Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Biện pháp quản lý học tập của học viên các lớp liên kết đào tạo hệ thống chính quy ở trung tâm đào tạo bồi dưỡng tại chức tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.38 KB, 14 trang )

Biện pháp quản lý học tập của học viên các
lớp liên kết đào tạo hệ thống chính quy ở trung
tâm đào tạo bồi dưỡng tại chức tỉnh Nam Định



Nguyễn Đức Hiển



Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Hữu Châu
Năm bảo vệ: 2010


Abstract. Tìm hiểu một số vấn đề lý luận liên quan tới quá trình học và quản lý việc
học tập của học viên hệ không chính quy (KCQ). Điều tra và đánh giá thực trạng
công tác quản lý học tập của học viên các lớp liên kết đào tạo (LKĐT) hệ KCQ ở
Trung tâm đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) tại chức tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện
nay. Đề xuất một số biện pháp quản lý quá trình học tập của học viên hệ KCQ ở
Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định.

Keywords. Quản lý giáo dục; Giáo dục đại học; Học viên; Hệ không chính quy;
Nam Định

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang thực hiện đổi mới trên tất cả các mặt của đời
sống kinh tế xã hội: Chúng ta đã là thành viên của Tổ chức thương mại thể giới WTO và


đang hoà mình vào thế giới; Cả nước đang đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, phấn đấu mục tiêu đưa nước ta từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước có nền kinh tế công nghiệp.
Trước vận hội của đất nước đã đặt ra cho giáo dục những cơ hội, thách thức to lớn và
những nhiệm vụ cũng rất nặng nề. Bên cạnh cơ hội là khả năng để chúng ta tranh thủ tiếp thu
những thành tựu khoa học và công nghệ giáo dục của các nước tiên tiến để đổi mới phát triển
căn bản nền giáo dục nước nhà, thì một trọng trách cũng hết sức to lớn và nặng nề đặt ra là
phải đào tạo ra được một nguồn nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng đáp ứng
được nhu cầu về lao động của đất nước trong thời đại công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội
nhập toàn cầu này.
Trên thực tế, chúng ta đã có nhiều giải pháp phát triển giáo dục về cả nội dung đào
tạo, phương thức đào tạo để đáp ứng đòi hỏi của xã hội về nguồn nhân lực, đồng thời cũng
tạo cơ hội cho mọi người đều được học tập và học tập suốt đời, tiến tới xây dựng một xã hội
học tập. Một trong các giải pháp đã được sử dụng là các hoạt động liên kết đào tạo (LKĐT)
hệ không chính quy (KCQ) giữa các địa phương với các trường ĐH, CĐ và TC đã diễn ra
mạnh mẽ, đa dạng trong nhiều năm qua.
Hoạt động LKĐT hệ KCQ là tất yếu và có một vai trò to lớn đối với công cuộc xây
dựng đất nước hiện nay, đặc biệt là các chương trình phát triển kinh tế xã hội các địa phương
vùng sâu, vùng xa, các địa phương khó khăn về mọi mặt và đang thiếu trầm trọng nguồn
nhân lực. LKĐT hệ KCQ tại địa phương (trong đó có hệ VLVH và hệ từ xa là phổ biến) được
xem như lời giải cho bài toán về đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế- xã hội hiện
nay.
Xuất phát từ thực tiễn trên, ở nước ta trong nhiều năm qua hoạt động LKĐT hệ KCQ
giữa các trường ĐH, CĐ, TCCN với các địa phương đã diễn ra phổ biến, mạnh mẽ. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, LKĐT hệ KCQ giữa các địa phương với các trường
ĐH cũng vẫn còn bộc lộ những yếu kém, bất cập của thực tiễn chất lượng đào tạo hiện nay so
với đòi hỏi và yêu cầu đặt ra như: tổ chức và quản lí đào tạo nói chung, quản lí quá trình học
tập của người học nói riêng chưa chặt chẽ, buông lỏng quản lí, đào tạo ồ ạt, chất lượng đào
tạo thấp, chưa được đảm bảo, chưa đáp ứng được yêu cầu và mong đợi của xã hội, còn để gây
nhiều bức xúc trong dư luận xã hội…

Từ thực tiễn trên, vấn đề đặt ra là bằng cách nào để khắc phục được những hạn chế,
yếu kém hiện nay và đồng thời cũng là để đáp ứng quản lý trước sự phát triển nhanh chóng
về quy mô của hoạt động LKĐT. Chúng ta cần phải cải thiện và nâng cao chất lượng đào tạo
hệ KCQ. Một trong những biện pháp cơ bản phải làm ngay đó là sử dụng những biện pháp
quản lí hoạt động học tập của người học một cách khoa học, phù hợp với đặc thù đối tượng
người học, phù hợp với đặc thù ngành học và yêu cầu mục tiêu đào tạo đề ra, phát huy tính
chủ động sáng tạo của người học.
Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định là một trong những cơ sở đào tạo và LKĐT
nguồn nhân lực lớn cho tỉnh Nam Định và các tỉnh nam đồng bằng Sông Hồng. Hoạt động
LKĐT hệ KCQ của Trung tâm trong những năm qua đã diễn ra mạnh mẽ. Hiện nay Trung
tâm đang liên kết với 17 trường ĐH, 4 trường CĐ và THCN, mỗi năm đào tạo hàng ngàn học
viên bậc ĐH, CĐ, THCN hệ KCQ. Trong những năm qua, Trung tâm đã triển khai thực hiện
một số biện pháp quản lý đào tạo, trong đó chú trọng vào quản lý hoạt động học tập của học
viên. Tuy nhiên, quá trình thực hiện vẫn còn bộc lộ một số hạn chế cần khắc phục, cần đổi
mới để cho chất lượng đào tạo được nâng cao bằng mục tiêu đề ra. Tìm ra các biện pháp quản
lý học tập của học viên hệ KCQ là để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, nghĩa là đồng
thời vừa để đảm bảo việc thực hiện quy chế đào tạo, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho người
học, những biện pháp này vừa phải phù hợp với yêu cầu của chương trình đào tạo và vừa phải
phù hợp với đặc thù của đối tượng người học.
Xuất phát từ thực tiễn đòi hỏi hoàn cảnh trên và công việc bản thân đang là người trực
tiếp làm công tác quản lý đào tạo ở Trung tâm, tác giả thấy cần phải xây dựng những biện
pháp quản lý quá trình học tập của học viên hệ đào tạo KCQ nên đã chọn đề tài “Biện pháp
quản lý học tập của học viên các lớp LKĐT hệ KCQ ở Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh
Nam Định” làm đề tài Luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý học tập của học viên góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động LKĐT và cải thiện chất lượng đào tạo hệ KCQ của Trung tâm ĐTBD tại
chức tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực cho tỉnh Nam Định.
3. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động học tập của học viên các lớp LKĐT hệ KCQ ở Trung tâm ĐTBD tại chức
tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý học tập của học viên các lớp LKĐT hệ KCQ ở Trung tâm ĐTBD
tại chức tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay công tác quản lý học viên các lớp liên kết hệ KCQ ở Trung tâm ĐTBD tậi
chức tỉnh Nam Định chưa toàn diện và đồng bộ, điều này ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo
và việc thực hiện các mục tiêu phát triển của Trung tâm. Nếu thực hiện các biện pháp quản lý
học viên một cách đồng bộ, khoa học, phù hợp với đòi hỏi của chương trình đào tạo và với
đặc thù đối tượng người học thì chất lượng và hiệu quả đào tạo của Trung tâm ĐTBD tại
chức tỉnh Nam Định sẽ có những cải thiện rõ rệt.
6. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo, công tác quản lý LKĐT, quản lý học tập của học viên ở
Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
7. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu
-Tìm hiểu một số vấn đề lý luận liên quan tới quá trình học và quản lý việc học tập
của học viên hệ KCQ.
-Điều tra và đánh giá thực trạng công tác quản lý học tập của học viên các lớp LKĐT
hệ KCQ ở Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
-Đề xuất một số biện pháp quản lý quá trình học tập của học viên hệ KCQ ở Trung
tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và hệ thống
các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Luật Giáo dục, các văn bảnmang tính chất quy phạm
pháp luật của Nhà nước; các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý đào tạo
hệ KCQ.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phương pháp lấy mẫu điều tra
bằng phiếu hỏi; Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại với giảng viên các trường ĐH, học viên,
cán bộ Trung tâm để thu thập thông tin và đánh giá thực trạng tổ chức quản lý học viên hệ

KCQ ở Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định; Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát
quá trình dạy và học của giảng viên, học viên.
8.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu chuyên gia: trao đổi, phỏng vấn, trưng cầu ý kiến cán
bộ quản lý của nhà trường và các cơ sở LKĐT
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương1: Một số vấn đề lý luận về quản lý học tập của học viên hệ không chính quy
Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý học tập của học viên hệ không chính quy ở
Trung tâm đào tạo bồi dưỡng tại chức tỉnh Nam Định
Chương 3: Một số biện pháp quản lý học tập của học viên hệ không chính quy ở
Trung tâm đào tạo bồi dưỡng tại chức tỉnh Nam Định

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN HỆ
KHÔNG CHÍNH QUY
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Sự chuyển dịch từ một hệ thống giáo dục chủ yếu dành cho trẻ em, cho một độ tuổi
nhất định sang một hệ thống giáo dục hướng tới “giáo dục cho mọi người”, “giáo dục suốt
đời” và xã hội học tập là xu thế tất yếu để đáp ứng nhu cầu HTTX, HTSĐ ngày càng tăng,
ngày càng đa dạng của mọi người dân.
Đào tạo KCQ đã góp phần to lớn vào sự nghiệp giáo dục của nước nhà, cung cấp bổ
sung trực tiếp nguồn nhân lực tại chỗ cho các địa phương. Tuy nhiên chất lượng đào tạo của
hệ KCQ vẫn chưa được đảm bảo, chưa đáp ứng được yêu cầu xã hội đặt ra, đặc biệt là chất
lượng giáo dục của các lớp KCQ ở các địa phương.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
* Khái niệm quản lý.
Quản lý là một hoạt động nhằm thực hiện những tác động hướng đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm khai thác có hiệu quả những tiềm năng và cơ hội tổ chức

nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức đặt ra. Quá trình tác động
này được vận hành trong một môi trường xác định.
* Chức năng quản lý
- Lập kế hoạch (hoạch định chiến lược):
- Tổ chức:
- Lãnh đạo điều khiển (phối hợp):
- Kiểm tra:
1.2.1.2. Quản lý giáo dục và Quản lý nhà trường
a) Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục và hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
b) Quản lý nhà trường.
Quản lý trường học là giữ ổn định và tìm cách đưa nhà trường từ trạng thái đang có
tiến lên trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các
nguồn lực phục vụ cho việc tăng cường chất lượng và hiệu quả giáo dục.
c) Mục tiêu quản lý trường học
Mục tiêu bộ phận bao gồm:
- Quản lý đảm bảo hiệu lực pháp chế về GDĐT
- Phát huy và điều hành có hiệu quả bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học
- Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn tài lực và vật lực dạy học
- Nâng cao chất lượng thông tin và môi trường quản lý dạy học
1.2.2. Quản lý nhà nước về giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm
Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng là hoạt động tổ
chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước trong lĩnh vực giáo dục, nghĩa là bao hàm cả sự tác
động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp
đối với giáo dục. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nước về giáo dục được đặt trong cơ chế
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý.
1.2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục
Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm:

- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển giáo dục;
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành
điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác;
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn
cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo
khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ.
- Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo
dục;
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục;
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực
giáo dục;
- Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
- Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp
giáo dục;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
1.2.2.3. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục. Chính phủ trình Quốc hội trước khi
quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân
trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học;
hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
về giáo dục.
- Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà
nước về giáo dục theo thẩm quyền.

- Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo sự phân cấp của
Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở
rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương.
1.2.3. Quá trình đào tạo và quản lí quá trình đào tạo
1.2.3.1. Quá trình đào tạo
a) Khái niệm về đào tạo.
Đào tạo thường được hiểu là cung cấp, rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp, khoa học kĩ
thuật, công nghệ là việc tạo nguồn nhân lực để giải quyết một vấn đề, làm một việc gì đó để
đạt kết quả. Đó có thể là một nhiệm vụ đơn giản, một hệ thống nhiều nhiệm vụ, có thể là một
nghề, có thể là một dự án
Hai nhiệm vụ chính của quá trình đào tạo là:
- Cung cấp tiềm năng, tiềm lực cho người học;
- Cung cấp khả năng vận dụng những tiềm năng đó thành kĩ năng riêng của mình
trong thực tiễn.
a) Khái niệm về quá trình đào tạo:
Quá trình đào tạo có thể xem là một hệ thống xã hội bao gồm các thành tố chính sau
đây: mục tiêu, nội dung, phương pháp và phương tiện, kiểm tra đánh giá kết quả học tập,
đánh giá chương trình đào tạo.
Nếu xét theo tính chất công việc thì quá trình đào tạo bao gồm các công việc sau:
Tuyển sinh, đào tạo, thực tập thi tốt nghiệp, theo dõi sau đào tạo.
1.2.3.2. Quản lí quá trình đào tạo: Quản lí quá trình đào tạo bao gồm các công việc chủ yếu
sau
- Quản lí mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo;
- Quản lí hoạt động giảng dạy của giảng viên;
- Quản lí học tập của sinh viên, học viên;
- Quản lí chất lượng đào tạo.
1.3. Đào tạo hệ KCQ và quản lý đào tạo hệ KCQ
1.3.1. Giáo dục thường xuyên và đào tạo hệ không chính quy
1.3.1.1. Giáo dục thường xuyên

GDTX là một hệ thống gồm các loại hình học tập thuộc phạm vi giáo dục tiếp tục.
Do vậy, GDTX không bao hàm các hình thức giáo dục chính quy trong hệ giáo dục ban đầu.
Nói đến GDTX, người ta hiểu rằng đó là giáo dục tiếp tục.
1.3.1.2. Đào tạo hệ KCQ
Đào tạo KCQ bao gồm các hoạt động đào tạo hệ VLVH (tại chức cũ), đào tạo văn bằng
2, tự học có hướng dẫn, đào tạo từ xa, đào tạo và bồi dưỡng ngắn hạn theo các chuyên đề, LKĐT
theo phương thức KCQ. Trong đó, hình thức đào tạo VLVH (tại chức cũ) và đào tạo từ xa là chủ
yếu.
1.3.1.3. Chức năng của giáo dục và đào tạo KCQ
- Chức năng thay thế;
- Chức năng nối tiếp;
- Chức năng bổ sung;
- Chức năng hoàn thiện.
1.3.2. Vai trò giáo dục đào tạo KCQ
Giáo dục chính quy và giáo dục KCQ đều phải hướng tới sự phát triển của các kỹ
năng hành dụng “Học đi đôi với hành”. Đó là điều hết sức quan trọng đối với giáo dục chính
quy và giáo dục KCQ ;
1.3.3. Quan điểm Nhà nước về phát triển giáo dục hệ KCQ
Quyết định 122 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội
học tập” ngày 18/5/2005, đã chủ trương “Xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập dựa
trên nền tảng phát triển, đồng thời gắn kết liên thông cả hai bộ phận cấu thành: Giáo dục
chính quy và GDTX của Hệ thống Giáo dục quốc dân”. Quyết định 122 cũng đã khẳng định
“GDTX một bộ phận có chức năng quan trọng, làm tiền đề để xây dựng xã hội học tập”. Vì
vậy đề án tập trung vào phát triển GDTX.
1.4. Học viên hệ KCQ, giáo dục người lớn và đặc điểm học tập của người lớn
1.4.1. Học viên hệ đào tạo KCQ
Là những học viên đã có độ tuổi trưởng thành (là người lớn), thường là đang làm
một việc gì đó trong tất cả các thành phần kinh tế của nước ta hiện nay. Học viên học ở hệ
này thường có 2 cái thiếu:
- Một là thiếu thời gian để học;

- Hai là thiếu kiến thức cơ bản.
1.4.2. Giáo dục người lớn
1.4.2.1. Khái niệm “Giáo dục người lớn”
Là một thuật ngữ chỉ toàn bộ những quá trình giáo dục có tổ chức, bất kể nội dung,
trình độ và phương pháp gì, chính quy hay KCQ, kéo dài hay thay thế giáo dục ban đầu ở
trường phổ thông và đại học hoặc trong thực tập nghề mà nhờ đó, những ai được coi là người
lớn, sẽ phát triển được khả năng của họ, làm giàu thêm tri thức, nâng cao chất lượng chuyên
môn hay tay nghề, hoặc họ sẽ phát triển theo phương hướng mới đem lại những thay đổi về
thái độ và hành vi trong sự phát triển của cá nhân và sự tham gia của cá nhân vào sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Học viên người lớn (Adult Student hay Adult learner) là những người học lớn tuổi,
không bao gồm học viên đại học. Họ tiến hành việc học tập có hệ thống sau khi đã hoàn
thành được vòng đầu của giáo dục liên tục, nghĩa là đã học qua hệ giáo dục ban đầu. Những
người lớn tuổi theo học hệ tập trung thường đã trải qua giai đoạn làm việc tập trung trước khi
trở lại học tập. Phần đông người học lớn tuổi theo học các hệ tại chức theo chế độ vừa học,
vừa làm.
1.4.2.2. Đặc điểm hoạt động học của người lớn
Hoạt động nhận thức mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở tư duy độc lập, sáng
tạo phát triển ở mức độ cao để chuẩn bị cho một ngành nghề nhất định có chuyên môn năng
lực cao. Vì vậy, hoạt động học tập của học viên còn gọi là hoạt động học tập nghề nghiệp.

1.4.3. Những quan điểm của thế giới hiện đại đối với giáo dục người lớn
Những hội nghị cấp cao toàn thế giới bàn về giáo dục người lớn đều nói đến quyền
học tập của đối tượng này, nhấn mạnh việc học tập sẽ mang đến cho người học những lợi ích
và cơ hội phát triển tiềm năng, làm cho con người được sống với những phẩm giá của mình.
1.5. Ý nhĩa, vai trò việc quản lý học tập của học viên hệ KCQ
Giúp cho người học lĩnh hội tri thức khoa học, lý luận nghề nghiệp, thực hành, thực tập,
rèn luyện tay nghề. Kết quả của hoạt động này là thước đo giá trị và đánh giá hiệu quả của quá
trình đào tạo, là một tiêu chí quan trọng quyết định thương hiệu của một cơ sở đào tạo. Quản lý
hoạt động học tập của học viên hệ KCQ là một trong những nội dung của công tác giáo dục

trong nhà trường. Quản lý hoạt động học tập tốt sẽ nâng cao hiệu quả học tập của học viên hệ
KCQ trong thực trạng hiện nay.
1.6. Nội dung, nhiệm vụ của cơ sở liên kết đào tạo tại địa phương về quản lý học tập của
học viên các lớp liên kết đào tạo hệ không chính quy
1.6.1. Quản lý đào tạo hệ KCQ
1.6.1.1. Công tác tuyển sinh
1.6.1.2. Quản lý trong quá trình đào tạo hệ KCQ
1.6.1.3. Quản lý công tác thi của hệ KCQ
1.6.1.4. Quản lý các loại hồ sơ của lớp và của học viên
- Hồ sơ trúng tuyển:
- Hồ sơ lớp học gồm:
1.6.1.5. Quản lý học tập của học viên hệ KCQ
1.6.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý học viên hệ KCQ
- Từ phía xã hội và người học.
- Từ phía nội dung chương trình, chất lượng đào tạo của các cơ sở chủ trì đào tạo.
- Từ phía cơ sở địa phương đặt lớp liên kết.
1.7. Cơ sở liên kết đào tạo hệ không chính quy ở địa phương
Cơ sở LKĐT hệ KCQ ở các địa phương chủ yếu bao gồm trung tâm ĐTBD tại chức
tỉnh và trung tâm GDTX cấp tỉnh.
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN HỆ
KHÔNG CHÍNH QUY Ở TRUNG TÂM ĐTBD TẠI CHỨC TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Giới thiệu khái quát về Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định
2.1.1. Sự hình thành và phát triển
Trải qua 36 năm xây dựng và phát triển, Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam
Định đã đào tạo ra nhiều cử nhân hệ KCQ (bao gồm đào tạo tại chức và đào tạo từ xa) cho
tỉnh Nam Định và các tỉnh Nam Đồng bằng Sông Hồng.
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ được giao của Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định
Trung tâm ĐTBD tại chức Tỉnh Nam Định là đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo
nguyên trực thuộc Sở GD-ĐT Nam Định. Trung tâm có chức năng đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của cán bộ công chức, viên

chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng cao dân trí, góp phần phát triển nguồn nhân
lực có trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
2.1.3. Công tác đào tạo, liên kết đào tạo của Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định
2.1.3.1. Khái quát
2.1.3.2. Kết quả đạt được trong công tác đào tạo và liên kết đào tạo
2.1.4. Công tác quản lý đào tạo
2.1.4.1. Công tác tuyển sinh
2.1.4.2. Công tác quản lý chất lượng đào tạo
2.1.5. Tình hình tổ chức bộ máy hành chính, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và LKĐT hệ
KCQ của Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định
2.1.5.1.Tổ chức bộ máy hành chính và tình hình nhân sự, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
2.1.5.2. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và LKĐT hệ KCQ của Trung tâm
2.1.6. Đánh giá chung tình hình phát triển của Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định
trong giai đoạn hiện nay
2.1.6.1. Thuận lợi
2.1.6.2. Khó khăn và thách thức
2.2. Thực trạng công tác quản lý học tập của học viên hệ KCQ ở Trung tâm ĐTBD tại
chức tỉnh Nam Định
Phương pháp tổ chức điều tra thực trạng: Điều tra số liệu; Quan sát thực tế; Phương
pháp phỏng vấn; Phương pháp phát phiếu điều tra.
2.2.1. Hoàn cảnh xã hội địa phương và đặc điểm của người học hệ KCQ ở tỉnh Nam Định
2.2.1.1. Đôi nét về tỉnh Nam Định
2.2.1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực và học viên hệ KCQ ở tỉnh Nam Định
2.2.2. Thực trạng quản lý quá trình học tập của học viên hệ KCQ của Trung tâm ĐTBD
tại chức tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay
2.2.2.1. Tình hình học tập của học viên ở Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định
Nhờ có một số biện pháp quản lí học tập của học viên nên trong những năm qua tình
hình chất lượng học tập của học viên ở Trung tâm đã có một số biến chuyển nhất định, việc
quản lí học tập học viên bước đầu đã đi vào nề nếp, chất lượng học tập và kết quả học tập đã
được cải thiện phần nào. Tuy nhiên, xét theo yêu cầu và mục tiêu chung đề ra thì học viên đi

học tại Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam là chưa thực sự chuyên cần, chất lượng học tập
chưa thực sự cao, chưa đáp ứng tốt yêu cầu của khoá đào tạo và mong đợi của xã hội.
2.2.2.2. Quan điểm chủ trương của Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định về quản lý hoạt
động học tập của học viên
- Chủ trương sử dụng đa dạng hóa các biện pháp quản lí hoạt động học tập của học viên hệ
KCQ.
- Trung tâm rất coi trọng chất lượng đào tạo.
- Bước đầu đã xây dựng được một số quy định quản lý học tập của học viên, đã có hệ thống
sổ sách, các công cụ hỗ trợ công tác quản lí học tập học viên. Đã sử dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý học viên.
- Hàng năm có tổ chức hội nghị, hội thảo bàn về công tác quản lí đào tạo, quản lí học tập của
học viên.
- Có tổ chức tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý đào tạo và giáo viên chủ
nhiệm lớp.
2.2.2.3. Thực trạng công tác quản lý đào tạo và quản lí học tập học viên hê KCQ ở Trung
tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định
a. Quản lí theo quá trình đào tạo của khoá học, từ khi bắt đầu (đầu vào) đến khi kết thúc
(đầu ra).
- Quản lý trước giai đoạn đào tạo, công tác tuyển sinh hàng năm.
- Quản lý học tập học viên trong quá trình đào tạo.
- Quản lý công tác thi hết học phần, tốt nghiệp (đầu ra).
b) Quản lý các loại hồ sơ học tập của học viên:
c) Quản lý nề nếp và ý thức học tập trên lớp của học viên.
d) Tổ chức quản lí bằng việc thực hiện thông qua các cuộc vận động và xây dựng môi trường
sư phạm lành mạnh.
2.2.3. Đánh giá kết quả đạt được công tác quản lí đào tạo và quản lí học tập
2.2.3.1. Công tác quản lí đào tạo
a. Kết quả đạt được công tác quản lí đào tạo.
Đã thực hiện nhiệm vụ đào tạo và LKĐT nhiều cán bộ và nguồn nhân lực các
ngành kinh tế, văn hoá- xã hội, khoa học kĩ thuật cho tỉnh Nam Định và các tỉnh bạn có năng

lực chuyên môn, có phẩm chất chính trị, đạo đức phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội ở địa phương.
b. Những hạn chế trong kết quả quản lí đào tạo.
c) Nguyên nhân:
2.2.3.2. Đánh giá chung công tác quản lí học tập của học viên hệ KCQ
a) Ưu điểm.
- Đã có biện pháp quản lí học tập của học viên gắn với quá trình đào tạo từ khi đầu vào
(tuyển sinh) đến khi kết thúc khoá học tốt nghiệp (đầu ra).
- Quản lí tốt hệ thống hồ sơ sổ sách học tập của học viên.
- Đã có những sáng tạo trong quản lý chuyên cần học viên hàng ngày.
- Duy trì mối liên hệ tốt với các trường ĐH, CĐ, THCN là đơn vị chủ trì đào tạo.
- Đã chủ động phối hợp với các trường đào tạo trong tổ chức thi và kiểm tra đúng quy
chế.
- Đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất tốt nhất có thể có được cho việc giảng dạy của
giảng viên và học tập của học viên.
b) Tồn tại cần khắc phục.
- Chưa có những quy chế quy định rõ công việc trách nhiệm của từng cán bộ giáo
viên một cách cụ thể, nhiều khi chồng chéo công việc, quản lí không hiệu quả.
- Chưa có kế hoạch quản lí học tập của học viên mang tính chất tổng thể cũng như
cho từng khoá học, lớp học, ngành học.
- Còn lúng túng trong việc thể hiện vai trò của Trung tâm trong việc quản lí, giám sát
các giảng viên về giảng dạy, quản lí nội dung chương trình và quản lí việc đánh giá kết quả
học tập của học viên.
- Công tác quản lí đào tạo nói chung, quản lí hoạt động học tập của học viên nói
riêng chưa đều tay giữa các cán bộ quản lí và các giáo viên chủ nhiệm.
- Trong thi cử và kiểm tra vẫn còn học viên vi phạm quy chế thi, các hiện tượng đi
học hộ và thi hộ vẫn còn.
c) Nguyên nhân của những hạn chế:
- Từ phía học viên;
- Từ phía giảng viên;

- Từ phía công tác quản lí;
- Từ phía Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định.
2.2.4. Những vấn đề đặt ra
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN HỆ KHÔNG
CHÍNH QUY Ở TRUNG TÂM ĐTBD TẠI CHỨC TỈNH NAM ĐỊNH
3.1. Cơ sở và các nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lý quá trình học tập của học
viên hệ KCQ ở Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định
3.1.1. Định hướng phát triển của Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định
3.1.2. Cơ sở khách quan và chủ quan
3.1.2.1. Cơ sở khách quan
3.1.2.2. Cơ sở chủ quan
3.1.3. Nguyên tắc
3.1.3.1. Dựa trên nguyên tắc đồng bộ phù hợp
3.1.3.2. Dựa trên nguyên tắc khả thi và lựa chọn ưu tiên
3.1.3.3. Dựa trên nguyên tắc thừa kế
3.1.4. Ý nghĩa của việc xây dựng các biện pháp quản lý quá trình học tập của học viên hệ
KCQ ở Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định
- Đem lại hiệu quả tốt hơn cho công tác quản lý hoạt động dạy và học của Trung tâm
ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định.
- Mang lại cho người học những điều kiện thuận lợi trong hoạt động học của họ, nâng
cao hiệu quả các giờ học, phát huy tính tự giác, chủ động sáng tạo của người học, tạo cho họ
niềm hứng thú say mê trong học tập.
- Giúp cho cán bộ quản lý đào tạo ở Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định có
được các công cụ hỗ trợ nghiệp vụ quản lý để nâng cao chất lượng công việc của mình.
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý học tập của học viên hệ KCQ ở Trung tâm ĐTBD
tại chức tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay
3.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới việc xây dựng và hoàn chỉnh quy chế công tác quản lý học tập
học viên các lớp hệ KCQ của Trung tâm từ khi bắt đầu (đầu vào) đến khi kết thúc (đầu ra)
3.2.1.1. Mục đích biện pháp
3.2.1.2. Nội dung thực hiện

a) Đối với các cấp quản lý
b) Đối với cán bộ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp:
3.2.1.3. Điều kiện và tổ chức thực hiện
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch quản lý học tập của học viên cho từng lớp (khoá) hệ
đào tạo hệ KCQ.
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Nhằm có được một kế hoạch quản lí học tập cho mõi lớp, mỗi khoá ngành đào tạo đựa
trên những phân tích đặc điểm tình hình đầu vào học viên của lớp.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
Giáo viên chủu nhiệm khi được phân công quản lí lớp phải căn cứ vào hồ sơ tuyển
sinh đầu vào, xác định chung hoàn cảnh của lớp và đặc điểm của mỗi học viên Từ những
thông tin, dữ liệu thu thập được ở trên, qua quá trình phân tích đánh giá, người lập kế hoạch
phải xác định được những đặc điểm của lớp, những điểm mạnh, những ưu thế để phát huy,
những khó khăn thách thức cần khắc phục tháo gỡ, những nhược điểm cần hạn chế để xây
dựng kế hoạch.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
3.2.3. Nhóm biện pháp 3: Tăng cường chấn chỉnh nề nếp dạy và học, nâng cao vai trò trách
nhiệm của giáo viên trên lớp, hoàn thiện hệ thống các hồ sơ, sổ sách, các công cụ, phương tiện
cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động học tập của học viên trên lớp và ngoài giờ trên lớp.
Tăng cường chấn chỉnh nề nếp dạy và học, nâng cao vai trò trách nhiệm của giáo viên
trên lớp, hoàn thiện hệ thống các hồ sơ, sổ sách, các công cụ, phương tiện cho việc kiểm tra,
giám sát hoạt động học của học viên trên lớp và ngoài giờ trên lớp là một trong những biện
pháp quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy và học hệ
đào tạo KCQ hiện nay. Đưa hoạt động học vào nề nếp có thể bằng các biện pháp trực tiếp tác
động tới người học, hoặc cũng có thể gián tiếp thông qua quản lí tác động đến giảng viên,
giáo viên chủ nhiệm để tác động đến quá trình học tập của người học.
3.2.3.1. Tăng cường chấn chỉnh nề nếp dạy và học.
- Dùng hiệu lệnh chung để điều hành giờ giấc dạy và học
- Kiểm tra theo dõi việc học tập của học viên trên lớp.
- Lập danh sách những học viên học yếu và ý thức kém để quản lý riêng.

- Bố trí học viên ngồi học trên lớp ngồi học theo sơ đồ quy định.
- Bố trí khu học tập, khu giảng đường tách biệt với khu làm việc của cán bộ giáo viên
Trung tâm.
3.2.3.2. Nâng cao vai trò trách nhiệm của giáo viên trên lớp
a) Mục đích biện pháp:
Phát huy và nâng cao vai trò giảng viên trong việc quản lý học viên giờ học trên lớp.
b) Nội dung của biện pháp:
Đề nghị với trường chủ trì đào tạo có những quy định chặt chẽ yêu cầu đối với giảng
viên trong việc quản lý giờ học, quản lí học viên trên lớp trong giờ dạy của họ tại địa phương.
c) Điều kiện thực hiện:
3.2.3.3. Hoàn thiện hệ thống các hồ sơ, sổ sách, các công cụ, phương tiện cho việc kiểm tra, giám
sát ý thức học tập của học viên.
a) Mục đích biện pháp:
Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập của học viên bằng các công cụ phương
tiện hỗ trợ
b) Nội dung và cách thức thực hiện:
c) Điều kiện thực hiện:
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy- học, nâng cao hiệu
quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động dạy- học
3.2.4.1. Tăng cường và quản lí tốt cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy và học
a) Mục đích của biện pháp:
Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, hỗ trợ các biện pháp quản lí khác hoạt động
học của học viên khi tiến hành.
b) Nội dung biện pháp:
c) Điều kiện thực hiện:
3.2.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí hoạt động dạy và học
a) Mục đích của biện pháp:
Ứng dụng những tiến bộ của công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lí, giảm
bớt công sức, nhân lực cho chi phí công tác quản lí học tập của học viên.
b) Nội dung biện pháp:

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí học tập của học viên thể hiện ở chỗ sử
dụng các phần mềm tin học hỗ trợ trong việc quản lý hồ sơ, điểm tích luỹ của học viên. Giữa
Trung tâm với các trường liên kết, với gia đình, cơ quan của học viên đều phải được nối
mạng Internet và thường xuyên trao đổi thông tin quản lý với Trung tâm. Phần mềm này còn
để chuyển dữ liệu học tập, bài giảng, giáo trình tới học viên, làm bài kiểm tra, bài thi trực
tuyến trong những điều kiện nhất định, để lưu cất hồ sơ quản lí, tính điểm cuối kì, cuối năm
học, cuối khoá học, xác định điều kiện dự thi học phần, tốt nghiệp
c) Điều kiện và tổ chức thực hiện:
3.2.5. Biện pháp 5: Đề xuất với trường LKĐT đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học viên theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
tự giác học của học viên
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Sử dụng những phương pháp dạy học cho người lớn nhằm phát huy tính tích cực chủ
động sáng tạo. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá hoạt động học nhằm mục đích nâng
cao chất lượng đào tạo, góp phần tạo ra tính đồng bộ trong các khâu của quá trình đào tạo,
cho công tác quản lý thực hiện đều tay ở tất cả các khâu trong quá trình dạy học.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
- Đổi mới phương pháp dạy học là việc sử dụng và kết hợp có hiệu quả các phương
pháp, phương tiện dạy học để đạt được mục tiêu bài học. Hạn chế tình trạng dạy “chay”, dạy
kiểu thầy đọc trò chép đang diễn ra phổ biến ở các địa phương như hiện nay.
- Đổi mới kiểm tra đánh giá học tập của học viên là nội dung kiểm tra đánh giá cần
đảm bảo các yêu cầu: Xác định đúng mục đích yêu cầu của từng chương, bài, xác định đúng
nội dung kiến thức trọng tâm, hệ thống câu hỏi khai thác được nội dung kiến thức trọng tâm
hợp đối tượng, phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của học viên.
3.2.5.3. Cách thức tiến hành
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
3.3. Thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Tác giả đã xây dựng các phiếu xin ý kiến để đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp. Kết quả như sau:
Bảng 3.1: Đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý học viên các lớp hệ

KCQ ở Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định.
TT
Mức độ cần thiết

Các biện
Pháp quản lý
Tính cấp thiết (%)
Tính khả thi (%)
Cấp
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Khả
thi
Tương
đối khả
thi
Không
khả thi
1
Đổi mới việc xây dựng và hoàn
chỉnh quy chế công tác quản lý học
tập học viên các lớp hệ KCQ của
Trung tâm từ khi bắt đầu (đầu vào)
đến khi kết thúc (đầu ra).
100
0

0
100
0
0
2
- Xây dựng kế hoạch quản lý học
tập của học viên cho từng lớp
(khoá) hệ đào tạo hệ KCQ.
94
6
0
86
14
0
3
- Tăng cường chấn chỉnh nề nếp dạy
và học, nâng cao vai trò trách nhiệm
của giáo viên trên lớp, hoàn thiện hệ
thống các hồ sơ, sổ sách, các công
cụ, phương tiện cho việc kiểm tra,
giám sát hoạt động học của học viên
trên lớp và ngoài giờ trên lớp.
96
4
0
90
10
0
4
- Tăng cường cơ sở vật chất phục

vụ hoạt động dạy- học, nâng cao
hiệu quả ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý hoạt động dạy -
học.
91
9
0
94
6
0
5
- Đề xuất với trường LKĐT đổi mới
phương pháp dạy học, tăng cường
sử dụng những phương pháp dạy
học tích cực cho người lớn, đổi mới
phương pháp kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học viên theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, tự giác học của học
viên.
95
5
0
93
7
0

Với kết quả điều tra, thăm dò ý kiến thu được cho phép tác giả kết luận rằng các biện
pháp quản lý học tập của học viên ở Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định là phù hợp với
đòi hỏi của thực tiễn đào tạo và có tính khả thi cao.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn: “Biện pháp quản lý học tập của học viên các lớp LKĐT hệ KCQ ở Trung
tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định” đã thực hiện đúng mục đích, nhiệm vụ của đề tài. Luận
văn đã nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn một cách có hệ thống các lý luận về quản lý,
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý hoạt động học của học viên hệ KCQ. Luận văn
cũng đã tổng hợp, xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, đánh giá thực trạng của hoạt động quản
lý đào tạo hệ KCQ nói chung của Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định. Trên cơ sở lý
luận và thực trạng đó, tác giả đã đề ra một số biện pháp quản lí học tập của học viên nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo và nếu được áp dụng thì việc quản lý học tập học viên hệ KCQ
nói chung và ở Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định nói riên sẽ được cải thiện, được
nâng cao, đáp ứng nhu cầu xã hội.
2. Khuyến nghị
Từ những nghiên cứu về tình hình, đặc điểm đào tạo của Trung tâm, thực trạng công
tác quản lý học tập của học viên tại Trung tâm ĐTBD tại chức tỉnh Nam Định, tác giả có một
số khuyến nghị sau:
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và đào tạo
2.2. Đối với trường ĐH, CĐ, THCN, đơn vị chủ trì đào tạo
2.3. Đối với chính quyền tỉnh Nam Định
2.4. Đối với cơ quan có người cử đi học



References
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết TW2, Khoá VII (1997); Nghị quyết Đại
hội IX (2000); Kết luận Hội nghị TW6, Khoá IX (7/2002); Hội nghị TW7, Khoá IX (3/2003)
2. Đặng Quốc Bảo (1999), Một số khái niệm về quản lý giáo dục. Trường Cán bộ quản lý
GD&ĐT.
3. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2006), Bài giảng quản lý giáo dục, quản lý nhà

trường dành cho học viên cao học quản lý giáo dục.
4. Bộ Đại học, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (1988), Quyết định số 821/ QĐ-BĐH
ngày 25/7/1988 về việc ban hành “ Quy định về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động
của Trung tâm đào tạo bồi dưỡng tại chức tỉnh.
5. Bộ Giáo dục – Đào tạo: Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo 2001- 2010, Dự thảo
chiến lược phát triển giáo dục đào tạo 2011- 2020; Đề án giáo dục suốt đời; Đề án về xây
dựng xã hội học tập.
6. Bộ Giáo dục – Đào tạo: Quyết định Số 01/2007/QĐ-BGDĐT về việc Ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên.
7. Bộ Giáo dục – Đào tạo (2008), Quy chế tuyển sinh và đào tạo hệ vừa làm vừa học.
8. Nguyễn Quốc Chí (1998),Cơ sở lý luận quản lý giáo dục. Đề cương bài giảng.
9. Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc. (1996), Bài giảng Lý luận đại cương về quản lý.
10. GS.TS. Nguyễn Đức Chính. (2008), Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục; Chất
lượng và kiểm định chất lượng giáo dục. Bài giảng lớp Cao học Quản lý giáo dục.
11. GS.TS. Nguyễn Hữu Châu, Một xu thế của Giáo dục ở thế kỉ XXI. Thông tin KHGD-
Viện Chiến lược và nghiên cứu giáo dục- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Số 84 (tháng 3- 4/2001);
Số 85 (tháng 5-6/2001).
12. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục. Nxb Chính trị Quốc gia Hà
Nội.
13. Vũ Cao Đàm (2003), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb khoa học và kỹ thuật.
14. Trần Khánh Đức, Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. Nxb Giáo
dục Việt Nam, 2009.
15. Đặng Xuân Hải (2007), Tập bài giảng quản lý Nhà nước về giáo dục dành cho học viên
cao học quản lý giáo dục.
16. Học viện Hành chính quốc gia (2007), Phương pháp dạy học tích cực cho người lớn.
17. Nguyễn Trọng Hậu, Đại cương khoa học quản lý giáo dục. Nhà xuất bản Đại học quốc
gia Hà Nội, 2009.
18. Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lí giáo dục nhà trường phổ thông. Nxb Giáo dục.
19. Đặng Bá Lãm (2003), Giáo dục Việt nam những thập niên đầu thế kỷ 21, chiến lược phát
triển. Nxb giáo dục Hà Nội.

20. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý Nhà nước về giáo dục – Lý luận và thực tiễn. Nxb Giáo
dục Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2009), Quản lý nguồn nhân lực. Đề cương bài giảng lớp cao học
quản lí giáo dục.
22. Hà Thế Ngữ (2001), Tuyển tập giáo dục học, một số vấn đề lí luận và thực tiễn. Nxb Đại
học quốc gia Hà Nội.
23. Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định (2010), Báo cáo công tác GDCN- GDTX tỉnh Nam
Định từ năm 2005 đến năm 2009.
24. Đỗ Hoàng Toàn (1989), Lý thuyết quản lý. Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
25. Nguyễn Đức Trí (2002), Quản lý quá trình đào tạo trong Nhà trường. Bài giảng cao học
Quản lý giáo dục.
26. Trung tâm đào tạo bồi dưỡng tại chức tỉnh Nam Định, Báo cáo tổng kết công tác đào
tạo các năm học 2006- 2007, 2007- 2008, 2008- 2009, 2009- 2010.
27. Uỷ Ban nhân dân tỉnh Hà Nam Ninh (1984), Quyết định số 461/QĐ/UB về việc chuyển
trường Kinh tế kĩ thuật tại chức thành Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng tại chức tỉnh Hà Nam
Ninh.
28. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.





×