công ty đà cấp tiến việc xin cấp đất và tiến hành
đầu t xây dựng một nhà máy sản xuất thuốc thú y trên khuôn viên 50.000 m2 tại thị
trấn Bần - Hng Yên với tổng chi phí dự toán xây dựng cơ bản khoảng 25 tỷ đồng và

mua sắm máy móc thiết bị khoảng 15 tỷ đồng. Trong tơng lai không xa đây sẽ là
một nhà máy chuyên sản xuất thuốc thú y với quy mô lớn nhất trong cả nớc. Điều
này chắc chắn tạo đà cho sự phát triển của công ty trong những năm tới.
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học để tạo ra các sản phẩm mới, tổ chức sản
xuất tốt và luôn chăm lo phát triển thị trờng là 3 mắt xích quan trọng nhÊt trong


chiến lợc phát triển sản xuất kinh doanh của HANVET. Hiện tại với 800 đại lý
trên khắp các tỉnh thành trong cả nớc HANVET sẽ đáp ứng ngày càng cao nhu cầu
trong nớc và quốc tế.
Với uy tín và chất lợng, HANVET đang vững bớc trên con đờng hội nhập.

2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của công ty.
2.1. Chức năng của công ty.
Để đáp ứng nhu cầu thuốc chữa và phòng bệnh trong chăn nuôi cho gia súc,
gia cầm, thuỷ sản, Công ty có những chức năng chính nh sau:
- Công nghiệp sản xuất thuốc thú y.
- Công nghiệp chế biến thức ăn gia súc.
- Thơng nghiệp bán buôn, bán lẻ.
- Công nghiệp thuốc thuỷ sản.
- Dịch vụ bán và chữa bệnh cho một số loại gia súc.
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
2.2. Nhiệm vụ của công ty.
Với các chức năng cụ thể nh trên, Công ty HANVET cần phải hoàn thành
các nhiệm vụ sau:
Tổ chức sản xuất, tổ chức các kênh phân phối sản phẩm một cách hoàn chỉnh
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định của Nhà Nớc.
Mở rộng thị trờng, thành lập đại lý các tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu thuốc thú
y ở các tỉnh xa.

2. 3. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Kho nguyên liệu

Kế TOáN

Kho thành phẩm

Kho nhÃn, bao bì

Khu vực 1

đồ tổ chức công ty hanvet
ồ tổ chứ

TổNG GIáM

VĂN P

Nguồn: Văn

Khu vực 4



Khu vực 3

THị TRƯờNG


Khu vực 2

Tổ PHA CHế

iều hành trực tiếp

Mối liên hệ theo chức năng

Đ


Tổ thuốc lọ

Đốc công ty
IệN
Phó tônge giám

Tổ thuốc bột tiêm

DƯƠc II

Tổ phối chế thuốc bột

công ty hanvet



ốc công ty

òNG


Ược I

òng công ty

Tổ xử lý bao bì lọ

Đốc công ty

Tổ đóng máy
Tổ sx thuốc gói hộp

đ
ốc

Kỹ THUậT

Tổ ht thuốc bột tiêm

DƯƠc III

Tổ ht thuốc lọ nớc

Tổ ht ống tiêm

Tổng giám đốc công ty có nhiệm vụ quản lý điều hành trực tiếp mọi hoạt động
sản xuất, kinh doanh của công ty.
Phó tổng giám đốc có các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Điều hành, phụ trách mọi hoạt động sản xuất trong c«ng ty;
- Theo dâi viƯc thùc hiƯn kÕ hoach sản xuất;

- Giám sát việc xây dựng qui trình sản xuất, đảm bảo chất lợng, xử lý các
sai sót trong quá trình sản xuất hay khiếu nại của khách hàng về chất lợng sản
phẩm.
- Đề xuất và theo dõi các hoạt động nghiên cứu sản phẩm mới, thực hiện các
quá trình để sản phẩm mới đợc lu hành.
Các phòng ban trực tiếp chịu sự quản lý của ban giám đốc, giúp ban giám đốc
trong việc ra quyết định chính xác, hợp lý trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Các phòng ban bao gồm:


- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ phụ trách các hoạt động kế toán, tài
chính, ngân hàng; theo dõi và tiến hành nhập khẩu nguyên liệu;quản lý kho nguyên
vật liệu và kho thành phẩm. Các bộ phận trực thuộc phòng tài chính bao gồm:
Kho thành phẩm: Bảo quản, dự trữ thành phẩm, đảm bảo chất lợng và mẫu mÃ
sản phẩm, đáp ứng tốt nhất những nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
Kho nguyên liệu: Bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản
phẩm.
Kho nhÃn, bao bì: Chứa nhÃn mác bao bì sản phẩm.
- Tỉ pha chÕ: Thùc hiƯn pha chÕ thc níc theo qui trình kỹ thuật của công ty
dới sự giám sát của phòng kỹ thuật. Do sản phẩm của công ty có những đặc điểm
riêng nên có những công thức pha chế đặc biệt, vì thế Tổ pha chế có ý nghĩa rất
quan trọng trong sản xuất sản phẩm của công ty.
- Phòng thị trờng: Chịu trách nhiệm thực hiện và xúc tiến việc tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá của công ty trong toàn quốc bằng các hoạt động nh: Tuyên truyền,
quảng cáo sản phẩm của công ty; Đề xuất các biện pháp thúc đẩy bán hàng; Tiếp
nhận và phản hồi các ý kiến của khách hàng; Lựa chọn, quản lý và thực hiện việc
bán hàng qua các đại lý. Phòng thị trờng gồm có 4 khu vực chuyên giới thiệu và
bán sản phẩm của công ty:
+ Khu vực I: Phụ trách bán hàng tại các tỉnh phía Bắc sông Hồng gồm: Bắc
Ninh, Bắc Giang, Hng Yên, Hải Dơng, Hải Phòng..

+ Khu vực II: Phụ trách bán hàng tại các tỉnh phía Nam sông Hồng gồm: Hà
Tây, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình.
+ Khu vực 3: Phụ trách bán hàng tại các tỉnh miền núi và miền trung gồm:
Yên Bái, Lào Cai, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang..
+ Khu vực 4: Phụ trách bán hàng tại khu vực đờng Trờng Chinh- Đống Đa- Hà
Nội.
- Văn phòng hay phòng tổ chức hành chính: Có chức năng trong công tác quản
lý hoạt động kiểm soát tài liệu; Quản lý nhân sự và hồ sơ nhân sự; Các công tác
hành chính văn th; Quản lý cán bộ, lao động, tiền lơng
- Phòng cơ điện: Có chức năng quản lý toàn bộ trang thiết bị, máy móc, điện,
nớc; Mua sắm, hớng dẫn sử dụng, bảo dỡng, thanh lý thiết bị; Thờng xuyên nghiên
cứu đổi mới công nghệ, trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất và nghiên
cứu; Đào tạo cán bộ và hớng dẫn công nhân sử dụng vận hành các thiết bị máy móc
trong sản xuất.


- Khối sản xuất: Có nhiệm vụ chịu trách nhiệm sản xuất sản phẩm, đảm bảo
cung cấp đầy đủ số lợng, chất lợng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Khối
sản xuất bao gồm 3 phân xởng sản xuất:
+ Phân xởng Dợc 1: Có nhiệm vụ triển khai quá trình sản xuất thuốc nớc theo
đúng qui trình công nghệ bao gồm: Sản xuất bán thành phẩm các loại thuốc nớc;
Xử lý, rửa, kiểm tra các chai lọ đóng thuốc nớc và thuốc bột; Hấp, tiệt trùng các
các sản phẩm thuốc lọ, thuốc ống. Phân xởng Dợc I bao gồm 3 bộ phận trực thuộc
là:
Tổ xử lý bao bì, lọ.
Tổ thuốc ống.
Tổ thuốc lọ.
+ Phân xởng Dợc 2: Có nhiệm vụ sản xuất thuốc bột theo đúng qui trình công
nghệ bao gồm: San lẻ, chia liều, đóng gói các loại nguyên liệu, thuốc bột tiêm,
thuốc bột uống; Sản xuất bán thành phẩm và đóng gói trên máy các loại thuốc bột

uống; Hấp sấy các loại lọ đựng thuốc.Phân xởng Dợc II bao gồm 3 bộ phận trực
thuộc là:
Tổ phối chế thuốc bột.
Tổ thuốc bột tiêm.
Tổ thuốc lọ.
+ Phân xởng Dợc 3: Thực hiện các công đoạn hoàn thành sản phẩm.Bao gồm 4
bộ phận trực thuộc là:
Tổ sản xuất thuốc gói hộp
Tổ hoàn thành thuốc lọ nớc.
Tổ hoàn thành thuốc bột tiêm.
Tổ hoàn thành ống tiêm.
Cả 3 phân xởng sản xuất đều do phó tổng Giám Đốc điều hành, quản lý. Ngoài
ra khối sản xuất còn có 1 phân xởng bao bì Hà Linh tại Mê Linh- Vĩnh Phúc có
nhiệm vụ sản xuất bao bì .
- Phòng kỹ thuật: Có các nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu, bào chế những sản phẩm mới.
+ Xây dựng các tiêu chuẩn chất lợng của sản phẩm.
+ Kiểm tra, đảm bảo chất lợng sản phẩm trong quá trình sản xuất.
+ Theo dõi, kiểm tra nguyên phụ liệu, bao bì, nhÃn mác trớc khi nhập kho.
+ Nghiên cứu đề xuất cải tiến kỹ thuật, công nghệ mới, thay thế các thiết bị.
+ Giám sát, kiểm tra quy trình kỹ thuật trong sản xuất.
+ Giám sát, tham gia pha chế và chịu trách nhiệm về sản phẩm.


+ Kiểm soát thiết bị dụng cụ đo trong quá trình sản xuất.
II. đặc điểm chung của công ty.

1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.

148,35114,57

107,97102,24
10.2109.420 14.02810.556
9.4569.213

143,62150,56
101,00112,37
198.65418.564200.65020.860285.32027.950

450.321265.321
320.100250.420
337.176280.588
107,19100,9571,0894,38
189,7074,87105,57

2.698.75415.32599.36520.6303.016.500
100.200 27.95840.280
110,73134,60100,84
111,77182,43141,18

186.254790.102
200.690810.400
207.690834.400
101,86107,75102,57
139,79111,50105,60

500.213200.696
529.180233.966
729.180322.966
109,10105,80116,58
119,64145,77160,92


2003

2004

2005
năm2004/2003Tốcnăm2005/2003
độ tăng
Tốc độ tăng

1.1. Đặc điểm về sản phẩm.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các mặt hàng thuốc thú y gồm các loại thuốc
chữa bệnh đóng gói, đóng chai, đóng lọ, có thể là thuốc uống, thuốc tiêm và các
loại thuốc tăng cờng trao đổi chất, các thuốc chống nấm, chống nguyên sinh trùng,
nội ngoại ký sinh trùng. Hiện nay HANVET đợc phép sản xuất lu hành hơn 150
sản phẩm trong đó có nhiều loại độc đáo, chất lợng cao thay thế hàng ngoại nhập
nh: Han-Porst, Hanoxylin L.A, Hamolin L.A, Hantox, Genta Cotrim . Đặc biệt,
HANVET tự hào trong lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất chế phẩm sinh học với hiệu
quả diệu kỳ nh : Kháng thể Gumboro (HANVET K.T.G ), Kháng thể viêm gan siêu
vi trùng ngan vịt ( HANVET K.T.V ), kháng thể E- coli ( HANVET K.T.E ) và
Han - Lacvet.
Bảng 01:Danh mục sản phẩm chủ yếu của công ty qua các năm.


ViênViên
- Tylosin- Streptomycin6. Thuốc khác

ViênViên

- Oxytocin- Gora-estrol5. Hormon và thuốc điều trị sinh sản


GóiGóiGói

- Hanvet K.T.G- Hanvet K.T.E- Hanlacvet4. Chế phẩm sinh học

LọLọLọLọ

- Genta-cotrim- Azidin3. Vitamin và các thuốc tăng cờng TĐC

- Tylovit C- Tiamulin- Colistin2. Thuốc trị ký sinh trùng
GóiGóiGói

- Hanmolin LA- Hampiseptol- Genta-tylo1. Kháng sinh
ốngốngống

tínhĐơn vị

Tên thuốc

Qua biểu trên ta thấy hầu hết sản phẩm của từng loại đều tăng qua các năm
gần đây. Có những sản phẩm tăng mạnh nh Genta - tylo, HANVET K.T.G,
Hanporst Song có một số sản phẩm số lợng cũng giảm đáng kể nh Hanvet K.T.E.
Đó là do nhu cầu của thị trờng dẫn đến việc tăng hay giảm sản lợng thuốc sản xuất
ra. Trong số các sản phẩm của HANVET có 9 sản phẩm đà đạt giải thởng "Bông
lúa vàng" tại hội chợ Nông nghiệp Quốc tế Cần Thơ năm 2003 đó lµ : Hanvet
K.T.G, Hanoxylin LA, Han- Porst, Hanvet K.T.V, Hanmectin, Handectin B,
Gentacostrim , Antin- Gumboro, Hantoxspray.
Cơ cấu nhóm mặt hàng thuốc thú y của công ty HANVET đợc phân loại nh
sau :
 Thuèc kh¸ng sinh (49%)

 Thuèc ký sing trïng (12,3%)
Vitamin và thuốc tăng cờng trao đổi chất (18,5%)
Chế phẩm sinh học (4,8%)
Hormon và thuốc điều tiết sinh sản (3,4%)
Các loại thuốc khác (8,6%)
Thuốc dùng trong thuỷ sản (3,4%)
1.2.Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Do sản phẩm thuốc thú y của công ty đòi hỏi đợc sản xuất bằng qui trình công
nghệ tiên tiến, hiện đại nên công ty đà không ngừng đầu t cải tạo và nâng cấp máy


móc thiết bị để phục vụ cho sản xuất sản phẩm. Những công việc nặng nhọc, độc
hại trong sản xuất đà đợc tự động hoá.Đặc biệt trong dây truyền sản xuất, công ty
đà mua các máy đóng gói, máy dập viên, máy in ký mÃ, máy khuấy đồng thể, máy
nén khí, máy tạo hạt hầu hết công nghệ và dây truyền thiết bị của HANVET đ ợc
nhập khẩu từ nớc ngoài. Bởi thế quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phải tuân
theo trình tự nhất định. Mỗi phân xởng và tổ sản xuất đều phải có một quy trình
công nghệ riêng cho quá trình sản xuất của mình. Đây là đặc điểm riêng của ngành
sản xuất thuốc thú y. Trong phạm vi bài viết của mình, em xin đợc trình bầy sơ bộ
về qui trình công nghệ sản xuất thuốc bột uống và thuốc bột pha tiêm.
Hình 02 : Qui trình sản xuất thuốc bột uống và thuốc bột tiêm
Tá dợc

Hoá chất
A

Hoá chất
B

Hoá chất

C

Cân

Cân

Cân

Trộn tinh

Bột tinh
KCS bán thành phẩm
Đốc công tyóng gói

(Nguồn: Phòng Kỹ thuật công ty)

KCS thành phẩm

1. 3. Đặc điểm về nguyên vật liệu. Nhập kho
HANVET nhập khẩu tới 80% nguyên vật liệu để sản xuất thuốc, bao gồm
nguyên liệu làm thuốc và các máy móc thiết bị y tế do trong nớc không có khả
năng cung cấp. Mỗi năm công ty nhập khẩu khối lợng nguyên vật liệu với tổng trị
giá khoảng 1,6 - 1,7 triệu USD. Các nguyên vật liệu nhập khẩu chủ yếu nh:
Amoxixillin, Antypirin, Calaum Gluconak Clilotetracylin HCl, Ciprogloxacin HCl,
Oxy tetracylin… ®Ĩ phơc vụ cho sản xuất các mặt hàngthuốc thú y quan trọng nh
kháng sinh tiêm, thuốc ký sinh trùng, vitamin và thuốc tăng cờng trao đổi chất.


Để sản xuất diễn ra thờng xuyên, không bị gián đoạn do thiếu nguyên liệu, công ty
đà tìm đến các nhà sản xuất nguyên liệu thuốc thú y lớn, có uy tín trên thế giới.

Bên cạnh đó công ty cũng không ngừng cập nhật thông tin về giá, chất lợng nguyên
liệu do các nhà cung cấp trên các phơng tiện truyền thông nh: Internet, báo chí,
tivi.để công ty đa ra lựa chọn sáng suốt trong việc chọn đối tác cung cấp nguyên
vật liệu cho công ty.
Mặc dù thị trờng nguyên vật liệu trong nớc không đủ khả năng cung cấp nhng
công ty vẫn tìm mọi biện pháp để có thể mua đợc các nguyên vật liệu, vật t trong nớc nhằm hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy công ty đà ký hợp đồng mua lọ, hộp,
bao bì, nhÃn mác,.với các công ty sản xuất trong n ớc. Ngoài ra, công ty còn tiến
hành thu mua tận dụng các chai, lọ, bao bì đợc thu gom và qua sơ chế. Điều này
góp phần giảm đáng kể giá thành của sản phẩm đợc sản xuất ra.
1.4. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị của HANVET chủ yếu đợc nhập khẩu của nớc ngoài, đa
phần là những máy móc còn tốt, hiệu suất cao. Vì thế hầu hết những công việc của
công nhân không còn phải làm thủ công. Ngoài việc đầu t vào dây truyền máy móc
thiết bị phục vụ cho sản xuất, công ty còn mua sắm những trang thiết bị hiện đại
cho phòng nghiên cứu của công ty - nơi sẽ cho ra đời những sản phẩm mới có tính
năng u việt có thể thay thế hàng nhập khẩu và tạo hình ảnh tốt về sản phẩm của
công ty
Bảng 02: Danh mục máy móc thiết bị chủ yếu
Năm 2005
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11

Đơn vị
tính
Máy đồng thể
MĐT
Chiếc
Máy nén khí
MNK
Chiếc
Bình lọc thuốc
BLOC
Chiếc
Máy hàn ống tiêm
CB
Chiếc
Máy nghiền
MNG
Chiếc
Máy khuấy
MKH
Chiếc
Máy đóng gói thuốc
DG
Chiếc
Máy dập thuốc viên
DTV
Chiếc
Dây truyền đóng lọ
NKVFSCS Chiếc

Máy rửa chai lọ
RLO
Chiếc
Máy đóng rửa ống GTN
Chiếc
tiêm TN chân không
Tên thiết bị

MÃ số

Số lợng
02
02
03
01
03
02
03
03
01
02

Nớc sản
xuất
Trung Quốc
Liên Xô
Trung Quốc
Việt Nam
Liên Xô
Trung Quốc

Trung Quốc
Việt Nam
Trung Quốc
Liên Xô
ấn Độ

Năm
sản
xuất
1999
1997
1999
2000
1995
1997
1999
1997
2000
2000
2002

Tình
trạng
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
TB
Tốt
Tốt

TB
Tốt
Tốt
Tốt

(Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty)
1. 5.Đặc điểm về vốn kinh doanh của công ty.
Công ty cổ phần Dợc và Vật t thú y, lúc bắt đầu cổ phần hoá, số vốn pháp định
chỉ là 4 tỷ đồng. Trải qua hơn 17 năm phát triển, hiện nay số vốn kinh doanh ®·


tăng lên không ngừng. Vốn cố định gần 16 tỷ đồng, vốn lu động hơn 34 tỷ đồng.
Đến năm 2005, vốn điều lệ của công ty đạt 12 tỷ đồng- tăng 10 lần so với trớc cổ
phần hoá và tổng số vốn kinh doanh hiện nay đạt trên 50 tỷ đồng.
Bảng 03: Cơ cấu vốn của công ty HANVET
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Năm
Tài sản
Tàisản
cố định
Tài sản luđộng
Tổng tài
sản

Năm 2001

Năm 2002
Số tiền

5.315


Tỷ
lệ%
23,6

17.152
22.467

Số tiền

Năm 2003
Số tiền

8.105

Tỷ
lê%
24,6

76,4

24.815

100

32.920

Năm 2004
Số tiền


12.331

Tỷ
lệ%
29,4

75,4

25.591

100

37.922

Năm 2005
Số tiền

12.985

Tỷ
lê%
31,2

15.860

Tỷ lệ
%
31,7

70,6


28.675

68,8

34.220

68,3

100

41.660

100

50.080

100

(Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của công ty HANVET)
Nh vậy qua bảng trên ta thấy tỷ lệ vốn cố định của công ty thờng nhỏ hơn
30%, những năm gần đây thì lớn hơn 30% không đáng kể. Thông thờng một doanh
nghiệp sản xuất sẽ có tỷ lệ vốn cố định tơng đối lớn nhng do đặc điểm riêng biệt
của ngành là sử dụng nhiều lao động thủ công và thực trạng của doanh nghiệp hiện
nay là gia công chế biến nên vốn cố định của doanh nghiệp chiếm tỷ lệ thấp, vèn lu
®éng chiÕm tû lƯ cao. Vèn kinh doanh cđa doang nghiệp chủ yếu tập trung ở nguồn
tài sản lu động nh giá trị nguyên vật liệu hoá chất đầu vào, giá trị hàng tồn kho,
hàng đang bán cha thu đợc tiền Do đó, đối với doanh nghiệp giá trị tài sản l u
động chiếm một vị trí quan trọng, nó sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.


2. Nguồn nhân lực và cơ cấu nhân lực của công ty.
Khi mới thành lập số lao động của công ty chỉ có 23 ngời, hiện nay lực lợng
lao động đà không ngừng tăng. Tính đến nay công ty có 313 lao động trong đó hợp
đồng lao động dài hạn là 227 ngời, số hợp đồng lao động ngắn hạn là 86 ngời.
Lao động của doanh nghiệp chủ yếu là lao động thủ công, công nhân trực tiếp
sản xuất chiÕm mét tû lƯ rÊt lín, thêng trªn 60%, tû lệ lao động nam thờng cao hơn
lao động nữ. Công nhân sản xuất trực tiếp phần nhiều chỉ mới tốt nghiệp Phổ thông
trung học và các trờng Công nhân kỹ thuật hay Trung cấp Dợc, chỉ có những ngời
chịu trách nhiệm quản lý ở phân xởng, tổ đội sản xuất là có trình độ Đại học
chuyên ngành Dợc, số lao động có trình độ đại học các chuyên ngành khác nh:
Sinh hoá, kinh tế, dợc, còn lại thờng làm tại bộ phận văn phòng và kinh doanh.
Bảng 04: Cơ cấu lao động qua các năm theo độ tuổi
Năm

2002

2003

2004

2005


Giíi tÝnh
Tõ 18-25

Sè lao Tû lƯ%
®éng


Sè lao Tû lƯ%
®éng


lao Tû lệ%
động

Số lao Tỷ lệ%
động

97

34,2

100

34,4

105

35

111

35,5

Từ 25-40
Từ 40-55

133

54

46,8
19

135
56

46,4
19,2

137
58

45,7
19,3

141
61

45
19,5

Tổng số

284

100

291


100

300

100

313

100

(Nguồn: Báo cáo phòng nhân sự trong công tác tổng kết cuối năm)
Qua bảng trên ta thấy công ty đang có những sự thay đổi lớn về nhân lực. Số lợng lao động từ 18- 25 tuổi ngày càng gia tăng. So với năm 2002, năm 2003 tăng 3
ngời, năm 2004 tăng 8 ngời và năm 2005 tăng 14 ngời. Đội ngũ lao động này có
sức khoẻ và sự nhanh nhẹn sẽ tạo cho công ty động lực làm việc hăng say và hiệu
quả. Sè lao ®éng ®é ti tõ 26- 40 ti cịng tăng mạnh. So với năm 2002, năm
2003 tăng 2 ngời, năm 2004 tăng 4 ngời và năm 2005 tăng 8 ngời. Lực lợng lao
động này có kinh nghiệm, có trình độ sẽ là nguồn lao động chính yếu giúp công ty
phát triển nhanh chóng. Nh vậy ta thấy công ty đang có sự trẻ hoá đội ngũ nhân
viên. Số cán bộ công nhân viên trong độ tuổi 40- 45 tăng lên là do những ngời ở độ
tuổi 25- 40 chuyển sang. Tổng số lao động của toàn công ty cũng tăng lên đáng kể
do khối lợng công việc ngày càng nhiều, qui mô ngày càng rộng lớn. So với năm
2002, năm 2003 số lợng lao động tăng lên 7 ngời, năm 2004 số lợng lao động tăng
lên 16 ngời và năm 2005 tăng lên 29 ngời. Điều đó chứng tỏ HANVET ngày càng
lớn mạnh.
Bảng 05 : Cơ cấu lao động qua các năm theo trình độ.
Năm

Năm 2002


Trình độ
Trên ĐH
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
PTTH
Tổng số

Số lao
động
4
98
20
55
107
284

Tỷ lệ%
1.4
34,5
7,0
19,4
37,7
100

2003
Số lao
động
4
101

23
57
106
291

Tỷ lệ%
1,38
34,7
7,9
19,6
36,42
100

2004
Số lao
động
5
105
27
53
110
300

2005

Tỷ Lê%
1,7
35,0
9,0
17,6

36,7
100

Số lao
động
6
125
31
52
99
313

Tỷ lệ%
1,9
39,9
10
16,6
31,6
100

(Nguồn: Báo cáo phòng nhân sự trong công tác tổng kết cuối năm)
Qua bảng trên ta thấy trình độ cán bộ công nhân viên ngày càng cao. Trong số
6 ngời có trình độ trên đại học (năm 2005) có 4 tiến sĩ và 2 thạc sĩ. Số ngời có trình
độ Đại học tăng vợt bậc, trình độ Cao đẳng và Trung cấp cũng tăng lên, lao động
Phổ thông trung học giảm xuống. Điều đó chứng tỏ công ty đang tập trung vào
công tác giáo dục và đào tạo công nhân viên, nâng cao trình độ, tay nghề cho cán
bộ công nhân viên để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng cao, nâng cao chất lợng
sản phẩm.



Bảng 06: Cơ cấu lao động qua các năm theo giới tính
Năm
Giới tính
Nam
Nữ
Tổng số

2002
Số lao Tỷ lệ%
động
150
52,8
134
47,2
284
100

2003
Số lao Tỷ lệ%
động
150
51,55
141
48,45
291
100

2004
Số lao Tỷ lệ%
động

155
51,7
145
48,3
300
100

2005
Số lao Tỷ lệ%
động
161
51,4
152
48,6
313
100

(Nguồn: Báo cáo phòng nhân sự trong công tác tổng kết cuối năm)
Qua đây ta thấy lao động nữ luôn ít hơn lao động nam, cơ cấu nam nữ luôn
dao động trong khoảng 51% - 48% là do lao động nam cần nhiều trong việc đi
khảo sát thị trờng, vận hành máy móc, bảo vệ Lao động nữ đa phần chỉ làm trong
các bộ phận nh đóng hộp, đóng thuốc, dán nhÃn.
Về tiền lơng, thu nhập bình quân hàng tháng hiện nay của công ty đạt trung
bình khoảng 1.700.000 VNĐ, mức cao nhất có thể đạt tới 6.000.000 VNĐ, thấp
nhất đạt khoảng 800.000VNĐ. Đối với cán bộ, công ty trả lơng theo trình độ và
năng lực của mỗi ngời tại từng giai đoạn: Đào tạo lại, tập việc, thử việc, ký hợp
đồng lao động. Đối với công nhân: Tiền lơng đợc tính theo công thức: Lợng sản
phẩm làm ra trong tháng của từng cá nhân x đơn giá định mức sản phẩm. Tháng
đầu tiên đợc tính công học việc theo qui định của công ty ®èi víi tõng bé phËn s¶n
xt.

B¶ng 07: Thu nhËp cđa CBCNV ở HANVET
Đơn vị:1000VNĐ
Đối tợng
Năm
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005

Lao động tại
văn phòng

Công nhân
lao động

Tiếp thị viên
và bán hàng

Bộ phận quản


1.650
1.750
1.800
1.850
1.950

800
850

900
1.000
1.200

3.000
3.200
3.500
3.800
4.000

3.500
3.800
4.000
4.200
4.500

(Nguồn: Số liệu của bộ phận lao động, tiền lơng từ năm 2000 - 2005).

3. Quản lý chất lợng sản phẩm.
Đối với mỗi sản phẩm sản xuất ra công ty đều có sự kiểm tra, kiểm soát và
theo dõi căn cứ theo các quy trình công nghệ. Hồ sơ về sự phù hợp của sản phẩm đợc duy trì và chỉ rõ ngời chịu trách nhiệm thông qua các sản phẩm. Các sản phẩm
chỉ đợc nhập kho khi hoàn thành mọi qui định về kiểm tra hoặc phải có sự chấp
thuận của ban lÃnh đạo.
Với những sản phẩm không phù hợp, công ty đảm bảo các sản phẩm đó trong
quá trình sản xuất phải đợc để riêng, đợc nhận biết và kiểm soát nhằm tránh sự


chuyển giao vô tình. Các hồ sơ về sản phẩm không phù hợp phải đợc duy trì và mọi
sản phẩm không phù hợp sau khi khắc phục đều phải đợc kiểm tra lại.
Công ty xây dựng một hệ thống quản lý chất lợng phù hợp với tiêu chuẩn ISO

9001:2000 nhằm kiểm soát hoạt động nghiên cứu, sản xuất và cung cấp các loại
thuốc thú y cho thị trờng. Hoạt động của hệ thống quản lý chất lợng bao gồm các
quy trình sau:

Hình 03: Hệ thống quản lý chất lợng của HANVET.

HOạT Đốc công tyộng quản lý của ban lÃnh đạonh đạo

Nhà cung ứng

Khách hàng

(Nguồn: Sổ Nghiên
tay chất
lợng của HANVET)
- Hoạt động quản lý của ban lÃnh
đạocứu
gồm các vấn đề nh: Đánh giá nội bộ, đo
lờng và phân tích dữ liệu khắc phục phòng ngừa thiên tai.
- Quá trình
kinh
doanh sẽ đánhSản
giáxuất
và lựa chọn đạiMua
lý, hàng
tiếp nhận yêu cầu của
Kinh
doanh
đại lý, giao hàng và thanh toán.
- Quá trình sản xuất thực hiện việc lập kế hoạch và kiểm soát kế hoạch sản

xuất, xác nhận giá trị sử dụng của quá trình, theo dõi và đo lờng sản phẩm, kiểm
soát sản phẩm không phù hợp.
- Quá trình mua hàng thực hiện việc lập kế hoạch và đặt hàng, đánh giá và lựa
chọn nhà cung ứng.
Thiết bị và d. cụ đo
Tài liệu & hồ sơ
Nhân sự
- Quá trình nghiên cứu và thực hiện nghiên cứu sản phẩm mới, nâng cao chất
lợng sản phẩm và giám sát quá trình sản xuất sản phẩm.
- Quá trình kiểm soát tài liệu và hồ sơ thực hiện việc trình bày tài liệu, xem
xét phê duyệt tài liêu, phân phối và bảo quản tài liệu.


- Quá trình kiểm soát thiết bị và dụng cụ đo sẽ thực hiện việc bảo dỡng, sửa
chữa thiết bị, hiệu chỉnh và bảo quản thiết bị đo
- Quá trình kiểm soát nguồn nhân lực thực hiện việc đào tạo nhân viên.

4. Hoạt động Marketing của công ty.
4.1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trờng.
Đứng trớc sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của kinh tế thị trờng, công
ty HANVET đà xác định: "Phát triển sản xuất đà khó nhng việc chiếm lĩnh và
mở rộng thị trờng lại càng khó hơn rất nhiều lần". Muốn xâm nhập vào bất cứ
một thị trờng nào điều đầu tiên cần làm chính là nghiên cứu thị trờng để trả
lời chính xác các câu hỏi:
- Nhu cầu của thị trờng mới về các sản phẩm của công ty nh thế nào?
- Mong muốn của khách hàng về sản phẩm mà công ty cung cấp nh thế
nào?
- Khả năng và tiềm lực của các đối thủ cạnh tranh với công ty trên thị trờng nh thế nào?
Để từ đó có thể lựa chọn thị trờng một cách thích hợp và hiệu quả. Việc
nghiên cứu và lựa chọn thị trờng sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại

của công ty trong việc chiếm lĩnh thị trờng.
4.2. Chính sách sản phẩm mới.
Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh khốc liệt, công ty đà dùng các
chiến thuật nh:
- Sản phẩm có giá thành thấp: Đặc biệt là ở thị trờng miền Nam, giá
thành sản phẩm của công ty giảm hơn hẳn so với các đối thủ khác do đó số lợng sản phẩm bán ra nhiều.
- Sản phẩm có tính mới lạ: Đây là chìa khoá của sự thành công. Tuy
nhiên khi đa sản phẩm mới lạ cần có biện pháp để đối thủ cạnh tranh không
thể bắt chớc đợc. Hiện nay công ty có những sản phẩm mới có tính đột phá
cao, lần đầu xuất hiện trên thị trờng trong nớc nh: Hantox spray, kháng thể
Gumboro, kháng thể siêu vi trùng ngan vịt Với những tính năng và hiệu
quả cao nên những sản phẩm của công ty đà và đang xây dựng chỗ đứng của
mình trên thị trờng.
- Sản phẩm có chất lợng cao và dịch vụ sau bán hàng tốt: Làm tốt đợc điều
này công ty tạo đợc niềm tin và sự a thích của khách hàng khi mua sản phẩm.


Khách hàng sẽ đợc vừa lòng qua chất lợng sản phẩm và các dịch vụ hậu mÃi
của công ty.
4.3. Lựa chọn các kênh tiêu thụ.
Khách hàng tiêu dùng sản phẩm cuối cùng của công ty là ngời chăn nuôi.
Hiện nay khâu tiêu thụ của công ty có nhiều hình thức.
Hình 04: Hình thức tiêu thụ của công ty
Ngời bán lẻ

Ngời chăn
nuôi

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của phòng thị trờng)
Qua biểu trên ta thấy phần lớn sản phẩm đợc tiêu thụ qua các Ngời

đại chăn
lý lớn.
Ngời bán
Đại lý lớn
Ngời
Sản phẩm của
nuôi
buôn ty đợc bao tiêu hết. Tuy nhiên
Thông
qua các đại lý này, sản phẩm của công
sản
bán lẻ
HANVET
phẩm đến đợc tay ngời chăn nuôi qua kênh tiêu thụ này sẽ làm tăng giá thành do
qua nhiều khâu trung gian,
giảm
Trang
trại tính cạnh tranh của sản phẩm. Đối với từng thị trchăn nuôi
ờng trong nớc hình thức tiêu thụ cũng khác nhau:
- Thị trờng miền Bắc: Sản phẩm đợc tiêu thụ qua 3 kênh: Thông qua đại lý,
trực tiếp, đến trang trại và tiêu thụ qua hình thức bán lẻ.
- Thị trờng miền Trung: Sản phẩm tiêu thụ qua đại lý và hình thức bán lẻ.
- Thị trờng miền Nam: Sản phẩm chỉ đợc bán qua các đại lý trung gian. Doanh
thu sản phẩm từ kênh bán trực tiếp cho trang trại và bán lẻ không đáng kể.

4.4. Chính sách giá cả.
Để khuyến khích những khách hàng mua hàng với số lợng lớn hoặc thanh to¸n
ngay, HANVET ¸p dơng chÝnh s¸ch chiÕt khÊu.
Mét sè khách hàng đặc biệt nh các trung tâm, viện nghiên cứu hoặc phòng thí
nghiệm của các trờng đại học mua hàng với mục đích nghiên cứu thì công ty sử

dụng các biện pháp giảm giá bán. Điều đó làm tăng mối quan hệ giữa công ty và
các đối tác mua hàng.
Đối với các vùng xa, đặc biệt là vùng miền núi còn gặp nhiều khó khăn, công
ty hỗ trợ cớc phí vận chuyển bằng cách giảm giá thành sản phẩm.


ở thị trờng có tiềm năng lớn và mới mẻ nh thị trờng miền nam, công ty áp
dụng chính sách giá thấp (thờng là giá vốn) để giúp cho sản phẩm của công ty có
thể xâm nhập thị trờng một cách dễ dàng.
Hiện tại công ty cũng áp dụng chính sách giá cao đối với các sản phẩm có
công nghệ sản xuất tiên tiến, sản phẩm độc đáo nh Hamcoli S hay kháng thể
Gumbro điều này làm cho sản phẩm của công ty có thể đứng ngang tầm với các
sản phẩm cùng loại nhập khẩu trên thị trờng thuốc thú y.
4. 5 - Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ khác.
4. 5.1. Bao bì, nhÃn mác ( thơng hiệu sản phẩm của công ty).
HANVET đà xây dựng biểu tợng rất tốt trong lòng khách hàng với khẩu hiệu:
"HANVET là bạn của ngời chăn nuôi". Các sản phẩm của công ty đều có nhÃn
mác, mầu sắc và hình ảnh bắt mắt, trong đó ghi tên sản phẩm, tên công ty và biểu tợng của công ty.
Bao bì của công ty là hộp bìa các tông và bao dứa phù hợp với tính chất vật lý
của sản phẩm.
4. 5.2 - Xây dựng chiến lợc xúc tiến, hỗ trợ bán hàng.
Trong khâu tiếp thị, xúc tiến bán hàng, công ty có những chiến lợc kinh doanh
hiệu quả nh: Hỗ trợ cớc phí vận chuyển đối với những khách hàng ở xa, có các thú
y viên bán hàng nhằm giới thiệu tính năng, hiệu quả của sản phẩm cũng nh cách sử
dụng. Công ty đang thực hiện chiến lợc phơng án hỗ trợ kinh phí cho các đại lý
bằng cách trang bị một số máy móc, vật dụng cần thiết cho việc bảo quản thuốc.
Với những đại lý khó khăn trong khâu vận chuyển, công ty có thể cho vay hoặc hỗ
trợ một phần kinh phí để các đại lý này mua các phơng tiện vận chuyển chuyên
dùng.
Với những khoản nợ khó đòi của khách hàng thuộc sự quản lý các khu vực,

công ty giúp đỡ bằng cách thành lập ban giải quyết các khoản nợ khó đòi, sử dụng
các biện pháp cần thiết để có thể thu hồi nợ. Nếu khách hàng thực sự khó khăn
công ty có thể giảm một phần nợ và gia hạn trả nợ.
4. 5. 3. Chính sách đa dạng hoá sản phẩm.
Với hơn 17 năm phát triển, đến nay công ty có hơn 150 sản phẩm khác nhau
đang bán trên thị trờng. Để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và mở rộng việc
tiêu thụ sản phẩm, công ty áp dụng chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm. Sản phẩm của
công ty đa dạng cả về mẫu mà và chủng loại. Công ty đặc biệt quan tâm đến công
tác nghiên cứu sản phẩm mới có tính năng và công dụng cao, giúp việc gia tăng sản
phẩm sản xuất ra và tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ trên thị trờng.
II.4. 5.4 Thông tin quảng cáo.


Để ngời tiêu dùng biết đến sản phẩm của công ty một cách nhanh chóng và
hiệu quả, công ty đà rất chú trọng đến công tác quảng cáo và tiếp thị để đua thông
tin về sản phẩm của công ty trên đài, tivi, báo, tạp chí Đặc biệt trong thời gian
gần đây, công ty đà kết hợp với đài truyền hình Việt nam thực hiện chơng trình
"Bạn của nhà nông" để quảng bá và giới thiệu về hình ảnh của công ty.

PHầN II
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây.
Từ sau khi đợc cổ phần hoá, công ty Hanvet đà có sự phát triển tăng trởng
không ngừng. Là một công ty đầu ngành về sản xuất thuốc thú y, công ty luôn phấn
đấu giữ vững vị thế của mình trong thị trờng.
Ba năm gần đây, nhờ hoạt động theo đúng định hớng của Nhà nớc, có nhiều
đầu t vào nhân lực và cơ sở sản xuất, công ty Hanvet đà đạt đợc những thành công
to lớn, thực hiện đợc các chỉ tiêu về doanh số lợi nhuận nh mong muốn.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chức năng quản lý tài chính là
một chức năng quan trọng có quan hệ chặt chẽ với chức năng khác của doanh

nghiệp. Những chỉ tiêu quan trọng dới đây cho thấy cụ thể kết quả kinh doanh của
công ty trong ba năm qua.

1 - Khả năng tạo vốn và quay vòng vốn.
Đây là những chỉ tiêu vô cùng quan trọng để có thể thấy đợc hiệu quả sử dụng
nguồn vốn của công ty. Những năm qua nguồn vốn kinh doanh của công ty đà đợc
phát triển rất nhiều để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh cũng nh để
tăng năng suất lao động và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Bảng 08: Khả năng tạo vốn và quay vòng vốn
Đơn vị: Tỷ đồng (VNĐ)
Năm
2002
2003
2004

Vốn Cố định
16
21
24

Vốn Lu động
18.5
34.9
41.3

Vốn vay
5
14
15


Vòng quay vốn
4.3
5.9
6.4



×