Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Thực trạng cận thị học đường của học sinh trường trung học cơ sở thanh liệt, thanh trì, hà nội năm 2022 và một số yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

ĐỖ ANH TUẤN

THỰC TRẠNG CẬN THỊ HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ THANH LIỆT, THANH TRÌ,
HÀ NỘI NĂM 2022 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã ngành: 8720701

Hà Nội – Năm 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG

ĐỖ ANH TUẤN – C01822

THỰC TRẠNG CẬN THỊ HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THANH LIỆT, THANH TRÌ,
HÀ NỘI NĂM 2022 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 8720701
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


: GS. TS. NGUYỄN ĐỨC TRỌNG

Hà Nội – 2023

Thư viện Đại học Thăng Long


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành q trình học tập, tơi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ từ
nhiều phía, đó là các thầy cơ giáo, gia đình và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học và
các thầy cô giáo Bộ môn Khoa Khoa học sức khỏe - Trường Đại học Thăng Long
đã truyền thụ và giúp em trang bị kiến thức trong suốt thời gian học tập tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS.
Nguyễn Đức Trọng, người đã tận tình chỉ dạy và hướng dẫn em trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ, tạo mọi điều kiện của Ban Giám hiệu trường Trung
học cơ sở Thanh Liệt, Ban Giám đốc, các anh chị em đồng nghiệp đối với tôi trong
suốt q trình học tập.
Sau cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những người thân trong gia
đình và bạn bè, là những người luôn ở bên tôi động viên chia sẻ và ủng hộ tơi để
tơi có thể hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.

Tác giả

Đỗ Anh Tuấn



ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
do chính bản thân tôi thực hiện, tất cả số liệu trong luận văn này là trung thực,
khách quan và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Nếu
có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Tác giả

Đỗ Anh Tuấn

Thư viện Đại học Thăng Long


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Phần viết tắt

Phần viết đầy đủ

CTHĐ

Cận thị học đường

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu


THCS

Trung học cơ sở

SAVES

Sydney Adolescent Vascular and Eye Study
(Nghiên cứu về mắt và mạch máu ở tuổi vị
thành niên tại Sydney)


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ iii
MỤC LỤC................................................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ.............................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1 .....................................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................................................3
1.1. Khái niệm, phân loại, nguyên nhân của cận thị ...................................................3
1.2. Phương pháp đo thị lực ........................................................................................5
1.3. Tình hình cận thị trên Thế giới và Việt Nam .......................................................7
1.4. Các yếu tố liên quan đến bệnh cận thị học đường............................................. 11
1.5. Tổng quan về trường Trung học cơ sở Thanh Liệt ........................................... 16
1.6. Khung lý thuyết ................................................................................................. 18
Chương 2 .................................................................................................................. 19

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................ 19
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu.................................................... 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 20
2.3. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................ 22
2.4. Biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá............................................ 25
2.5. Phân tích và xử lý số liệu................................................................................... 34
2.6. Sai số và biện pháp khống chế sai số ................................................................ 34

Thư viện Đại học Thăng Long


v

2.7. Vấn đề đạo đức nghiên cứu ............................................................................... 35
2.8. Hạn chế của nghiên cứu .................................................................................... 35
Chương 3 .................................................................................................................. 36
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................................... 36
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ........................................................ 36
3.1.1. Thôn tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu ................................................... 36
3.2. Thực trạng cận thị học đường tại trường trung học cơ sở Thanh Liệt .............. 40
3.2.1. Thực trạng cân thị của đối tượng nghiên cứu................................................. 40
3.3. Một số yếu tố liên quan đến CTHĐ tại trường trung học cơ sở Thanh Liệt ..... 45
3.3.1. Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân và cận thị học đường .............................. 45
Chương 4 .................................................................................................................. 54
BÀN LUẬN ............................................................................................................. 54
4.1. Thực trạng CTHĐ ở học sinh trường trung học cơ sở Thanh Liệt, Thanh Trì, Hà
Nội năm 2022 ................................................................................... 54_Toc129217782
4.2. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng CTHĐ ở học sinh trường trung học cơ sở
Thanh Liệt, Thanh Trì, Hà Nội năm 2022 ............................................................... 59
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 65

KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 69
PHỤ LỤC................................................................................................................. 75


vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Danh mục bảng
Bảng 2.1. Bảng biến số, chỉ số nghiên cứu ....................................................... 25
Bảng 2.2. Hướng dẫn chấm điểm kiến thức về CTHĐ ...................................... 32
Bảng 3.1. Thông tin chung về ĐTNC (n=420).................................................. 36
Bảng 3.2. Đặc điểm chế độ học tập và thói quen sinh hoạt của ĐTNC (n=420) 37
Bảng 3.3. Đặc điểm về học tập của ĐTNC (n=420).......................................... 38
Bảng 3.4. Tỷ lệ cận thị ở các thành viên trong gia đình của ĐTNC (n=420) ..... 39
Bảng 3.5. Một số đặc điểm khác (n=420) ......................................................... 40
Bảng 3.6. Thực trạng CTHĐ của ĐTNC (n=420) ............................................. 40
Bảng 3.7. Mức độ cận thị của ĐTNC (n=233) .................................................. 41
Bảng 3.8. Phân bố CTHĐ theo giới tính (SL=233) ........................................... 41
Bảng 3.9. Phân bố CTHĐ theo khối lớp (SL= 233) .......................................... 42
Bảng 3.10. Độ tuổi được chẩn đoán cận thị của ĐTNC (SL= 233) ................... 43
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa một số yếu tố cá nhân và tình trạng CTHĐ (n=420)
......................................................................................................................... 45
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa một số yếu tố gia đình và tình trạng CTHĐ (n=420)
......................................................................................................................... 46
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa bổ sung dưỡng chất cho mắt và tình trạng CTHĐ
(n=420) ............................................................................................................ 47
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa yếu tố thói quen ngủ và đọc sách, truyện với tình
trạng CTHĐ (n=420) ........................................................................................ 48
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa một số yếu tố thói quen sinh hoạt với tình trạng

CTHĐ (n=420) ................................................................................................. 49
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa chế độ học tập và tình trạng CTHĐ (n=420) .... 50
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa một số yếu tố góc học tập tại nhà và tình trạng
CTHĐ (n=420) ................................................................................................. 51

Thư viện Đại học Thăng Long


vii

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa một số yếu tố loại đèn chiếu sáng khi học ở nhà và
tình trạng CTHĐ (SL=411) .............................................................................. 51
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa một số yếu tố loại bàn ghế học tập tại nhà và tình
trạng CTHĐ (SL=420) ..................................................................................... 52
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa yếu tố tư thế ngồi học và tình trạng CTHĐ (n=420)
......................................................................................................................... 53
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa kiến thức về cận thị và tình trạng CTHĐ
(n=420) ............................................................................................................ 53
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................ .24
Danh mục biểu đồ
Biều đồ 3.1. Phân bố kiến thức đúng của ĐTNC về CTHĐ (n=420) ............ 44
Biều đồ 3.2. Tỷ lệ ĐTNC có kiến thức chung về CTHĐ đạt (n=420) ........... 44


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tật khúc xạ là một trong những nguyên nhân chính gây giảm thị lực ở nhiều
nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Cận thị là một loại tật khúc xạ của mắt,
trong đó các tia sáng song song đi vào mắt được hội tụ ở trước võng mạc khi mắt

ở trạng thái nghỉ không điều tiết. Tật khúc xạ, đặc biệt là cận thị hiện đang là mối
quan tâm đặc biệt vì những tác động của nó tới sức khỏe cộng đồng. Tật khúc xạ
khơng chỉ gây khó khăn cho việc học tập và sinh hoạt của học sinh mà khi mắc tật
khúc xạ nặng sẽ có nguy cơ mắc nhiều biến chứng như vẩn đục dịch kính, đục
thủy tinh thể, glơcơm, thối hóa hắc võng mạc, bong võng mạc và nhược thị có
thể gây mù lịa cho học sinh [9, 40]. Ngồi ra, chi phí liên quan đến điều trị tật
khúc xạ cũng là một gánh nặng cho gia đình và xã hội. Do đó, trong chương trình
"Thị giác năm 2020" Tổ chức Y tế thế giới đã xếp tật khúc xạ là một trong năm
nguyên nhân hàng đầu được ưu tiên trong chương trình phịng chống mù lịa tồn
cầu [7, 45, 58].
Ở Việt Nam theo báo cáo về cơng tác phịng chống mù lịa năm 2014 của
Đỗ Như Hơn, cho thấy tỷ lệ mắc tật khúc xạ học đường chiếm khoảng 40 - 50%
ở học sinh thành phố và 10% - 15% học sinh nơng thơn [15]. Tại Hà Nội, một số
cơng trình nghiên cứu về tật khúc xạ trước đây cho thấy tỷ lệ cận thị ở học sinh
rất cao, nghiên cứu của Hoàng Văn Tiến (2006), tỷ lệ tật khúc xạ ở học sinh lớp
7 của quận Hoàn Kiếm Hà Nội là 40,6% [32], nghiên cứu của Vũ Thị Hoàng Lan
và cộng sự (2010) về thực trạng cận thị và một số yếu tố liên quan của học sinh
trường Trung học cơ sở Phan Chu Trinh, Hà Nội, cho kết quả tỷ lệ cận thị ở học
sinh là 50,3% [21]. Các vấn đề bất lợi về sức khỏe không chỉ gây ảnh hưởng tới
tình trạng sức khỏe về thể chất mà cịn gây ảnh hưởng tới khả năng học tập và các
hoạt động trong chương trình chính khóa của học sinh. Cha mẹ học sinh là người
chịu trách nhiệm đầu tiên về tình trạng sức khỏe của các em, bao gồm cả thể chất
và tinh thần. Tuy nhiên, do hầu hết thời gian ban ngày của các em là ở nhà trường.

Thư viện Đại học Thăng Long


2

Vì vậy, các hoạt động chăm sóc sức khỏe của nhà trường đóng vai trị rất quan

trọng trong việc chăm sóc, phịng chống bệnh tật và nâng cao sức khỏe cho các
em. Để tăng cường công tác y tế trường học, ngày 12 tháng 5 năm 2016 Bộ Y tế
và Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư liên tịch 13/2016/TT LT - BYT
- BGDĐT quy định công tác y tế trường học [2].
Trường Trung học cơ sở Thanh Liệt, huyện Thanh Trì với tổng số học sinh
là 1674 học sinh, 79 cán bộ công nhân viên. Trong 5 năm gần đây trên địa bàn
huyện Thanh Trì chưa có nghiên cứu, khảo sát về cận thị học đường đặc biệt trong
khối trường Trung học cơ sở. Vì vậy, để trả lời câu hỏi: Thực trạng cận thị học
đường của học sinh trường Trung học cơ sở Thanh Liệt, Thanh Trì, Hà Nội như
thế nào? Có những yếu tố nào liên quan đến thực trạng này? Để góp phần vào việc
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe học sinh huyện Thanh Trì chúng tơi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Thực trạng cận thị học đường của học sinh trường trung học cơ
sở Thanh Liệt, Thanh Trì, Hà Nội năm 2022 và một số yếu tố liên quan” với
2 mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng cận thị học đường của học sinh trường trung học cơ sở
Thanh Liệt, Thanh Trì, Hà Nội năm 2022.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực trạng cận thị học đường của đối
tượng nghiên cứu.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm, phân loại, nguyên nhân của cận thị
1.1.1. Khái niệm
a) Khái niệm mắt bình thường
Mắt bình thường là mắt có tiêu điểm sau của các tia sáng rơi đúng trên võng
mạc, nên mắt nhìn được các vật ở gần và xa. Thị lực luôn lớn hơn hoặc bằng 10/10
[1, 50].

b) Khái niệm về cận thị
Cận thị là loại hình tật khúc xạ phổ biến nhất của mắt, có cơng suất quang
học q cao so với độ dài trục nhãn cầu. Ở mắt cận không điều tiết, ánh sáng từ
vật thể đến mắt tập trung phía trước võng mạc thay vì tập trung trên võng mạc.
Điều này làm cho vật thể ở xa bị mờ và đối tượng ở gần xuất hiện bình thường
[9]. Người mắc cận thị có khuynh hướng khép mắt lại một chút khi nhìn vật ở xa,
vì vậy cận thị được hiểu là “tầm nhìn gần”.
1.1.2. Phân loại cận thị
a) Cận thị học đường
Cận thị học đường: là loại cận thị mắc phải trong lứa tuổi đi học, độ cận thị
≤ - 6D, là cận thị do sự mất cân xứng giữa chiều dài trục nhãn cầu và công suất
hội tụ của mắt làm cho ảnh của vật được hội tụ ở phía trước của võng mạc, nhưng
chiều dài trục nhãn cầu và công suất hội tụ của mắt chỉ tăng ít và không kèm theo
những tổn thương bệnh lý khác [36].
b) Cận thị bệnh lý
Cận thị bệnh lý: là cận thị mà chiều dài trục nhãn cầu và độ hội tụ của mắt
vượt q giới hạn bình thường. Có thể gặp các loại cận thị bệnh lý như: cận thị có

Thư viện Đại học Thăng Long


4

kèm theo những thoái hoá ở đĩa thị và hắc võng mạc và cận thị bệnh lý do biến
dạng giác mạc và thể thuỷ tinh: giác mạc hình chóp, thể thuỷ tinh hình cầu trong
các hội chứng bẩm sinh [36].
1.1.3. Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng cận thị học đường [14]
a) Nguyên nhân bẩm sinh: Nguyên nhân của cận thị thông thường là do sự
sai lạc phát triển xảy ra ở thời kỳ phôi thai và thời kỳ phát triển tích cực. Những
rối loạn dẫn đến những bất thường của những thành phần cấu tạo khúc xạ nhãn

cầu như: độ cong giác mạc, độ sâu tiền phịng...Di truyền đóng một vai trò cao và
khá rõ nét trong cận thị bẩm sinh và cận thị nặng .
b) Nguyên nhân môi trường: mơi trường cũng có thể ảnh hưởng đến tình
trạng khúc xạ của mắt học sinh, sự gắng sức trong làm việc ở thị giác gần kéo dài.
Đối với lứa tuổi học sinh, yếu tố trường học là một trong những ngun nhân
chính có nguy cơ dẫn đến tật khúc xạ. Các yếu tố trường học có thể kể đến là:
- Ánh sáng: Thị lực phụ thuộc vào độ chiếu sáng, nếu tăng độ chiếu sáng
thì khả năng phân biệt những vật nhỏ sẽ tăng. Do vậy, thiếu ánh sáng và chiếu
sáng không hợp lý trong khi học sẽ gây mỏi điều tiết là một trong những yếu tố
tạo điều kiện thuận lợi cho tật khúc xạ phát sinh và phát triển.
- Kích thước bàn ghế: Bàn ghế thiếu, kích thước không phù hợp với lứa tuổi
học sinh, sắp xếp sai quy cách, không đạt tiêu chuẩn vệ sinh học đường: bàn cao
ghế thấp hoặc bàn thấp ghế cao (hiệu số bàn ghế sử dụng không đạt tiêu chuẩn vệ
sinh học đường).
c) Một số yếu tố bất lợi khác: một số yếu tố bất lợi khác như sách vở, chữ
viết... chưa đạt tiêu chuẩn vệ sinh, nhìn gần liên tục, đọc sách truyện quá nhiều,
nhất là sách truyện có cỡ chữ nhỏ, giấy đen... Do chế độ học tập quá căng thẳng.
Gần đây nguyên nhân do một số trò chơi giải trí như điện tử, băng hoạt hình ngày


5

càng nhiều và chiếm nhiều thời gian học tập, nghỉ ngơi của học sinh, mắt phải
điều tiết nhiều, là điều kiện có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của tật khúc xạ.
1.1.4. Đánh giá cận thị
Có nhiều phương pháp khám xác định cận thị học đường. Trên lâm sàng
thường áp dụng một số phương pháp đánh giá cận thị học đường sau:
- Phương pháp thử kính chủ quan (Dondes): phương pháp này đơn giản,
thuận tiện vì chỉ cần một hộp kính và một bảng thị lực. Tuy nhiên do chỉ căn cứ
vào chủ quan của bệnh nhân nên còn chưa thật chính xác, do khơng loại trừ được

sự điều tiết của mắt [37]; [38]
- Phương pháp soi bóng đồng tử (Streak retinoscopy): đây là phương pháp
khách quan, người đo có thể xác định chính xác tình trạng khúc xạ của mắt với
gương hoặc máy soi bóng đồng tử. Tuy nhiên, phương pháp này ít được áp dụng
trong các nghiên cứu tại cộng đồng vì sẽ mất nhiều thời gian khi khám và địi hỏi
người khám phải có nhiều kinh nghiệm mới có kết quả chính xác [37]; 38].
- Đo khúc xạ tự động (Autorefratometer): là một phương pháp khách quan
để xác định cận thị học đường. Có ưu điểm là khám và cho kết quả nhanh, khách
quan nên hiện nay được khuyến cáo nên sử dụng trong các nghiên cứu tại cộng
đồng [38].
1.2. Phương pháp đo thị lực
1.2.1. Mục đích đo thị lực [4]

Đánh giá tổn thương về mặt chức năng của mắt trong khi thăm khám các bệnh
về mắt. Đảm bảo về mặt pháp lý trước khi bác sỹ xử lý bất kỳ một tiểu thủ thuật trên
mắt học sinh.
Đánh giá tiến triển của bệnh trong quá trình điều trị.

Thư viện Đại học Thăng Long


6

1.2.2. Kỹ thuật đo thị lực nhìn xa
Nguyên tắc đo thị lực nhìn xa [4]
- Đảm bảo đúng khoảng cách quy định của bảng thị lực (thường là 5m).
- Bảng thị lực phải được chiếu sáng đồng đều với cường độ ít nhất 100 Lux.
- Phải đo thị lực từng mắt một, khi đo mắt này mắt kia phải được bịt kín.
- Học sinh phải được giải thích, hướng dẫn rõ ràng, nếu học sinh đang từ chỗ
sáng vào chỗ tối, phải cho ngồi nghỉ chừng 15-20 phút, để đủ thời gian đảm

bảo sự thích nghi của võng mạc trong tối.
Chú ý không nên để ánh sáng chiếu trực tiếp vào mắt học sinh làm cho mắt học
sinh bị chói sẽ ảnh hưởng quá trình đo thị lực kết quả sẽ khơng chính xác.
Kỹ thuật đo [4]
Dùng bảng thị lực để đo thị lực chính xác người ta dùng các bảng thị lực
thơng dụng nhất (Bảng vịng trịn hở, bảng chữ số, bảng chữ cái, bảng hình...),
kích thước nhỏ dần theo các tiêu chuẩn quốc tế, đo thị lực với bảng nào phải ghi
rõ loại đó cùng với kết quả.
Thị lực của học sinh tương ứng với hàng thử nhỏ nhất mà học sinh còn xác
định đúng (tối thiểu 2/3 số test).
Thị lực bình thường tính theo đơn vị mét là “10/10”
Để học sinh đứng cách bảng thị lực 5m, lần lượt thử từng mắt một, bao giờ
cũng thử mắt phải trước che mắt trái, chỉ các hàng chữ, có thể bắt đầu từ hàng chữ
lớn nhất, hoặc ngược lại, bắt đầu từ hàng chữ nhỏ nhất, tuỳ thuộc từng trường hợp,
nếu học sinh đọc được hàng thị lực tương đương với các hàng thị lực ghi trên
bảng, từ 1/10 cho đến 2/10...15/10 thì ta ghi thị lực mắt học sinh là từ 1/10 đến
15/10. Ví dụ:


7

Thị lực mắt phải: 10/10 - 5 m (Học sinh đọc được hàng chữ thứ 10 trên
bảng thị lực ở khoảng cách 5m).
Thị lực mắt phải: 7/10 - 5 m (Học sinh đọc được hàng chữ thứ 7 trên bảng
thị lực ở khoảng cách 5m)
Nếu học sinh đứng cách xa 5m mà không đọc được hàng chữ đầu tiên từ trên
xuống (hàng chữ lớn nhất), ta cho học sinh tiến dần về phía bảng thị lực, cho đến khi
học sinh bắt đầu đọc được hàng chữ lớn nhất, đề nghị học sinh dừng lại và ghi kết
quả. Ví dụ: Thị lực MP: 1/10 – 1m (1m là cự ly xa nhất mà học sinh đọc được
hàng chữ thứ nhất ) hay thị lực MP: 1/10 –2m hay (2m là cự ly xa nhất mà học

sinh đọc được hàng chữ thứ nhất).
1.2.3. Kỹ thuật đo thị lực nhìn gần [4]
Thị lực gần được so sánh bằng thị lực nhìn xa, vì các bảng thị lực gần đều
dựa trên cùng nguyên tắc quang học, mỗi cỡ chữ phải có góc thị giác 5 phút ở cự
ly quy định. Tuy nhiên có nhiều khác biệt thể hiện về mặt lâm sàng giữa thị lực
xa và thị lực gần. Có nơi dùng bảng thị lực Snellen tương đương hoặc bảng Jaeger
với chữ riêng rẽ hoặc một đoạn văn để đo thị lực gần. Thường dùng đo thị lực
nhìn gần để cấp đơn kính nhìn gần cho người lão thị, viễn thị. Học sinh đọc các
chữ của bảng thị lực Parinaud ở khoảng cách 35-40cm.
1.3. Tình hình cận thị trên Thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình trên thế giới
Cận thị là một vấn đề nhãn khoa phổ biến trên thế giới và đã trở nên quan
trọng trong các nghiên cứu dịch tễ học. Theo kết quả của một nghiên cứu năm
2015, tỷ lệ người bị cận thị là 1,4 triệu người vào năm 2000, đến năm 2050 dự
đoán con số này tăng lên 4,8 triệu người [48]. Về mặt kinh tế học, bệnh cận thị
nếu khơng được điều trị có thể ảnh hưởng đến kết quả học tập, hạn chế khả năng

Thư viện Đại học Thăng Long


8

tuyển dụng và làm giảm chất lượng cuộc sống. Trẻ em là nhóm đối tượng nguy
cơ mắc bệnh và thời gian tiến triển bệnh cao hơn [43].
Theo một nghiên cứu tổng quan dịch tễ học về bệnh CTHĐ ở trẻ em trên
toàn thế giới của Andrzej Grzybowski và cộng sự (2020) nghiên cứu các tài liệu
hiện hành và các yếu tố nguy cơ gây CTHĐ ở trẻ em, tỷ lệ mắc cận thị ở học sinh
cao nhất được báo cáo ở Đông Á và Singapore, các khu vực thành thị của Trung
Quốc, Đài Loan và Hàn Quốc [42]. Trong một nghiên cứu đa trung tâm cũng được
tiến hành tại Mỹ (2003), các tác giả đã phát hiện tỷ lệ cận thị ở trẻ từ 5 đến 17 tuổi

người gốc Á có tỷ lệ cao nhất (18,5%), tỷ lệ này thấp hơn ở người gốc Tây Ban
Nha (13,2%), gốc Phi (6,6%) và thấp nhất ở người da trắng (4,4%) [49]. Các kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng tỷ lệ cận thị tăng đáng kể theo tuổi và tỷ lệ cận
thị bắt nguồn từ trường học chiếm gần 50% số người mắc cận thị. Trong nghiên
cứu của tác giả Lin L.L và cộng sự tại Đài Loan, từ năm 1983 đến 2000, tỷ lệ cận
thị ở trẻ trong độ tuổi từ 16 – 18 tuổi có tỷ lệ cận thị tăng từ 74% - 84% [52].
Trong một nghiên cứu của Yoon KC và cộng sự tại Hàn Quốc, tỷ lệ cận thị ở độ
tuổi 12-18 tuổi là 78%, trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm 5-11 tuổi là 50% [57]. Tác
giả Plainis S và cộng sự nghiên cứu tại Hy Lạp và Bulgari (2009) đã phát hiện
thấy tỷ lệ cận thị lần lượt là 13,5% và 37,2% tương ứng ở trẻ 10 tuổi và 15 tuổi
[56]. Trong một nghiên cứu khác tại Úc của tác giả Morgan I.G, tỷ lệ cận thị được
báo cáo là 2,2% và 4,1% tương ứng với nhóm trẻ 12 và 17 tuổi [54].
Một trong những yếu tố dẫn đến cận thị là yếu tố di truyền, cha mẹ bị cận
thị thì con cái có khả năng bị cận thị cao hơn. Theo nghiên cứu của Lin và cộng
sự tại Trung Quốc (2004) cho thấy tỷ lệ trẻ em từ 6-18 tuổi có cả cha mẹ bị cận
thị có tật khúc xạ trung bình là -2,33 D, cao gấp 2,83 lần so với trẻ em không có
cha mẹ bị cận thị [52]. Nghiên cứu của SAVES cho thấy cận thị của cha mẹ là
một yếu tố nguy cơ dẫn đến cận thị ở trẻ 6 tuổi [47].


9

Mặc dù yếu tố di truyền có liên quan đáng kể đến cận thị ở trẻ em, yếu tố
môi trường cũng có tác động đến bệnh cận thị ở trẻ em. Thời gian hoạt động ngoài
trời được chứng minh là yếu tố mơi trường mạnh nhất có thể trì hỗn sự khởi phát
của bệnh cận thị. Theo nghiên cứu của SAVES (2013), những trẻ em bị cận thị
dành ít thời gian ở ngồi trời hơn so với trẻ khơng bị dị tật [47]. Bên cạnh đó, một
cuộc điều tra gần đây (2018) cho thấy mối quan hệ giữa cận thị và BMI, trẻ béo
phì có nguy cơ phát triển cận thị nhanh hơn do có thể ít tham gia các hoạt động
thể dục và ngoài trời [51].

Tỷ lệ cận thị giữa nơng thơn và thành thị cũng có sự khác biệt. Theo một
nghiên cứu tại Trung Quốc, tỷ lệ trẻ em mắc cận thị cao nhất ở khu vực thành thị,
thấp nhất ở khu vực nông thôn, theo nghiên cứu này có thể do trẻ em ở khu vực
thành thị dành ít thời gian ngồi trời hơn, vì chúng có thể khơng có sẵn khơng
gian để chơi [53].
1.3.2. Tình hình tại Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ cận thị đang có xu hướng tăng
nhanh hiện nay không chỉ ở thành thị mà ở cả khu vực nông thôn, miền núi. Năm
2006, trong hội nghị chống mù lịa, tác giả Tơn Thị Kim Thanh đã báo cáo tỷ lệ
mắc cận thị ở lứa tuổi học đường của Việt Nam là từ 10% - 12% ở học sinh nông
thôn và từ 17% - 25% ở học sinh thành thị [30]. Đến năm 2014, theo nghiên cứu
của Đỗ Như Hơn, tỷ lệ cận thị của nước ta từ 10% - 15% ở nông thôn và từ 40%
- 50% ở học sinh thành thị [15].
Trong những năm qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trên cả nước, kết
quả cho thấy tỷ lệ mắc cận thị ở lứa tuổi học sinh không ngừng gia tăng, và tăng
dần theo lứa tuổi, thấp nhất ở tiểu học, sau đó là trung học cơ sở và cao nhất ở
Trung học phổ thông [22]. Theo kết quả nghiên cứu của Vi Văn Cầu và Lưu Thị
Hải (2006), công bố tỷ lệ tật khúc xạ của học sinh Trung học Cơ sở tại Hà Tây là
18,6% [5]. Tại Hà Nội (2006), nghiên cứu của Hoàng Văn Tiến, tỷ lệ tật khúc xạ

Thư viện Đại học Thăng Long


10

ở học sinh lớp 3, lớp 7 và lớp 10 của quận Hồn Kiếm Hà Nội có tỷ lệ lần lượt là:
32,2%, 40,6% và 58,5% [21]. Tại tỉnh Thái Nguyên, nghiên cứu của tác giả Vũ
Quang Dũng năm 2008 cũng phát hiện thấy tỷ lệ cận thị có xu hướng tăng theo
cấp học, trong đó tỷ lệ cận thị của học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở và
trung học phổ thông lần lượt là 3,5%, 11,6% và 26,1% [8]. Nghiên cứu về CTHĐ

của tác giả Chu Văn Thăng (2013) trên 746 học sinh phổ thông tại thành phố Đà
Lạt và huyện Bảo Lâm (Lâm Đồng) đã cho thấy tỷ lệ CTHĐ chung là 22,2% ở
các cấp học, trong đó tỷ lệ cận thị ở riêng cấp trung học phổ thông là 39,6%, chiếm
tỷ lệ cao nhất trong tất cả các khối [27].
Nghiên cứu của Trần Đức Nghĩa (2019) tại một số trường trung học cơ sở
ở Điện Biên cho thấy mối liên quan giữa khả năng mắc cận thị và có cha mẹ cận
thị. Những học sinh có cha mẹ cận thị có khả năng mắc cận thị cao hơn gấp 2,67
lần so với những học sinh khơng có cha mẹ bị cận thị [23]. Nghiên cứu của Hồng
Hữu Khơi (2014) cũng chỉ ra các mối liên quan giữa hành vi liên quan đến bệnh
cận thị là ngồi học sai tư thế, chơi điện tử, hoạt động thể thao ngoài trời và tư thế
học bài ở nhà [20].
Theo kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu thiết kế trường học năm 2020
cho thấy thời gian hoạt động ngồi trời của học sinh rất ít, thời gian học thêm có
nhiều tác động nhất đến tình trạng cận thị của học sinh, tiếp theo là thời gian sử
dụng các phương tiện, đồ dùng điện tử ở nhà [41].
Các kết quả trên cho thấy CTHĐ hiện nay chiếm tỷ lệ khá cao và có xu
hướng gia tăng theo từng năm, từng cấp học. Tỷ lệ CTHĐ cao không chỉ ảnh
hưởng đến học tập, sinh hoạt và chất lượng cuộc sống của các em mà còn là gánh
nặng về kinh tế cho gia đình và tồn xã hội. Hầu hết các nghiên cứu trên đối tượng
học sinh tiểu học và trung học cơ sở, mặc dù các nghiên cứu đều chỉ ra tỷ lệ mắc
bệnh CTHĐ tăng lên theo cấp học. Do đó, việc nghiên cứu tỷ lệ CTHĐ ở cấp
trung học cơ sở là cần thiết.


11

1.4. Các yếu tố liên quan đến bệnh cận thị học đường
Các yếu tố liên quan đến cận thị hiện vẫn đang được thảo luận. Hiện tại,
đối với cận thị có ba nhóm ngun nhân chính thường được nhắc tới đó là yếu tố
liên quan đến di truyền, yếu tố liên quan đến môi trường và những yếu tố khác.

Trong đó, điều kiện vệ sinh học đường là vấn đề đáng quan tâm trong yếu tố mơi
trường vì ảnh hưởng trực tiếp đến các đối tượng học sinh. Bên cạnh đó, điều kiện
sống và thói quen sinh hoạt khơng phù hợp cũng là các vấn đề của yếu tố môi
trường liên quan đến cận thị.
1.4.1. Yếu tố di truyền
Một số nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam cho thấy có mối liên quan
giữa gia đình đối với sự tiến triển của bệnh cận thị. Nhiều nghiên cứu đã chứng
minh rằng 33% đến 60% trẻ bị cận thị có cả cha và mẹ bị cận thị. Nghiên cứu của
Lisa A. Jones – Jordan (2010) cho thấy 38,3% học sinh bị tật khúc xạ có bố bị tật
khúc xạ và 46,4% học sinh bị tật khúc xạ có mẹ bị tật khúc xạ [60]. Theo báo cáo
của tác giả Wilson Low (2010) trong một nghiên cứu trên 3009 học sinh Singapore
gốc Trung Quốc, học sinh có cả cha và mẹ mắc cận thị có khả năng mắc cận thị
cao gấp gần 2 lần so với học sinh có cha mẹ không mắc cận thị [44].
1.4.2. Yếu tố môi trường, điều kiện vệ sinh trường học và thực hiện vệ sinh
trong học tập
Mặc dù yếu tố di truyền có ảnh hưởng đáng kể đến việc tiến triển bệnh cận
thị, có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng yếu tố môi trường cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến tỷ lệ mắc CTHĐ của trẻ em. Một số yếu tố được kể đến như:
- Mắt nhìn gần liên tục
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan giữa cận thị và thời gian mắt nhìn gần
liên tục. Tại Úc, tác giả Jenny M. và cộng sự (2008) đã đánh giá mối liên quan
giữa thời gian nhìn gần và cận thị đối với nhóm học sinh 12 tuổi ở Úc [59]. Kết

Thư viện Đại học Thăng Long


12

quả cho thấy những đứa trẻ dành nhiều thời gian đọc sách trên 30 phút liên tục
mỗi ngày có nguy cơ bị cận thị cao hơn so với những đứa trẻ thường xuyên đọc

liên tục dưới 30 phút. Khoảng cách đọc gần (<30 cm) cũng được báo cáo là có
liên quan nhiều đến cận thị ở trẻ em. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Bạch Ngọc và cộng sự tại trường đại học Thăng Long năm học 2013 –
2014, sinh viên có khoảng cách mắt – sách/tài liệu dưới 30 cm có nguy cơ bị cận
thị độ II trở lên cao gấp 3,2 lần so với sinh viên có khoảng cách mắt đúng (từ 30
– 40 cm) khi đọc sách [26].
- Hoạt động ngoài trời
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng việc hoạt động ngồi trời có thể làm giảm
quá trình tiến triển của bệnh cận thị ở trẻ em. Những trẻ em được dành nhiều thời
gian ngồi trời thì nguy cơ cận thị thấp hơn [42]. Một nghiên cứu thuần tập về các
yếu tố nguy cơ đối với cận thị của tác giả Dirani và cộng sự (2009) tại Singapore
cũng đã cho thấy mối liên quan giữa các hoạt động ngoài trời và cận thị trên đối
tượng trẻ em tuổi từ 11 đến 20 tuổi. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã phát
hiện rằng cận thị giảm 0,17 Đi-ốp và chiều dài trục nhãn cầu giảm 0,06 mm nếu
tăng số giờ hoạt động ngoài trời mỗi ngày (kết quả đã được hiệu chỉnh theo độ
tuổi, giới tính, dân tộc, loại trường học, cận thị của cha mẹ) [61].
- Độ chiếu sáng tại lớp học
Theo quy định về vệ sinh học đường của Bộ Y tế năm 2000 (Quyết định số
1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000), đối với chiếu sáng phịng học độ chiếu
sáng đồng đều khơng dưới 100 lux [3]. Yêu cầu chiếu sáng phải đảm bảo cả nguồn
tự nhiên và nguồn kết hợp. Nghiên cứu được tiến thành tại Hải Phịng (2008),
Thái Ngun (2013) cho thấy có tới 25% các lớp học không đạt yêu cầu về chiếu
sáng tự nhiên và nhân tạo. Xét về quy hoạch và thiết kế xây dựng trường học, có
tới 1/4 đến 3/4 số cơ sở không đạt yêu cầu về chiếu sáng. Trong đó, tỷ lệ lớp


13

không đạt yêu cầu về chiếu sáng tự nhiên là 32,1% và không đạt về chiếu sáng
nhân tạo là 27,6% [8, 18].

- Bàn ghế học tập
Bàn ghế không đạt tiêu chuẩn cũng là một trong số yếu tố nguy cơ làm gia
tăng cận thị. Quy định về tiêu chuẩn bàn ghế đã được đề cập rõ trong Thông tư
liên tịch số 26/ 2011/BGD&ĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 về hướng dẫn tiêu
chuẩn bàn ghế học sinh tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông [2]. Chỉ
số về chiều dài và chiều rộng của bàn ghế cho mỗi học sinh tùy thuộc vào các cấp
học. Đối với khối Trung học cơ sở, chiều dài và rộng của bàn ghế là 0,5m; Kích
thước của bàn ghế phải tương ứng với nhau và phù hợp với tầm vóc của học sinh
ở lứa tuổi học đường. Bàn học có 2 chỗ ngồi, rộng khơng dưới 0,5 m, ghế học
phải rời bàn, có điểm dựa được coi là thích hợp cho học sinh. Bàn đầu được quy
định cách bảng từ 1,7 m đến 2 m và bàn cuối cách bảng không quá 8 m.
1.4.3. Yếu tố nguy cơ khác
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng có mối liên quan giữa cận thị với đẻ non
và cân nặng thấp khi sinh. Tỷ lệ mắc cận thị thường lớn hơn ở trẻ đẻ non so với
trẻ sinh có tuổi thai bình thường. Ngồi ra, trẻ đẻ non sẽ thường mắc các vấn đề
liên quan đến bệnh lý võng mạc, ví dụ như bệnh võng mạc trẻ đẻ non. Những trẻ
có cân nặng thấp khi sinh cũng có nguy cơ mắc cận thị cao hơn so với những trẻ
cân nặng bình thường khi sinh. Dinh dưỡng cũng đóng vai trị nhất định trong việc
đảm bảo đủ các vi chất dinh dưỡng cho mắt, trong đó phải kể đến các Vitamin A,
E và các vi chất quan trọng khác như Crom và Canxi. Thiếu các Vitamin và vi
chất sẽ khiến củng mạc bị suy yếu và trục nhãn cầu bị dài ra, làm tăng nguy cơ
cận thị và làm cho cận thị tiến triển nhanh hơn.

Thư viện Đại học Thăng Long


14

1.4.4. Các biện pháp dự phòng cận thị học đường
Cận thị học đường gây hậu quả nghiêm trọng nhưng có thể phòng tránh

được nếu hạn chế các yếu tố nguy cơ liên quan như đảm bảo điều kiện vệ sinh học
tập, ngồi học tư thế đúng, thời gian học, đọc sách, xem ti vi hay chơi điện tử không
quá 2 giờ/ngày. Truyền thông giáo dục về cận thị học đường cũng như các bệnh
về mắt là một trong những nhiệm vụ được Bộ Y tế quy định, nội dung chủ yếu
bao gồm việc tuyên truyền giáo dục sức khỏe về các bệnh thường gặp tại trường
học của học sinh và cung cấp kiến thức phòng chống cận thị học đường [23].
Kiến thức tốt là tiền đề dẫn đến thực hành đúng về phòng chống cận thị học
đường. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Diễm 2016 cho thấy tỷ lệ học sinh có
kiến thức, thực hành xếp loại Đạt trong phịng chống cận thị không cao chỉ xấp xỉ
khoảng 50%, thực hành không đúng làm tăng khả năng mắc bệnh cận thị của học
sinh là 1,8 lần [10]. Cũng theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Diễm năm 2019,
trên nhóm đối tượng học sinh lớp 5 tại trường tiểu học Hạ Đình, tỷ lệ hiểu biết
đúng của học sinh về các nguyên nhân cận thị có sự dao động lớn (từ 8,3% 93,3%). Tỷ lệ trả lời đúng các nguyên nhân là do đọc sách quá gần mắt, thiếu ánh
sáng khi ngồi học/đọc sách, xem ti vi, sử dụng máy tính nhiều khá cao, các tỷ lệ
này đều chiếm trên 89%. Trong số các giải pháp làm giảm tỷ lệ cận thị, tỷ lệ học
sinh trả lời đúng về giải pháp không xem ti vi nhiều hơn 2 giờ/ ngày là cao nhất
(86,3%) nhưng được các em thực hành ít nhất (62,9%). Nguồn cung cấp thông tin
là một yếu tố quan trọng giúp học sinh có thể cập nhật được kiến thức về các biểu
hiện, nguyên nhân cũng như là các biện pháp phòng ngừa bệnh cận thị. Theo
nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Diễm (2019), kiến thức đúng của học sinh về
các hậu quả cận thị chiếm từ 33,8% - 70,4%, hầu hết học sinh được tiếp cận các
thông tin về cận thị chủ yếu là qua cha mẹ, người thân (63,8%) và qua thầy cô
giáo (62,5%), thông qua internet và ti vi, đài báo thấp hơn (47,1% và 54,2%). Học
sinh nữ có tỷ lệ trả lời đúng về nguyên nhân, hậu quả, biện pháp và thực hành


15

phịng chống cận thị cao hơn học sinh nam, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05 [11].

Ngoài ra, nâng cao sức khỏe thể chất: chế độ ăn uống, dinh dưỡng hợp lý
(tăng cường các chất dinh dưỡng protein, sắt, canxi, vitamin A, vitamin C, kẽm…)
giúp duy trì mơi trường trong suốt của mắt, giúp mắt tăng khả năng điều tiết,
chống thối hóa võng mạc. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thanh Trúc (2017), các
em học sinh biết nên cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết như vitamin A,
vitamin C, omega–3,… với 91% học sinh có đáp án đúng. Khơng những vậy, các
em cũng biết được những chất này giúp tăng cường thị lực cho mắt [33]. Giữ vệ
sinh thị giác bằng các biện pháp sau:
- Khi đọc sách hoặc làm các cơng việc địi hỏi sự nổ lực của thị giác cao ở
thị giác gần cần nghỉ ngơi mắt mỏi 45 phút. Khi nghỉ cần đứng lên đi lại và nhìn
xa (nhìn ra ngồi cửa sổ).
- Khoảng cách đọc sách cần phù hợp. Khoảng cách lý tưởng để đọc sách
được đo từ đầu ngón tay cái và ngón tay trỏ khi cong lại tới cùi trỏ. Khoảng cách
này đối với người lớn là 35–40cm. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thanh Trúc,
khi nói về những cách phịng ngừa cận thị thì khơng thể nào bỏ khoảng cách phù
hợp nhất để đọc sách mà các em học sinh nên biết là từ 35- 40 cm, có tới 83% trả
lời đúng nội dung này [33]. Theo kết quả nghiên cứu của Dương Hoàng Ân, cho
thấy những sinh viên có khoảng cách đọc sách và tài liệu dưới 30 cm có nguy cơ
bị cận thị độ II trở lên cao gấp 3,21 lần những sinh viên có khoảng cách đúng khi
đọc sách với p < 0,005 [26].
- Không học bài, xem tivi, chơi điện tử ... liên tục lâu quá (trên 2 giờ).
- Khi đọc sách cần có đủ ánh sáng. Ngồi ánh sáng trong phịng cần một
ngọn đèn để bàn và cách chiếu sáng tốt nhất là từ sau chiếu qua vai hơn là chiếu
trực tiếp từ phía trước để tránh phản xạ vào mắt chúng ta. Theo nghiên cứu của

Thư viện Đại học Thăng Long


16


Nguyễn Thanh Trúc, đa số học sinh đều hiểu biết về cách phòng cận thị. Tuy
nhiên, các học sinh này còn chưa biết được các sử dụng đèn với hướng chiếu như
thế nào cho phù hợp với mắt. Các bạn chỉ biết nên có đủ ánh sáng khi đọc sách và
học tập nhưng các bạn chưa biết được ngoài ánh sáng trong phịng cần có một đèn
bàn và cách chiếu sáng tốt nhất là từ sau chiếu qua vai hơn là chiếu trực tiếp từ
phía trước để tránh phản xạ vào mắt của chúng ta. Chỉ 12% học sinh trả lời đúng
hướng chiếu của đèn như thế nào là phù hợp với mắt trong lúc học tập và làm
việc, còn lại 88% học sinh có kiến thức chưa đúng, tỷ lệ này chiếm khá cao [33].
- Khi đọc sách hoặc làm máy tính ta cần ngồi ngay ngắn giữ cho lưng thẳng
và thư giãn. Tư thế ngồi đúng và khoảng cách phù hợp khi học tập là yếu tố cần
thiết khi phòng ngừa cận thị.
- Đối với trẻ nhỏ cần hạn chế thời gian xem truyền hình và chơi game.
- Ngồi cách tivi khoảng cách bằng 7 lần chiều rộng của màn hình (khoảng
2,5 đến 3m).
- Các hoạt động ngồi trời, để giúp cho mắt nhìn xa và thị giác được thư
giãn. Cần đi khám ngay khi trẻ có biểu hiện mắt mờ, khơng nhìn rõ chữ trên bảng.
Cần đeo kính và đi khám định kỳ theo sự chỉ định của bác sĩ [16]. Theo nghiên
cứu của Nguyễn Thanh Trúc, thư giản cho mắt cũng rất cần thiết và có 70% học
sinh đều biết được cách để thư giản cho mắt. Sau khi học tập và làm việc mệt mỏi
bằng cách chớp mắt, nhắm mắt, xoa nhẹ vùng mi mắt, khơng những thế cịn có
thể đứng lên, đi lại và nhìn ra xa như nhìn ra cửa sổ để mắt có thể giải phóng tầm
mắt và giảm mệt mỏi [33].
1.5. Tổng quan về trường Trung học cơ sở Thanh Liệt
Trường THCS Thanh Liệt là trường công lập được thành lập từ năm 1963
tại xã Thanh Liệt, Thanh Trì, Hà Nội. Với 59 năm thực hiện sứ mệnh đào tạo đã
có rất nhiều các khóa học sinh đã tốt nghiệp, hàng ngàn học sinh trúng tuyển vào


×