Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Thực trạng hoạt động đào tạo liên tục tại trung tâm đào tạo và chỉ đạo tuyến – bệnh viện bạch mai năm 2020 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

------------

NGUYỄN THU TRANG

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ CHỈ ĐẠO TUYẾN –
BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2020 - 2021

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

Hà Nội – Năm 2022

Hà Nội – Năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

------------

NGUYỄN THU TRANG – C01483

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ CHỈ ĐẠO TUYẾN –
BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2020 - 2021

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ: 8.72.08.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
: GS. TS. ĐÀO VĂN DŨNG

Hà Nội – Năm 2022

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành Luận văn nghiên cứu này, em đã nhận được
sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và
cá nhân. Luận văn được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm
từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác
giả ở các Viện, Trường, các tổ chức nghiên cứu… Đặc biệt hơn nữa là sự tạo
điều kiện của cán bộ, giảng viên của Trường Đại học Thăng Long và sự giúp
tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy GS. TS. Đào Văn
Dũng là người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, công
sức hướng dẫn em trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu và hồn thành đề
tài.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường Đại học Thăng
Long, Ban lãnh đạo Trung tâm Đào tạo sau đại học của trường, Ban lãnh
đạo Bệnh viện Bạch Mai, Ban lãnh đạo Trung tâm Đào tạo chỉ đạo tuyến Bệnh
viện Bạch Mai…. cùng toàn thể các Thầy/Cơ cơng tác trong Viện, Trường đã
tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ em trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong Luận văn này khơng tránh khỏi những

thiếu sót. Em kính mong Q Thầy/Cơ, những người quan tâm đến đề tài, đồng
nghiệp, gia đình bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để Luận văn
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022

Tác giả Luận văn

Nguyễn Thu Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tơi là Nguyễn Thu Trang thuộc khóa đào tạo Thạc sĩ Quản lý bệnh viện
xin cam đoan:
1. Đây là Luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
GS. TS. Đào Văn Dũng
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên
cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2022

Người viết cam đoan

Nguyễn Thu Trang

Thang Long University Library


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AUN

Tiêu chuẩn hệ thống Đại học

BV

Bệnh viện

BYT

Bộ Y tế

BVBM

Bệnh viện Bạch Mai

CBYT

Cán bộ y tế


CDC

Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ
(Centers for disease control and prevention)

CSYT

Cơ sở y tế

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

CME

Cập nhật kiến thức y khoa liên tục
(Continuing Medical Education - CME)

CPD

Phát triển nghề nghiệp liên tục
(Continuing Professional Development - CPD)

CBE

Giáo dục dựa vào cộng đồng
(Community Based Education - CBE)

COT


Giảng dạy định hướng cộng đồng
(Community Oriented Teaching - COT)

ĐTLT

Đào tạo liên tục

ĐTV

Điều tra viên

E-learning

Đào tạo trực tuyến

NVYT

Nhân viên y tế

TDC

Trung tâm Đào tạo và Chỉ đạo tuyến

YHCT

Y học cổ truyền


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ....................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................... 3
1.1. Thực trạng hoạt động đào tạo liên tục .................................................... 3
1.1.1. Cơ sở lý luận của đào tạo liên tục ......................................................... 3
1.1.2. Phương pháp giảng dạy trong đào tạo liên tục ................................... 6
1.1.3. Hoạt động đào tạo liên tục tại Trung tâm Đào tạo và Chỉ đạo tuyếnBệnh viện Bạch Mai........................................................................................ 7
1.2. Đánh giá kết quả đào tạo liên tục .......................................................... 12
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 12
1.2.2. Đánh giá chất lượng đào tạo ............................................................... 15
1.3. Thực trạng hoạt động đào tạo liên tục trên Thế giới và tại Việt
Nam….............................................................................................................. 19
1.3.1. Thế giới ............................................................................................... 19
1.3.2. Việt Nam ............................................................................................. 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 22
2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 22
2.3. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 23
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 23

Thang Long University Library


2.4.2. Cỡ mẫu ................................................................................................ 23

2.5. Sơ đồ nghiên cứu ..................................................................................... 24
2.6. Chỉ số, biến số nghiên cứu ...................................................................... 24
2.7. Kỹ thuật thu thập số liệu ........................................................................ 26
2.8. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 27
2.9. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................ 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 29
3.1.Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ............................................. 29
3.1.1. Thông tin về học viên ......................................................................... 29
3.1.2. Thông tin về giảng viên ...................................................................... 32
3.2. Thực trạng đào tạo liên tục .................................................................... 34
3.2.1. Đặc điểm học viên .............................................................................. 34
3.2.2. Đặc điểm giảng viên ........................................................................... 37
3.2.3. Chương trình đào tạo .......................................................................... 40
3.3. Kết quả đào tạo liên tục và một số yếu tố liên quan ............................ 42
3.3.1. Xếp loại học tập của học viên ............................................................. 42
3.3.2. Khả năng áp dụng kiến thức/kỹ năng sau tham gia đào tạo ............... 42
3.3.3. Đánh giá hoạt động đào tạo liên tục và một số yếu tố liên quan ........ 44
3.3.4. Sự hài lòng của học viên sau học ........................................................ 51
3.3.5. Những điểm góp ý của học viên và giảng viên ................................. 52
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 55
4.1. Thực trạng hoạt động đào tạo liên tục .................................................. 55
4.1.1. Thực trạng về học viên ....................................................................... 55
4.1.2. Thực trạng về giảng viên .................................................................... 56
4.1.3. Thực trạng về chương trình đào tạo, Cơ sở vật chất........................... 57
4.2. Kết quả đào tạo liên tục tại bệnh viện Bạch Mai và một số yếu tố liên
quan ................................................................................................................ 58


4.2.1. Kết quả học tập của học viên .............................................................. 58
4.2.2. Kết quả đánh giá hoạt động đào tạo liên tục và một số yếu tố liên quan

qua nhận xét của học viên và giảng viên ...................................................... 59
4.2.3. Mức độ hài lịng và góp ý của học viên về khóa đào tạo ................... 62
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 64
1. Thực trạng hoạt động đào tạo liên tục tại bệnh viện Bạch Mai ............ 64
2. Kết quả đào tạo liên tục tại bệnh viện Bạch Mai và một số yếu tố liên
quan ................................................................................................................ 65
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 1

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Danh mục 44 lĩnh vực đào tạo liên tục tại Bệnh viện Bạch Mai......... 8
Bảng 3.1. Thơng tin về tuổi và giới tính của đối tượng tham gia nghiên cứu (n =
413) ...................................................................................................................... 29
Bảng 3.2. Độ tuổi trung bình của học viên theo giới tính (n=413) ..................... 30
Bảng 3.3. Trình độ học vấn của học viên (n=413).............................................. 31
Bảng 3.4. Chức danh chuyên môn của học viên (n=413) ................................... 31
Bảng 3.5. Phân bố giảng viên theo giới tính và nhóm tuổi (n=99) ..................... 32
Bảng 3.6. Độ tuổi trung bình của giảng viên theo giới tính (n=99) .................... 33
Bảng 3.7. Học hàm - học vị của giảng viên (n=99) ............................................ 33
Bảng 3.8. Nghề nghiệp của giảng viên (n=99) ................................................... 34
Bảng 3.9. Tình trạng việc làm của học viên trước khi học tập (n=413) ............. 34
Bảng 3. 10. Thâm niên công tác của học viên (n=413) ...................................... 35
Bảng 3.11. Lịch sử học tập của học viên tại bệnh viện Bạch Mai (n=413) ........ 35
Bảng 3. 12. Lý do học viên tham dự khoá đào tạo tại bệnh viện Bạch Mai
(n=413) ................................................................................................................ 36
Bảng 3.13. Lĩnh vực học tập của học viên (n=413) ............................................ 36
Bảng 3.14. Phân bố học viên theo thời lượng đào tạo (n=413) .......................... 37

Bảng 3.15. Thâm niên tham gia giảng dạy của giảng viên (n=99) ..................... 37
Bảng 3.16. Phân bố giảng viên theo chuyên khoa (n=99) .................................. 38
Bảng 3.17. Các phương pháp giảng dạy mà giảng viên thường áp dụng (n=99) ... 38
Bảng 3.18. Phương pháp lượng giá học tập mà giảng viên thường áp dụng
(n=99) .................................................................................................................. 39
Bảng 3.19. Mức độ tuân thủ theo các quy định hướng dẫn xây dựng chương
trình đào tạo liên tục tại thông tư 22/2013/TT-BYT của Bộ Y tế....................... 40
Bảng 3.20. Cấp độ được phê duyệt của chương trình đào tạo ............................ 41
Bảng 3.21. Học viên nhận định mức độ áp dụng được những kiến thức/kỹ năng
sau học (n=413) ................................................................................................... 42
Bảng 3.22. Những khó khăn của học viên khi trở về đơn vị công tác (n=413) .. 43


Bảng 3.23: Mối liên quan giữa giới tính với kết qua đánh giá tốt về 7 nội dung
thuộc hoạt động đào tạo liên tục (n=413) ........................................................... 45
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa nhóm tuổi học viên và kết quả đánh giá về 7 nội
dung thuộc hoạt động đào tạo liên tục (n=413) .................................................. 46
Bảng 3. 25. Mối liên quan giữa trình độ học viên và kết quả đánh giá về 7 nội
dung thuộc hoạt động đào tạo liên tục (n=413) .................................................. 47
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa nghề nghiệp học viên và kết quả đánh giá về 7
nội dung thuộc hoạt động đào tạo liên tục (n=413) ............................................ 48
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa tình trạng việc làm trước học của học viên và kết
quả đánh giá về 7 nội dung thuộc hoạt động đào tạo liên tục (n=413) ................... 49
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa lĩnh vực học tập của học viên và kết quả đánh giá
về 7 nội dung thuộc hoạt động đào tạo liên tục (n=413) .................................... 50
Bảng 3.29. Những điểm cần thay đổi để khoá học sau được tốt hơn qua ý kiến
của học viên (n=413) ........................................................................................... 52
Bảng 3.30. Những điểm cần thay đổi để khoá học sau được tốt hơn qua ý kiến
của giảng viên (n=99) .......................................................................................... 53


Thang Long University Library


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Tóm tắt quy trình quản lý đào tạo liên tục ........................................... 9
Sơ đồ 1.2: Quy trình tổ chức ............................................................................... 12
Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính của học viên (n=413) ......................................... 30
Biểu đồ 3.2. Phân bố giới tính của giảng viên (n=99) ........................................ 32
Biểu đồ 3. 3. Xếp loại học tập cuối khoá của học viên (n=413) ......................... 42
Biểu đồ 3.4. Đánh giá của học viên về hoạt động đào tạo liên tục (n=413) ....... 44
Biểu đồ 3.5. Đánh giá của học viên về 07 nội dung thuộc hoạt động đào tạo liên
tục (n=413) .......................................................................................................... 44
Biểu đồ 3.6. Sự hài lòng của học viên tham gia chương trình đào tạo (n=413) . 51


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đào tạo liên tục là các khóa đào tạo ngắn hạn, bao gồm: đào tạo bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ; cập nhật kiến thức y khoa liên tục (Continuing
Medical Education - CME); phát triển nghề nghiệp liên tục (Continuing
Professional Development - CPD); đào tạo chuyển giao kỹ thuật; đào tạo theo
nhiệm vụ chỉ đạo tuyến và các khóa đào tạo chun mơn nghiệp vụ khác cho nhân
viên y tế không thuộc hệ thống văn bằng giáo dục quốc dân [1].
Trải qua trên một trăm năm xây dựng và phát triển, Bệnh viện Bạch Mai
đã trở thành bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh hạng đặc biệt đầu tiên trên cả nước,
là bệnh viện dẫn đầu của ngành Y tế trong công tác đào tạo và chỉ đạo tuyến.
Bệnh viện Bạch Mai không chỉ là địa chỉ khám chữa bệnh uy tín thu hút hàng
chục nghìn người bệnh khám ngoại trú/nội trú mà còn là địa chỉ đào tạo tin cậy
cho nhân viên y tế trên tồn quốc.
Cơng tác đào tạo, chỉ đạo tuyến của Bệnh viện Bạch Mai với đầu mối là

Trung tâm Đào tạo và Chỉ đạo tuyến (TDC) được đánh giá rất có hiệu quả trong
việc nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân viên y tế, góp phần quan trọng cải
thiện chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện và chỉ đạo hướng dẫn các tuyến.
Nhiệm vụ đào tạo của Trung tâm đào tạo và Chỉ đạo tuyến bao gồm: đào tạo
chính quy sau đại học hệ thực hành (bác sĩ nội trú, chuyên khoa cấp I, chuyên
khoa cấp II), đào tạo liên tục, đồng thời là cơ sở đào tạo thực hành chính của
trường Đại học Y Hà Nội và nhiều trường cao đẳng và đại học y, dược trên cả
nước.
Tại Bệnh viện Bạch Mai hoạt động đào tạo liên tục đã trở thành một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của bệnh viện. Tính đến năm 2020 Trung tâm Đào
tạo - Chỉ đạo tuyến đã quản lý, tổ chức thành cơng 3.724 khóa đào tạo liên tục
cho 176.695 lượt nhân viên y tế với các trình độ chun mơn từ bác sĩ, y tá, điều
dưỡng viên, kỹ thuật viên… thuộc trên 1000 cơ sở khám chữa bệnh từ tuyến
Trung ương đến cơ sở trên cả nước. Có nhiều hình thức đào tạo liên tục tại Bệnh
viện Bạch Mai như: đào tạo theo nhu cầu xã hội, đào tạo theo dự án, đề án, đào

Thang Long University Library


2
tạo luân vòng, đào tạo chuyển giao kỹ thuật… Trong đó, đào tạo liên tục theo
nhu cầu xã hội là loại hình đào tạo được nhiều học viên quan tâm nhất, đáp ứng
nhanh nhất và đúng nhất nhu cầu đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn cho
nhân viên y tế. Theo báo cáo tỷ lệ học viên đào tạo liên tục tại Bệnh viện Bạch
Mai có khả năng tăng lên theo từng năm từ 40% đến 52%.
Sau hơn 20 năm triển khai, Trung tâm Đào tạo và Chỉ đạo tuyến đã có
nhiều bước tiến thay đổi về cơng tác tuyển sinh, tổ chức quản lý, chương trình
đào tạo… để không ngừng thay đổi, nâng cao chất lượng của công tác đào tạo
nói chung và đặc biệt là cơng tác đào tạo liên tục nói riêng. Cho đến nay chưa có
nghiên cứu nào thực hiện đánh giá tổng quát sau các khóa đào tạo thơng tin phản

hồi về nội dung học tập, khả năng học viên thực hiện các kỹ năng sau q trình
học tập cũng như cơng tác đánh giá, kiểm soát chất lượng đào tạo và các yếu tố
liên quan tác động đến hoạt động đào tạo như thế nào để có những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu:
“Thực trạng hoạt động đào tạo liên tục tại Trung tâm Đào tạo và Chỉ đạo
tuyến – Bệnh viện Bạch Mai năm 2020 - 2021” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng hoạt động đào tạo liên tục tại Bệnh viện Bạch Mai
năm 2020 - 2021.
2. Đánh giá kết quả đào tạo liên tục và một số yếu tố liên quan tại Bệnh
viện Bạch Mai năm 2020 - 2021 qua đánh giá của học viên.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Thực trạng hoạt động đào tạo liên tục
1.1.1. Cơ sở lý luận của đào tạo liên tục
1.1.1.1 Định nghĩa đào tạo liên tục:
Năm 1998, Hiệp hội điều dưỡng Hoa Kỳ đã định nghĩa về Đào tạo liên tục
trong lĩnh vực điều dưỡng như sau: “Là những hoạt động đào tạo có kế hoạch
được xây dựng trên cơ sở kinh nghiệm và kiến thức của những điều dưỡng
chuyên nghiệp để tăng cường khả năng thực hành, đào tạo, quản lý, nghiên cứu,
phát triển lý thuyết nhằm mục tiêu cuối cùng là cải thiện sức khỏe cộng đồng”.
Theo thông tư số 22/2013/TT-BYT của Bộ Y tế thì đào tạo liên tục:
“là các khoá đào tạo ngắn hạn, bao gồm: đào tạo bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng,
nghiệp vụ; cập nhật kiến thức y khoa liên tục; phát triển nghề nghiệp liên tục; đào
tạo chuyển giao kỹ thuật; đào tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến và các khóa đào
tạo chuyên môn nghiệp vụ khác cho nhân viên y tế mà không thuộc hệ thống văn
bằng giáo dục quốc dân”. Khác với đào tạo chính quy hay đào tạo sau đại học

được thực hiện theo các quy định và quy tắc cụ thể thì Đào tạo liên tục chủ yếu là
các hoạt động học tập trên cơ sở định hướng cá nhân và thực hành để thúc đẩy
nâng cao năng lực nghề, nhằm duy trì và nâng cao năng lực từng cá thể để đáp
ứng được các nhu cầu ngày càng tăng của người bệnh và của hệ thống y tế.
1.1.1.2. Quy định của Bộ Y tế về hình thức đào tạo liên tục
Tập huấn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ ngắn hạn trong và ngồi nước theo hình thức tập trung hoặc trực tuyến (Elearning) được cấp chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận: thời gian tham gia đào tạo
liên tục được tính theo thực tế chương trình đào tạo.
Hội thảo, hội nghị, tọa đàm khoa học trong và ngồi nước về lĩnh vực
chun mơn y tế có xác nhận của đơn vị chủ trì tổ chức căn cứ vào chương trình
của hội thảo, hội nghị, tọa đàm: thời gian tham gia đào tạo được tính cho người

Thang Long University Library


4
chủ trì hoặc có bài trình bày tối đa 8 tiết học và người tham dự tối đa 4 tiết học
cho mỗi hội thảo/hội nghị/tọa đàm.
Thực hiện nghiên cứu khoa học; hướng dẫn luận án, luận văn; viết bài báo
khoa học đã được cơng bố theo qui định: được tính tối đa 12 tiết học cho người
hướng dẫn luận án, chủ trì/thư ký đề tài cấp nhà nước hoặc cấp bộ; 8 tiết học cho
hướng dẫn luận văn hoặc chủ trì/thư ký đề tài cấp cơ sở (tính tại thời điểm luận
văn được bảo vệ thành công hoặc đề tài được nghiệm thu đạt).
Biên soạn giáo trình chun mơn được tính tối đa khơng q 8 tiết đối với
1 tài liệu do người đứng đầu đơn vị xem xét (tính vào thời điểm xuất bản); nhân
viên y tế không phải là giảng viên của cơ sở giáo dục tham gia giảng dạy liên
quan đến chun mơn nghiệp vụ được tính theo thời gian thực tế.
Hình thức đào tạo liên tục qui định tại Khoản 1 Điều này phải có chương
trình và tài liệu đào tạo được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
1.1.1.3. Vai trò của đào tạo liên tục

Nghề y có đặc thù riêng, đặc biệt quan trọng do gắn liền với tính mạng và
sức khỏe con người; việc học hỏi, cập nhật liên tục những kiến thức, kỹ thuật
mới, hạn chế tối thiểu những sai sót chuyên môn là một nhiệm vụ bắt buộc với
các y bác sĩ. Trên thế giới đào tạo y khoa liên tục luôn gắn với lịch sử ra đời và
phát triển của nghề y. Trong bối cảnh hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật và nhu cầu ngày càng cao về chất lượng dịch vụ y tế, việc đào
tạo liên tục càng trở nên cần thiết. Các nước đều có quy định bắt buộc thầy
thuốc phải cập nhật, bổ sung kiến thức liên tục, cập nhật những thông tin mới
nhất về kỹ năng lâm sàng, kiến thức chuyên môn, tổ chức quản lý công việc, về
đạo đức y học, giảng dạy, nghiên cứu... không ngừng nâng cao năng lực chuyên
môn, người làm trong ngành y phải học tập suốt đời.
Trên thế giới, theo Ronald M. Cervero và Julie K. Gaines (2014), từ
những năm 1960 các chuyên gia y tế đã có những tiến hành thử nghiệm với một
mơ hình dựa trên thực tế của đào tạo liên tục. Những thập niên tiếp theo đã cho
thấy sự mở rộng hơn và đầu tư công phu hơn với mô hình đào tạo liên tục và dẫn
tới hàng trăm nghiên cứu nhằm tìm hiểu mối liên hệ giữa đào tạo liên tục và hiệu


5
năng bác sĩ cũng như sức khỏe cộng đồng. Từ năm 1977 đến năm 2002 có 31
đánh giá có hệ thống về các nghiên cứu của cá nhân về các thiết kế có hiệu quả
của đào tạo liên tục. Song song với các nghiên cứu này, phong trào cải cách đào
tạo liên tục có tăng nhanh hơn. Các nghiên cứu từ 2003 đến nay đều có kết luận
tương tự như các nghiên cứu trước đó: đào tạo liên tục có tác động tích cực về
hoạt động của bác sĩ và kết quả sức khỏe của người bệnh. Các nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng: đào tạo liên tục dẫn đến cải thiện hiệu suất bác sĩ và kết quả sức
khỏe người bệnh nếu nó tương tác nhiều hơn, sử dụng nhiều phương pháp hơn,
tập trung vào kết quả mà các bác sĩ xem trọng.
Ở Việt Nam, Bộ Y tế thống nhất chủ trương tất cả cán bộ, nhân viên đang
hoạt động trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam phải được đào tạo cập nhật về kiến

thức, kỹ năng, thái độ trong lĩnh vực chun mơn, nghiệp vụ của mình. Trừ một
số trường hợp cán bộ cao cấp thì việc học tập được qui đổi khi tham dự các hội
thảo, hội nghị quốc tế hoặc tham gia tổ chức giảng dạy, nghiên cứu còn yêu cầu
chung cho tất cả nhân viên y tế có thời gian đào tạo tối thiểu là 24 giờ thực học.
Những người hành nghề trong lĩnh vực khám chữa bệnh nếu 2 năm không cập
nhật kiến thức y khoa liên tục sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề (theo quy định
tại điều 29 luật khám bệnh chữa bệnh). Những cán bộ trong lĩnh vực khác thì
thời gian xem xét là 5 năm thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ đang hành
nghề. Mọi cá nhân làm việc trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam đều có nghĩa vụ
tham gia học tập. Thủ trưởng các cơ sở y tế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch,
tổ chức cho cán bộ, nhân viên của mình được học tập. Bộ Y tế cũng đã đánh giá
cao vai trò của đào tạo liên tục trong phát triển nhân lực y tế bằng những kế
hoạch dài hạn về đổi mới toàn diện hệ thống đào tạo nhân lực y tế, xây dựng hệ
thống kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực y tế cũng như kiểm chuẩn chất
lượng đầu ra, tổ chức thực hiện tốt thông tư số 22/2013/TT-BYT về đào tạo liên
tục trong lĩnh vực y tế, ưu tiên xây dựng kế hoạch và thực hiện đào tạo liên tục
cập nhật kiến thức cho nhân viên y tế huyện, xã.

Thang Long University Library


6
1.1.2. Phương pháp giảng dạy trong đào tạo liên tục
ĐTLT là hình thức đào tạo dành cho các đối tượng học viên đã tốt nghiệp
các trường đào tạo từ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học. Chính vì thế,
phương pháp giảng dạy trong ĐTLT phải là các phương pháp phù hợp cho
những người trưởng thành đi học.
Trong quá trình hình thành và phát triển của nền giáo dục nói chung và
giáo dục y học nói riêng, cách dạy-học truyền thống dần dần bộc lộ các nhược
điểm của nó và việc đổi mới quan niệm về dạy - học trở thành một yêu cầu cấp

thiết để tăng chất lượng đào tạo, để có thể đào tạo được các nhân viên y tế có đủ
năng lực cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe đáp ứng địi hỏi của thực tiễn.
Từ quan niệm dạy là truyền thụ kiến thức đã chuyển sang dạy là hướng dẫn,
giúp học viên học dễ dàng hơn. để đổi mới phương pháp dạy-học thì khơng chỉ
dừng ở chỗ thay đổi quan niệm của giảng viên, học viên mà phải thay đổi quan
niệm của cả xã hội, cũng như phải có một số điều kiện nhất định cho quá trình
dạy-học.
Kể từ những thập niên cuối thế kỷ 20, các hoạt động nhằm thay đổi quan
niệm và đổi mới phương pháp dạy - học ở các trường đào tạo thầy thuốc và nhân
viên chăm sóc sức khỏe ở nước ta ngày một tăng. Các nội dung về phương pháp
dạy - học tích cực được giảng dạy và áp dụng phổ biến.
Các phương pháp dạy-học tích cực bao gồm:
- Dạy - học bằng thuyết trình có minh họa: là phương pháp thuyết trình có
sử dụng cơng cụ hỗ trợ nghe-nhìn hoặc các mơ hình, mơ phỏng.
- Dạy - học bằng thảo luận nhóm: những người trong nhóm có sự trao đổi
ý kiến về một vấn đề, có phân tích lý lẽ để đi đến các kết quả mong muốn là có
được sản phẩm như: các kết luận, giải pháp, quyết định, khuyến nghị về chủ đề
thảo luận.
- Dạy - học theo nghiên cứu tình huống: dựa trên nghiên cứu một hoặc
nhiều trường hợp, dựa trên số lượng các bằng chứng, nguồn cung cấp bằng
chứng và từ các giả định về lý thuyết được xây dựng từ trước, từ đó đề ra hướng
giải quyết hợp lý.


7
- Dạy - học bằng bảng kiểm: giúp cho giảng viên có được sự đồng thuận
cao khi giảng dạy bằng kỹ năng. Bảng kiểm là một bảng liệt kê các thao tác phải
làm một cách có trình tự để thực hiện một công việc, một nhiệm vụ kèm theo sự
hướng dẫn về phương pháp và tiêu chuẩn để hoàn thành yêu cầu đối với từng
thao tác. Phần lớn các thủ thuật được thực hiện trong lâm sàng, trong phịng thí

nghiệm và cộng đồng đều có thể viết thành quy trình và trình bày dưới dạng
bảng kiểm. Với những kỹ năng hay thủ thuật q phức tạp, thì bảng kiểm khơng
phải là cách giảng dạy hữu hiệu nhất.
- Dạy - học bằng đóng vai: người học diễn theo một kịch bản mô phỏng,
người học phải thực tập một kỹ năng trong tình huống giả định như một tình
huống thật trong thực tế. Các vai diễn và kịch bản được chuẩn bị dựa trên mục
tiêu học tập Tuy nhiên, ngồi hình thức dạy - học bằng đóng vai truyền thống thì
hiện nay khái niệm người bệnh mô phỏng (simulated patient) hay người bệnh
giả đã trở nên quen thuộc trong giáo dục y học.
- Dạy - học bên giường bệnh: Dạy-học bên giường bệnh không những
cung cấp cho học viên các kiến thức để chẩn đốn và điều trị bệnh mà cịn trang
bị cho họ các kỹ năng giao tiếp, tư duy lâm sàng và rèn luyện phong cách, thái
độ của người thầy thuốc. Đây là phần không thể thiếu trong đào tạo nhân lực
ngành y tế.
- Dạy - học tại cộng đồng hay đưa sinh viên đến học tập ngay tại nơi người
dân đang sinh sống, lao động được nhiều trường đào tạo nhân viên y tế ngày càng
quan tâm. Hiện nay có hai xu hướng trong xây dựng chương trình đào tạo nhân
viên y tế: giảng dạy định hướng cộng đồng (Community Oriented Teaching COT) và giáo dục dựa vào cộng đồng (Community Based Education - CBE).
1.1.3. Hoạt động đào tạo liên tục tại Trung tâm Đào tạo và Chỉ đạo tuyếnBệnh viện Bạch Mai
1.1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ đào tạo liên tục:
Trung tâm đào tạo và chỉ đạo tuyến là đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Bệnh viện Bạch Mai có chức năng giúp Giám đốc bệnh viện xây dựng

Thang Long University Library


8
chiến lược tổng thể, tổ chức thực hiện và quản lý tập trung các hoạt động đào
tạo, chỉ đạo tuyến và chịu trách nhiệm trước Giám đốc bệnh viện về tồn bộ hoạt
động cơng tác đào tạo, chỉ đạo tuyến, thư viện của bệnh viện.

Là đầu mối trao đổi, hợp tác, triển khai các hoạt động liên quan đến đào
tạo, chỉ đạo tuyến với các đơn vị trong và ngoài Bệnh viện Bạch Mai.
Bảng 1.1: Danh mục 44 lĩnh vực đào tạo liên tục tại Bệnh viện Bạch Mai
TT

Lĩnh vực

Lĩnh vực

TT

Cấp cứu

23

Giải phẫu bệnh - tế bào học

2

Chống độc

24

Thăm dò chức năng

3

Hồi sức tích cực

25


Thận nhân tạo

4

Thần kinh

26

Nhi

5

Sức khoẻ tâm thần

27

Da liễu

6

Tim mạch

28

Y học cổ truyền

7

Tiêu hóa


29

Ngoại tổng hợp

8

Hơ hấp

30

Phụ sản

9

Nội tiết-Đái tháo đường

31

Gây mê hồi sức

10

Cơ xương khớp

32

Răng hàm mặt

11


Thận tiết niệu

33

Tai mũi họng

12

Dị ứng - MDLS

34

Mắt

13

Y học hạt nhân và UB

35

Dược lâm sàng

14

Phục hồi chức năng

36

Dinh dưỡng lâm sàng


15

Bệnh nhiệt đới

37

Cơng tác xã hội

16

Kiểm sốt nhiễm khuẩn

38

Quản lý bệnh viện

17

Điện quang

39

Truyền thơng GDSK

18

Hóa sinh

40


Cơng nghệ thơng tin

19

Huyết học

41

Vật tư thiết bị y tế

20

Vi sinh

42

Kỹ năng mềm

21

Điều dưỡng

43

Chấn thương chỉnh hình

22

Phẫu thuật thần kinh


44

Phẫu thuật lồng ngực

1


9
1.1.3.2. Quy trình quản lý đào tạo tại Bệnh viện Bạch Mai:
Trung tâm Đào tạo và Chỉ đạo tuyến là đơn vị được giao nhiệm vụ triển
khai công tác quản lý đào tạo tại bệnh viện Bạch Mai. Quy trình đào tạo gồm 6
bước, bắt đầu từ đánh giá nhu cầu đào tạo, tiếp theo là lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả đào tạo. Quy trình đào tạo được áp dụng
với hầu hết các khóa đào tạo được Bệnh viện Bạch Mai tổ chức. Những trường
hợp đào tạo theo hình thức kèm cặp hoặc gửi đi đào tạo tại các cơ sở khác sẽ vận
dụng linh hoạt các bước của quy trình.
Quản lý đào tạo liên tục tại Bệnh viện Bạch Mai được thể hiện tại sơ đồ
dưới đây.
Sơ đồ 1.1: Tóm tắt quy trình quản lý đào tạo liên tục

Thang Long University Library


10
1.1.3.3. Chương trình đào tạo liên tục
Trung tâm Đào tạo và Chỉ đạo tuyến - Bệnh viện Bạch Mai triển khai tổng
cộng gần 400 chương trình đào tạo liên tục thuộc 44 lĩnh vực chuyên môn, được
phân chia thành 03 cấp độ đào tạo: cơ bản, nâng cao và chuyên sâu.
1.1.3.4. Tài liệu đào tạo liên tục

Các chuyên khoa lâm sàng và cận lâm sàng tại Bệnh viện Bạch Mai đã
phối hợp với Trung tâm Đào tạo và Chỉ đạo tuyến biên soạn được hơn 250 tài
liệu về các nội dung đào tạo liên tục. Trong đó có gần 100 tài liệu được thẩm
định và phê duyệt cấp bệnh viện và cấp Bộ Y tế.
1.1.3.5. Hình thức tổ chức đào tạo liên tục
- Đào tạo liên tục theo nhu cầu xã hội được tổ chức theo lớp: là loại hình
đào tạo có chương trình/kế hoạch học tập hồn chỉnh được phê duyệt trước khi
tổ chức, có số lượng học viên nhất định theo từng nội dung đào tạo. Học viên
đóng kinh phí đào tạo.
- Đào tạo liên tục theo nhu cầu xã hội được tổ chức theo hình thức kèm
cặp, cầm tay chỉ việc: là loại hình đào tạo khơng tổ chức theo lớp, nội dung học
theo nhu cầu của từng học viên, học viên đến Trung tâm xin học, sau đó Trung
tâm sẽ xin phê duyệt của chuyên khoa, 1 tuần sẽ khai giảng 1 đợt, không giới
hạn số lượng học viên/1 nội dung học, đào tạo theo hình thức kèm cặp trực tiếp
cho từng học viên trong quá trình thực hành. Học viên đóng kinh phí đào tạo.
- Đào tạo liên tục theo các dự án, đề án: là các chương trình đào tạo được
tổ chức trong khn khổ dự án, đề án như Dự án Bệnh viện Vệ tinh, Dự án Hỗ
trợ y tế các tỉnh vùng Đông Bắc Bộ và Đồng bằng sông Hồng, Đề án 1816…
Học viên khơng phải đóng kinh phí đào tạo.
- Chuyển giao kỹ thuật cho các cơ sở y tế: gồm 3 giai đoạn, trong đó giai
đoạn 1 là đào tạo liên tục tại Bệnh viện Bạch Mai, giai đoạn 2 hỗ trợ tại cơ sở
và giai đoạn 3 là đánh giá, thanh lý hợp đồng.
- Hội thảo các chuyên đề: có kế hoạch định trước, thời gian ngắn từ 1 buổi
đến 1 vài tuần.


11
- Hội chẩn trực tuyến kết hợp giảng chuyên đề: theo từng nội dung cụ thể,
sử dụng công nghệ kết nối mạng trực tuyến giữa các bệnh viện, thường là tuyến
trước với tuyến sau.

-

Đào tạo E-learning (đào tạo trực tuyến): học viên học trực tuyến bằng tài

khoản cá nhân được cung cấp trên website đào tạo trực tuyến, sử dụng các
phương tiện điện tử hỗ trợ: máy tính, tai nghe, micro, webcam.
Trong số các hình thức tổ chức đào tạo liên tục trên, đào tạo liên tục theo
nhu cầu xã hội được tổ chức theo hình thức kèm cặp, cầm tay chỉ việc vẫn là
hình thức thu hút được sự quan tâm của các học viên, đáp ứng nhanh nhất và
đúng nhất nhu cầu đào tạo của học viên. Hình thức hội thảo các chuyên đề, hội
chẩn trực tuyến thường diễn ra trong thời gian ngắn, mang nội dung cập nhật về
kiến thức cho học viên về một số chủ đề cụ thể. Hình thức đào tạo e-learning
vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm và tiến tới lồng ghép vào một số lớp đào
tạo liên tục.
1.1.3.6. Học viên tham dự đào tạo liên tục
Học viên tham gia các khoá đào tạo liên tục tại Bệnh viện Bạch Mai gồm
các đối tượng chính là bác sĩ, điều dưỡng viên, y sĩ, kĩ thuật viên hình ảnh y học,
ngồi ra cịn một phần nhỏ các đối tượng khác như kỹ sư, dược sĩ, cử nhân cơng
nghệ sinh học, ở các trình độ từ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học. Số
lượng học viên dao động từ hàng nghìn đến hàng chục nghìn lượt học viên/1
năm ở tất cả các hình thức đào tạo liên tục.
1.1.3.7. Kinh phí tổ chức các khố đào tạo liên tục
Kinh phí tổ chức các khoá đào tạo liên tục tại Bệnh viện Bạch Mai chủ
yếu từ hai nguồn: ngân sách nhà nước và xã hội hố.
Ngân sách nhà nước gồm kinh phí từ các đề án, dự án hỗ trợ về y tế phối
hợp tổ chức đào tạo với bệnh viện và ngân sách thường xuyên hàng năm từ Bộ
Y tế cấp cho Bệnh viện Bạch Mai.
Xã hội hoá: học viên học tập theo nhu cầu và tự nguyện đóng phí đào tạo
theo quy định của Bệnh viện. Mức kinh phí được chia làm 3 mức theo mức độ
học của học viên là: cơ bản, nâng cao và chuyên sâu.


Thang Long University Library


12
Sơ đồ 1.2: Quy trình tổ chức
Bước

Trách nhiệm

Các bước thực hiện

Mô tả/Tài liệu liên quan
BM.10.01: Đơn đăng ký học tự nguyện

1

2

3

4

5

Bộ phận tiếp đón

Đăng ký
nhập học


BM.10.03: Giấy đề nghị thu tiền học phí

TDC

Lãnh đạo CK
Lãnh đạo TDC

CBPT TDC, CBPT

Phê duyệt

Tiếp nhận và đào tạo
tại chuyên khoa

chuyên khoa

CBPT chuyên

khoa, CBPT TDC

BM.10.04: Giấy đề nghị tiếp nhận học viên
BM.10.06: Phiếu khảo sát đầu khóa học.

Theo dõi và giám sát

QĐ.03: Quy định quản lý học viên
QĐ.04: Quy định quản lý học viên thực

khoa, CBPT TDC


CBPT chuyên

BM.10.02: Sổ chỉ tiêu thực hành

hành tại bệnh viện
Kiểm tra,
đánh giá
Phê duyệt

BM.10.07: Phiếu khảo sát sau học và sau
học
BM.10.06: Sổ chỉ tiêu thực hành có điểm
thực hành kết thúc khóa học

6

Bộ phận tiếp đón

Quản lý và cấp chứng
chỉ/chứng nhận

QĐ.05: Quy định quản lý chứng chỉ/chứng
nhận
BM.10.06: Giấy hẹn trả chứng chỉ/ chứng

CBPT TDC

nhận
7


Kho lưu trữ TDC

Lưu hồ sơ

1.2. Đánh giá kết quả đào tạo liên tục
1.2.1. Khái niệm
Đánh giá là q trình hình thành những nhận định, phán đốn về kết quả
của cơng việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với
những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp


13
để cải tạo thực trạng, điều chỉnh năng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Đánh giá trong đào tạo theo đúng nghĩa là phải đánh giá tất cả các khâu trong
quy trình đào tạo. Nghĩa là phải đánh giá các lĩnh vực:
- Mục tiêu đào tạo.
- Chương trình đào tạo.
- Giáo trình đào tạo/Tài liệu đào tạo.
- Phương pháp dạy-học.
- Phương pháp lượng giá và đánh giá học viên.
- Giảng viên.
- Điều kiện, cơ sở dạy-học và phục vụ dạy-học.
- Khả năng tài chính.
- Lãnh đạo, quản lý và tổ chức triển khai đào tạo.
- Đáp ứng nhu cầu xã hội của sản phẩm đào tạo.
Đánh giá theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các hoạt động mà giảng viên và
học viên đã thực hiện để thu thập thông tin được sử dụng theo nghĩa chẩn đoán
để điều chỉnh quá trình giảng dạy và học tập. Theo định nghĩa này, đánh giá bao
gồm các quan sát của giảng viên, thảo luận trong lớp học, phân tích các việc làm
của học viên, chẳng hạn như bài tập về nhà và các bài kiểm tra. Việc đánh giá

trở thành quá trình khi thông tin được sử dụng để điều chỉnh việc giảng dạy và
học tập sao cho đáp ứng được các nhu cầu của học viên.
Chất lượng là một khái niệm quen thuộc với loài người ngay từ thời cổ
đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi. Tùy theo
đối tượng sử dụng, từ "chất lượng" có ý nghĩa khác nhau. Người sản xuất coi
chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các qui định và yêu cầu do khách
hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với chất
lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do con người,
nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng và đảm
bảo chất lượng cũng khác nhau.
Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000,
đã đưa ra định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của

Thang Long University Library


14
một sản phẩm, hệ thống hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và
các bên có liên quan". Ở đây yêu cầu là các nhu cầu và mong đợi được công bố,
ngụ ý hay bắt buộc theo tập quán. Từ định nghĩa trên rút ra một số đặc điểm sau
đây của khái niệm chất lượng:
- Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do
nào đó mà khơng được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém,
cho dù trình độ cơng nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là
một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính sách,
chiến lược kinh doanh của mình.
- Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn
biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian,
điều kiện sử dụng.
-


Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xét và chỉ xét đến mọi

đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu
cầu này khơng chỉ từ phía khách hàng mà cịn từ các bên có liên quan, ví dụ như
các u cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội.
- Nhu cầu có thể được cơng bố rõ ràng dưới dạng các qui định, tiêu chuẩn
nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có
thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được trong chúng trong quá trình
sử dụng.
- Chất lượng khơng phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn
hiểu hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình.
Chất lượng nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng là một khái niệm
rộng lớn khó định nghĩa, khó đo lường và có nhiều cách hiểu khác nhau. Đối với
chính phủ, chất lượng được đánh giá trước hết dựa vào tỷ lệ đậu/rớt, những
người bỏ học và thời gian học tập. Đối với đội ngũ cán bộ giảng dạy, chất lượng
được hiểu là đào tạo tốt trên cơ sở chuyển giao kiến thức tốt, môi trường học tập
tốt và quan hệ tốt giữa giảng dạy và nghiên cứu. Đối với các đơn vị sử dụng
“sản phẩm” của quá trình đào tạo, khi nói về chất lượng sẽ quan tâm đến kiến
thức, kỹ năng và đạo đức. Đối với người học, là những người “thụ hưởng” trực


×