Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Kết quả hoạt động của Sở nông nghiệp trong những năm qua.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.8 KB, 25 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần I. Tổng quan về Sở nông nghiệp Hải Phòng
I. Quá trình hình thành và phát triển của Sở nông nghiệp Hải Phòng.
Sở nông nghiệp Hải Phòng( 3/1970-10/1971).
Để giảm bớt các chỉ đạo nông lâm nghiệp trực thuộc Uỷ ban thành phố, Sở
nông nghiệp Hải Phòng được thành lập( QĐ 286/UB) trên cơ sở hợp nhất
Ty nông nghiệp , Ty cơ điện, Công ty trồng rừng và nuôi ong…với chức
năng nhiệm vụ giúp Uỷ ban hành chính thành phố nghiên cứu, tổ chức
chỉ đạo sản xuất nông lâm ngư nghiệp, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
KHKT, đào tạo cán bộ, cung ứng vật tư kĩ thuật, quản lí quốc doanh nông
nghiệp.
Về tổ chức, không tổ chức tổng hợp Uỷ ban nông nghiệp và cũng không
chuyên sâu chia nhỏ như ty nông nghiệp mà bao gồm các phòng hành
chính, tổ chức, tổng hợp kế hoạch, trồng trọt , chăn nuôi, lâm nghiệp,
thuỷ sản và ban kiểm soát cơ bản.
Trực thuộc Sở có các đơn vị sự nghiệp khoa học các trạm, trại thí nghiệm
kinh doanh dịch vụ( gắn thu bù chi); các đơn vị hạch toán độc lập; công
ty, nông trường thuộc quyền quản lí trước kia của Ty nông nghiệp, Ty cơ
điện, Công ty trồng rừng nuôi ong…
Uỷ ban nông nghiệp thành phố( 10/1971- 1/1976).
Thực hiện chủ trương tổ chức lại sản xuất, đưa nông nghiệp tiến lên sản xuất
lớn XHCN, phương hướng tập trung, chuyên canh, thâm canh, mở thêm
vùng kinh tế mới, đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính… Ngành
nông nghiệp đã được tổ chức lại: ở Trung ương là Uỷ ban nông nghiệp
Trung ương, ở cấp tỉnh, thành phố là Uỷ ban nông nghiệp thành phố, ở
huyện là Uỷ ban nông nghiệp huyện. Uỷ ban nông nghiệp thành phố thay
1
mặt Uỷ ban hành chính thành phố chỉ đạo các lĩnh vực nông nghiệp. Về
công tác nghiệp vụ chuyên môn nhận thêm nhiệm vụ quy, kế hoạch nông
nghiệp, hướng dẫn xây dựng đồng ruộng tưới tiêu khoa học và nuôi cá
nước ngọt( những phần việc của Uỷ ban Kế hoạch, Sở thuỷ lợi, Sở thuỷ


sản bàn giao sang). Lãnh đạo Uỷ ban nông nghiệp thành phố là một đồng
chí phó bí thư Thành uỷ. Cán bộ công nhân viên chức trên 120 người. Về
tổ chức Đảng có Đảng uỷ, Uỷ ban nông nghiệp trực thuộc Đảng uỷ khối
nông nghiệp. Uỷ ban nông nghiệp huyện có các phòng trồng trọt, chăn
nuôi, thuỷ sản, quản lí và trường sơ cấp kĩ thuật nông nghiệp huyện.
Uỷ ban nông nghiệp thành phố đã qui tụ được các ngành của thành phố, tập
trung sức đầu tư xây dựng nhiều cơ sở vật chất kĩ thuật cho nông nghiệp;
Củng cố và mở rộng các công trình thuỷ lợi, xây dựng mở rộng các nông
trường, xí nghiệp, trạm trại… hình thành hệ thống cây giống, con giống;
các công ty dịch vụ cơ khí, vật tư nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi, các
trạm trại bảo vệ thực vật và thú y. Đắp đê lấn biển, xây dựng vùng cói
Trấn Dương…Để có nhiều nông sản thực phẩm phục vụ cho đời sống và
xuất khẩu, đã xây dựng và thực hiện chính sách gia công, đối lưu lương
thực sản xuất rau, thịt lợn…với các HTX và hộ xã viên.
Sở nông nghiệp Hải Phòng 1976-1986:
Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, ngành nông nghiệp
được tổ chức lại: ở Trung ương là Bộ nông nghiệp và các địa phương và
các Ty, Sở nông nghiệp. Bộ máy văn phòng Sở nông nghiệp tinh giảm
gọn nhẹ, số cán bộ công nhân viên chức giảm từ 80 xuống còn 63. Lãnh
đạo Sở và các phòng ban, giám đốc các công ty, xí nghiệp, trại, trạm,
trường… đa số là các kĩ sư kinh tế, trồng trọt, chăn nuôi, cơ khí…
Nhiệm vụ của Sở nông nghiệp – cơ quan tham mưu giúp Thành uỷ, UBND
thành phố về lĩnh vực nông nghiệp , đã được phân định rõ trách nhiệm
với các ngành liên quan: Uỷ ban khoa học, Sở ngoại thương, Sở lương
thực, Ban kinh tế thành uỷ…
2
Thời kì này, ngành nông nghiệp có những biến động lớn: do những khó khăn
của đất nước sau chiến tranh, sản xuất các ngành sút kém…trong nông
nghiệp, vì các yếu kém trong công tác quản lí của HTX nông nghiệp, đã
thực hiện khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động, vai trò của HTX

nông nghiệp giảm dần. Vì những thiên tai và thất bát mùa màng, lương
thực khó khăn, sản xuất chăn nuôi nói chung và chăn nuôi quốc doanh bị
ảnh hưởng lớn, phải dần dần thu hẹp quy mô sản xuất…cùng với việc
xây dựng cấp huyện thành cấp kế hoạch, ngân sách, nhiều tổ chức mới ra
đời: công ty vật tư nông nghiệp cấp III, công ty bảo hiểm cây trồng và
công ty bảo hiểm con vật nuôi. Việc nghiên cứu, chỉ đạo nông nghiệp tập
trung theo hướng tìm tòi các hình thức tổ chức quản lý và phát triển cây
lương thực, những lĩnh vực khác hạn chế nhiều.
Sở nông lâm nghiệp Hải Phòng(1986-1995).
Tháng 6-1986 Uỷ ban hành chính thành phố có quyết định 510 chuyển
Sở nông nghiệp Hải Phòng thành Sở nông lâm nghiệp Hải Phòng, đồng
thời với việc tổ chức Liên hiệp các Xí nghiệp chăn nuôi và Liên hiệp các
Xí nghiệp cây trồng,(hai tổ chức này tồn tại được trên 1,5 năm thì giải
thể).
Thời kì này, trong nông nghiệp hộ xã viên được xác định là đơn vị kinh tế tự
chủ. HTX nông nghiệp từ vai trò quản lí điều hành chuyển sang làm dịch
vụ cho hộ xã viên. Với quyết định 217/HĐBT về quyền tự chủ trong kinh
doanh của các quốc doanh thì nhiệm vụ chủ yếu của Sở nông lâm nghiệp
là quản lí Nhà nước chuyên ngành( không can thiệp sâu vào quá trình
kinh doanh của các đơn vị quốc doanh nông lâm nghiệp) và khuyến
nông( chuyển giao kĩ thuật cho hộ xã viên và HTX).
Biên chế cán bộ công nhân viên chức Sở giảm từ 63 người xuống còn 35
người. Chỉ còn các phòng Trồng trọt, Hành chính, Tổ chức, Tài vụ, Ban
thanh tra. Một số phòng ban khác chuyển sang hình thức chuyên viên:
3
chuyên viên chăn nuôi, lâm nghiệp, kế hoạch, cơ khí…về Đảng có Ban
cán sự Đảng của Sở trực thuộc Đảng uỷ khối Dân chính thành phố.
Từ năm 1993, chương trình cấp II hóa giống lúa và thâm canh cây lương
thực đạt kết quả rất tốt. Sản xuất nông nghiệp được mùa liên tục, năng
suất tăng không ngừng, nhờ đó chăn nuôi, ngành nghề cũng có điều kiện

phát triển, bộ mặt nông thôn có sự đổi mới, đời sống nông dân được cải
thiện…
Những đơn vị thuộc Sở quản lí bao gồm:
• Những đơn vị quản lí Nhà nước chuyên ngành: Chi cục bảo vệ thực vật,
Thú y, Kiểm lâm nhân dân, di dân xây dựng vùng kinh tế mới.
• Các đơn vị sự nghiệp khoa học: trường trung học và dạy nghề nông
nghiệp, Trung tâm nước sạch và môi trường. Trung tâm đất mặn phèn,
Trung tâm khuyến nông.
• Các đơn vị kinh doanh-dịch vụ( 13 đơn vị công ty, nông trường, xí
nghiệp). Năm 1992, thành phố giải thể Liên hiệp Lương thực Hải Phòng
và thành lập Công ty Lương thực Hải Phòng thuộc Sở nông lâm nghiệp.
Sở nông nghiệp Hải Phòng( từ 1995 đến nay)
Sở đã tăng cường đẩy mạnh hoạt đông và đã thu được nhiều kết quả
về cả sản xuất nông nghiệp và thực hiện chức năng quản lí. Đã tiến hành
cải cách bộ máy hành chính, đảm bảo đúng chức năng nhiệm vụ của các
phòng ban. Trên cơ sở đó, nền nông nghiệp của địa phương cũng có nét
đổi sắc.
II. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của sở nông nghiệp Hải
Phòng.
1. Cơ cấu tổ chức
1.1. Tổ chức bộ máy khi mới thành lập Sở:
• Lãnh đạo Sở gồm có : Giám đốc và một số Phó giám đốc.
4
• Các phòng chức năng giúp việc (có 12 phòng): Văn phòng, Tổ
chức_cán bộ, Tài chính_kế toán, Kế hoạch_đầu tư, Trồng trọt_
lâm nghiệp,Chăn nuôi, Chính sách NN_PTNT, Chế biến nông
sản và ngành nghề nông thôn, Thuỷ lợi và XDCB,Thuỷ nông,
Đê điều .
• Các chi cục nhà nước chuyên ngành có 4 đơn vị: Chi cục Bảo
vệ thực vật, Chi cục Di dân và Phát triển vùng kinh tế mới, Chi

cục Kiểm lâm.
• Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc ( 4 đơn vị ): Trung tâm
Khuyến nông, Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
nông thôn(NSH_VSMTNT), Ban quản lý dự án khu vực các
công trình thủy lợi ( nay là Ban quản lý dự án các công trình
Trung tâm cải tạo đất mặn phèn.
Ngoài ra còn có Trường trung học Nông nghiệp PTNT cũng là một đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp nông thôn.
Biên chế của Cơ quan sở và các đơn vị trực thuộc được Uỷ ban nhân dân
thành phố giao hàng năm.
• Các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở: Thời điểm thành lập có 20
đơn vi.
1.2. Tổ chức bộ máy trong quá trình hoạt động:
a, Diễn biến:
Từ khi thành lập (1996 ) đến nay tổ chức bộ máy của Sở có một số thay
đổi:
- Lãnh đạo Sở : Từ khi mới hợp nhất có 7 nay còn 4.
Giám đốc Sở qua các thời kỳ như sau:
Đồng chí Trần Trọng Sót_ Từ 1996 đến 1998
Đồng chí Nguyễn Trí Thăng_ Từ 1998 đến 2004
5
Đồng chí Đỗ Trung Thoại_ Từ 2004 trở đi.
- Các phòng chức năng thuộc Sở: Chuyển phòng đê điều thành Chi cục
phòng chống lụt bão và quản lý đê điều, còn lại 11 phòng.
- Các Chi cục nhà nước chuyên ngành: Tăng thêm một chi cục mới
đưa tổng số Chi cục lên 5 đơn vị.
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc : Đã chuyển giao đi 2 đơn vị và
thành lập thêm một trung tâm mới : Chuyển giao Trung tâm cải tạo
đất mặn phèn sang cho Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam
quản lý; Chuyển giao trường Trung học Nông nghiệp PTNT sang

trường Cao đẳng Cộng Đồng Hải Phòng (2002); thành lập Trung tâm
Phát triển Lâm nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT.
Hiện còn 4 đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở.
- Các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc: Từ 1996 đến nay đã tiến
hành sắp xếp lại một sốdoanh nghiệp, kết quả:
Giải thể một đơn vị: Công ty Lâm nghiệp_ nuôi ong
Sáp nhập 2 đơn vị vào doanh nghiệp khác: Xí nghiệp giống lúa Vĩnh
Bảo và công ty giống cây trồng; Xí nghiệp gia cầm thành…Vụ kỹ thuật
nông nghiệp .
Hợp nhất 2 doanh nghiệp thành công ty mới: Công ty chăn nuôi.
Chuyển giao cho ngành khác một đơn vị: Công ty xây dựng công trình
nông nghiệp _PTNT.
Thí điểm bán đấu giá doanh nghiệp nhà nước được một đơn vị: Công ty
Cơ khí Nông nghiệp .
Thực hiên cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước cho 8 đơn vị trực thuộc
Sở.
6
Hiện còn một nông trường (đang thực hiện khoán kinh doanh cho tập
thể người lao động) và 5 công ty khai thác thủy lợi hoạt động công ích.
b. Tổ chức bộ máy hiện tại.
* Lãnh đạo Sở :4 đồng chí. Giám đốc Sở: Đỗ Trung Thoại.
* Các phòng chức năng thuộc Sở: Gồm 11 phòng:
- Văn phòng Sở.- Phòng chăn nuôi
- Phòng tổ chức cán bộ.- Phòng trồng trọt.
- Thanh tra Sở.- Phòng chế biến nông sản và ngành nghề nông
thôn
- Phòng kế hoạch_đầu tư.- Phòng chính sách NN-PTNN.
- Phòng thẩm định XDCB.- Phòng thủy nông.
- Phòng tài chính- Kế toán.
* Các chi cục quản lý nhà nước chuyên ngành có 5 chi cục :

- Chi cục phòng chống lụt bão và quản lý đê điều.
- Chi cục Bảo vệ thực vật.
- Chi cục Thú y
- Chi cục Kiểm lâm
- Chi cục Di dân và phát triển vùng kinh tế mới;
*Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở có 4 đơn vị:
• Trung tâm khuyến nông
• Trung tâm phát triển Nông_ Lâm nghiệp công nghệ cao Hải Phòng.
• Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn
• Ban quản lý dự án các công trình nông nghiệp và PTNT
• Các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc còn lại là:
• Nông trường Quý Cao
• Công ty khai thác công trình thủy lợi Đa Độ
• Công ty khai thác công trình thủy lợi An Hải
7
• Công ty khai thác công trình thủy lợi Vĩnh Bảo
• Công ty khai thác công trình thủy lợi Tiên Lãng
• Công ty khai thác công trình thủy lợi Thủy Nguyên
c, Phương hướng tổ chức sắp xếp bộ máy theo Thông tư 11/ TTLT-BNN-
BNV.
• Các phòng thuộc Sở : gồm văn phòng, thanh tra và 5 phòng chuyên môn.
• Các chi cụcQLNN chuyên ngành: 4 chi cục (không kể chi cục kiểm lâm)
2. Chức năng nhiệm vụ .
Theo quyết định thành lập .
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 07 LB/TT ngày 24/4/1996 của
Liên bộ:
Bộ NN-PTNT và Bộ Tài Chính, Uỷ ban Nhân dân thành phố đã có quyết
định số2383/QĐ-TCCQ ngày 11/10/1996 về việc thành lập Sở Nông nghiệp
và PTNT thành phố Hải Phòng, trên cơ sở tổ chức và sắp xếp lại Sở Nông –
Lâm nghiệp và Sở thủy lợi. Quyết định này bao gồm :

2.1.Chức năng
Sở nông nghiệp và PTNT là cơ quan chuyên môn của uỷ ban nhân dân
thành phố, thực hiện chức năng nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ
lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố.
2.2.Nhiệm vụ chủ yếu của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải
Phòng
a. Trình UBND thành phố về chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài
hạn, trung hạn và hàng năm…chỉ đạo thực hiện sau khi được phê duyệt
về các lĩnh vực:
trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản và phát triển ngành nghề nông
thôn .
8
Quản lý tài nguyên nước, quản lý việc xây dựng, khai thác các công
trình thủy lợi, công tác phòng chống lụt bão, quản lý khai thác và phát
triển các dòng sông, quản lý nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông
thôn .
Quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng, trồng rừng, khai thác chế biến
lâm sản.
Quản lý nhà nước các hoạt động dịch vụ thuộc ngành.
b. Chủ trì, phối hợp với các ngành, cấp chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện các
chính sách về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
c. Tổ chức và thực hiện các công tác: khuyến nông, lâm nghiệp, công tác
thú y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, lâo động, dân cư, phát triển vùng
kinh tế mới, bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều và các dòng sông trên địa
bàn.
d. Thống nhất quản lý công tác giống cây, con. Tổ chức quản lý chất lượng
các công trình xây dựng chuyên ngành hàng hóa nông, lâm sản. Quản lý
công tác an toàn các công trình đê đập, an toàn lương thực, phong chống
thiên tai và dịch bệnh…thuộc phạm vi trách nhiệm được giao theo quy
định của pháp luật.

e. Thực hiện nhiệm vụ thường trực ban chỉ huy phòng chống lụt bão thành
phố.
f. Thực hiện công tác thanh tra nhà nước và thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành.
g. Thực hiện công tác tổ chức cán bộ theo phân cấp. Thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước chuyên ngành theo
uỷ quyền của UBND thành phố.
h. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND thành phố giao.
Nhiệm vụ cụ thể được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07LB/TT
9
Khái quát về phòng chính sách NN-PTNT của Sở nông
nghiệp Hải Phòng
Trước đây có tên là Ban chỉ đạo HTX nông nghiệp của Sở nông nghiệp
Hải Phòng. Trong thời gian sắp tới, phòng sẽ sáp nhập với Chi cục di
dân, trở thành một phòng trực thuộc Sở.
Hiện tại, phòng có 2 cán bộ công chức, đó là:
Trưởng phòng: Bùi Xuân Trường
Cán bộ: Đoàn Năng Dược
Chức năng của phòng: Chỉ đạo công tác triển khai thực hiện các thông tư,
nghị định của chính phủ, các quyết định của UBND thành phố, các chính
sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
Đề ra các phương hướng và chỉ đạo phát triển các
HTX trên địa bàn.
III. Kết quả hoạt động của Sở nông nghiệp trong những năm qua
1. Kết quả chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, cơ cấu cây trồng vật nuôi,
cơ cấu mùa vụ và quy mô sản xuất tiếp tục chuyển dịch theo
hướng nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả, tạo ra nhiều
sản phẩm hàng hóa.
1.1. Về trồng trọt
Năm 2004, diện tích cấy lúa 2 vụ giảm nhiều, toàn ngành giảm

2280ha. Do được chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu các trà lúa theo hướng: mở
rộng trà lúa xuân muộn vụ đông xuân, giảm nhanh trà lúa xuân sớm gồm
những giống có năng suất thấp như: Xi 23,8865, Tép lai…Trong vụ mùa:
tập trung chỉ đạo thực hiện giảm diện tích trà lúa chính vụ gồm những
10

×