Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Thực trạng phát triển du lịch tâm linh tại khu di tích danh lam thắng cảnh đông yên tử, quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
BỘ MƠN DU LỊCH
---o0o---

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH
TẠI KHU DI TÍCH DANH THẮNG ĐƠNG N TỬ,
QUẢNG NINH
SINH VIÊN THỰC HIỆN

:

LƯƠNG THẾ ĐẠT

MÃ SINH VIÊN

:

A27908

CHUYÊN NGÀNH

:

QUẢN TRỊ DỊCH VỤ
DU LỊCH – LỮ HÀNH

HÀ NỘI – 3/2019



TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
BỘ MƠN DU LỊCH
---o0o---

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH
TẠI KHU DI TÍCH DANH THẮNG ĐƠNG N TỬ,
QUẢNG NINH

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

:

T.S BÙI CẨM PHƯỢNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN

:

LƯƠNG THẾ ĐẠT

MÃ SINH VIÊN

:

A27908

CHUYÊN NGÀNH


:

QUẢN TRỊ DỊCH VỤ
DU LỊCH – LỮ HÀNH

HÀ NỘI – 3/2019

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong khóa luận có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố
theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận do tơi tự tìm hiểu,
phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Nếu
không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của mình.

Hà Nội, tháng 3 năm 2019
Người cam đoan

Lương Thê Đạt

i


LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thăng Long nhận được

sự chỉ dạy đầy nhiệt tình và tâm huyết của thầy cơ giáo tại trường, em đã hồn
thành được khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài là Thực trạng phát triển du lịch
tâm linh tại khu di tích danh thắng Yên Tử, Quảng Ninh.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên hướng dẫn của em là
cô Bùi Cẩm Phượng cùng các thầy cô trong khoa Quản trị dịch vụ du lịch lữ hành
trường Đại học Thăng Long đã dìu dắt em suốt những năm tháng đại học và tạo
điều kiện cho em tích lũy được nhiều kiến thức và kinh nghiệm. Đó cũng chính là
hành trang hữu ích cho em bước vào cuộc sống cũng như công việc trong tương lai
của mình.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và tốt đẹp nhất đến tồn q thầy cơ.
Hà Nội, tháng 3 năm 2019

ii

Thang Long University Library


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH TÂM LINH ............................... 4
1.1. Tổng quan về du lịch tâm linh ........................................................................ 4
1.1.1. Khái quát về du lịch tâm linh ......................................................................... 4
1.2. Các nguyên lý phát triển du lịch tâm linh ..................................................... 7
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch tâm linh .............................. 8
1.3.1. Các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi...................................................... 8
1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong .................................................... 13
1.4. Vai trò của du lịch tâm linh .......................................................................... 21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI KHU DI TÍCH
DANH THẮNG ĐÔNG YÊN TỬ, QUẢNG NINH ............................................. 23
2.1. Giới thiệu về Quần Thể di tích Yên Tử ....................................................... 23

2.1.1. Lịch sử hình thành ....................................................................................... 23
2.1.2. Khu di tích danh thắng Đơng Yên Tử ......................................................... 24
2.2. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch ......................... 29
2.2.1. Nhân tố bên ngoài ........................................................................................ 29
2.2.2. Các nhân tố bên trong .................................................................................. 41
2.3. Phân tích SWOT cho phát triển du lịch tâm linh tại Yên Tử ................... 52
2.3.1. Điểm mạnh (Strength ) ................................................................................. 52
2.3.2. Điểm yếu (Weakness ) .................................................................................. 52
2.3.3. Cơ hội (Opportunities ) ................................................................................. 53
2.3.4. Thách thức (Threats ) ................................................................................... 53
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH TẠI
N TỬ ................................................................................................................... 55
3.1. Nhanh chóng hồn thiện việc nâng cấp cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất kĩ
thuật ......................................................................................................................... 55
3.2. Liên kết phát triển du lịch tâm linh cùng khu vực Tây Yên Tử ( Bắc
Giang ) ..................................................................................................................... 55
3.3. Đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến du lịch ........................................................... 57
3.4. Bảo vệ tài nguyên và môi trường .................................................................. 58
3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực........................................................... 59
3.6. Quản lý thông tin ........................................................................................... 60
3.7. Nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống chay ................................................. 61
iv


3.8. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch...................................................................... 62
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 65
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................. 66
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................. 71


iv

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG
BẢNG 1. THỐNG KÊ ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH VỀ DỊCH VỤ CÁP
TREO YÊN TỬ....................................................................................................... 43
BẢNG 2. BẢNG GIÁ VÉ CÁP TREO YÊN TỬ ................................................. 44
BẢNG 3. THỐNG KÊ ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH VỀ CÁC CƠ SỞ ĂN
UỐNG TẠI YÊN TỬ .............................................................................................. 47

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

BIỂU ĐỒ 1. NHU CẦU DU LỊCH TẠI YÊN TỬ ............................................... 36
BIỂU ĐỒ 2. ĐỘ TUỔI CỦA DU KHÁCH TẠI YÊN TỬ .................................. 38
BIỂU ĐỒ 3. LƯỢNG DU KHÁCH TỚI YÊN TỬ 2012 - 2017 ......................... 39
BIỂU ĐỒ 4. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN PHƯƠNG TIỆN TIẾP CẬN YÊN TỬ CỦA
DU KHÁCH ............................................................................................................ 45

HÌNH 1. SƠ ĐỒ CƠ CẤU BQL YÊN TỬ ........................................................... 50

vi

Thang Long University Library



DANH MỤC VIẾT TẮT
TT

Viết Tắt

Viết đầy đủ

1

BQL

Ban quản lý

2

CSVC KT

Cơ sở vật chất – Kĩ thuật

3

CSVC

Cơ sở vật chất

4

CSHT

Cơ sở hạ tầng


5

SWOT

6

UBND

Ủy Ban Nhân dân

7

GPI

Global Peace Index - Chỉ số hịa bình tồn cầu

Cơng cụ SWOT (phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, mối đe
dọa)

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch tâm linh đang dần trở thành một xu thế du lịch trên thế giới cũng như
trong khu vực. Nhiều quốc gia như Italia, Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản và Thái
Lan với lịch sử phát triển tôn giáo lâu đời, loại hình du lịch tâm linh được khai thác
hiệu quả, phát triển mạnh mẽ, góp phần quảng bá hình ảnh, bản sắc văn hóa dân tộc
ra bạn bè quốc tế. Với chính sách mở cửa, hội nhập và tồn cầu hóa, ngành du lịch

nước ta, trong đó có du lịch tâm linh đã dần trở thành một lựa chọn không thể bỏ
qua của du khách. Mặt khác, thì chúng ta đang dành mối quan tâm lớn đối với phát
triển du lịch tâm linh. Năm 2013, Bộ Văn Hóa Thể Thao và Du Lịch và Tổ chức Du
lịch Thế giới (UNWTO) đã phối hợp để tổ chức “Hội nghị quốc tế về du lịch tâm
linh vì sự phát triển bền vững” tại Ninh Bình. Điều này đã cho thấy sự quan tâm của
Việt Nam trước sự phát triển của loại hình du lịch này.
Trong quá trình phát triển du lịch tâm linh phải ln gắn với phát huy các giá trị
văn hóa, bảo vệ mơi trường, cảnh quan để du khách có thể cảm nhận được nét đẹp
văn hóa của con người ở vùng đất đó. Bên cạnh đó, phải có sự tham gia của chính
người dân địa phương trong việc bảo tồn và gìn giữ các giá trị di sản văn hóa của
địa phương, tạo sự kết nối để hình thành các tuyến du lịch tâm linh chuyên đề tạo ra
những trải nghiệm hết sức ấn tượng cho du khách.
Việt Nam hiện tại coi du lịch tâm linh là loại hình du lịch văn hóa chuyên đề,
một nhân tố quan trọng không chỉ mang lại sự tăng trưởng của nền kinh tế mà còn
phát huy giá trị tinh thần, phát huy sức mạnh tổng hợp, góp phần thực hiện thắng lợi
các mục tiêu phát triển đất nước. Cũng vì thế mà hiện tại cả nước đã hình thành
nhiều con đường du lịch tâm linh kết nối nhiều tuyến điểm, ví dụ như tuyến du lịch
Hà Nội - Côn Sơn; Chùa Hương (Hà Nội)-Tam Chúc Ba Sao (Hà Nam) - Tràng An,
Bái Đính (Ninh Bình) Đền Trần (Nam Định). Đặc biệt hơn là tuyến Kinh đô Việt cổ
gồm Đền Hùng (Phú Thọ) - Hồng Thành Thăng Long (Hà Nội) - Cố đơ Hoa Lư
(Ninh Bình) - Thành nhà Hồ (Thanh Hóa)- Cố đô Huế (Thừa Thiên - Huế).
Quảng Ninh là một tỉnh giàu tiềm năng phát triển du lịch với cả vùng đất, vùng
trời và vùng biển. Đây là lợi thế cho tỉnh để đa dạng hóa các loại hình du lịch. Đặc
biệt, tỉnh nổi tiếng và thu hút du khách với di sản thiên nhiên thế giới - một trong
1

Thang Long University Library


bảy kì quan thiên nhiên của thế giới mới: Vịnh Hạ Long. Bên cạnh đó, Quảng Ninh

cịn được biết đến với nền văn hóa lâu đời, nhiều di tích lịch sử là nơi ghi danh các
chiến công hiển hách của cha ông và hệ thống lễ hội phong phú, giàu bản sắc.
Đặc biệt hơn, với khu Quần thể di tích danh thắng Yên Tử, Quảng Ninh trở
thành tỉnh có tiềm năng phát triển du lịch tâm linh cực kì mạnh. Đây là nền tảng cho
tỉnh phát triển du lịch tâm linh, quảng bá hình ảnh đất và người Quảng Ninh toàn
diện và sâu rộng hơn với du khách. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để khai thác nguồn
tài nguyên du lịch tâm linh hiệu quả, bền vững và khơng làm ảnh hưởng đến văn
hóa truyền thống, mặt khác, có thể kết hợp với các loại hình du lịch khác, giúp du
lịch tỉnh có thêm những bước phát triển vượt bậc.
Là một người Quảng Ninh, tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng phát triển du
lịch tâm linh tại khu di tích danh thắng Đơng n Tử” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp với mong muốn đi sâu tìm hiểu về hiện trạng du lịch tâm linh của tỉnh.
Thêm vào đó, khóa luận sẽ đưa ra những đề xuất giúp hoạt động du lịch tỉnh hiệu
quả hơn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
-

Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích thống kê tài nguyên du lịch tâm linh tại Quần
thể di tích danh thắng Yên Tử, tìm hiểu hiện trạng khái thác và sử dụng nguồn
tài nguyên đó. Mặt khác, khóa luận cũng quam tâm tới các đường lối chính sách,
chỉ đạo của tỉnh trong việc quy hoạch phát triển du lịch tâm linh và nghiên cứu
về các hoạt động chính trị, kinh tế và xã hội đã và đang ảnh hưởng đến hoạt
động du lịch tâm linh tại Yên Tử trong thời gian qua.

-

Do quần thể di tích danh thắng Yên tử bao gồm rất nhiều khu vực, nên khóa luận
sẽ tập trung vào khu vực Đông Yên Tử, thuộc địa phận thành phố ng Bí, tỉnh
Quảng Ninh.


b. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Đề tài sẽ hệ thống cơ sở lý luận về du lịch tâm linh, tìm hiểu các nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển loại hình du lịch này tại Yên Tử. Trên cơ sở đó, tơi đưa
ra đánh giá và đề xuất giúp khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch tâm linh
của Yên Tử trong tương lai.
2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
-

Đối tượng được nghiên cứu trong đề tài là khu di tích danh thắng Đơng n Tử,
thuộc thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.

b. Phạm vi nghiên cứu
-

Đề tài nghiên cứu trên phạm vi không gian là khu di tích danh thắng Đơng n
Tử, thuộc địa phận thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh trong khoảng thời gian
từ năm 2012 đến năm 2017.

4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tơi sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là:
-

Nghiên cứu các tài liệu thứ cấp: Tổng hợp, phân tích từ các thơng tin được các

bộ ban ngành phát hành, đồng thời so sánh và đánh giá các dữ liệu thu thập
được.

-

Nghiên cứu các dữ liệu sơ cấp: Tìm hiểu thông tin thông qua các bảng hỏi (Bao
gồm 120 bảng hỏi được phát ra và 100 bảng hỏi thu về có thể sử dụng được để
tổng hợp thơng tin).

5. Cấu trúc khóa luận
Ngồi mục lục, danh mục bảng biểu, lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ
lục, khóa luận có bố cục gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch tâm linh
Chương 2: Thực trạng khai thác và phát triển du lịch tâm linh tại Yên Tử
Chương 3: Một số đề xuất nhằm khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch tâm linh tại
Yên Tử

3

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH TÂM LINH
1.1. Tổng quan về du lịch tâm linh
1.1.1. Khái quát về du lịch tâm linh
1.1.1.1. Khái niệm văn hóa tâm linh
Tâm linh là một hình thái ý thức của con người, gắn với những ý niệm cao cả,
những niềm tin thiêng liêng không chỉ trong đời sống tôn giáo mà cả đời sống tinh
thần, đời sống xã hội. Tác giả Nguyễn Đăng Duy trong cuốn “Văn hóa tâm linh”
khẳng định: “Tâm linh là cái thiêng liêng cao cả trong cuộc sống đời thường, là

niềm tin thiêng liêng trong cuộc sống tín ngưỡng, tơn giáo”. Điều thiêng liêng cao
cả được thể hiện qua những hình ảnh, biểu tượng, ý niệm.
Từ khái niệm về tâm linh, tác giả Nguyễn Đăng Duy đưa ra quan niệm về “văn hóa
tâm linh”. Theo đó, “văn hóa tâm linh là một hoạt động văn hóa xã hội của con
người, được biểu hiện ra những khía cạnh vật chất và tinh thần, mang những giá trị
thiêng liêng trong cuộc sống đời thường và biểu hiện niềm tin thiêng liêng trong
cuộc sống tín ngưỡng, tơn giáo, thể hiện nhận thức, thái độ (e dè, sợ hãi hay huyền
diệu) của con người”.
Trong cuộc sống ai cũng có những niềm tin vào những điều linh thiêng, cao cả
và chính niềm tin ấy là biểu hiện rõ ràng nhất của văn hóa tâm linh trong đời sống
cá nhân cũng như cộng đồng. Nó giúp con người sống hướng thiện, hành động và
suy nghĩ tốt đẹp hơn. Nó cũng giúp xoa dịu những đau thương mất mát, đem lại
niềm tin vào cuộc sống tươi đẹp, cơng bằng, bình đẳng và bác ái. Vì lẽ đó văn hóa
tâm linh tạo nên chiều sâu cho nền văn hóa dân tộc.
1.1.2.1. Khái niệm du lịch tâm linh
Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam chưa có một khái niệm thống
nhất về du lịch tâm linh. Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi là du lịch tâm linh khai thác yếu
tố văn hóa tâm linh, dựa vào những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể gắn với
lịch sử hình thành nhận thức của con người về thế giới, những giá trị về đức tin, tơn
giáo, tín ngưỡng và những giá trị tinh thần đặc biệt khác làm cơ sở và mục tiêu để
thảo mãn đời sống tinh thần của con người. Do đó, du lịch tâm linh và văn hóa tâm
linh có mối liên hệ chặt chẽ. Chính văn hóa tâm linh là động lực để phát triển du
lịch tâm linh.
4


Nếu bóc tách cụm từ “du lịch tâm linh”, có thể thấy rằng du lịch tâm linh là sự
kết hợp của hoạt động du lịch và yếu tố tâm linh trong chuyến hành trình. Một mặt,
du khách đi tham quan, thưởng ngoạn, học hỏi, mặc khác, kết hợp với việc hành
hương, cúng bái, lễ phật, tham gia các lớp học thiền, nghe giảng đạo hay tham gia

vào các lễ hội dân gian, gửi gắm tâm hồn vào các đấng thiêng liêng, những nơi thờ
tự như chùa chiền, đình, đền, miếu mạo và các chốn linh thiêng khác. Cựu Tổng
thống Ấn Độ, tiến sĩ Abdul Kalam cũng đã từng phát biểu: “Du lịch tâm linh có
nghĩa là thăm viếng bằng trái tim”. Chính yếu tố tâm linh giúp khách du lịch cảm
thấy bình an, tâm hồn trong sạch và hướng thiện. Và khơng dừng lại ở đó, “Du lịch
tâm linh vốn khơng chỉ là hoạt động hành hương, tơn giáo, tín ngưỡng thuần túy và
còn là động lực thúc đẩy sự giao lưu văn hóa và phát triển kinh tế – xã hội”. Điều
đó có nghĩa là du lịch tâm linh giúp thực hiện nhiều chức năng xã hội, góp phần cải
thiện đời sống không chỉ tinh thần mà cả đời sống vật chất của con người.
Hiện nay, song song tồn tại một số khái niệm như du lịch hành hương, du lịch
tôn giáo, du lịch lễ hội. Vấn đề đặt ra là những loại hình du lịch trên là riêng biệt
hay chỉ là một bộ phận của du lịch tâm linh.
Du lịch tơn giáo là loại hình du lịch “nhằm thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng đặc
biệt của những người theo các đạo giáo khác nhau”. “Đó là các chuyến đi với mục
đích tơn giáo như truyền giáo của các tu sĩ, thực hiện các nghi lễ tôn giáo của các tín
đồ tại các giáo đường, dự các lễ hội tơn giáo”. Trong đó, khách du lịch chủ yếu thỏa
mãn nhu cầu thực hiện các nghi lễ tôn giáo hoặc tìm hiểu, nghiên cứu về các hoạt
động tơn giáo.
Du lịch hành hương là “loại hình du lịch hành hương đến các vùng đất thánh
cổ xưa, đến các đền thờ”.
Du lịch lễ hội là loại hình du lịch mà mục đích chính của chuyến đi là “tham
gia vào các lễ hội được tổ chức ở một địa danh nổi tiếng nào đó, qua đó nâng cao
hiểu biết về văn hóa, và tăng cường, mở rộng quan hệ giao tiếp. Lễ hội có thể là: lễ
hội truyền thống, festival chuyên đề, liên hoan phim, âm nhạc...”.
Với du lịch tôn giáo và du lịch hành hương, yếu tâm linh là yếu tố quan trọng
và chi phối. Do đó, du lịch tơn giáo và hành hương có thể coi là một hình thức đặc
thù của du lịch tâm linh. Tuy nhiên, loại hình du lịch lễ hội cần thiết phải xét đến
5

Thang Long University Library



tính chất của lễ hội. Với những lễ hội truyền thống, dân gian thể hiện phong tục, tập
quán, tín ngưỡng tốt đẹp, du lịch lễ hội là một phần của du lịch tâm linh. Trái lại,
với những lễ hội hiện đại như lễ hội du nhập từ nước ngoài, lễ hội festival chuyên
đề..., mặc dù vẫn thu hút một lượng khơng nhỏ khách du lịch nhưng mục đích chính
của các lễ hội này không phải thỏa mãn nhu cầu tâm linh. Do đó, khơng thể xem du
lịch lễ hội đó là một phần của du lịch tâm linh.
Tóm lại, du lịch tâm linh là loại hình du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu,
học hỏi và tham gia các hoạt động tơn giáo, tín ngưỡng, các lễ hội tâm linh của
khách du lịch. Trong phạm vi khóa luận tốt nghiệp, tôi sẽ nghiên cứu du lịch tâm
linh bao gồm cả du lịch tôn giáo, du lịch hành hương và du lịch lễ hội với các lễ hội
mang yếu tố tâm linh.
1.1.3.1. Đặc trưng du lịch tâm linh
Du lịch tâm linh cũng là một sản phẩm du lịch. Do đó, nó mang đầy đủ những
đặc trưng của một sản phẩm du lịch.
Du lịch tâm linh có tính tổng hợp. Nó là sự kết hợp của nhiều yếu tố không thể
tách rời, sự tham gia của nhiều đơn vị cá nhân, doanh nghiệp. Nó khơng thể cất trữ
do tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng. Do đó, các doanh nghiệp và cơ quan
ban ngành luôn phải chú ý vấn đề hạn chế tính mùa vụ và thu hút được một lượng
du khách một cách ổn định và bền vững.
Du lịch tâm linh gắn với tài nguyên du lịch tâm linh. Đó là các di tích lịch sử,
cơng trình kiến trúc tơn giáo, tín ngưỡng, lễ hội truyền thống, ẩm thực chay.
Mặt khác, sản phẩm du lịch tâm linh có những đặc trưng riêng. Nó mang nặng
dấu ấn của cộng đồng cư dân bản địa bởi các tín ngưỡng, phong tục tập quán, lễ hội
truyền thống luôn gắn liền với cư dân một vùng miền, thể hiện lối sống và cách
nghĩ, nét văn hóa riêng biệt của họ. Nói cách khác, cư dân bản địa gửi gắn niềm tin,
mơ ước, nếp nghĩ, cách giáo dục và khát vọng qua các lễ hội và phong tục. Bởi vì
gắn với tín ngưỡng, tơn giáo, các giá trị văn hóa tốt đẹp được lưu truyền từ đời này
sang đời khác, những nghi thức, lễ hội dân gian nên các sản phẩm du lịch tâm linh

có tính bền vững và bất biến cao. Nhưng cũng chính vì đặc tính này, vấn đề đặt ra là
rất khó để đổi mới sản phẩm du lịch tâm linh bởi đổi mới có thể làm sai lệch đi giá
trị văn hóa tâm linh.
6


Như bao sản phẩm du lịch khác, du lịch tâm linh có tính mùa vụ. Tại Việt
Nam, tính mùa vụ của du lịch tâm linh thể hiện khá rõ và chịu ảnh hưởng của quan
điểm sống từ xa xưa. Lễ hội truyền thống chủ yếu tập trung vào mùa xuân, đặc biệt
là tháng giêng. Việc cúng bái tổ tiên, đi lễ chùa phổ biến vào ngày mùng một và
ngày mười lăm theo lịch âm.
Du lịch tâm linh gắn với tôn giáo, tín ngưỡng. Tại Việt Nam, du lịch tâm linh
có một số đặc tính riêng gắn với tơn giáo và tín ngưỡng của người Việt. Bắt nguồn
từ văn hóa “uống nước nhớ nguồn”, du lịch tâm linh gắn với tín ngưỡng thờ cúng
các vị anh hùng dân tộc, những người có cơng với cách mạng, những người có cơng
lập đất, lập làng (Thành hồng làng). Bên cạnh đó, du lịch tâm linh cịn gắn với tín
ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thể hiện lòng biết ơn với các đấng sinh thành.
1.2. Các nguyên lý phát triển du lịch tâm linh
Di sản văn hóa (vật thể và phi vật thể) được xác định là bộ phận quan trọng
cấp thành môi trường sống của con người. Di sản văn hóa là loại tài sản quý giá
không thể tái sinh và không thể thay thế nhưng rất dễ bị biến dạng do tác động của
yếu tố ngoại cảnh (khí hậu, thời tiết, thiên tai, chiến tranh), sự phát triển kinh tế một
cách ồ ạt, sự đầu tư không đúng mức, sự khai thác không có sự kiểm sốt chặt chẽ
và cuối cùng là việc tôn tạo, bảo tồn, trùng tu, tổ chức bảo quản, tu bổ, phục hồi tơn
tạo di tích là một cơng việc quan trọng đối với tất cả các di tích. Cơng tác này nhằm
phịng ngừa, hạn chế và bảo vệ các di tich trước sự tác động của môi trường tự
nhiên và trước những hoạt động của con người, giúp cho các di tích đảm bảo tính
nguyên gốc và nhiều mặt như: vị trí, cấu trúc, chất liệu, vật liệu kỹ thuật truyền
thống…để bảo vệ và phát huy giá trị của di tích một cách tốt nhất.
Cần nhận thức rõ và đúng vai trị của cơng tác bảo tồn, tơn tạo. tiếp tục bảo

tồn, tơn tạo các di tích cịn sót lại theo đúng chính sách pháp luật của Nhà nước và
Luật di sản. Tiếp tục làm tốt công tác bảo vệ và phát huy di sản văn hóa vật thể và
đầu tư vào hoạt động nghiên cứu, sưu tầm bảo tồn và phát huy các giái trị văn hóa
phi vật thể và ưu tiên hàng đầu là công tác bảo vệ và phát huy các mặt giá trị tiêu
biểu của di tích.

7

Thang Long University Library


Áp dụng mọi biện pháp có thể để bảo tồn và trùng tu, tạo điều kiện lưu giữu
lâu dài và chuyển giao yếu tố nguyên gốc và tính chân xác lịch sử của di tích cho
thể hệ tiếp theo.
Việc bảo tồn trùng tu lại di tích phải đảm bảo duy trì được những chức năng
truyền thống của di tích là khu di tích tơn giáo linh thiêng, nơi diễn ra lễ hội xuân
truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam.
Trong việc thực hiện những giải pháp bảo tồn và phát huy di sản văn hóa cần
thực hiện những nguyên tác sau:
-

Chỉ can thiệp tối thiểu tới di tích, nhưng cần thiết lập một cơ chế duy tu, bảo
dưỡng thường xuyên và định kỳ nhất là những di sản văn hóa vật thể đang bị
xuống cấp và hư hỏng trong khu di tích để đảm bảo cho di tích được ổn định lâu
dài.

-

Khi tơn tạo các di tích cần đảm bảo tính ngun vẹn, sự hài hịa của di tích với
cảnh quan xung qunh, nhằm tạo điều kiện nổi bật các giá trị của di tích và cảnh

quan di tích với mục đích đáp ứng cho việc khai thác di tích được thuận lợi.

-

Khi tiến hành phục hồi di tích phải dựa trên những cứ liệu: Thám sát khảo cổ
học, bản vẽ thiết kế ban đầu của di tích, tư liệu các di tích cùng thời, ảnh chụp di
tích.

- Cần tăng cường công tắc nghiên cứu, sưu tầm các giá trị của di tích nhằm phát
hiện cũng như việc bảo vệ và phát triển di tích một cách tốt hơn.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch tâm linh
1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngồi
1.3.1.1. Mơi trường chính trị, pháp luật
Tình hình chính trị ổn định là tiền đề cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của một quốc gia đồng thời là một điều kiện rất quan trọng để phát triển du lịch.
Khách du lịch ln có xu hướng quan tâm đến mức độ an toàn tại điểm đến. Họ sẽ
cảm thấy an tâm và tin tưởng với các điểm đến hịa bình và thân thiện, ngược lại, du
khách sẽ có xu hướng cân nhắc việc đến du lịch tại một điểm đến khơng ổn định về
mặt chính trị, xã hội.
Mức độ an tồn tại mỗi quốc gia được nhìn nhận thơng qua chỉ số hịa bình
tồn cầu (GPI) được đánh giá dựa trên cơ sở 23 tiêu chí khác nhau từ mức độ tội
8


phạm bạo lực và chi tiêu quân sự tới mối quan hệ với các nước láng giềng và tôn
trọng nhân quyền.
Theo đó, Việt Nam được đánh giá là một quốc gia hịa bình, một điểm đến an
tồn, một sự lựa chọn tin cậy cho du khách. Không chỉ tác động đến quyết định du
lịch của khách du lịch mà tình hình chính trị, pháp luật cũng là vấn đề ln được
các nhà đầu tư quan tâm. Chính trị ổn định, hệ thống pháp luật minh bạch sẽ giúp

các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận được các cơ hội kinh doanh. Ngược lại, tình hình
chính trị bất ổn và pháp luật rườm rà, thủ tục phức tạp, quan liêu sẽ hạn chế quyết
định đầu tư của các nhà kinh doanh. Tại Việt Nam, vấn đề cải cách các thủ tục hành
chính đang được các bộ, ban ngành quan tâm. Thời gian làm thủ tục, giải quyết các
vấn đề công vụ đã được rút ngắn tuy vẫn cịn gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước xác định: “Du lịch là một ngành kinh tế
tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng
và xã hội hóa cao” và đề ra mục tiêu “phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn”. Do đó, chính phủ có chính sách ưu tiên phát triển du lịch, đồng
thời, hệ thống luật pháp trong ngành du lịch ngày càng được bổ sung, hoàn thiện.
Tuy nhiên, hành lang pháp lý và năng lực của cơ quan quản lý nhà nước với các
thành phần tham gia kinh doanh du lịch còn hạn chế, nhiều hiện tượng xấu trong du
lịch vẫn diễn ra như cị vé, bán giá cao, khơng niêm yết giá, niêm yết giá bằng đồng
ngoại tệ...
Trong khi đó, luật cạnh tranh và luật bảo vệ người tiêu dùng cịn nhiều điểm
chưa hồn thiện nên bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng du lịch trong khi xảy ra
tranh chấp là một vấn đề khá nan giải.
Nhìn chung, mơi trường chính trị và pháp luật Việt Nam vừa tạo điều kiện
thuận lợi cho du lịch tâm linh phát triển, đồng thời vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại gây
rào cản cho ngành du lịch.
1.3.1.2. Mơi trường văn hóa, xã hội
Dân tộc ta có lịch sử lâu đời với 4000 năm dựng nước và giữ nước. Chính tiến
trình lịch sử đó đã góp phần tạo ra một hệ thống các di tích lịch sử, văn hóa phong
phú trải dài trên khắp cả nước. Mặt khác, gắn với lịch sử, các tôn giáo cũng dần

9

Thang Long University Library



hình thành và có những bước phát triển. Phật giáo là tôn giáo ra đời đầu tiên và ảnh
hưởng sâu rộng đến quan điểm sống của người dân.
Ngày nay, cùng với phật giáo các tôn giáo khác như Công giáo, Tin Lành, Hồi
giáo, Cao Đài, Hoà Hảo cũng đã ngày càng mở rộng hoạt động tạo nên đời sống tôn
giáo phong phú. Đảng ta đã công nhận hoạt động hợp pháp của nhiều tơn giáo,
quyền bình đẳng giữa các tơn giáo, giữa người có tơn giáo và khơng tơn giáo. Điều
này tạo điều kiện tốt cho hoạt động du lịch tâm linh phát triển.
Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số chủ yếu sinh sống và
cư trú ở vùng núi. Nhiều dân tộc vẫn giữ nguyên được nét sinh hoạt văn hóa truyền
thống của mình, đặc biệt là các dân tộc Tày, Nùng, Dao, Mường ở miền Bắc; các
dân tộc Chăm, Gia Rai, Ê Đê, Ba Na ở miền Trung và Tây Nguyên; các dân tộc
Khơ me ở đồng bằng sơng Cửu Long.
Nhìn chung, những truyền thống văn hóa có giá trị cao của các dân tộc Việt
Nam là một yếu tố quan trọng để phát triển không chỉ du lịch tâm linh mà cả du lịch
văn hóa, du lịch cộng đồng. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là cần phải liên kết giữa cơ
quan chức năng, doanh nghiệp, người dân địa phương để khai thác hiệu quả yếu tố
đặc trưng văn hóa bản sắc cho phát triển du lịch. Mặt khác, cần nâng cao kiến thức,
khả năng giao tiếp với khách du lịch của cộng đồng địa phương để hướng tới phát
triển du lịch bền vững. Theo như thống kê, số lễ hội tại nước ta là 7966 trong đó có
tới 98.8% là lễ hội liên quan đến yếu tố tâm linh. Đây là tiềm năng lớn cho hoạt
động du lịch tâm linh.
Ẩm thực chay là một nét đẹp nổi bật trong văn hóa ẩm thực Việt Nam. Ăn
chay cũng là một nét đẹp văn hóa, tín ngưỡng được duy trì trong nhiều gia đình Việt
và là một thói quen sống khoa học được nhiều người ưa chuộng. Ăn chay không chỉ
tốt cho sức khỏe, tránh được nhiều bệnh tật mà còn giúp đời sống tâm hồn mỗi
người được thoải mái bởi theo lời dạy của Phật, ăn chay là ni dưỡng lịng từ bi,
u thương mn lồi; tu dưỡng bản thân mình và thể hiện tinh thần u chuộng
hịa bình.
Kho tàng ẩm thực chay Việt Nam phong phú và đa dạng, đặc biệt là mỗi miền
đất lại có những món ăn chay và phong cách nấu ăn đặc trưng riêng. Tuy nhiên, ẩm

thực chay Việt Nam còn chưa được quan tâm quảng bá sâu rộng tới bạn bè quốc tế.
10


Con người Việt Nam thân thiện và hòa đồng tuy nhiên khả năng giao tiếp và trình
độ ngoại ngữ kém, do đó, hiệu quả quảng bá và giới thiệu hình ảnh du lịch tâm linh
Việt Nam tới bạn bè quốc tế cịn hạn chế.
Như vậy, mơi trường văn hóa, xã hội với các phong tục tập quán, tín ngưỡng
phong phú, tơn giáo, di tích lịch sử và nét đẹp trong văn hóa ẩm thực chay tạo nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch tâm linh. Tuy nhiên, vấn đề cần khắc phục
là cải thiện nhận thức và cách giao tiếp, ứng xử của người Việt để có thể mang lại
hiệu quả quảng bá du lịch từ cộng đồng.
1.3.1.3. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên với những đặc trưng địa hình, địa lý, khí hậu...ảnh hưởng
đến hoạt động du lịch nói chung và du lịch tâm linh nói riêng. Nước ta có địa hình
chủ yếu là đồi núi, đường bờ biển dài, mặt khác, khí hậu cũng khá đa dạng với sự
kết hợp của khí hậu nhiệt đới và ôn giới tạo nên sự đa dạng cảnh quan.
Tuy nhiên, với địa hình nhiều đồi núi, vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng (CSHT)
đặc biệt là hệ thống đường giao thông phục vụ vận chuyển khách du lịch cần được
quy hoạch và tính tốn kĩ lưỡng. Khí hậu, địa hình và mơi trường sinh sống góp
phần hình thành lối sinh hoạt, thói quen, tập quán, lễ hội đặc trưng của từng dân tộc,
từng vùng miền và qua đó, tạo nên các tiềm năng quan trọng cho phát triển du lịch
tâm linh.
Tuy nhiên, nước ta hàng năm vẫn phải đối mặt với các thiên tai: hạn hán, gió
mùa, bão lũ...tàn phá cơ sở vật chất (CSVC), các cơng trình kiến trúc cổ, các di tích
lịch sử...Để phát triển bền vững, việc cần thiết là phải có những cảnh báo cho du
khách trong trường hợp thời tiết xấu, thích ứng với biến đổi khí hậu, quan trọng hơn
cả và khai thác song song với bảo tồn.
1.3.1.4. Mơi trường kinh tế
Tình hình kinh tế của một quốc gia có tác động lớn đến sự phát triển du lịch

nói chung và du lịch tâm linh nói riêng cả về cung và cầu. Xét về cung du lịch, tiềm
lực kinh tế sẽ ảnh hưởng đến các quy mô đầu tư CSHT, vấn đề đa dạng hóa sản
phẩm, đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, qũy cho các hoạt động bảo tồn, tu sử
các di tích lịch sử, phục dựng các cơng trình văn hóa nghệ thuật...

11

Thang Long University Library


Đây đều là nhưng điều kiện tiên quyết để du lịch phát triển. Mặt khác, tiềm lực
kinh tế còn được thể hiện qua thực trạng phát triển của các ngành bổ trợ cho du lịch
như giao thông vận tải; chế biến lương thực, thực phẩm; công nghệ thông tin...Nếu
giao thông vận tải phát triển, du khách có thể dễ dàng di chuyển giữa các địa điểm
tham quan. Ngành du lịch tiêu dùng một khối lượng lớn lương thực, thực phẩm vì
thế nếu có thể chủ động được về nguồn cung này sẽ giúp các doanh nghiệp du lịch,
đặc biệt là hệ thống các nhà hàng có thể giảm tối thiểu chi phí đầu vào thay vì việc
phải nhập khẩu với giá thành cao và tốn thêm các chi phí vận chuyển, thủ tục xuất
nhập khẩu.
Ngày nay, nhu cầu tìm kiếm và trao đổi thơng tin có vai trị quan trọng với du
khách. Hệ thống công nghệ thông tin phát triển sẽ hộ trợ tích cực cho khách du lịch
trong việc tìm kiếm thơng tin về điểm đến, dịch vụ du lịch... hoặc đảm bảo kết nối
với người thân, giải quyết các vấn đề công vụ. Tiềm lực kinh tế của một đất nước
cũng tác động đến cầu du lịch. Với một đất nước có nền kinh tế phát triển, thu nhập
bình quân đầu người cao và ổn định, nhu cầu du lịch sẽ có xu hướng cao hơn so với
các nước có nền kinh tế kém phát triển khi tỉ lệ nghèo đói cịn là vấn đề xã hội cần
phải quan tâm.
Mặt khác, với những nước có nền kinh tế phát triển, không chỉ nhu cầu du lịch
cao mà khả năng chi tiêu và nhu cầu sử dụng các dịch vụ hạng sang của du khách
cũng sẽ rất lớn, hứa hẹn mang lại nguồn lợi kinh tế lớn cho ngành du lịch và cả nền

kinh tế. Mối quan hệ giữa tiềm lực kinh tế và cầu du lịch tỉ lệ thuận. Tóm lại, mơi
trường kinh tế tác động điều chỉ cung và cầu về du lịch.
1.3.1.5. Cầu du lịch tâm linh của khách du lịch
“Cầu du lịch tâm linh là cầu về sản phẩm du lịch tâm linh”. Tại Việt Nam, nhu
cầu du lịch tâm linh nảy sinh dựa trên mong muốn đi lễ chùa cầu mong sức khỏe
bình an cho gia đình, mong muốn được tham gia vào các lễ hội của nhân dân. Cầu
du lịch tâm linh chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như qũy thời gian rãnh rỗi, mức
thu nhập, tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, tâm lý tiêu dùng...của khách du lịch.
Những người cơng nhân viên chức, có học vấn cao hay thu nhập cao thường có nhu
cầu du lịch tâm linh lớn. Tuy nhiên, điều đó khơng có nghĩa là những người có thu
nhập thấp hay trung bình khơng có nhu cầu du lịch tâm linh.
12


Người Việt coi việc đi lễ chùa với mong muốn phúc lộc cho gia đình là một
nét đẹp văn hóa và đã trở thành một thói quen khá phổ biến. Việc giàu nghèo không
hẳn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định tham gia du lịch tâm linh của
họ. Thêm vào đó, phần lớn các lễ hội ở Việt Nam tập trung vào thời điểm tháng
giêng (Tháng 1 âm lịch), đúng vào kỳ nghỉ tết dài trên toàn quốc nên thu hút được
đông đảo du khách tham gia.
Cầu du lịch tâm linh có tính thời vụ. Nhu cầu đi du lịch tâm linh đặc biệt lớn
trong các dịp lễ tết, thời điểm cuối năm và đầu xuân. Các tháng còn lại nhu cầu du
lịch tâm linh của du khách hạn chế do qũy thời gian có hạn. Các doanh nghiệp, công
ty lữ hành muốn khai thác hiệu quả nguồn khách du lịch tâm linh cần đặc biệt chú ý
tính mùa vụ trong du lịch này. Các doanh nghiệp cần nắm bắt rõ về tính mùa vụ
trong du lịch để có thể dự trù các giải pháp thu hút khách trong mùa thấp điểm, sử
dụng hiệu quả CSVC, nguồn nhân lực phục vụ cho du lịch.
Một đặc điểm nổi bật là cầu du lịch tâm linh chủ yếu là nhu cầu du lịch tâm
linh trong nước.
-


Thứ nhất, du lịch tâm linh trong nước được quảng bá và biết đến nhiều hơn. Mặt
khác, người Việt vốn hiểu rõ về văn hóa, bản sắc và lễ hội dân gian của dân tộc
mình.

-

Thứ hai, các chuyến đi du lịch tâm linh nước ngồi có mức giá cao và khơng
thích hợp với thu nhập bình quân của đại đa số khách du lịch. Cầu du lịch tâm
linh chịu ảnh hưởng từ cung du lịch. Để đi đến quyết định du lịch tâm linh, du
khách dựa trên chất lượng dịch vụ du lịch cung ứng.

-

Vì thế, một trong những giải pháp để thúc đẩy lượng cầu là đảm bảo chất lượng
cung du lịch tâm linh. Tóm lại, cầu du lịch tâm linh ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển du lịch tâm linh. Lượng cầu quyết định tốc độ phát triển trong ngành.

1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong
1.3.2.1. Quy hoạch, chiến lược và chính sách về du lịch tâm linh
Vấn đề quy hoạch, định hướng chiến lược và xây dựng chính sách phát triển
du lịch là nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển du lịch tâm linh địa phương.
Một đường lối, chính sách cũng có thể thúc đẩy hay kìm hãm du lịch tâm linh phát
triển. Trước hết, các quy hoạch và chính sách phát triển du lịch tâm linh cần được
13

Thang Long University Library


xây dựng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế - xã hội địa phương, phù hợp với

chủ trương của đảng, với định hướng cũng như xu thế du lịch khu vực và quốc tế.
Du lịch tâm linh và du lịch nói chung là một ngành kinh tế tổng hợp. Vì vậy,
vấn đề quy hoạch du lịch sẽ liên quan đến các ngành nghề bổ trợ, xây dựng CSHT
phục vụ du khách, đào tạo nhân lực...
Do đó, để đạt được mục tiêu đề ra và tạo dựng được mối liên kết bền chặt giữa
du lịch và các ngành liên quan, quy hoạch du lịch, xây dựng chiến lược cần được
quan tâm hàng đầu. Công tác tổ chức quản lý, cơ chế chính sách về du lịch cần từng
bước được bổ sung và hồn thiện, sửa đổi theo hướng hình thành khung pháp luật
đồng bộ, liên ngành tạo môi trường thơng thống, thuận lợi cho phát triển du lịch
với lộ trình thích hợp.
Xây dựng quy hoạch du lịch và đề ra các chính sách phát triển du lịch tâm linh
muốn đạt được hiệu quả cần cụ thể hóa bằng những chương trình hành động giúp du
lịch tâm linh từng bước phát triển đúng hướng và hiệu quả. Các chương trình này
nên kêu gọi được sự tham gia góp sức của các cơ quan chức năng, doanh nghiệp địa
phương và nhân dân bản địa. Chính sự hợp tác của ba nhóm đối tượng này sẽ giúp
các chương trình hành động đạt được hiệu quả cao. Vấn đề cần quan tâm của quy
hoạch, xây dựng chiến lược và chính sách phát triển du lịch tâm linh là đảm bảo
phát triển du lịch hiệu quả và bền vững.
Điều đó có nghĩa là phải đề ra các bản quy hoạch và chính sách du lịch đảm
bảo tính ổn định, khơng khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, không tạo
ra ảnh hưởng xấu đến môi trường, qũy đất và các ngành nghề khác, khơng xung đột
với lợi ích của cộng đồng mà ngược lại tạo cơ hội việc làm, cải thiện cuộc sống của
cư dân bản địa. Tóm lại, xây dựng chiến lược phát triển du lịch tâm linh có vai trị
cấp thiết, quyết định sự phát triển của ngành trong tương lai. Chính quyền địa
phương cần chú trọng quy hoạch và xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để tận
dụng tối đa nguồn lực địa phương, giúp tăng trưởng kinh tế trong khi vẫn đảm bảo
về bảo tồn và phát huy được các giá trị văn hóa truyền thống, đảm bảo vấn đề môi
trường và tài nguyên thiên nhiên.

14



1.3.2.3. Tài nguyên du lịch tâm linh
Tài nguyên du lịch là toàn bộ cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích
lịch sử - văn hóa, cơng trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn
khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình
thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch
nhân văn. Trong đó, tài nguyên du lịch tự nhiên được thể hiện thông qua hệ động
thực vật phong phú, nguồn tài nguyên nước, tài nguyên rừng, đặc trưng khí hậu hay
cảnh quan thiên nhiên.
Tài nguyên du lịch văn hóa là những của cải vật chất tinh thần do con người
tạo ra, bao gồm các di tích lịch sử văn hóa, các cơng trình kiến trúc, viện bảo tàng,
lễ hội truyền thống, làng nghề truyền thống, tôn giáo, ẩm thực, âm nhạc và hội
họa... Tài nguyên du lịch tâm linh chủ yếu thuộc tài nguyên du lịch nhân văn. Các
phong tục tập quán, văn hóa ẩm thực chay, lễ hội dân gian, hoạt động tơn giáo, tín
ngưỡng...đều là những giá trị tinh thần được con người tạo ra, được lưu truyền từ
đời này sang đời khác.
Tiềm năng du lịch tâm linh có vai trị quan trọng trong việc quyết định sự phát
triển của du lịch tâm linh. Điều kiện tiên quyết để du lịch tâm linh phát triển là phải
có tiềm năng du lịch tâm linh. Mặt khác, sức hấp dẫn của tiềm năng sẽ ảnh hưởng
đến mức độ ưu tiên cho việc phát triển loại hình du lịch này và tác động đến quyết
định đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật (CSVC – KT), kế hoạch quy hoạch
của các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Các chính sách quy hoạch và dự án đầu
tư cho phát triển du lịch tâm linh cần phải được xem xét kĩ lưỡng, đảm bảo nâng
tầm được giá trị của tiềm năng du lịch tâm linh, tạo điều kiện để kết hợp với các tài
nguyên du lịch khác hướng đến phát triển các loại hình du lịch kết hợp, đa dạng hoá
sự lựa chọn cho du khách đồng thời khơng tạo ra xung đột với các lợi ích kinh tế
khác. Tiềm năng du lịch tâm linh càng phong phú, hấp dẫn và riêng biệt sẽ giúp thu
hút số lượng lớn du khách trong tương lai, hứa hẹn tạo ra nhiều việc làm cho cư dân

địa phương và giúp giải quyết các vấn đề xã hội.
Vấn đề đặt ra là phải khai thác hiệu quả và bền vững tài nguyên du lịch tâm
linh. Quan trọng hơn bởi du lịch tâm linh gắn với các giá trị văn hóa truyền thống
15

Thang Long University Library


do con người tạo ra nên cần đặc biệt lưu ý đến vai trò của cộng đồng. Kết hợp với
dân cư địa phương để phục dựng các lễ hội truyền thống, các nét văn hóa đẹp. Cộng
đồng dân cư bản địa nên là một phần quan trọng, không thể thiếu trong chiến lược
phát triển du lịch tâm linh. Chính họ là những người đã xây dựng, sẽ tiếp tục gìn giữ
và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, hiểu rõ về các phong tục tập
quán của địa phương và có thể là một hướng dẫn viên tin cậy cho khách du lịch để
giới thiệu về nét đẹp văn hóa của dân tộc mình. Mặt khác, nước ta đang trong q
trình hội nhập tồn cầu, giao thoa văn hóa là cần thiết nhưng phải đảm bảo vừa tiếp
nhận được những vẻ đẹp văn hóa hiện đại vừa đảm bảo giữ vững được giá trị văn
hóa truyền thống. Như vậy, tiềm năng du lịch tâm linh có tính chất quyết định sự
phát triển của loại hình du lịch này. Việc khai thác hiệu quả và bền vững tiềm năng
này cần chú ý đến vấn đề quy hoạch, đầu tư; liên kết với cộng đồng để giữ vững bản
sắc văn hóa dân tộc.
1.3.2.4. Cơ sở vật chất – kĩ thuật phục vụ hoạt động du lịch tâm linh
Du lịch là ngành dịch vụ tổng hợp nên hệ thống CSVC - KT phục vụ hoạt
động du lịch tâm linh bao gồm không chỉ các yếu tố của ngành du lịch mà còn bao
gồm các yếu tố từ các ngành bổ trợ. Nó là tồn bộ các phương tiện vật chất kỹ thuật
do các tổ chức du lịch tạo ra để khai thác các tiềm năng du lịch, tạo ra các sản phẩm
dịch vụ và hàng hóa cung cấp và làm thỏa mãn nhu cầu của du khách. Đó là hệ
thống các cơ sở lưu trú, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, hệ thống giao thơng vận tải,
hệ thống liên lạc, công nghệ thông tin, hệ thống điện, nước.
Hệ thống CSVC - KT phục vụ du lịch tâm linh có vai trò quan trọng trong việc

thúc đẩy du lịch tâm linh phát triển. Nó cung cấp cho du khách sự tiện ích và thuận
lợi để tiếp cận điểm đến du lịch và sử dụng các dịch vụ du lịch tại điểm tham quan.
CSVC - KT phục vụ du lịch tâm linh có mối liên hệ chặt chẽ với tài nguyên du
lịch tâm linh. Ở đâu có tài nguyên du lịch tâm linh, có điều kiện để phát triển du
lịch thì ở đó có sự đầu tư xây dựng CSHT phù hợp để có thể khai thác hiệu quả
nguồn tài nguyên du lịch đó. Tài ngun có vai trị quyết định quy định CSVC KT. Hơn thế nữa, mức độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch còn ảnh hưởng lớn đến
vấn đề quyết định quy hoạch và quy mô đầu tư xây dựng các CSVC. Nếu đầu tư
16


×