Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

báo cáo tổng hợp kế toán tại Công ty Cổ phần cơ khí ôtô 19 -5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.28 KB, 43 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh
LỜI MỞ ĐẦU

Gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) từ cuối năm 2006 đã tạo ra
cho Việt Nam rất nhiều cơ hội phát triển, song cũng khơng ít thách thức. Các doanh
nghiệp, bên cạnh lợi thế vươn xa ra thị trường tiềm năng ở các nước trên thế giới thì
cũng phải đối mặt với những thách thức cạnh tranh của chính các nước đó.Vì vậy,
để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần phải tự thân vận động, biết cách thắng
các đối thủ cạnh tranh của mình. Để đạt được mục tiêu ấy, đòi hỏi các doanh nghiệp
cần phải không ngừng phát huy những điểm mạnh khắc phục những yếu điểm, tự
lực hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở lấy thu bù chi và làm ăn có lãi chứ
khơng cịn sự bao cấp của Nhà nước như trước kia nữa, cụ thể thực tế hiện nay là
mỗi doanh nghiệp để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thì
ngồi việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã, phương thức phục
vụ bán hàng…thì doanh nghiệp cũng cần đặc biệt chú trọng trong cơng tác tổ chức
bộ máy kế tốn, cũng như hệ thống thơng tin kế tốn cùng với việc nâng cao quản
lý trong doanh nghiệp.
Như chúng ta đă biết, hệ thống thơng tin kế tốn vơ cùng quan trọng đối với
sự sinh tồn và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả quản lý của một doanh nghiệp
phụ thuộc nhiều vào chất lượng hệ thống thơng tin kế tốn dùng trên hệ thống máy
tính của doanh nghiệp đó. Trong quá trình hoạt động của một doanh nghiệp, dữ liệu
về các hoạt động sản xuất kinh doanh rất nhiều và rất đa dạng, vấn đề là phải quản
lý chúng một cách có hiệu quả bằng cách xây dựng hệ thống liên lạc và xử lý thông
tin rộng lớn và đầy đủ nhằm mục đích cung cấp chính xác và kịp thời thông tin cũng
như làm cơ sở để ra các quyết định quản trị. Những nguồn thông tin quan trọng nhất
phục vụ quản trị doanh nghiệp đều xuất phát từ hệ thống thơng tin kế tốn.
Trong giai đoạn đầu tiên của đợt thực tập, lần đầu tiên được tiếp xúc với môi
trường doanh nghiệp và được thực tế tiếp xúc với các cơng việc ở phịng kế tốn.Tại
cơng ty đang được thực tập – Cơng ty Cổ phần cơ khí ơtơ 19/5- bước đầu làm


quen với phịng kế tốn, em cũng cố gắng học hỏi để nâng cao kiến thức từ lý
thuyết về các nghiệp vụ đă học. Qua tìm hiểu chung về sơ đồ tổ chức công ty

Lê Thị Mai Lan
D

1

Lớp: Kế toán 52


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh

cũng như của từng phòng ban, em cũng được tiếp cận nhiều hơnvới kiến thức thực
tế.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của tất cả các cán bộ trên phịng kế toán tại
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân trong suốt 4 năm qua và sự hướng dẫn trực tiếp
tận tình của Cơ giáo Phạm Thị Mai Anh, bên cạnh đó cịn là những người hướng
dẫn trực tiếp khơng thể thiếu được đó là các anh, các chị trong phịng kế tốn tại
Cơng ty Cổ phần cơ khí ơtơ 19/5 bước đầu em có thể làm quen với các cơng việc
trên phịng kế tốn và hồn thành Báo cáo tổng hợp này. Em xin chân thành cảm ơn
những sự giúp đỡ q báu ấy!
Ngồi phần lời nói đầu và phần kết luận, Báo cáo tổng hợp của em bao gồm
ba phần chủ yếu:
Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần cơ khí ơtơ 19/5
Phần 2 : Tổ chức kế tốn tại cơng ty cổ phần cơ khí ơtơ 19/5
Phần 3 : Đánh giá khái quát tổ chức kế toán tại cơng ty cổ phần cơ khí ơtơ
19/5 và một số ý kiến đề xuất

Với sự cố gắng bước đầu và khả năng học hỏi có hạn về cả trình độ lý luận
và thời gian tiếp cận thực tế còn hạn chế từ trong thời gian đầu thực tập tại Công
ty, em đă cố gắng hoàn thành báo cáo thực tập của mình nhằm tiếp cận và am hiểu
được các vấn đề ban đầu khi bước vào thực hiện công việc kế tốn và các q trình
kế tốn cơ bản nhưng cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong nhận
được sự đóng góp ý kiến để bài viết của em được hồn thiện hơnđể em có thể nâng
cao về kinh nghiệm thực tế của bản thân hơn nữa từ thực tế hoạt động của Cơng ty,
từ đó sẽ giúp em tự tin hơn cho giai đoạn tiếp theo của quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Thị Mai Lan

Lê Thị Mai Lan
D

2

Lớp: Kế toán 52


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ ƠTƠ 19/5
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần cơ khí ơtơ 19/5
1.1.1. Hồn cảnh ra đời và các giai đoạn thay đổi tên tổ chức
Cơng ty Cổ phần cơ khí ơtơ 19/5 trước kia ngun là xí nghiệp tập trung đại
tu ơtơ 19/5, được thành lập ngày 19 tháng 5 năm 1968 theo giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh số 055747 của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hoá. Trong thời kỳ

chiến tranh chống Mỹ đơn vị đã phải nhiều lần đi sơ tán lên Triệu Sơn, về Quảng
Xương với mục đích chủ yếu là sửa chữa xe để làm sao đảm bảo giao thông đi lại
được thuận lợi cho ngành vận tải tỉnh nhà.
Trải qua những năm tháng lao động và trưởng thành đơn vị đã có những thời
kỳ số công nhân lên đến 420 cán bộ công nhân viên với quy mơ 4 phân xưởng, 7
phịng ban và mỗi năm sửa chữa đại tu đến hơn 300 xe ôtô các loại. Thàch tích đó
của đơn vị đã được ghi nhận vào năm 1980, đơn vị được Nhà nước trao tặng Huân
Chương Lao động Hạng 3.
Năm 1992 trong xu thế hội nhập nền kinh tế trong nuớc và thế giới để tồn tại
và phát triển song song cùng các doanh nghiệp sản xuất khác đơn vị đã đổi tên
thành Nhà máy cơ khí giao thơng Thanh Hóa với quy mơ rộng lớn hơn.
Đến năm 1999 căn cứ vào luật tổ chức HĐND và UBND công bố ngày
05/07/1994, căn cứ vào nghị định số 44/1998/NĐ - CP ngày 29 tháng 06 năm 1998
của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần, căn cứ
vào quyết định số 1507/QĐ - UB ngày 05/08/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa Nhà máy cơ khí ơtơ 19/5, xét đề nghị
của giám đốc Sở giao thông vận tải và của trưởng ban đổi mới quản lí doanh nghiệp
tỉnh Thanh Hóa. Quyết định chuyển Nhà máy cơ khí ơtơ 19/5 là doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc sở giao thơng Thanh Hóa thành Cơng ty cổ phần từ ngày 01 tháng
10 năm 1999. Với tên doanh nghiệp là: Cơng ty cổ phần cơ khí ôtô 19/5.
- Tên giao dịch quốc tế: 19/5 AUTOMECHANICAL - JONK STOCK
COMPANY.
- Trụ sở chính: Số 280 Bà Triệu- Phường Đơng Thọ- TP.Thanh Hóa.
- Vốn điều lệ: 1.950.000.000 đ (Một tỷ chín trăm năm mươi triệu đồng)
Lê Thị Mai Lan
D

3

Lớp: Kế toán 52



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh

- Gíam đốc: Ơng Lê Đình Lan
- Quy mơ cơng ty: 250 người
- Điện thoại liên hệ : 0373 - 961.515 / 960.834
- Fax: 0373 - 961.447
- Website: chưa có
- Email: chưa có
- Mã số thuế: 2800218577
- Đến đầu năm 2009, Cơng ty có bắt đầu đi vào xây dựng thêm 1 cơ sở 2 tại
Hoằng Quý, Hoằng Hóa, Thanh Hóa nhằm giải quyết việc làm cho gần 100 lao
động và phục vụ tốt hơn cho việc sửa chữa xe ôtô trong và ngoài tỉnh được thuận
tiện.
- Vốn điều lệ :1.950.000.000( một tỉ chín trăm năm mươi triệu đồng)( Tham
khảo danh sách các thành viên góp vốn theo bảng 1.1.1 dưới đây)
Bảng 1.1.1. Danh sách các thành viên góp vốn
STT

Tên thành

1

viên
Lê Đình Lan

Nơi đăng ký hộ khẩu TT Số tiền

Thơn 6- Định Hồ –

Tỉ lệ(%)

góp(đồng)
670.000.000

34.36

455.000.000

23.23

350.000.000

17.95

Đơng Cương – Thanh
2

Hố
Lê Ngọc Minh 56 Đình Hương – Đơng

3

Trần Thị

Cương – Thanh Hố
78- Bà Triệu – TH


4

Hường
Nguyễn Thị

Thơn 4- Định Hồ- Đơng

200.000.000

10.26

5

Hạnh
Các cá nhân

Cương – Thanh Hố
TP. Thanh Hố

275.000.000

14.11

khác
1.1.2. Thành tựu của cơng ty
- Nhờ sự quản lý, dẫn dắt tài tình, nhạy bén của đội ngũ ban lãnh đạo mà liên
tục trong 10 năm gần đây cơng ty cổ phần cơ khí ơtơ 19/5 luôn đạt danh hiệu là
“Đơn vị lao động, sản xuất giỏi” và là đơn vị sửa chữa xe ôtô đi đầu trong tỉnh về
chất lượng, giá cả hợp lý và đặc biệt là sự phục vụ nhiệt tình chu đáo của đội ngũ
nhân viên lành nghề.

Lê Thị Mai Lan
D

4

Lớp: Kế toán 52


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh

- Năm nào cũng nhận được giấy khen của Chi cục Thuế tỉnh nhà là “Đơn vị
ln hồn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế đúng và đầy đủ cho Nhà nước”, những khách
hàng của Công ty lâu năm luôn tin cậy ở chính sách bảo hành và dịch vụ sửa chữa
của Công ty và tiếp tục làm ăn lâu dài với Cơng ty; với các nhà cung cấp thì Cơng
ty luôn trả tiền đúng hạn, nên thường xuyên được hưởng các chính sách ưu đãi về
chiết khấu hay tín dụng; với các ngân hàng thì Cơng ty ln được ưu tiên về các
khoản vay tín dụng cũng như lãi suất tiền gửi và tiền vay.(Danh mục khách hàng và
nhà cung cấp xem ở phụ lục 02)
- Mang lại công ăn việc làm ổn định cho hơn 250 công nhân viên trong và
ngồi tỉnh.
- Đảm bảo tốt các chính sách an sinh xã hội cho người lao động.
- Tham gia đóng bảo hiểm 100% cho tồn thể nhân viên trong cơng ty.
- Ngồi ra, cơng ty cịn kinh doanh thêm vận tải Bus về Thiệu Dương, Tĩnh
Gia, Nơng Cống góp phần đảm bảo giao thơng đi lại an tồn cho mọi người đặc biệt
là đối tượng học sinh, sinh viên.
1.1.3. Chiến lược phát triển của Công ty
Hiện nay, Công ty không chú trọng và chưa thực sự đầu tư đến Công tác
nghiên cứu thị trường, marketing, thiết kế trang web riêng … để mở rộng thị trường

ra các khu vực trong nước cũng như nước ngồi, Cơng ty chỉ quan tâm vào bạn
hàng làm ăn lâu dài cũng như uy tín và sản phẩm dịch vụ tạo ra để thu hút khách
hàng. Do đó, về thị trường sản phẩm cũng như chiến lược phát triển của Công ty chỉ
giới hạn trong phạm vi các tỉnh Miền trung. Đây là điểm yếu mà Công ty cần xem
xét để đưa ra được các chính sách phù hợp giúp mở rộng thị trường,bạn hàng để gia
tăng lợi nhuận.
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty cổ phần cơ
khí ôtô 19/5
1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh
-

Sửa chữa, bảo dưỡng, đóng mới và hoàn cải các phương tiện vận tải

đường bộ, vận tải hành khách công cộng.
- Đại lý bán và bảo hành xe ôtô cho một số đơn vị liên doanh sản xuất ôtô
trong nước như Vinastar - Misubishi,…
Lê Thị Mai Lan
D

5

Lớp: Kế toán 52


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh

- Sửa chữa các thiết bị và máy móc cơng trình và sửa chữa các thiết bị máy
nâng hạ dưới 25 tấn.

- Kinh doanh cho thuê xe hợp đồng, xe hoa, xe du lịch,…
- Kinh doanh xe Bus các tuyến về Thiệu Dương, Tĩnh Gia, Nông Cống,…
(Nguồn: Giâý phép đăng kí kinh doanh có đính kèm ở phần phụ lục 01)
- Từ năm 2009, Cơng ty có xây dựng một cơ sở 2 ở Hoằng Hoá nhằm kinh
doanh Thùng bệ, cơ sở này đang trong quá trình xây dựng cơ bản dở dang, chưa đi
vào hoàn thành, đến năm 2012, dự án đi vào hoàn tất, tuy nhiên, những Thùng bệ
khơng cịn được ưa chuộng như trước, dự án bị lỗi thời, hiện nay dự án đang được
một công ty khác thuê, công ty đứng ra với tư cách cho thuê quyền sử dụng đất.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, được phép vay vốn, ký kết hợp
đồng kinh tế, có con dấu riêng theo thể thức nhà nước quy định, được đăng ký theo
Luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân đầy đủ để mở tài khoản tiền Việt Nam và
Ngoại tệ tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lưu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh gồm hai giai đoạn: mua ô
tô(theo đơn đặt hàng của khách hàng) và bán otơ, có kèm theo dịch vụ sửa chữa và
bảo hành; mua và bán các phụ tùng ơtơ.
- Cơng ty có hai loại hình bán hàng đó là bán hàng trả ngay và bán hàng trả
chậm, đối tượng khách hàng ở đây có thể là cá nhân, đơn vị hoặc tổ chức kinh doanh.
Tuỳ vào đối tượng khách hàng mà Cơng ty có những chính sách thu hồi công nợ như
chế độ đãi ngộ khác nhau.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh của Cơng ty
Vì cơng ty là cơng ty CP thương mại và dịch vụ nên quy trình tổ chức sản
xuất của công ty được minh hoạ ở sơ đồ 1.2.2 như sau :

Tiền

Hàng, dịch vụ

Tiền


Sơ đồ 1.2.2: Quy trình tổ chức kinh doanh của công ty

Lê Thị Mai Lan
D

6

Lớp: Kế toán 52


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh

1.2.2.1. Sữa chữa, bảo dưỡng, đóng mới và hồn cải các phương tiện vận tải
đường bộ và vận tải hành khách công cộng
Với những xe ôtô, xe bus… của khách hàng bị hỏng phần cứng như ghế,
kính, thùng xe, bánh xe,… khi khách hàng có nhu cầu đem đến Cơng ty thì Cơng ty
sẽ làm các thủ tục hành chính cần thiết rồi Bộ phận Điều hành và Kĩ thuật sẽ kiểm
tra sơ lược xem các lỗi kĩ thuật sau đó tùy vào các trục trặc, hỏng hóc mà chuyển
xuống Tổ sữa chữa, Tổ gò mỏng, Tổ thùng bệ, Tổ bảo dưỡng… để tiến hành xử lý
kịp thời.
Nếu trong quá trình kiểm tra sơ lược mà Bộ phận Điều hành và Kĩ thuật có
phát hiện ra các lỗi nghiêm trọng vượt q khả năng của Cơng ty thì Cơng ty sẽ liên
hệ, tư vấn cho khách hàng các hãng hay nơi sửa chữa uy tín để kịp thời sửa chữa.
1.2.2.2. Đại lý bán và bảo hành cho các hãng liên doanh trong nước
Khi khách hàng có nhu cầu về một loại xe rồi gửi đơn đặt hàng của Công ty,
Công ty sẽ liên hệ với các hãng liên doanh như Vinastar – Misubishi để đặt hàng với
họ và thỏa thuận thời gian cũng như giá cả của đơn đặt hàng đồng thời phúc đáp lại
khách hàng và thông báo thời gian cũng như giá cả của đơn đặt hàng, trong thời gian

này Cơng ty cũng có bộ phận nghiên cứu và điều tra khả năng thanh toán của khách
hàng để tránh tình trạng đơn đặt hàng sản xuất ra mà khơng bán hoặc hàng bán mà
khách hàng khơng thanh tốn, khi hoàn thành đơn đặt hàng, các hãng liên doanh sẽ
chuyển hàng đến Công ty, Công ty sẽ liên lạc với khách hàng và làm thủ tục bán hàng
đóng vai trò như một đại lý bán hàng trong mạng lưới dịch vụ của Misubishi tại Miền
Trung cũng như bảo hành cho các hãng để lấy hoa hồng kiếm lời.
1.2.2.3. Sửa chữa các thiết bị máy móc, cơng trình
Các máy móc cơng trình như máy ủi, máy trộn bê tơng, xe cẩu, máy thi cơng
cơng trình khi khách hàng đem đến Cơng ty, sau khi tiến hành các thủ tục hành
chính cần thiết, Bộ phận Điều hành và Kĩ thuật sẽ kiểm tra bước đầu rồi chuyển đến
các Tổ trong Công ty để tiến hành sửa chữa.
1.2.2.4. Kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách công công và du lịch
Hiện nay, Công ty là một trong 6 doanh nghiệp tham gia vận tải hành khách
bằng xe bus hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, với đội ngũ 36 xe.

Lê Thị Mai Lan
D

7

Lớp: Kế toán 52


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh

Và khi các đơn vị, Cơng ty, Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thuê xe cũng
như lái xe để đi du lịch hay đám cưới… Công ty sẽ làm hợp đồng cho thuê xe cung
cấp dịch vụ.

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần cơ khí ơtơ 19/5
1.3.1. Đặc điểm nguồn nhân lực
Kể từ khi đi vào hoạt động, Công ty không ngừng mở rộng đội ngũ nhân
viên, nâng cao số lượng nhân viên, hiện nay đã lên đến 250 người, vì hoạt động của
Công ty đa chủ yếu là sửa chữa ôtô nên đội ngũ nhân viên của Công ty chủ yếu là
những người thợ đã được qua đào tạo về nghiệp vụ sửa chữa ơtơ, do đó đối tượng
Cao đẳng cũng như nam giới chiếm số lượng đông.
 Cơ cấu lao động theo Bộ phận(minh hoạ ở bảng 1.3.1.1)
Bảng 1.3.1.1. Cơ cấu lao động theo Bộ phận
STT Bộ phận

Số lượng người

Tỉ lệ(%)

I

Lao động gián tiếp

40

16.0

1

Phịng tổ chức Hành chính

8

3.2


2

Phịng Tài vụ

10

4.0

3

Phòng điều hành và kĩ thuật 22

8.8

II

Lao động trực tiếp

210

84.0

4

Phòng vật tư

8

3.2


5

Đội xe

25

10.0

6

Cửa hàng đại lý

7

2.8

7

Các tổ đội

170

68.0

250

100

Cộng


Dựa vào bảng 1.3.1.1 ở trên, có thể thấy tỉ lệ lao động trực tiếp và gián tiếp
tương ứng là 84 :16 hay 5,25:1 là một cơ cấu lao động hợp lí đối với 1 Công ty Cổ
phần thương mại và cung cấp dịch vụ. Điều này, giúp cho Công ty nâng cao năng
suất lao động của mỗi người, cũng như là tối ưu hố chi phí QLDN.

Lê Thị Mai Lan
D

8

Lớp: Kế tốn 52


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh

 Cơ cấu lao động theo giới tính(minh hoạ ở bảng 1.3.1.2)
Bảng 1.3.1.2.Cơ cấu lao động theo giới tính
STT
Giới tính
Số lượng người Tỉ lệ(%)
1
Nam
214
85.6
2
Nữ
36

14.4
Cộng
250
100
Dựa vào bảng 1.3.1.2 như trên có thể thấy tuy là nam và nữ chênh lệch(nam
gấp 5 lần nữ) nhiều nhưng vì đây là Cơng ty chun sửa chữa bảo hành ơtơ, thuộc
mảng kĩ thuật do đó cơ cấu này không phải là mất hợp lý mà đó là phù hợp với đặc
thù kinh doanh của Cơng ty.
 Cơ cấu lao động theo trình độ của Cơng ty(minh hoạ bảng 1.3.1.3)
Bảng 1.3.1.3.Cơ cấu lao động theo trình độ
STT
1
2
3
Cộng

Trình độ
Đại học trở lên
Cao đẳng
Lao động phổ thơng

Số lượng người
35
190
25
250

Tỉ lệ(%)
14
76

10
100

Dựa vào bảng 1.3.1.3 trên, có thể nhận thấy rẳng, những người có trình độ
trong Cơng ty chỉ chiếm 14%, trong khi đó Cao đẳng lại chiếm dến 76%, tuy có sự
chênh lệch lớn nhưng điều này khơng ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ sửa chữa
ôtô.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm các bộ phận sau: (được minh
hoạ trên sơ đồ 1.1)
Bộ máy tổ chức của cơng ty theo mơ hình tập trung, được tổ chức khá gọn
nhẹ, năng động, phù hợp với cơ cấu kinh doanh của Công ty Cổ phần.
-

Hội đồng quản trị

-

Ban kiểm sốt

-

Ban giám đốc

-

Các phịng ban bộ phận
+ Phịng tổ chức hành chính
+ Phịng tài vụ
+ Phịng điều hành và kĩ thuật


Lê Thị Mai Lan
D

9

Lớp: Kế toán 52


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh

+ Phòng vật tư
+ Đội xe
+ Cửa hàng đại lý
-

Bên cạnh đó cịn có các tổ đội: Tổ sửa chữa, Tổ gò mỏng, Tổ thùng bệ,
Tổ sơn, Tổ bảo dưỡng, Tổ cơ khí.

Hội đồng quản trị

Ban kiểm sốt

Ban giám đốc

Phịng Tổ
chức Hành
Chính


Tổ sữa
chữa

Phịng tài
vụ

Tồ gị
mỏng

Phịng điều
hành và kĩ
thuật

Phịng vật

Cửa hàng
đại lý

Đội xe



Tổ thùng
bệ

Tổ sơn

Tổ bảo
dưỡng


Tổ cơ khí

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần cơ khí ơtơ 19/5.
-

Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý
Vì là Cơng ty cổ phần nên CTCP cơ khí ơtơ 19/5 cũng có tổ chức bộ máy

quản lý của một cơng ty cổ phần theo Điều 77 Luật Doanh nghiệp năm 2005, tuy
nhiên bộ máy hoạt động của công ty được tổ chức gọn nhẹ, khoa học phù hợp với
đặc điểm kinh doanh và điều lệ hoạt động của công ty bao gồm: Hội đồng quản trị,
Ban giám đốc và Các phòng chức năng. Mỗi phịng đều có chức năng, quyền hạn rõ
ràng và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong q trình hoạt động kinh doanh sao
cho tồn bộ các hoạt động diễn ra nhịp nhàng ăn khớp, nhằm thực hiện thống nhất
các mục tiêu của doanh nghiệp. Cụ thể là:

Lê Thị Mai Lan
D

10

Lớp: Kế toán 52


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh

- Hội đồng quản trị: Là những người chịu sự quản lí về vốn và giám sát mọi

q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể là Hội đồng quản trị sẽ
làm những công việc như sau:
- Ban giám đốc: Có nhiệm vụ điều hành trực tiếp các phòng ban.
Ban giám đốc và Hội đồng quản trị luôn xác định ranh giới làm việc. Sự xác
định này thể hiện bằng văn bản, tránh được sự chồng chéo, lạm quyền.
- Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội
đồng cổ đơng bầu ra. Ban kiểm sốt có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt hoạt động quản
trị và điều hành sản xuất của Cơng ty. Hiện Ban kiểm sốt Cơng ty gồm 2 thành
viên, mỗi thành viên có nhiệm kỳ 04 năm. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội
đồng quản trị và Ban Giám đốc.
- Phòng tổ chức hành chính: Là những người tham mưu và làm nhiệm vụ
chức năng cho Giám đốc về các công việc sau: quản lí tồn bộ nhân lực, tuyển dụng
và làm các chế độ cho người lao động, tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nâng cao tay
nghề, quản lí hồ sơ.
- Phịng tài vụ: Quản lí giám sát theo dõi chế độ tài chính mà Nhà nước đã
quy định.
- Phịng vật tư: Thực hiện các nhiệm vụ về mua bán phụ tùng ôtô phục vụ
cho sản xuất, đồng thời làm công tác theo dõi kiểm kê vật tư, hàng hoá nhập xuất
tồn.
- Phòng điều hành và kỹ thuật: Chịu trách nhiệm quản lí và điều hành các
tổ sản xuất theo kế hoạch đã định cho từng đầu xe.
- Đội xe: Có nhiệm vụ quản lí nhân viên trong đội xe, theo dõi và chấm
công cho nhân viên trong đội xe, theo dõi và điều hành xe, giám sát thường xuyên
chất lượng xe lúc chạy đi cho đến khi xe chạy về (xem có hư hỏng, trục trặc gì
khơng để sửa chữa thay thế).
- Cửa hàng đại lý: Làm nhiệm vụ tiếp thị, ký kết các hợp đồng, thanh toán
các hợp đồng.
- Các tổ sản xuất: Khi nhận được yêu cầu của phòng Điều hành và Kĩ thuật
thì trực tiếp làm việc theo kế hoạch đã vạch ra.


Lê Thị Mai Lan
D

11

Lớp: Kế toán 52


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh

1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
Trải qua gần 42 năm phấn đấu và phát triển, Cơng ty cổ phần cơ khí ơtơ 19/5
Thanh Hố ln ln đảm bảo được tình hình tài chính trong sạch và lành mạnh,
bảo đảm các nghĩa vụ của mình với Nhà nước, được thể hiện thơng qua số liệu
thống kê một vài năm gần đây.
1.4.1. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây
Dựa vào Báo cáo tài chính năm 2009, 2010 và 2011 được đính kèm ở Phụ
lục 03 và 04 ta tính được các chỉ tiêu trong bảng sau:
Bảng 1.4.1. Các chỉ tiêu thể hiện kết quả kinh doanh
Chênh lệch 2010
Chỉ tiêu

Cuối 2009

1.Doanh thu
2.Chi phí
lãi vay
3.Chi phí BH

và QLDN
4.Lợi nhuận
sau thuế
5.Tổng TS
6.Tổng Vốn

Cuối 2010

Cuối 2011

63,587,195,87 54,921,368,93 55,341,488,02
3
698,107,823

9

7

Chênh lệch 2011

so với 2009
Số tiền
%

so với 2010
Số tiền
%

-8,665,826,934 -13.63 420,119,088


0.76

1,033,438,791 1,177,411,704

335,330,968

48.03

143,972,913 13.93

1,634,402,449 1,748,276,928 1,762,969,414

113,874,479

6.97

14,692,486

0.84

3,416,933,825 1,892,896,124 2,347,125,803 -1,524,037,701 -44.60 454,229,679 24.00
31,064,587,70 28,399,979,65 28,829,310,05
9
0
9
14,046,563,43 15,792,750,96 17,427,023,02

CSH
7.Thu nhập


6

0

0

bình quân 1

3,500,000

3,700,000

4,000,000

-2,664,608,059 -8.58
1,746,187,524

12.43

200,000

5.71

429,330,409
1,634,272,06
0
300,000

1.51
10.35


8.11

lao động

Dưa vào bảng trên ta có thể thấy là từ năm 2009 là năm Cơng ty kinh doanh
có hiệu quả nhất do Lợi nhuận sau thuế đạt mức cao nhất, Chi phí lãi vay và Chi
phí BH và QLDN là thấp nhất. Cụ thể là như sau:
- Doanh thu, Chi phí lãi vay, Chi phí BH và QLDN, Lợi nhuận sau thuế,
Tổng TS từ năm 2009 đến năm 2010 đều giảm mạnh, nhưng có tăng chút ít trong
năm 2011. Trong đó, DT năm 2010 giảm 8,665,826,934 đồng tương ứng với giảm
13,63% so với năm 2009, đến năm 2011 thì doanh thu có tăng them một lượng nhỏ
là 420,119,088 đồng, tương ứng với tang 0,76% so với năm 2010. Chi phí lãi vay
Lê Thị Mai Lan
D

12

Lớp: Kế toán 52


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh

cũng như chi phí BH và QLDN cũng liên tục tăng, trong đó từ năm 2009 đến năm
2010, tăng tương ứng là 48,03% và 6,97%. Còn Tổng TS từ năm 2009 đến năm
2010 cũng giảm đáng kể 1 lượng là 2,664,608,059 đồng, tương ứng với giảm
8,58%, đến năm 2011 thì có tăng chút ít là 429,330,409 đồng tương ứng với 1,51%.
- Ngược lại với tình hình trên thì Tổng Vốn CSH và Thu nhập bình quân 1

lao động liên tục tăng kể từ năm 2009, tuy nhiên Vốn CSH tăng mạnh trong năm
2009- 2010 cịn Thu nhập bình qn lại tăng mạnh trong năm 2010-2011.
Tóm lại, tình hình kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2009 – 2011 là
không khả quan, không hiệu quả kể cả trong khâu BH, quản lý, Cơng ty cần xem
xét lại chính sách Bán hàng và cách thức quản lý trong Công ty để tìm ra giải pháp
giúp tiết kiệm chi phí cho Cơng ty.
1.4.2. Các chỉ tiêu tài chính của Cơng ty
Dựa vào Báo cáo tài chính năm 2009, 2010 và 2011 được đính kèm ở Phụ
lục 03 và 04 ta tính được các chỉ tiêu trong bảng 1.4.2.1, bảng 1.4.2.2 và bảng
1.4.2.3, bảng 1.4.2.4 như sau:
 Khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính(minh hoạ trong bảng 1.4.2.1)
Bảng 1.4.2.1. Các chỉ tiêu thể hiên khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính

1
2
3
4
7
6
5

TS cố định đã và

14,878,038 15,723,723
đang đầu tư
TS dài hạn
17,524,591 18,602,520
Tổng số nguồn vốn 31,064,588 28,399,980
Vốn chủ sở hữu
14,046,563 15,792,751

Hệ số tự tài trợ tài
0.94
1.01
sản cố định(4/1)
Hệ số tự tài trợ tài
0.80
0.85
sản dài hạn(4/2)
Hệ số tài trợ(4/3)
0.45
0.56

13,041,805

845,685

-2,681,918

15,395,217
28,829,310
17,427,023

1,077,929
-2,664,608
1,746,188

-3,207,303
429,330
1,634,272


1.34

0.06

0.33

1.13

0.05

0.28

0.60

0.10

0.05

- Tình hình khả năng từ đảm bảo về mặt tài chính được thể hiện trong
bảng 1.5.2.1 như trên. Qua bảng, ta có thể thấy cả 3 hệ số tự tải trợ tài sản cố định,
hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn và hệ số tài trợ, đều có xu hướng tăng, cụ thể là ở
năm 2009 và 2010 thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp và
mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp cũng thấp nhưng có xu hướng tăng, cả 2 năm
Lê Thị Mai Lan
D

13

Lớp: Kế toán 52



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh

này thì trong tổng số nguồn vốn tài trợ tài sản của doanh nghiệp thì vốn chủ sở hữu chỉ
chiếm một nửa, hơn nữa vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp khơng đủ tài trợ tài sản dài
hạn của mình nhưng tình hình này đã được cải thiện trong năm 2011 khi mà trong tổng
số nguồn vốn tự tài trợ tài sản của doanh nghiệp thì vốn chủ sở hữu đã chiếm vượt TSCĐ
đã và đang đầu tư và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đã thừa để trang trải tài sản dài
hạn của mình, như vậy doanh nghiệp đã tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp
và mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp cũng cao.
 Khả năng thanh toán(minh hoạ trong bảng 1.4.2.2)
Bảng 1.4.2.2. Các chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán
Chỉ tiêu

CT tính

Cuối
2009

Cuố
i
2010

Cuối
2011

Chênh lệch 2010
so với 2009


Chênh lệch 2011
so với 2010

Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát

Tổng số TS/ Tổng số nợ
phải trả

1.83

2.25

2.53

0.42

0.28

Hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn

TS ngắn hạn/ Tổng số nợ
ngắn hạn

1.35

2.04


2.23

0.69

0.19

Hệ số khả năng thanh
toán nhanh

(TS ngắn hạn – Hàng tồn
kho)/Tổng nợ ngắn hạn

0.7

1.22

1.45

0.52

0.23

Hệ số khả năng thanh
toán tức thời

Tiền và tương đương tiền/
Tổng số nợ ngắn hạn

0.17


0.31

0.51

0.14

0.2

TS dài hạn/ Nợ dài hạn

2.5

2.42

2.87

-0.08

0.45

TS dài hạn/ Tổng nợ dài
hạn và vốn CSH

0.83

0.79

0.68

-0.04


-0.11

Hệ số khả năng thanh
toán nợ dài hạn
Hệ số giới hạn đầu tư
an toàn vào tài sản dài
hạn

Dựa vào bảng 1.4.2.2 tính ở trên, tại thời điểm cuối 3 năm 2009, 2010, 2011,
doanh nghiệp thực sự hoạt động không hiệu quả, cụ thể là dựa vào hệ số của 3 khả
năng dưới đây:
-

Về khả năng thanh tốn: Có 4 chỉ tiêu: hệ số khả năng thanh toán

tổng quát, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số
khả năng thanh toán nợ dài hạn thể hiện khả năng thanh tốn đều có xu hướng
tăng và lớn hơn 1 và xấp xỉ bằng 2, duy chỉ có hệ số khả năng thanh tốn tức
thời là nhỏ hơn 0,5 và hệ số dài hạn đầu tư an toàn vào TS dài hạn là giảm dần
và đều thấp hơn 1 điều này chứng tỏ doanh nghiệp vẫn đảm bảo và thừa khả
năng thanh toán tức thời. Như vậy, doanh nghiệp không những đảm bảo được
khả năng thanh tốn nợ dài hạn mà cịn thừa khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Lê Thị Mai Lan
D

14

Lớp: Kế toán 52



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh

An ninh tài chính của doanh nghiệp trong trường hợp này hoàn toàn đảm bảo
cho hoạt động của doanh nghiệp.
 Khả năng sinh lợi(minh hoạ trong bảng 1.4.2.3)
Bảng 1.4.2.3. Các chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lợi
CT tính

Cuối
2009

Cuối
2010

Cuối
2011

Lợi nh sau thuế/
Vốn CSH bq

0.03

0.13

0.08

0.1


-0.05

Lợi nhuận sau thuế/
DTT kinh doanh

0.54

0.03

0.04

-0.51

0.01

Lợi nhuận trước
thuế và lãi vay/
Tổng TS bq

0.36

0.23

0.49

-0.13

0.26


Khả năng sinh lợi
Sức sinh lợi
của vốn CSH
Sức sinh lợi
của DTT
Sức sinh lợi
kinh tế của TS

Chênh lệch 2010 Chênh lệch 2011
so với 2009
so với 2010

- Về khả năng sinh lợi: qua bảng kết quả tính được ta có thể thấy tất cả các
hệ số về khả năng sinh lợi đều nhỏ hơn 0,5, suy ra khả năng tạo ra lợi nhuận của
doanh nghiệp trên vốn chủ sở hữu, doanh thu thuần và tài sản là khá thấp và tốc độ,
nhịp điệu tăng cũng tương đối thấp, điều này chứng tỏ, doanh nghiệp đã không hoạt
động kinh doanh có hiệu quả vốn đầu tư và hiệu quả kinh doanh cũng thấp.
 Xem xét tốc độ luân chuyển HTK và chính sách thu hồi cơng nợ và
chiếm dụng vốn của người bán( minh hoạ trong bảng 1.4.2.4)
Bảng 1.4.2.4. Vòng quay của HTK, Phải thu KH & Phải trả người bán
Chỉ tiêu
1.Số vòng quay
của HTK
2.Số vòng quay của
phải thu khách hàng
3.Số vòng quay của nợ
phải trả người bán

Chênh lệch


Năm 2010
(Lần)

Năm 2011
( Lần)

Lần

%

9.47

11.55

2.08

21.96

15.63

15.41

-0.22

-1.41

18.3

28.14


9.84

53.77

Dựa vào bảng 1.4.2.4 có thể thấy trong năm 2011 tình hình HTK giảm khá
nhiều vì số vòng quay của HTK tăng 21.96% so với năm 2010, ngồi ra Cơng ty
thực hiện chính sách mua hàng hố trả ngay vì số vịng quay nơ phải trả người bán
là tăng 53.77% so với năm 2010 và Công ty cũng thực hiện chính sách tích cực thu
hồi cơng nợ từ phía khách hàng. Đó là điểm tốt của Cơng ty cần tiếp tục phát huy.
Tóm lại, nhìn chung là Cơng ty đang ở trạng thái an tồn, ít rủi ro, địn bẩy
tài chính khơng cao, hiệu suất sử dụng tài sản tương đối thấp, hoạt động kinh doanh
Lê Thị Mai Lan
D

15

Lớp: Kế toán 52


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh

kém hiệu quả trong năm 2009 -2010 nhưng đến năm 2010 -2011 Cơng ty đã có
những chuyển biến tích cực về cả khả năng thanh tốn, tình hình TC cũng như là
khả năng sinh lợi, tốc độ luân chuyển HKT, giảm nợ phải thu KH, trả tiền hàng cho
nhà cung cấp nhanh chóng, Cơng ty cần rà sốt lại q trình hoạt động kinh doanh
để tiếp tục đẩy mạnh doanh thu cũng như là nâng cao hiệu quả sinh lời hơn nữa.

Lê Thị Mai Lan

D

16

Lớp: Kế toán 52


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh

PHẦN 2: TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
CƠ KHÍ ƠTƠ 19/5
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty cổ phần cơ khí ơtơ 19/5
2.1.1. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn
Hiện nay Cơng ty CP cơ khí ơtơ 19/5 áp dụng theo Mơ hình kế tốn tập
trung, theo đó tồn bộ cơng tác kế tốn: ghi sổ, phản ánh chính xác, kịp thời các
nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động, luân chuyển, phân loại chứng
từ, lập báo cáo tài chính, giám sát việc thực hiện chế độ quản lý kinh tế, tổng hợp số
liệu về hoạt động kinh doanh, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch để ngăn ngừa hiện
tượng vi phạm chính sách được thực hiện tại phịng Tài vụ của cơng ty. Điều này
giúp thuận tiện trong việc vận dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại đảm bảo được
việc cung cấp thơng tin kế tốn kịp thời cho việc quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Biên chế kế tốn cơng ty có 5 người gồm 4 nữ và 1 nam, trong đó có 3 nữ trẻ
tuổi (28-35 tuổi) có trình độ sau đại học cịn 2 người là trình độ trung cấp có thâm
niên trong nghề (40-45 tuổi), điều này hơi lệch về cơ cấu theo giới tính và độ tuổi
cộng với việc mỗi nhân viên kế tốn khơng được giao một phân hành khác nhau
nhưng có mối quan hệ móc xích với nhau để hồn thành cơng việc do đó để hồn
thành được một khối lượng lớn cơng việc của Cơng ty thì địi hỏi mỗi nhân viên

phải phối hợp chặt chẽ và đồn kết. Có thể khái qt bộ phận kế tốn của Cơng ty
CPCK ơtơ 19/5 bằng sơ đồ 2.1.1 như sau:
Kế tốn trưởng

Thủ quỹ

Kế tốn
thanh tốn,
cơng nợ

Kế toán
vật tư

Kế toán
tiền lương

Sơ đồ 2.1.1. Tổ chức bộ máy kế tốn trong cơng ty cổ phần cơ khí ơtơ 19/5.
Lê Thị Mai Lan
D

17

Lớp: Kế toán 52


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh

2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán

Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm giúp giám đốc
về hoạt động tài chính kế tốn, thống kê kế hoạch, kiểm tra đôn đốc các nhân viên
kế tốn phần hành chấp hành qui định, chế độ, chính sách về tài chính kế tốn.
Đồng thời là người lập kế hoạch quý, năm và trực tiếp báo cáo các thơng tin kế tốn
lên giám đốc và cơ quan có thẩm quyền.
Kế toán tiền lương: Tổ chức ghi chép, phản ánh số liệu về số lượng lao
động, thời gian, kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương, theo dõi
tình hình thanh tốn lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ cơng nhân viên.
Kế tốn thanh tốn, cơng nợ: Theo dõi, kiểm tra các khoản cơng nợ phải
thu, phải trả. Lập kế hoạch phải thu, phải trả hợp lý. Kịp thời báo cáo các khoản nợ
khó đòi lên cấp trên.
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tồn bộ lượng tiền trong cơng ty. Theo
dõi tồn bộ sự biến động cũng như việc thu chi tiền mặt hàng ngày và kiểm kê số
tồn quỹ thực tế.
Kế toán vật tư: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, vào sổ
kế toán chi tiết vật tư, đối chiếu với thủ kho, kịp thời phát hiện mất mát, thiếu hụt.
2.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống kế tốn của Cơng ty cổ phẩn cơ khí ơtơ 19/5
2.2.1. Chính sách kế tốn áp dụng tại Cơng ty
-

Chế độ kế tốn áp dụng tại cơng ty
Hiện nay cơng ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành

theo Quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chính.
-

Niên độ kế tốn
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm

(dương lịch).

-

Kỳ kế toán: hạch toán theo tháng

-

Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ

-

Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.

-

Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : theo phương pháp đường thẳng

- Nguyên tắc và ghi nhận doanh thu : theo quy định tại chuẩn mực kế toán số
14 “ doanh thu và thu nhập khác”
Lê Thị Mai Lan
D

18

Lớp: Kế toán 52


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh


- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
- Hiện nay Công ty không sử dụng đồng tiền ngoại tệ nào.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế tốn
Cơng ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán áp dụng theo mẫu chung được
Bộ trưởng bộ tài chính ban hành kèm theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC.
- Khái quát sơ đồ luân chuyển chứng từ qua sơ đồ 2.2 như sau
+ Sổ Nhật
ký chung
+ Sổ Cái
+ Sổ chi tiết
Chứng từ
gốc

Phần mềm
Cyber
Accounting
2004

Phịng
kế tốn
tài
chính

+ Báo cáo
tài chính
+ Báo cáo
quản trị

Sơ đồ 2.2.2. Khái quát tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ (nguồn: Phòng Tài vụ)
Lưu ý: Cuối mỗi tháng các sổ sách kế toán lại được kết xuất từ phần mềm để in ra

lưu trữ một lần.
Các chứng từ sau khi đã sử dụng để ghi sổ kế tốn thì được sắp xếp và bảo quản
theo từng loại chứng từ rồi để lưu trữ trong kho theo từng năm.
2.2.3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
- Chế độ tài khoản: Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản theo Quyết Định
15/2006/QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Tuy
nhiên theo đặc thù kinh doanh nên công ty không sử dụng một số tài khoản như: TK
113; TK 121, TK 128, TK 129; TK 221, TK 222, TK 228, TK 229; TK 344;…Hệ
thống tài khoản cụ thể của Cơng ty sẽ được đính kèm ở phần Phụ lục 05.
- Để đáp ứng nhu cầu cũng như đặc điểm riêng của công ty, công ty có thiết
kế mở chi tiết cho một số loại tài khoản.

Lê Thị Mai Lan
D

19

Lớp: Kế toán 52


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh

Cụ thể như sau:
o Tk 112: Công ty mở chi tiết theo từng ngân hàng
112101
112102
112103
112104

112105
112106
112107

Ngân hàng TMCP Công thương Thanh Hoá
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Thanh Hoá
Ngân hàng Sài Gịn thương tín chi nhánh Thanh Hố
Ngân hàng VT Bank
Ngân hàng VI Bank
Ngân hàng Techcombank
Ngân hàng TMCP Phương Đông

o TK 156 chi tiết theo chủng loại ôtô
15601
15602
15603
15604
15605

Xe con, các phụ tùng chuyên dụng của xe
Xe ôtô tải, các phụ tùng chun dụng của xe
Máy cơng trình, các thiết bị, phụ tùng chuyên dụng của xe
Xe ôtô chở khách, các phụ tùng chuyên dụng của xe
Các phụ tùng có thể dung chung cho tất cả các xe

o TK 635,515: chi tiết theo từng ngân hàng
o TK 511: được mở chi tiết theo từng loại dịch vụ mà công ty cung cấp
o TK 621,622,627: được mở chi tiết cho từng Tổ kĩ thuật.
o TK 131 Chi tiết theo từng đối tượng khách hàng
o TK 211, 214: chi tiết theo từng loại xe ơtơ

Chi tiết tài khoản cấp 2,3 được đính kèm ở phần Phụ lục 05
2.2.4. Tổ chức hệ thống sổ sách kế tốn
Cơng ty CPCK ơtơ 19/5 thực hiện chế độ ghi chép sổ kế tốn theo hình thức
Nhật ký chung, mẫu sổ tờ rời, mẫu sổ và cách ghi chép theo quy định chế độ kế
toán thống kê hiện hành của Nhà nước. Đây là hình thức ghi sổ theo trình tự thời
gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Hệ thống sổ sách của
cơng ty gồm có:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ Cái
+ Các sổ, thẻ kế tốn chi tiết
 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung:

Lê Thị Mai Lan
D

20

Lớp: Kế toán 52


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI


SỔ, THẺ KẾ
TOÁN CHI
TIẾT

BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT

BẢNG CÂN ĐỐI SỐ
PHÁT SINH

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi hằng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 2.2.4.1. Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được, kế tốn tiến hành
kiểm tra tình hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. Sau đó ghi số liệu vào nhật kí chung,
đồng thời ghi vào sổ chi tiết của từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Đối với các loại chi phí kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính
chất phân bổ thì các chứng từ gốc trước hết phải được tập hợp và phân loại trong
các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả từ bảng phân bổ ghi vào nhật ký. Cuối
tháng căn cứ vào số liệu đã ghi trên nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng tài khoản.
- Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ kế tốn chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ có liên quan. Cuối tháng cộng các sổ kế toán chi tiết và căn cứ
và sổ kế toán chi tiết để lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối

Lê Thị Mai Lan
D


21

Lớp: Kế toán 52


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh

chiếu với sổ cái. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng
để lập báo cáo tài chính.
Hiện nay để giảm tải trong cơng việc, cơng ty có sử dụng phần mềm kế tốn
Cyber Accounting 2004, quy trình kế tốn trên phần mềm này như sau:

Chứng
từ kế
toán

+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ cái
+ Sổ chi tiết

Phần mềm
kế tốn
Cyber
Accounting
2004

+ Báo cáo tài chính
+ Báo cáo quản trị


Sơ đồ 2.2.4.2. Quy trình ghi sổ trên phần mềm Cyber Accounting 2004

(Nguồn: Phịng tài chính - kế toán)
Hằng ngày, kế toán dựa vào những chứng từ kế toán tiến hành phân loại và
nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế
toán. Cuối tháng, kế toán khoá sổ, lập báo cáo trình lên Ban giám đốc.
2.2.4. Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán
- Hiện nay, Báo cáo tài chính của cơng ty hiện nay được lập theo Quyết
Định 48/2006/QĐ/BTC ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính vào ngày 30/6 và ngày 31/12 hàng năm.
 Hệ thống BCTC của công ty gồm: ( minh hoạ ở phụ lục 03,04)
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu B01 – DNN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu B02- DNN
+ Lưu chuyển tiền tệ: Mẫu B03 – DNN (theo phương pháp trực tiếp)
+ Thuyết minh Báo cáo tài chính: Mẫu B09 - DNN
 Hệ thống báo cáo quản trị của cơng ty gồm có:
+ Báo cáo doanh thu hàng tuần, hàng tháng.
+ Báo cáo chi phí tập hợp theo tháng.
+ Báo cáo tình hình công nợ phải trả nhà cung cấp, công nợ phải thu khách
hàng theo tháng.
+ Báo cáo tình hình thu chi tiền mặt, TGNH theo ngày, theo tuần, theo tháng.
Lê Thị Mai Lan
D

22

Lớp: Kế toán 52



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh

+ Báo cáo thuế GTGT đầu ra, đầu vào, thuế TTĐB phải nộp theo tháng.
+ Báo cáo tình hình tập hợp chi phí tiền lương, tiền thưởng phải trả cơng
nhân viên theo tháng.
2.4. Đặc điểm tổ chức kế toán một số phần hành chủ yếu tại cơng ty.
2.4.1. Kế tốn vốn bằng tiền
2.4.1.1. Đặc điểm chung
Vốn bằng tiền của Công ty bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các ngân
hàng. Hiện nay, tiền cuả Công ty hầu hết được gửi ở ngân hàng TMCP cơng thương
Thanh Hố và ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Thanh Hoá cịn tiền tại quỹ
thì có tiền Việt Nam đang nằm trong két của Công ty và Công ty không sử dụng bất
kỳ một loại ngoại tệ nào. Hạch toán vốn bằng tiền tại Cơng ty thực hiện như sau:
Kế tốn chỉ được phép hạch toán tiền tại quỹ khi phát sinh nghiệp vụ thu, chi
tiền mặt thực tế. Hàng ngày, phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt. Thường
xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các
sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt.
Kế toán tiền gửi ngân hàng phải được tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi
theo từng tài khoản ở từng ngân hàng để tiện cho kiểm tra, đối chiếu. Phản ánh tình
hình tăng, giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày, giám sát việc chấp hành chế
độ thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Kế tốn thanh tốn chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng để ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các nghiệp vụ thu, chi
quỹ, tính ra số tồn ở mọi thời điểm.
2.4.1.1.1. Tiền mặt
Việc thu, chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu, lệnh chi; lệnh thu, lệnh chi
phải có chữ ký của giám đốc (hoặc người được ủy quyền) và kế toán trưởng. Trên
cơ sở các lệnh thu, lệnh chi, kế toán tiền mặt tiến hành lập phiếu thu, phiếu chi (mẫu

số 01,02 TT- Chế độ chứng từ kế toán). Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo
quản tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam. Mọi khoản thu, chi, bảo
quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ khi nhận được
phiếu thu, phiếu chi theo sẽ tiến hành thu, chi theo các chứng từ đó. Khi thu, chi,
thủ quỹ ký tên và đóng dấu “Đã thu tiền”, “ Đã chi tiền” lên các phiếu thu, phiếu chi
Lê Thị Mai Lan
D

23

Lớp: Kế toán 52


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh

(theo đúng quy định của nghiệp vụ quỹ). Sau đó, thủ quỹ sử dụng phiếu thu, phiếu
chi để ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ và các chứng từ kèm
theo cho kế toán tiền mặt. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ liên
quan, kế toán xác định nội dung thu, chi để định khoản và ghi sổ kế toán. Số tồn
quỹ cuối ngày phải khớp đúng với số dư cuối ngày trên sổ quỹ.
Thu tiền mặt nhập quỹ: dựa vào phiếu thu và các chứng từ liên quan để kế tốn
xác định nội dung thu, từ đó xác định tài khoản ghi Có, đối ứng với Nợ TK 111.
Chi tiền mặt tại quỹ, căn cứ vào” Phiếu chi” và các chứng từ có liên quan, kế tốn
xác định nội dung chi tiền mặt, từ đó xác định tài khoản ghi Nợ đối ứng với Có TK 111.
Tình hình kiểm kê quỹ Tiền mặt: Thực hiện kiểm kê quỹ vào ngày cuối cùng của
tháng. Khi tiến hành kiểm kê thì lập hội đồng kiểm kê gồm có: giám đốc, kế tốn trưởng,
kiểm sốt viên, thủ quỹ. Sau đó hội đồng kiểm kê tiến hành đếm từng loại tiền tồn quỹ
thực tế đến ngày cuối tháng. Sau khi kiểm kê xong hội đồng đối chiếu giữa tồn quỹ thực

tế đúng như tồn quỹ trên sổ sách kế toán (Sổ quỹ tiền mặt- TK 111).
2.4.1.1.2. Tiền gửi ngân hàng
Khi nhận được các chứng từ ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ
sách kế toán của Công ty, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân
hàng thì Cơng ty phải có thơng báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và
xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa xác định nguyên nhân chênh lệch, thì kế
toán ghi sổ theo giấy báo hay bảng sao kê của ngân hàng. Số chênh lệch được ghi
vào các tài khoản tài sản chờ xử lý ( TK 1381” Tài sản chờ xử lý”. TK 3381” Tài
sản thừa chờ xử lý”). Sang kỳ sau phải tiếp tục kiểm tra nguyên nhân chênh lệch để
điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
- Tình hình kiểm kê quỹ Tiền gửi ngân hàng: Cuối tháng kế toán lấy Sổ phụ
của ngân hàng đối chiếu với sổ sách (Sổ theo dõi TGNH- TK 112) theo dõi TGNH
của cơng ty khớp đúng
2.4.1.2. Kế tốn ban đầu
- Chứng từ sử dụng:
+Phiếu thu: Mẫu 01- TT
+Phiếu chi: Mẫu 01- TT
Lê Thị Mai Lan
D

24

Lớp: Kế toán 52


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Mai Anh


+Giấy đề nghị tạm ứng: Mẫu 03- TT
+ Giấy thanh toán tạm ứng: Mẫu 04- TT
+ Giấy đề nghị thanh toán: Mẫu 05- TT
+Biên lai thu tiền: Mẫu 06- TT
+Bảng kiểm kê quỹ: Mẫu 08- TT
- Tài khoản sử dụng:
+TK 111: “Tiền mặt” - phản ánh thu, chi, tồn quỹ tiền mặt
+TK 112: “TGNH” – phản ánh số dư, tình hình tăng giảm các khoản TGNH
- Các nghiệp vụ tiền mặt
+ Nghiệp vụ thu tiền mặt

+ Nghiệp vụ chi tiền mặt

Lê Thị Mai Lan
D

25

Lớp: Kế toán 52


×