Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Đề tài : Tính toán nhu cầu dùng nước cho đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 139 trang )

Bộ Khoa học và công nghệ

Bộ NN và PT nông thôn
Trờng đại học thủy lợi



TI KHOA HC CP NH NC

NGHIấN CU C S KHOA HC
V THC TIN IU HNH CP NC
MA CN CHO NG BNG SễNG HNG



Báo cáo đề tài nhánh

Tính toán nhu cầu dùng nớc
cho đồng bằng sông hồng

Chủ nhiệm đề tài: GS.TS. Lê Kim Truyền
Chủ nhiệm chuyên đề: TS. Hoàng Thái Đại













6757-6
12/3/2008


Hà Nội, tháng 12 năm 2007



Danh s¸ch nh÷ng ng−êi tham gia thùc hiÖn chÝnh ®Ò tµi
nh¸nh

TT Họ và tên Đơn vị Chức danh Thành viên
1
Hoµng Th¸i §¹i
ĐHTL TS Chủ nhiệm
đề tài nhánh
2 Lê Văn Nghinh ĐHTL PGS.TS Tham gia
3
Ph¹m ThÞ H−¬ng Lan
ĐHTL TS Tham gia
4 Lê Thị Thu Hiền ĐHTL Th.S Tham gia
5 Nguyễn Thị H»ng Nga ĐHTL Th.S Tham gia
6 Bùi Du Dương ĐHTL KS. Tham gia
7 Nguyễn Tiến Thái ĐHTL KS Tham gia
8 Nguyễn Quang Phi ĐHTL KS Tham gia




















































Lời nói đầu

Đề tài nhánh Phân tích và xử lý số liệu thủy văn là đề tài số 1
trong tổng số 11 đề tài nhánh của đề tài nghiên cứu khoa học độc lập cấp
nhà nớc Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn điều hành cấp nớc
cho mùa cạn đồng bằng sông Hồng Đề tài nhánh thực hiện các nội dung
chính sau:
Thu thập, phân tích, xử lý các số liệu khí tợng thủy văn
Các tài liệu về quy hoạch và dân sinh, kinh tế
Các tài liệu địa hình
Các tài liệu thủy văn quan trắc tại các tuyến công trình
Các nội dung trên đợc phân tích, trình bày cụ thể trong nội dung

của bốn chuyên đề thành phần thể hiện trong báo cáo này.
Đề mục nghiên cứu không thể triển khai thành công và đạt đợc kết
quả nếu thiếu sự động viên và chỉ đạo của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trờng Đại học Thủy lợi, Ban chủ
nhiệm đề tài, Phòng Quản lý khoa học, khoa Thủy văn Tài nguyên nớc.
Thay mặt cho nhóm nghiên cứu, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc.
Nhóm thực hiện chuyên đề xin bày tỏ lòng biết ơn đến Trung tâm
t liệu, Cục mạng lới, Trung tâm Khí tợng thủy văn Quốc gia, Đài Khí
tợng thủy văn Đông Bắc và rất nhiều cơ quan liên quan đã giúp chúng tôi
thực hiện tốt việc thu thập, phân tích và xử lý số liệu.
Do thời gian và trình độ có hạn, những kết quả nghiên cứu đạt đợc
chắc còn nhiều hạn chế, cha đáp ứng đầy đủ yêu cầu của thực tế. Tập thể
tác giả mong tìm đợc sự cảm thông và nhất là sự góp ý cho những công
tác nghiên cứu tiếp của đông đảo các chuyên gia trong và ngoài ngành,
các bạn đồng nghiệp cùng các độc giả đọc báo cáo này.
Xin chân thành cám ơn.
Hà nội ngày 30 tháng 10 năm 2007






Mục lục

- 2 -
2
Ch−¬ng i
T×nh h×nh chung vÒ nhu cÇu sö dông n−íc trªn l−u
vùc


1.1. Tổng hợp nhu cầu dùng nước hiện nay theo tần suất 75%
Nhu cầu dùng nước được tính toán dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn của các
ngành kinh tế, TCVN và tham khảo một số tiêu chuẩn cũng như kinh nghiệm các
nước trên thế giới thông qua các tài liệu của ADB, WB, UNESSCO, WDC, ESCAP,
UNDP, WRI, UNEP, FAO… Đồng thời dựa vào thực tế phát triển nguồn nước trên
lưu vực trong nhiều thập kỷ qua. Một số công trình nghiên cứu tính toán nhu cầu
nước được tính theo tần suất 75% nhưng do yêu cầu cấp nước cho các ngành sử
dụng nước được nâng lên, do đó khi tính toán nhu cầu nuớc, nâng mức đảm bảo lên
85%.
Các nhu cầu sử dụng nước được tính toán như sau:
+ Các nhu cầu sử dụng nước mang tính tiêu thụ bao gồm:
- Nước cung cấp cho nông nghiệp
- Nước cung cấp cho sinh hoạt
- Nước cung cấp cho công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Nước cung cấp cho chăn nuôi
- Nước cung cấp cho nuôi trồng thủy sản
- Nước cung cấp cho pha loãng, đảm bảo môi trường chất lượng
nước và môi trường sinh thái được lấy từ dòng chính vào các hệ
thống và phân phối sử dụng trong các hệ thống thuỷ lợi.
+ Các nhu cầu nước mang tính lợi dụng và duy trì dòng sông.
Nhu cầu sử dụng nước cho thuỷ điện mang tính kết hợp và lợi dụng. Lưu vực
sông Hồng-sông Thái Bình với các hồ chứa lớn trên dòng chính đều là hồ sử dụ
ng
tổng hợp, quá trình phát điện không mang tính tiêu thụ nước, nhưng việc phát điện
có sự độc lập tương đối với cấp nước nên lượng nước phát điện theo thời gian có
lúc dư thừa so với yêu cầu cấp nước, do vậy đã được kể trong hệ số 0,8 dung tích
hữu dụng là phục vụ cấp nước.
Nhu cầu dùng nước cho giao thông thuỷ là kết hợp và không mang tính tiêu
thụ mà là duy trì l

ưu lượng và mực nước trên sông để đi lại; nhu cầu dùng nước để
- 3 -
3
duy trỡ s sng ca dũng sụng, ca sụng bao gm: ngn s xõm nhp mn do nc
bin cp nc trong mựa kit theo ranh gii nht nh cỏc ca sụng ven bin,
m bo lng nc trờn dũng chớnh pha loóng nc thi x trc tip vo dũng
chớnh, ỏp ng mụi trng v cht lng nc, m bo n nh dũng sụng ca
sụng chng bi lng dũng sụng v ca sụng. Thng c ly b
ng lu lng cỏc
thỏng kit tng ng vi tn xut 90%-95% ti cỏc ca ra
Sau õy l kt qu tng hp ca mt s cụng trỡnh nghiờn cu trc õy v
tớnh toỏn nhu cu dựng nc theo tn sut 75%.
Nhu cầu dùng nớc năm 2000

Theo d ỏn " iu tra, ỏnh giỏ tng quan tỡnh hỡnh khai thỏc, s dng v
qun lý ti nguyờn nc mt lu vc sụng Hng - Thỏi Bỡnh phc v ngh nh cp
nc mt" do Cc Qun lý nc thuc B Ti nguyờn & Mụi trng thc hin thỡ
nhu cu nc cỏc vựng trong lu vc sụng Hng - Thỏi Bỡnh c tớnh theo tn sut
75% v c chia ra thnh cỏc tiu vựng s dng nc nh sau:
Bng 1.1 Nhu cầu dùng nớc các vùng trong lu vực (hiện trạng năm 2000)- tần xuất 75%
Đơn vị: triệu m3
Chia ra
TT Vùng sử dụng nớc Tổng
Nông nghiệp
(trồng trọt
chăn nuôi)
Công nghiệp
đô thị nông
thôn
Dân c

thành thị
nông thôn
Thuỷ sản
I Đồng bằng và trung du 14.847 11.849 1.744 655,2 597,3
1 Tả sông Hồng 4.949 3.894 636 132 287
2 Hữu sông Hồng 4.511 3.899 325 101 185
3 Trung du sông Hồng 1.413 873 356 109 75
4 Hạ du sông Thái Bình 2.001 1.442 293 255 11
5 Trung du sông Thái Bình 1.973 1.741 134 58.2 39,3
II Miền núi lu vực 2.684 2.437 43,9 113,5 88,8
1 Thợng du sông Thái Bình 511 458 4,2 32 16,4
2 Sông Thao 555 488 6,7 36.5 23,4
3 Sông Đà 626 581 11 15 19
4 Sông Lô-Gâm 992 910 22 30 30
III Tổng toàn lu vực 17.531 14.286 1.787,9 768,7 686,1
Ngun: d ỏn " iu tra, ỏnh giỏ tng quan tỡnh hỡnh khai thỏc, s dng v qun lý ti nguyờn
nc mt lu vc sụng Hng - Thỏi Bỡnh phc v ngh nh cp nc mt"
Theo "D ỏn quy hoch s dng tng hp ngun nc lu vc sụng Hng -
sụng Thỏi Bỡnh" do vin Quy hoch thy li thc hin nm 2006 thỡ kt qu tớnh
nhu cu nc vi tn sut ti 75% nh sau:
Bng 1.2 Nhu cầu dùng nớc các vùng trong lu vực (hiện trạng năm 2000- tần xuất 75%
Đơn vị: triệu m3
TT
Vùng sử dụng nớc Tổng
1 792,04
- 4 -
4
TT
Vùng sử dụng nớc Tổng
2 Thao 1106,92

3 Lụ - Gõm 1682,79
4 Cu - Thng 4669,00
5 ỏy 7473,94
6 T Hng 5478,80
7 H du Thỏi Bỡnh 3327,81
Tng ton lu vc 24531,30
Ngun: "D ỏn quy hoch s dng tng hp ngun nc lu vc sụng Hng - sụng Thỏi Bỡnh"
Nh vy theo kt qu tớnh toỏn trờn thỡ nhu cu nc trờn ton lu vc sụng
Hng l 17,53 t m
3
nuc, ch yu tp trung vo khu vc ng bng v trung du.
Tuy nhiờn, theo "D ỏn quy hoch s dng tng hp ngun nc lu vc sụng
Hng - sụng Thỏi Bỡnh" do vin Quy hoch thy li thc hin nm 2006 ng vi
tn sut ti l 75% thỡ ton lu vc sụng Hng vựng lónh th Vit nam nhu cu
nc l 24,54 t m
3
nc. Trong ú nhu cu nc cho trng trt l 21,22 t m
3
,
chn nuụi l 0,097 t m
3
nc, thy sn l 2,4 t m
3
nc, nc cho khu vc ụ th
l 0,34 t m
3
nc, nc cho cụng nghip l 0,031 t m
3
nc, nc cho sinh hot
nụng thụn l 0,425 t m

3
nc. Nhu cu nc tp trung ln ti cỏc khu vc ng
bng, trong ú khu Hu Hng chim t l dựng nc ln nht lu vc, khong 30 -
40%, tip theo l T Hng (22-24%), Cu - Thng (15-19%), h du (14-15%). Cỏc
khu vc min nỳi ch chim di 5% nhu cu nc ca ton b sụng Hng. Ngnh
trng trt chim nhu cu dựng nc nhiu nht, chim 85% tng nhu cu ca cỏc
ngnh. Nc cho thy sn chim 11% cũn li l 4% nhu cu nc ca cỏc ngnh
khỏc.
1.2. Tình hình chung về nhu cầu sử dụng nớc trên khu vực đồng bằng sông
Hồng
Các quy hoạch tổng hợp và chuyên ngành đã đợc lập song ở nhiều mức độ
khác nhau và đều cha đợc duyệt, qua mấy năm phát triển có nhiều biến động, các
quy hoạch đều có biến đổi, phải cập nhật, bổ sung, điều chỉnh. Do vậy xác định nhu
cầu dùng nớc chỉ ở mức dự báo tơng đối mà không thể dự báo chính xác đợc.
Ngành có nhu cầu dùng nớc lớn nhất trên lu vực là nông nghiệp cùng với
các nhu cầu dùng nớc cho công nghiệp đô thị, nông thôn, du lịch, dịch vụ, thuỷ
- 5 -
5
sản, điện, giao thông, môi trờng đều cần đợc tính nhu cầu nớc dù là có tiêu
chuẩn, kinh nghiệm hay tính theo phần trăm.
Vùng đồng bằng sông Hồng là nơi tập trung yêu cầu dùng nớc lớn nhất của
lu vực, hầu hết nhu cầu nớc đều do nớc mặt trên các sông trục chính đảm nhiệm,
các vùng này nằm trong một mạng lới sông trục liên kết chặt chẽ với nhau, có đủ
điều kiện liên quan chặt chẽ từ nhu cầu nớc đến tính toán cân bằng và đề ra yêu
cầu phát triển nguồn nớc dòng chính phục vụ cấp nớc.
Tính toán nhu cầu nớc cho các mốc thời gian cụ thể sau:
Hiện trạng năm 2003 với các tần xuất đảm bảo 75%, 85%; tơng lai đến
năm 2010 tần xuất đảm bảo 85%; dự báo nhu cầu dùng nớc cho các năm 2020.
Tính toán nhu cầu nớc thể hiện đợc tổng lợng cho cả năm, mùa kiệt và
lu lợng một số tháng kiệt ở các nút lấy nớc.

Một số yêu cầu nớc sẽ tăng lên trong tơng lai bao gồm:
Nớc cho công nghiệp và dân sinh ở đô thị và nông thôn; nớc cho nuôi
trồng thuỷ sản; nớc cấp cho nông nghiệp để tới cho cây công nghiệp cây ăn quả,
hoa màu; nớc cho thau chua rửa mặn đất đai ven biển và khai hoang lấn biển nớc
cho pha loãng giảm ô nhiễm và đảm bảo môi trờng sinh thái ; nớc tăng lên do cần
phải nâng tần xuất đảm bảo phục vụ nông nghiệp và các ngành (nông nghiệp từ 75%
tăng lên 85% cho các khu vực lấy n
ớc dòng chính) ; nớc tăng do nâng hệ số quay
vòng ruộng đất, phát triển du lịch dịch vụ.
Một số khả năng làm giảm nhu cầu dùng nớc cho tơng lai
Sử dụng lại nớc thải đã qua xử lý; khoa học công nghệ tiên tiến đợc áp
dụng để quản lý và dùng nớc tiết kiệm; diện tích đất canh tác lúa giảm do chuyển
đổi mục đích hoặc cơ cấu sang cây trồng dùng ít nớc hơn.








- 6 -
6
Ch−¬ng ii
tÝnh to¸n nhu cÇu sö dông n−íc cho giai ®o¹n hiÖn tr¹ng

2.1. Tính toán nhu cầu sử dụng nước cho tuới vùng đồng bằng sông Hồng
2.1.1. Chuẩn bị số liệu phục vụ tính toán nhu cầu nước tưới
2.1.1.1 Tần suất bảo đảm tính toán
Chọn tần suất bảo đảm tính toán là 85%

2.1.1.2 Phân vùng khu tưới khu vực đồng bằng sông Hồng
Việc phân vùng khu tưới vùng đồng bằng sông Hồng được dựa vào hiện
trạng của các công trình thủy lợi vùng đồng bằng sông Hồng, căn cứ vào sự phân bố
đất đai canh tác, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, Để phục vụ cho bài toán điều
hành cấp n
ước cho mùa kiệt cho vùng đồng bằng sông Hồng, chúng tôi phân vùng
khu tưới theo các công trình lấy nước đầu mối cống và trạm bơm. Như vậy, khối
lượng điều tra chi tiết về diện tích tưới, lịch gieo trồng thời vụ, dân sinh kinh tế,
hiện trạng chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho việc tính toán nhu cầu
nước là rất lớn và cần thiết. Trong vùng nghiên cứu thuộc Đồng Bằng sông Hồ
ng có
rất nhiều các trạm bơm và cống lấy nước (xem phụ lục), vì vậy khi tính toán chúng
tôi xem xét gộp các trạm bơm nhỏ, cống nhỏ thành các trạm bơm lớn và cống lớn,
để giảm số vùng tưới, khu tưới trên khu vực. Tổng cộng có 39 trạm bơm và 34 cống
được xem xét trong tính toán. Với số trạm bơm và cống này, chúng tôi phân vùng
theo các khu thủy lợi như sau (xem thêm phần báo cáo hiện trạng chương 2):
1. Khu hữu sông Thao- Phú Thọ
Khu hữu sông Thao thuộc địa phận tỉnh Phú Thọ có diện tích đất tự nhiên
vào khoảng 200.000ha, trong đó đất nông nghiệp là 2610ha bao gồm diện tích của
các huyện Yên Lập, Thanh Sơn và huyện Tam Thanh tỉnh Phú Thọ. Trên vùng có
một số trạm bơm tưới như Vũ Én với diện tích tưới thiết kế là Ftk=40ha, Hiên Quan
Ftk=130ha, Hương Nộn Ftk=400ha và Thượng Nông Ftk=350ha.
2. Khu tả sông Thao
Khu tả sông Thao có diện tích đất tự nhiên vào khoảng 59.470ha, trong đó
đất nông nghiệp là 3615ha, bao gồm diện tích của các huyện Hạ Hòa, Thanh Ba,
Phong Châu tỉnh Phú Thọ.
- 7 -
7
3. Khu sông Chảy
Khu sông Chảy bao gồm diện tích của 13/27 xã huyện Đoan Hùng tỉnh Phú

Thọ với diện tích đất nông nghiệp là 1225ha.
4. Khu Tả sông Lô
Khu tả sông Lô bao gồm diện tích 2 xã của huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ
với diện tích đất nông nghiệp là khoảng 1780ha.
5. Khu hữu sông Lô
Khu hữu sông Lô bao gồm diện tích 2 xã của huyện Đoan Hùng tỉnh Phú
Thọ với diện tích đất nông nghiệp là khoảng 1820ha.
6. Khu thủy nông Liễn Sơn thuộc lưu vự
c sông Phó Đáy
Lưu vực sông Phó Đáy có diện tích đất tự nhiên 151.235 ha, trong đó đất
nông nghiệp là 26.678 ha, đất canh tác 18.873 ha bao gồm diện tích của các tỉnh
Bắc Cạn (H. Chợ Đồn 15/22 xã và thị trấn), tỉnh Vĩnh Phúc (H. Lập Thạch 21 xã,
thị trấn) và tỉnh Tuyên Quang (Yên Sơn 7 xã / 36 xã, Sơn Dương 18/33 xã).
Trên vùng có hệ thống thủy nông Liễn Sơn nằm trên địa bàn 7 huyện thị tỉnh
Vĩnh Phúc. Có nhiệm vụ tưới cho 26.138 ha diện tích canh tác với hệ s
ố tưới là
0,65l/s/ha cho vụ chiêm. Nguồn nước tưới chủ yếu cho khu vực là sông Hồng và
sông Phó Đáy. Công trình tưới gồm có Đập Liễn Sơn, trạm bơm Bạch Hạc, trạm
bơm Đại Định và trạm bơm Liễu Trì. Khi tính toán chúng tôi gộp và tính toán nhu
cầu nước tưới cho khu vực đồng bằng tỉnh Vĩnh Phúc tại công trình đầu mối trạm
bơm Bạch Hạc lấy nước trên sông Lô, tại công trình đầu mối tr
ạm bơm Liễu Trì lấy
nước trên sông Hồng (gồm các trạm bơm ấp Bắc (Ftk = 2.150ha), Liễu Trì
(1.246ha), Đại Tự (Ftk = 515ha)
7. Khu Bắc Đuống
Bao gồm diện tích đất đai của các huyện Tiên Sơn, Quế Võ, Yên Phong, Thị
xã Bắc Ninh, Thuận Thành, Gia Lương và một phần các huyện Đông Anh, Gia Lâm
và Mê Linh với tổng diện tích tự nhiên là 80.910 ha, diện tích đất nông nghiệp là
48.663 ha, diện tích đất canh tác là 45.043 ha.
Với đặc điểm địa hình tương đối bằng phẳng, song cao trình ruộng hầu hết

cao hơn mực nước ở các sông trong vùng từ 1 - 4 m trong mùa kiệt. Vì vậy biện
pháp cấp nước t
ưới chủ yếu là các trạm bơm điện, kết hợp với cống tưới tự chảy khi
- 8 -
8
mực nước sông cao hơn trong đồng. Nguồn nước cấp được lấy từ sông Hồng, sông
Đuống. Các công trình đầu mối lấy nước sông Đuống: Cống Long Tửu ((Long Tửu
(Ftk = 3600ha), Cống Thôn (Ftk =879ha), Gia Thượng (Ftk = 872ha), Dương Hà
(Ftk = 1000ha), Thái Hòa (Ftk=2.350ha), Tân Chi (Ftk = 650ha) )). Các công trình
trạm bơm đầu mối lấy nước sông Hồng là: trạm bơm Ấp Bắc (Ấp bắc(Ftk
=14.100ha), sông Đuống là Tri Phương (Ftk = 400 ha), Tân Chi (Ftk = 650ha), Thái
Hòa (Ftk=2.350ha) ).
8. Khu Cầu Thương
Vùng tưới Cầu Th
ương bao gồm diện tích đất đai của các huyện Tân Yên,
Lạng Giang, TX Bắc Giang, Yên Dũng, Việt Yên với diện tích đất canh tác là
45815ha. Diện tích tưới lấy bằng các trạm bơm lấy nước sông chính là 11770ha,
trong đó có các trạm bơm Xuân Lan, Phân Đạm, Tân Tiến, Cống Bùn, Lãng Sơn.
9. Khu sông Nhuệ (Vùng hữu sông Hồng)
Khu vực có địa hình đồng bằng lòng máng thấp, trũng ở giữa mà sông Nhuệ
là trục chính, cao ở hai bên ven sông Hồng và sông Đáy. Đất đai thuộ
c nhóm phù sa
sông Hồng có độ phì cao. Diện tích tự nhiên là 132.356 ha, trong đó diện tích đất
canh tác là 81.148 ha. Đặc biệt đây là khu vực có thủ đô Hà Nội, là vùng dân cư
kinh tế trọng điểm của cả nước. Khu vực này bao gồm 4 quận nội thành thành phố
Hà Nội, huyện Thanh Trì, huyện Từ Liêm, huyện Đan Phượng, huyện Đan Hoài,
huyện Thanh Oai, huyện Thường Tín và Thị Xã Hà Đông, huyện Phú Xuyên, huyện
Ứng Hòa, huyện Kim Bảng, huyện Duy Tiên (Hà Nam). Vùng tướ
i tự chảy nằm dọc
2 bờ sông Nhuệ, sông Vân Đình và Duy Tiên và các vùng phía Nam hệ thống có

cao độ thấp hơn +3m, vùng tưới bằng động lực nằm ven sông đáy, sông Hồng có
cao độ mặt ruộng lớn hơn +3m. Nguồn cung cấp nước cho toàn hệ thống chủ yếu là
nước sông Hồng. Sông Nhuệ là sông trục chính tưới tiêu kết hợp của hệ thống, lấy
nước tưới từ sông Hồng qua cống đầ
u mối Liên Mạc (Ftk = 60.000ha). Ngoài ra còn
có một số cống hỗ trợ khác như cống Mộc Nam (Ftk=5.500ha), cống Bá Giang.
10. Khu Sông Tích - Thanh Hà (Vùng hữu sông Hồng)
Khu sông Tích - Thanh Hà có diện tích tự nhiên là 183.221 ha, trong đó diện
tích canh tác là 79.222ha gồm TX Sơn Tây, Ba Vì, Phúc Thọ, Thạch Thất, Quốc
Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức. Trong đó vùng núi Ba Vì gồm 7 xã miền núi có nhiều
- 9 -
9
ruộng màu, ít lúa, biện pháp tưới chủ yếu bằng hồ, đập tự chảy. Hiện trạng các công
trình thủy lợi trong khu có các công trình lớn như hồ Suối Hai dung tích hữu ích
42,3.106m
3
làm nhiệm vụ tưới cho 2956 ha và phục vụ cấp nước cho du lịch; hồ
Đồng Mô - Ngải Sơn diện tích tưới thiết kế là 4000ha, thực tế tưới 3928 ha; trạm
bơm Phù Sa lấy nước sông Hồng có diện tích tưới thiết kế là 10000 ha, thực tế tưới
là 7150 ha, ngoài ra còn một số trạm bơm như Cộng Hòa, Hạ Dục, An Mỹ, Bạch
Tuyết, Phù Lưu Tế…và hàng loạt các công trình có quy mô vừa và nhỏ.
Khu sông Tích – Thanh Hà chủ y
ếu là lấy nước từ nguồn nội tại bằng các hồ
đập và các trạm bơm. Tuy nhiên hàng năm khu vực này vẫn bị hạn và thiếu nguồn
nước nghiêm trọng do nguồn sinh thủy ít. Biện pháp bổ sung nguồn cho lưu vực là
các cống lấy nước tiếp nguồn từ sông Hồng và sông Đà vào.
11. Khu Hữu Đáy (Vùng hữu sông Hồng)
Bao gồm diện tích đất đai của các huyện Kim Bảng, huyện Thanh Liêm (tỉ
nh
Hà Nam). Tổng diện tích tự nhiên 14457 ha trong đó đất nông nghiệp 3434 ha, đất

canh tác 2944 ha.
Nguồn nước cấp cho khu thủy lợi duy nhất là Sông Đáy hầu hết là dùng
bơm, các trạm bơm đều có diện tích từ 100-500ha. Tổng số có 9 trạm bơm tưới
thiết kế 2661 ha, diện tích tưới chủ động 1698 ha, diện tích chưa tưới chủ động 888
ha, diện tích tưới chủ động so với diện tích yêu cầu tưới đạt 64%.
12. Khu Bắc Nam Hà (Vùng hữu sông Hồng)
Là một khu hoàn toàn đồng bằng bao gồm diện tích đất đai của hai tỉnh Hà
Nam và Nam Định. Tỉnh Hà Nam gồm các huyện: Lý Nhân trừ 1/2 xã huyện Thanh
Liêm, thị xã Phủ Lý, huyện Bình Lục, tỉnh Nam Định gồm các huyện ý Yên, Vụ
Bản, thành phố Nam Định, huyện Mỹ Lộc.
Tổng diện tích đất tự nhiên là 95832 ha trong đó diện tích đất canh tác
59,305 ha. Nguồn cấp nước cho khu 6 trạm bơm lớn Nam Hà là Sông Hồ
ng, sông
Đào Nam Định, sông Châu và Sông Đáy thông qua các trạm bơm lớn như Như
Trác, Cổ Đam, Hữu Bị, Cốc Thành, Quang Trung và Triệu Xá.
13. Khu Bắc Ninh Bình (Vùng hữu sông Hồng)
Khu bắc Ninh Bình bao gồm diện tích đất đai huyện Gia Viễn (16xã) và
huyện Nho Quan(22 xã) với tổng diện tích tự nhiên: 58703 ha trong đó đất nông
- 10 -
10
nghiệp: 21812 ha, đất canh tác 17967 ha. Nguồn nước cung cấp cho khu tưới là
sông Đáy, sông Hoàng Long, sông Lãng và các nhánh sông suối trong khu vực, các
công trình tưới ở đây là các trạm bơm và hồ, đập tưới tự chảy.
Tổng số hiện nay đã xây dựng được 57 công trình trong đó có 42 trạm bơm
tưới thiết kế 10165 ha, tưới chủ động 7713 ha, 15 hồ, đập nhỏ tưới thiết kế 1488 ha,
diện tích tưới chủ động là 1106 ha. Diện tích yêu cầu tưới là 11689ha.
14. Khu Nam Ninh Bình (Vùng hữu sông Hồng)
Bao gồm diện tích đất đai của 6 huyện: Hoa Lư, Yên Mô, Yên Khánh, Kim
Sơn, thị xã Ninh Bình, Thị xã Tam Điệp, Huyện Nho Quan (11 xã), huyện Gia Viễn
(4 xã) và 3 nông trường (tỉnh Ninh Bình).

Tổng diện tích tự nhiên 79497 ha trong đó đất nông nghiệp 45819 ha, đất
canh tác 37657 ha.
Nguồn cấp nước cho khu vực có sông Hoàng Long, Sông Đáy với đặc điểm
địa hình và đặc điểm sông suối, trong khu vực đã hình thành nhiều loại công trình
cấ
p nước như trạm bơm, cống và các hồ đập. Nguồn cung cấp nước chính là các
cống âu như Âu Chanh, Âu Lê, Cống Mới…lấy nước vào các sông trục nội đồng,
sau đó bơm vào các hệ thống tưới.
Tổng số công trình đã xây dựng được: 126 công trình trong đó:
+ 112 trạm bơm tưới thiết kế 23059 ha, tưới chủ động 16650 ha.
+ 12 hồ, đập tưới thiết kế 2412 ha, tưới chủ động 1608 ha.
+ 2 cống t
ưới thiết kế 9561 ha, tưới chủ động 8326 ha.
15. Khu Trung Nam Định (Vùng hữu sông Hồng - Thủy nông Bắc Nam
Hà)
Bao gồm diện tích đất đai của 3 huyện tỉnh Nam Định: Huyện Nam trực,
huyện Nghĩa Hưng, 9 xã huyện Trực Ninh. Đây là khu vực gần biển chịu ảnh hưởng
của thủy triều, trong đó có huyện Nghĩa Hưng nằm sát biển với tổng diện tích tự
nhiên: 46940 ha trong đó: đất nông nghiệp 30102 ha, đất canh tác 26106 ha. Các
công trình phục vụ tưới là cống và trạm bơm, cống thường lợi dụng lúc thủy triều
lên để lấy nước, qua các Sông Hồng, Sông Đáy, Sông Đào, sông Ninh Cơ và một số
các trạm bơm nhỏ lấy nước từ các sông trong khu vực. Nguồn nước các sông khá
dồi dào, địa hình thuận lợi cho tưới tự chảy, riêng ở huyện Nghĩa Hưng có một số
- 11 -
11
diện tích nằm sát biển nên thường bị ảnh hưởng mặn khá lớn, nên thời gian lấy
nước không được thường xuyên. Công trình lấy nước ở bờ hữu sông Đào như cống
lấy nước trạm bơm Cốc Thành, lấy nước bằng động lực như trạm bơm Cốc Thành.
Cống Quán Khởi lấy nước sông Đào.
16. Khu Nam Nam Định (Vùng hữu sông Hồng - Thủ

y nông Bắc Nam
Hà)
Khu thủy lợi Nam Nam Định bao gồm diện tích đất đai của 4 huyện: Xuân
Trường, Hải Hậu, Giao Thủy, và 6 xã huyện Trực Ninh (tỉnh Nam Định). Tổng diện
tích tự nhiên 66136 ha trong đó đất nông nghiệp 40893 ha , đất canh tác 32827 ha.
Nguồn cấp nước tưới cho khu vực này là Sông Hồng, sông Ninh Cơ, sông Sò. Khu
thủy lợi Nam Nam Định có điều kiện tự nhiên thuận lợi, các công trình tưới đều lợi
dụng quy luật c
ủa thủy triều, chỉ có một số khu vực cao, thấp cục bộ nên phải tưới
bằng bơm. Tổng số đến nay toàn khu đã xây dựng được 33 công tưới thiết kế 30221
ha tưới chủ động 26210 ha, diện tích còn lại chưa tưới chủ động 4011 ha.
17. Khu Bắc Thái Bình (Vùng tả sông Hồng)
Hệ thống thủy nông Bắc Thái Bình được giới hạn bởi Sông Hồng ở phía tây,
sông Luộc, sông Hóa
ở phía bắc, sông Trà Lý ở phía Nam và phía Đông là Biển
Đông. Vùng Bắc Thái Bình bao gồm 4 huyện: Đông Hưng, Hưng Hà, Quỳnh Phụ,
Thái Thụy và 2 xã Hoàng Diệu, Đông Hòa của thành phố Thái Bình, diện tích tự
nhiên 87.341 ha, diện tích canh tác 54.628 ha. Toàn vùng diện tích yêu cầu tưới là
54.628ha. Hiện có 11 trạm bơm diện tích tưới thiết kế 16.275ha. Phần diện tích còn
lại sử dụng các cống dưới đê (trong đó triền sông Luộc có 6 cống, tổng khẩu diện
45m, triề
n sông Trà Lý có 10 cống, tổng khẩu diên 39m, triền sông Hóa có 9 cống,
tổng khẩu diện 32,5m) lấy nước trữ vào sông trục nội đồng như Tiên Hưng, Xa
Lung…rồi dùng 618 trạm bơm nhỏ bơm nước từ các sông trục lên để tưới cho phần
nội đồng, diện tích tưới thiết kế 38.786ha, diện tích tưới thực tế là 38786ha. Tổng số
công trình tưới là 36 công trình, trong đó có 11 trạm bơm tưới thiết kế 16275ha,
tưới thự
c tế 16275ha, 25 cống tưới thiết kế 38786ha, tưới thực tế là 38786ha.
18. Khu Nam Thái Bình (Vùng tả sông Hồng)
Khu Nam Thái Bình gồm đất đai của 3 huyện Vũ Thư, Kiến Xương, Tiền

Hải và thị xã Thái Bình. Toàn khu có diện tích tự nhiên 67.217ha, diện tích nông
- 12 -
12
nghiệp 43.552ha, diện tích canh tác 39.369 ha. Toàn vùng được bao bọc bởi sông
Hồng, sông Trà Lý và một mặt giáp Biển Đông nên chế độ tưới tiêu đều chịu sự chi
phối của thủy triều và lũ sông. Nguồn nước lấy từ Sông Hồng, Trà Lý: Nguồn nước
khá dồi dào, chất lượng tốt, đầu nước cao, khả năng tự chảy tốt. Cống tưới hiện có
13 cống.
19. Khu Bắc Hưng Hải (Vùng t
ả sông Hồng)
Bao gồm diện tích đất đai của 4 tỉnh: Tỉnh Hải Phòng có 7 huyện: Cầm
Giàng, Bình Giang, Thanh Miện, Gia Lộc, Tứ Kỳ, Ninh Giang, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hưng Yên bao gồm toàn bộ đất đai của toàn tỉnh: tỉnh Bắc Ninh gồm
có 2 huyên Gia Lương, Thuận Thành, thành phố Hà Nội là huyện Gia Lâm. Tổng
diện tích tự nhiên 212501 ha, đất nông nghiệp 143840 ha, đất canh tác 126854 ha.
Hệ thống thủy nông Bắc Hưng Hả
i được xây dựng năm 1956-1957, lấy nước từ
sông Hồng qua cống Xuân Quan vào trục chính Bắc Hưng Hải để cung cấp nước
tưới cho một phần diện tích canh tác của 4 tỉnh Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh,
Hà Nội, Qtk qua cống =75m
3
/s nhiệm vụ cấp nước tưới thiết kế 139000 ha (trong đó
tưới cho Hải Dương là 47002 ha, Hưng Yên 51.751 ha, Bắc Ninh 14500 ha, Hà Nội
1700 ha).
Công trình đầu mối cống Xuân Quan: Lấy nước từ sông Hồng, là công trình
cung cấp nước tưới chủ yếu cho hệ thống Bắc Hưng Hải , cống được xây dựng năm
1958 tại đê tả Sông Hồng, cách cầu Long Biên về phía tả hạ lưu khoảng 10km. cống
có 4 cử
a 3.5m và một âu thuyền rộng 5m. Qtk= 75 m
3

/s đảm bảo tưới 116.000 ha.
20. Khu Chí Linh (Vùng hạ du sông Thái Bình)
Khu Chí Linh bao gồm trọn vẹn diện tích của huyện Chí Linh - Hải Dương,
có diện tích tự nhiên là 28.190ha, diện tích canh tác là 7.439ha. Khu Chí Linh có 6
trạm bơm lấy nước sông Đồng Mai như Hoàng Tiến, Văn Đức, Đồng Côi , cống
Lẫm, Phong Cốc
21. Khu Nam Sách - Thanh Hà (Vùng hạ du sông Thái Bình)
Bao gồm diện tích của 2 huyện Nam Sách và Thanh Hà thuộc tỉnh Hải
Dương. Diện tích tự nhiên là 29.172ha, diện tích canh tác là 16.342 ha. Có 7 cống
lấy nước chính cho hệ thống là Mạc Cầu, Cát Khê, Ngô Đồng, Hót, Mộc Trì,
- 13 -
13
Thượng Đạt, và sông Hương. Diện tích yêu cầu tưới bơm là 13.855 ha, và yêu cầu
tưới tự chảy là 2.487ha.
22. Khu Kinh Môn Hải Dương (Vùng hạ du sông Thái Bình)
Khu Kinh Môn Hải Dương bao gồm diện tích của huyện Kinh Môn - Hải
Dương, có diện tích tự nhiên là 16.349ha, diện tích canh tác là 8.531ha. Do cao độ
mặt ruộng lớn hơn mực nước sông nên khu này chủ yếu tưới bằng động lực, với các
trạm bơm như Hoành Sơn 10x1000m
3
/h lấy nước từ sông Kinh Thầy, ngoài ra còn
nhiều trạm bơm nhỏ khác, tổng cộng là 13 trạm bơm.
23. Khu Thủy Nguyên - Hải Phòng (Vùng hạ du sông Thái Bình)
Bao gồm diện tích của huyện Thủy Nguyên, tỉnh Hải Phòng. Tổng diện tich
tự nhiên 24.272ha, diện tích canh tác 10.286ha. Nguồn nước chủ yếu lấy từ sông
Hòn Ngọc qua cống An Sơn 1,2, cống Ngọc Khê, Cống Cao Kênh, Diệu Tú, Đá
Bạc,
24. Khu An Kim Hải (Vùng hạ du sông Thái Bình)
Bao gồm di
ện tích của huyện Kim Thành - Hải Dương, huyện An Hải và 3

quận Hồng Bàng, Lê Chân và Ngô Quyền của thành phố Hải Phòng. Tổng diện tích
tự nhiên là 33.481 ha, diện tích canh tác là 13.530 ha. Nguồn nước tưới chính là
sông Rạng và sông Kinh Môn với 2 cống đầu mối tưới chính lấy nước từ sông Rạng
là cống Bằng lai và cống Quảng Đạt. Trạm bơm Lạch Tray lấy nước từ Đa Độ
chuyển qua xi phông Lạch Tray tưới nước cho 9 xã Hải An.
25. Khu Đa Độ (Vùng hạ du sông Thái Bình)
Khu Đa Độ bao gồm diện tích của 2 huyện An Lão, Kiến Thủy, quận Kiến
An và Thị xã Đồ Sơn, Hải Phòng. Diện tích tự nhiên là 33.972 ha và diện tích canh
tác là 16.180ha. Khu vực được cấp nước chủ yếu từ cống Trung Trang, cống hút của
trạm bơm Bát Trang và Quang Hưng vào sông Đa Độ.
26. Khu Vĩnh Bảo (Vùng hạ du sông Thái Bình)
Bao gồm toàn bộ diện tích của huyện Vĩnh Bảo - Hả
i Phòng. Diện tích tự
nhiên là 18.055ha, diện tích canh tác là 11.093ha. Khu vực được cấp nước chủ yếu
từ cống Chanh Chử, Ba Đồng 1,2, Đồng Ngừ. Ngoài ra còn có trạm bơm xi phông
Gò Công tiếp nguồn cho Tiên Lãng (5,6m
3
/s).
27. Khu Tiên Lãng (Vùng hạ du sông Thái Bình)
- 14 -
14
Bao gồm toàn bộ diện tích của huyện Tiên Lãng, Hải Phòng. Diện tích tự
nhiên là 18.904 ha, diện tích canh tác là 13.402ha. Các công trình đầu mối lấy nước
gồm Cống Rỗ 1,2m cống Trọi, trạm bơm Gò Công.
Các thông số cơ bản của cống lấy nước và trạm bơm trên hệ thống sông
Hồng - Thái Bình tại 27 khu thủy lợi nêu trên được thống kê trong bảng 5.3 như
sau. Ở đây, mỗi khu thủy lợi, chúng tôi đã xem xét gộp các trạm b
ơm, cống hỏ
thành các trạm bơm và cống lớn, tổng cộng có 39 trạm bơm và 34 cống được xem
xét trong tính toán phục vụ cấp nước cho đồng bằng sông Hồng.

Bảng 2.1: Vị trí các công trình cấp nước vùng đồng bằng sông Hồng
STT Khu thủy lợi Tên Ftk
(ha)
Trạm
bơm
Cống Sông Vị trí (km)
1
Khu hữu sông
Thao - Phú Thọ
TB Vũ Én
TB Hiên Quan
TB Hương Nộn
TB Thượng Nông
40
130
400
350
x
x
x
x
Hữu
Thao
-
-

2
Khu Tả sông Thao
- Phú Thọ
TB Lệnh Khanh

TB Tiên Kiều
TB Vĩnh Mê
110
70
450
x
x
x
Tả Thao
-
-

3 Khu hữu sông Lô -
Phú Thọ
TB Bến Chùa
TB Bình Bộ
65
120
x Hữu Lô

4 Khu Tả sông Lô -
Phú Thọ
TB Đồng Thịnh 190

x Tả Lô

5 Khu sông hữu
sông Chảy - Phú
Thọ
TB Phong Phú 90 x Tả Chảy


6 Khu thủy nông
Liễn Sơn
TB Bạch Hạc
TB Đại Định
TB Thanh Điềm
7510
9012
4574
x
x
x
Tả Lô
Tả Hồng
Tả Hồng
K25+0
K3+500
K35+500
TB Nam Hồng
TB Ấp Bắc
5078
2822
x Tả Hồng K49+530
TB Kim Đôi 1200 x Sông
Cầu

7 Khu thủy nông
Bắc Đuống
Cống Long Tửu 27050 x Đuống K9+76
8 Khu Cầu Thương TB Xuân Lan

TB Phân Đạm
TB Tân Tiến
TB Cống Bùn
TB Lãng Sơn
150
1600
136
8100
1784
x
x
x
x
x
Thương
Thương
Thương
Thương
Lục
Nam
K8
K17 +20
K21+10
K19+100
K14+300
Cống Liên Mạc 57960 x Hữu
Hồng
K53+700 9 Khu sông Nhuệ
TB Đan Hoài
TB Hồng Vân

Các trạm bơm nhỏ trên
sông Đáy
6900
5439
4649
x
x
x
Hữu
Hồng
Hữu
Hồng
Hữu Đáy
K49+200
K84+730
10 Khu Sông Tích -
Thanh Hà (Vùng
hữu sông Hồng)
TB Phù Sa (gộp các TB
Hạ Dục; TB Dục Khê)
10150 x Hữu
Hồng
K17+286
11 Khu Hữu Đáy
(Vùng hữu sông
Hồng)
TB Đanh xu
(gộp các trạm bơm nhỏ
hữu đáy)
2661 x Hữu đáy



- 15 -
15
STT Khu thủy lợi Tên Ftk
(ha)
Trạm
bơm
Cống Sông Vị trí (km)
TB Như Trác 13775 x Hữu
Hồng
K140+700
TB Hữu Bị 8312 x Hữu
Hồng
K151+162
TB Cổ Đam 6253 x Tả Đáy K140+760
TB Nhâm Tràng (gộp
Kênh Thanh)
5477 x Tả Đáy K125+730
TB Võ Giang (gộp Đông
Hà và Thanh Tâm)
300 x
TB Cốc Thành 12221 x
12

Khu Bắc Nam Hà

TB Quang Trung và 5
trạm bơm nhỏ (13 máy
1000m

3
/ha)
1121 x
TB Gia Tường 9651 x Hữu Đáy K2+212 13

Khu Bắc Ninh
Bình
(Vùng hữu sông
Hồng)
Cống Gia lạc (gộp các
cống nhỏ khác)
550 x Hoàng
Long
K13+633
Cống Mới 9561 x Hữu Đáy K45+666 14

Khu Nam Ninh
Bình
(Vùng hữu sông
Hồng)
TB Chất Thành 23173 x Hữu Đáy K56+998
Cống Giá (và gộp các
cống nhỏ trên hữu Ninh
Cơ)
2210 x Hữu
Ninh Cơ

Cống Thuần Hậu (và
gộp các cống nhỏ khác
trên tả Đáy)

26115 x Tả Đáy K193+565
Cống Vị Khê (và gộp
các cống hữu Hồng)
1085 x Hữu
Hồng
K168+648
15 Khu Trung Nam
Định
(Vùng hữu sông
Hồng)
Cống Cốc Thành (gộp
các cống nhỏ trên tả
Đào)
2341 x Tả Đào K20+840
Cống Ngô Đồng (gộp
các cống Hữu Hồng)
2235 x Hữu
Hồng
K207+292
Cống Đồng Nê (gộp các
cống từ cống số 5 đến
cống Đồng Nê tả Ninh
Cơ)
2020 x Tả Ninh

km4+162
Cống Rộc (gộp từ cống
An Thịnh đến cống Rộc)
1868 x Tả Ninh


K10+715
16 Khu Nam Nam
Định
(Vùng hữu sông
Hồng)

Cống Múc (gộp các
cống từ cống Lương Hàn
đến hạ lưu tả Ninh Cơ)
6359 x Tả Ninh

K14+199
Cống Đồng Cống (gộp
các cống thuộc tả Trà
Lý)
3690 x Tả Trà

K17+350
Cống Triều Dương (gộp
các cống từ mc1 đến
mc22 sông Luộc)
3892 x Hữu
Luộc
K4+450
Cống Hậu Thượng 1976 x Tả Trà

K7+800
17
Khu Bắc Thái
Bình

(Vùng tả sông
Hồng)
Cống Đại Nẫm
(gộp các cống từ mc22
đến mc25 sông Luộc)
12423 Hữu
Luộc
K30+420
Cống Cự Lâm 3525 x Hữu Trà

K8+200 18 Khu Nam Thái
Bình
(Vùng tả sông
Cống Nang 2575 x Hữu Trà K13+450
- 16 -
16
STT Khu thủy lợi Tên Ftk
(ha)
Trạm
bơm
Cống Sông Vị trí (km)

Cống Tam Lạc (gộp các
cống Ô Mễ, Nhân
Thanh, Bồ Xuyên)
5832 x Hữu Trà

K27+340
Cống Vũ Đông 1071 x Hữu Trà


K31+150
Cống Dục Dương 13684 x Hồng K40+230
Cống Ngô Xá 3476 x Hồng km179+79
Cống Nguyệt Lâm 8251 x tả Hồng km207+50
Hồng)

Cống 52 và Lịch Bài 2384 x Tả Hồng

19

Khu Bắc Hưng Hải
(Vùng tả sông
Hồng)

Cống Xuân Quan

118373

x

Hồng

km82+663
20 Khu Chí Linh
(Vùng hạ du sông
Thái Bình)
TB Văn Trung 7439 x Tả Kinh
Thầy
K6 + 200
Cống Mạc Cầu 2487 x 21


Khu Nam Sách -
Thanh Hà
TB Đò Hàn 13855 x Tả Thái
Bình
MC 14
22 Khu Kinh Môn
Hải Dương (Vùng
hạ du sông Thái
Bình)
TB Kênh Than 8531 x Tả Kinh
Môn
MC07+200
23 Khu Thủy Nguyên
- Hải Phòng (Vùng
hạ du sông Thái
Bình)
Cống An Sơn 2716 x tả sông
Cấm
MC22
Cống Bằng Lai Quảng
đạt (gộp các cống nhỏ)
15000 x Lai vu km137+27 24 Khu An Kim Hải
(Vùng hạ du sông
Thái Bình)
TB sông Lạch Tray 12530 x Tả Lạch
Tray

Cống Trung Trang 13700 x Tả Văn
Úc

25 Khu Đa Độ
(Vùng hạ du sông
Thái Bình)
TB Quang Hưng 2480 x
Cống Tranh Chử 7280 x Hữu
Luộc
K37+100
Cống Ba Đồng 4500 x Hữu
Luộc
K44+718
Cống Đồng Ngừ 3200 x Hữu
Luộc
K44+610
26
Khu Vĩnh Bảo
(Vùng hạ du sông
Thái Bình)
Cống Hiệp Hòa 3170 x Tả Hóa K5+500
Cống Rỗ 7765 x Tả Thái
Bình
K3+698
Cống Trọi 2935 x Tả Thái
Bình
K9+200
27
Khu Tiên Lãng
(Vùng hạ du sông
Thái Bình)

Tổng cộng 39 34


2.1.1.3 Tài liệu khí tượng thuỷ văn dùng trong tính toán
Mưa được coi là một bộ phận hợp thành hữu cơ của nước tưới, như vậy nhu
cầu nước cho nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện thời tiết. Trong tính toán thường
chia điều kiện thời tiết ra thời tiết của năm bình thường (P=50%), của năm ẩm mưa
nhiều (P=20%) và của năm khô hạn ít mưa (P=85%). Trên quan đi
ểm tính nhu cầu
- 17 -
17
nước tưới, các chỉ số của một loại hình thời tiết bao gồm lượng mưa, nhiệt độ không
khí, độ ẩm không khí, số giờ nắng và tốc độ gió. Do đó, theo vị trí của các trạm đo
mưa và khí tượng trong vùng nghiên cứu, chúng tôi sử dụng tài liệu mưa và khí
tượng của các trạm để tính toán nhu cầu nước tưới cho các tiểu vùng tại các nút
cống lấy nước chính trên hệ thống sông Hồng thu
ộc vùng đồng bằng sông Hồng
như trong bảng 2.2 như sau:
Bảng 2.2: Danh sách các trạm khí tượng dùng trong tính toán nhu cầu nước trên
đồng bằng sông Hồng
Thời gian Thời gian
TT
Trạm khí
tượng
Số năm Từ năm…đến năm
TT
Trạm khí
tượng
Số năm Từ năm…đến năm
1
Bắc Ninh 34
1970 ÷ 2004

8
Ninh Bình 35
1970 ÷ 2004
2
Hà Đông 31
1974 ÷ 2004
9
Phủ Lý 35
1970 ÷ 2004
3
Hải Dương 35
1970 ÷ 2004
10
Phúc Yên 35
1970 ÷ 2004
4
Hoà Bình 35
1970 ÷ 2004
11
Sơn Tây 35
1970 ÷ 2004
5
Hưng Yên 35
1970 ÷ 2004
12
Thái Bình 35
1970 ÷ 2004
6
Láng (Hnội) 35
1970 ÷ 2004

13
Việt Trì 35
1970 ÷ 2004
7
Nam Định 35
1970 ÷ 2004
14
Vĩnh Yên 35
1970 ÷ 2004

2.1.1.4 Tài liệu về nông nghiệp
- Lịch thời vụ:
Trong việc tính toán nhu cầu nước, cần xác định lịch trồng chi tiết của các
loại cây trồng trên khu vực và xác định tỷ lệ % diện tích đất được gieo trồng trong
từng đợt. Lịch thời vụ canh tác ở các vùng miền núi có khác với vùng trung du và
đồng bằng. Đối với vùng núi, thời gian cấy - thu hoạch vụ lúa chiêm từ tháng giữa
tháng 2 đến giữa tháng 6; vụ mùa từ khoảng giữa tháng 7 đến cuố
i tháng 9. Đối với
các vùng trung du và đồng bằng, thời gian của vụ chiêm kéo dài từ đầu tháng 2 đến
đầu tháng 6; vụ mùa từ đầu tháng 7 đến trung tuần tháng 10. Như vậy, tuỳ theo điều
kiện không gian và thời gian, lượng nước yêu cầu và thời điểm cần nước có sự khác
nhau. Tuy nhiên, có thể chung qui lại vào mùa khô khi lượng dòng chảy trong sông
nhỏ thì nhu cầu sử dụng nước tưới cho sản xuất nông nghiệp lại nhiều lên. Đi
ều trái
ngược này đôi khi đã gây không ít khó khăn trong việc điều hoà phân phân phối sử
dụng nước giữa các vùng và giữa các ngành trong thời kỳ mùa cạn, đặc biệt là đối
với những năm cạn kiệt.
- 18 -
18
Dựa vào tài liệu thực tế về cơ cấu nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng,

kết hợp với mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu cơ sở khoa học, điều hành cấp
nước trong mùa cạn nên chúng tôi tính nhu cầu nước tưới cho lúa chiêm, cụ thể
trong vụ đông xuân, cây công nghiệp ngắn ngày chọn dâu làm đại biểu, cây công
nghiệp lâu năm chọn chè làm đại biểu và với hoa màu chọn ngô làm đại biểu.
Chi tiế
t lịch gieo trồng các loại cây trên vùng đồng bằng sông Hồng được
thống kê trong bảng 2.3 như sau. Thời vụ tại một số địa phương có sự dịch chuyển
trong một vài ngày (xem phần phụ lục biểu đồ mức tưới), tuy nhiên nhìn chung theo
lịch thời vụ như sau:
Bảng 2.3: Lịch thời vụ của một số cây trồng chính trong khu vực đồng bằng sông
Hồng trong vụ chiêm xuân.
Lúa chiêm
Thời đoạn Từ ngày Đến
ngày
Số ngày
Làm đất - gieo cấy (làm ải) 20/I 9/II 20
Cấy - đẻ nhánh 10/2 17/III 35
Đẻ nhánh - làm đòng 18/III 17/IV 30
Làm đòng - Trổ bông 18/IV 23/V 35
Trổ bông - Chín vàng 24/V 23/VI 30
Tổng
150
Cây màu
Thời đoạn Từ ngày Đến
ngày
Số ngày
Gieo - Mọc 3 lá 10/II 24/II 15
3 lá - Trổ cờ 25/II 24/IV 60
Trổ cờ - Chín sữa 25/IV 24/V 30
Chín sữa - Chín vàng 25/V 8/VI 15

Tổng
120
- Cơ cấu đất nông nghiệp

Diện tích sử dụng đất nông nghiệp và hoa màu cho vùng đồng bằng sông
Hồng được thống kê trong bảng trong phần phụ lục tính nhu cầu nước. Để tính nhu
cầu nước tại từng tiểu vùng sử dụng nước, chúng tôi đã điều tra, thống kê diện tích
sử dụng đất của từng loại canh tác: lúa xuân, màu xuân, cây lâu năm phục vụ cho
bài toán điều hành phục vụ cấp nước mùa kiệt. Chi tiết xem phần ph
ụ lục tính toán
nhu cầu nước.

- 19 -
19
2.1.2. Tính toán xác định đặc trưng khí tượng thiết kế phục vụ tính toán
nhu cầu nước tưới
(1) Mưa tưới thiết kế (Xp)
Việc tính toán mưa tưới thiết kế bao gồm: Xác định lượng mưa tưới thiết kế
và mô hình mưa thiết kế. Căn cứ vào các quy phạm, quy trình và mức độ quan
trọng của vùng chọn tần suất tưới bằng tần suất mưa P = 85%. Từ đó xác định mô
hình mưa vụ thiết kế theo mô hình mưa vụ điển hình. Các bước thực hiện nh
ư sau:
- Tính lượng mưa từng thời vụ cho từng loại cây trồng ứng với tần suất P = 85%
- Chọn mô hình mưa vụ điển hình: mô hình mưa vụ điển hình được chọn dựa trên 3
yêu cầu
+ Có lượng mưa vụ điển hình xấp xỉ lượng mưa vụ thiết kế
+ Có sự phân phối bất lợi
+ Có tính thường xuyên xuất hiện (số đông)
- Xác
định hệ số thu phóng :

Kv =
Xdb
Xvp
=
M
uavuthietke
M
uavudaibieu

- Thu phóng mô hình mưa đại biểu thành mô hình mưa vụ thiết kế
Kết quả tính toán
Từ liệt tài liệu mưa ngày, chúng tôi xác định được lượng mưa năm của các
trạm, tiến hành tính toán vẽ đường tần suất theo phương pháp đường thích hợp được
kết quả như sau:

Bảng 2.4: Các tham số thống kê tại một số trạm trên khu vực đồng bằng sông Hồng
Thôn
g
số thốn
g

TT
Trạm
khí tư

n
g

Số li


t Xb
q
Cv Cs X75% X80% X85%
1
Bắc Ninh 34 1432.70 0.20 0.41 1229.26 1189.14 1189.14
2
Hà Đông 34 1550.20 0.25 0.84 1267.29 1220.78 1220.78
3
Hải Dương 35 1496.90 0.20 0.75 1279.85 1242.43 1242.43
4
Hoà Bình 35 1888.90 0.19 -0.09 1646.47 1587.43 1587.43
5
Hưng Yên 35 1615.00 0.24 0.45 1339.80 1285.54 1285.54
6
Láng (Hnội) 35 1619.40 0.26 -0.07 1362.57 1286.78 1286.78
7
Nam Định 35 1699.30 0.26 1.26 1372.35 1328.17 1328.17
8
Ninh Bình 35 1802.80 0.25 0.97 1473.79 1419.71 1419.71
9
Phủ Lý 35 1880.30 0.23 0.97 1564.60 1512.70 1512.70
10
Phúc Yên 35 1454.20 0.27 0.79 1167.97 1120.46 1120.46
11
Sơn Tây 35 1753.60 0.23 0.67 1463.20 1410.77 1410.77
12
Thái Bình 35 1644.00 0.27 1.04 1318.19 1266.70 1266.70
13
Việt Trì 35 1588.20 0.25 1.56 1298.35 1265.00 1265.00
- 20 -

20
14
Vĩnh Yên 35 1853.50 0.18 -0.28 1635.64 1579.26 1579.26
Căn cứ vào lượng mưa thiết kế của từng trạm khí tượng, tiến hành chọn mô
hình mưa năm điển hình và xác định hệ số thu phóng Kp.
Bảng 2.5: Xác định hệ số thu phóng Kp theo các tần suất khác nhau tại một số trạm
khí tượng trên vùng đồng bằng sông Hồng
Tần suất 75% Tần suất 80% Tần suất 85%
TT
Trạm khí
tượng
Xp
(mm)
Xđh
(mm)
Năm
điển
hình
Kp
Xp
(mm)
Xđh
(mm)
Năm
điển
hình
Kp
Xp
(mm)
Xđh

(mm)
Năm
điển
hình
Kp
1 Bắc Ninh 1229.26 1272.4 1988 0.966 1189.14 1185.5 1989 1.003 1189.14 1131.7 1977 1.005
2 Hà Đông 1267.29 1233.6 1992 1.027 1220.78 1233.6 1992 0.990 1220.78 1171.4 1998 0.994
3 Hải Dương 1279.85 1284.6 1989 0.996 1242.43 1248.0 1999 0.996 1242.43 1200.1 1998 0.997
4 Hoà Bình 1646.47 1665.2 1986 0.989 1587.43 1576.0 1988 1.007 1587.43 1491.6 1992 1.010
5 Hưng Yên 1339.80 1348.3 1970 0.994 1285.54 1313.6 2003 0.979 1285.54 1179.1 1991 1.033
6 Láng (Hnội) 1362.57 1371.3 1992 0.994 1286.78 1292.2 1976 0.996 1286.78 1220.3 1995 0.961
7 Nam Định 1372.35 1353.2 1970 1.014 1328.17 1310.0 2002 1.014 1328.17 1274.7 1998 1.002
8 Ninh Bình 1473.79 1465.2 1977 1.006 1419.71 1418.6 1998 1.001 1419.71 1406.2 2002 0.967
9 Phủ Lý 1564.60 1604.0 1983 0.975 1512.70 1504.3 2000 1.006 1512.70 1455.8 1991 1.000
10 Phúc Yên 1167.97 1177.5 2004 0.992 1120.46 1131.6 1991 0.990 1120.46 1071.7 1975 0.990
11 Sơn Tây 1463.20 1470.1 1991 0.995 1410.77 1416.9 1993 0.996 1410.77 1360.3 1998 0.989
12 Thái Bình 1318.19 1310.3 2004 1.006 1266.70 1267.2 1995 1.000 1266.70 1201.5 1988 1.008
13 Việt Trì 1298.35 1308.2 2000 0.992 1265.00 1269.9 1992 0.996 1265.00 1181.5 1995 1.039
14 Vĩnh Yên 1635.64 1606.2 2000 1.018 1579.26 1606.2 2000 0.983 1579.26 1545.1 1974 0.970
Từ hệ số thu phóng và mô hình mưa điển hình, thu phóng ra mô hình mưa thiết kế.
Kết quả tính toán xem thêm trong phần phụ lục tính toán nhu cầu nước.
(2). Bốc thoát hơi tiềm năng (ETo)
Bốc thoát hơi nước tiềm năng có thể coi là giới hạn trên của lượng tổn thất
từ bề mặt đất có lớp phủ thực vật vào trong không khí, là thành phần quan trọng
trong tính toán nhu cầu nước cho cây trồng. Bốc thoát hơ
i nước tiềm năng chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố như: bức xạ mặt trời, nhiệt độ, độ ẩm, gió
Xác định lượng bốc thoát hơi nước tiềm năng thường bằng công thức kinh
nghiệm, vì tạo nên liệt số liệu quan trắc nhiều nơi, nhiều năm với nhiều loại cây
trồng trên thực địa là rất khó khăn. Theo FAO đề ngh

ị 4 phương pháp sau
- Phương pháp Blanney-Criddle.
- Phương pháp bức xạ mặt trời.
- Phương pháp Penman.
- Phương pháp bốc hơi chậu.
- 21 -
21
tớnh toỏn lng bc thoỏt hi tim nng, chỳng tụi ó chn tớnh toỏn bc
hi theo phng phỏp Penman, cú dng:
)234,01(
)(2
273
900
)(408,0
U
eaesU
T
GRn
ETo
++

+

+
=



Trong ú :
ETo: Lng bc thoỏt hi nc tim nng (mm/ngy)

Rn: Chờnh lch bc x tng v gim
G: Thụng lng nhit ca t
T: Nhit khụng khớ tuyt i cao 2 m (C)
U2: Tc giú cao 2 m (m/s)
es: Sc trng hi nc bóo ho nhit tuyt i T (kPa)
ea: Sc trng hi nc thc t (kPa)
es ea : Chờnh lch sc trng h
i nc bóo ho v thc t (kPa)
: Hng s m (kPa/C)

(3). H s cõy trng Kc:
Kc l t s gia nhu cu nc cõy trng v lng bc thoỏt hi tim nng
trong tng giai on sinh trng. õy l mt h s c xỏc nh t thc nghim v
c rt nhiu cỏc t chc nghiờn cu. Chỳng tụi la chn h s Kc nh bng 5.8
nh
sau:
Bng 2.6: H s cõy trng ca mt s loi cõy trng chớnh
Thời kỳ sinh trởng
Cây trồng
Bắt đầu Phát triển Giữa vụ Cuối vụ Thu hoạch
Cây lúa 1.10-1.15 1.10-1.50 1.10-1.30 0.95-1.05 0.95-1.05
Ngô 0.3-0.50 0.70-0.90 1.05-1.20 1.00-1.15 0.95-1.10
Cây ăn quả 0.75 1.00 0.65 0.70 0.70
Cây công nghiệp 0.95 0.95 1 1.05 0.95
Rau màu 0.8 0.8 0.9 0.95 0.8
(4). Lng bc hi ca cõy trng ETc:
Lng bc hi ca cõy trng tớnh theo cụng thc sau:
ETcrop = Kc * ETo
Trong ú :
ETcop : lng bc hi cõy trng (mm)

ETo : lng bc hi tim nng (mm).
Kc : h s cõy trng
(5). Lng ma hiu qu :
Tớnh toỏn theo phng phỏp USBR (US Bureau of Reclamation) ca T chc Nụng
Lng th gii (FAO).
- 22 -
22
Peff = P
85%
- 0.0016 P
2
85%
nếu P
85%
≤ 250 mm
Peff = 125 + 0.1P
85%
nếu P
85%
> 250 mm
Trong đó :
Peff : Lượng mưa hiệu quả (mm)
P
85%
:
Lượng mưa vụ ứng với tần suất 85%

(mm)

(6). Nhu cầu nước cây trồng:

Theo tổ chức FAO đề nghị công thức tính nhu cầu nước cây trồng như sau:
RiceRq = ETcrop + Perc + Lprep
Trong đó :
RiceRq : nhu cầu nước cây trồng (mm)
ETcop : lượng bốc hơi của cây (mm)
Perc : mức ngấm hút của đất (mm)
Lprep : lượng nước làm đất (mm)
(7). Nhu cầu tưới cho cây trồng:
Công thức tính toán như sau :
IRReq = RiceRq – Peff
Trong đó : IRReq : nhu câù tưới (mm)
RiceRq : nhu cầu nước cây trồng (mm)
Peff : Lượng mưa hiệu quả (mm)
(8). Mức tưới c
ủa cây trồng.
Tính theo công thức sau
m = 3.6 x n x t x q
Trong đó :
n: số giờ tưới trong ngày (giờ )
t: số ngày duy trì hệ số tưới
q: Hệ số tưới (l/s.ha)
Nhu cầu nước của cây trồng là tổng lượng nước cần cấp vào trong đất để cây
trồng tham gia các quy trình quang hợp tạo các chất hữu cơ cần thiết cho sự phát
triển.
Gọi mức tưới của mỗi lần tưới là mi, thì mức tướ
i tổng cộng toàn vụ sẽ là:
Mvụ =

k
mi

1

Để tính toán mức tưới của các loại cây trồng tại các nút lấy nước chính trên
hệ thống sông Hồng, chúng tôi đã xây dựng phần mềm để tính toán dựa trên các
phương trình tính toán nêu trên. Chi tiết phần mềm xem thêm trong phần phụ lục.

- 23 -
23
2.1.3 Thiết lập sơ đồ hệ thống tưới và xây dựng bản đồ phân khu tưới
đồng bằng sông Hồng

Trên cơ sở điều tra, phân tích, đánh giá hiện trạng của các công trình thủy lợi
vùng đồng bằng sông Hồng, chúng tôi tiến hành lập sơ đồ hệ thống tưới và xây
dựng bản đồ phân khu tưới đồng bằng sông Hồng để phục vụ cho việc tính toán nhu
cầu nước, làm cơ sở để nghiên cứu đánh giá điều hành hệ thống phục vụ cấp nước
mùa cạn. Trong phạ
m vi nghiên cứu của đề tài, sơ đồ hệ thống tưới được thiết lập
trên cơ sở các cống lây nước trên hệ thống sông chính thuộc sông Hồng - Thái Bình,
thuộc vùng đồng bằng sông Hồng.
Sơ đồ vị trí trạm bơm và vị trí các cống lấy nước trên hệ thống sông Hồng -
Thái Bình được trình bày trong hình vẽ trong phần phụ lục.
Ở đây khi tính toán nhu cầu nước, sơ đồ hệ thố
ng tưới được thiết lập theo các
khu thủy lợi, chọn các nút cống lấy nước tự chảy trên hệ thống sông Hồng, Thái
Bình trong đó có sự xem xét gộp các trạm bơm nhỏ, cống nhỏ thành các trạm bơm
lớn, cống lớn. Hệ thống tưới được phân theo trục sông chính bao gồm: hữu sông
Hồng, tả sông Hồng, hạ du sông Thái Bình. Mỗi vùng chúng tôi lại phân theo các
khu thủy lợi như đã nêu trong phần trên. Hình vẽ 2.1 là bả
n đồ phân khu tuới đồng
bằng sông Hồng.

×