Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Xuân Hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.01 KB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập sâu rộng với khu
vực và thế giới. Đây là 1 cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong việc mở rộng
thị trường trong nước và vươn đến tầm quốc tế. Nhưng đồng thời nó cũng
khiến các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ
cả trong và ngoài nước. Trong bối cảnh như vậy, tất cả các doanh nghiệp
muốn đứng vững và phát triển cần phải nắm bắt được nhu cầu của thị trường
và tạo ra được những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu đó với 1 mức giá phải
chăng. Để có thể đưa ra được những giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu
quả sản xuất thì các nhà quản lý cần phải có những thông tin sát thực, đáng tin
cậy và phản ánh được kịp thời tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Muốn vậy
thì công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cần được coi trọng
đặc biệt. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà cũng đã và
đang nỗ lực làm tốt công tác này để góp phần đánh giá đúng chi phí sản xuất
và tìm ra các giải pháp hiệu quả tiết kiệm chi phí sản xuất.
Là sinh viên của trường Kinh tế quốc dân sau 1 thời gian thực tập,
nghiên cứu tại phòng kế toán của công ty Xuân Hoà, được sự giúp đỡ của các
anh chị, cô chú trong phòng và các thầy cô giáo ở trường em đã hoàn thiện
Chuyên đề thực tập với đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân
Hoà”.
Chuyên đề gồm 3 chương sau:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
công ty Xuân Hoà
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Xuân Hoà
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Xuân Hoà.
SV: Đinh Thị Hồng Gấm Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY XUÂN HOÀ
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty
Công ty Xuân Hoà là 1 công ty uy tín trên thị trường đồ nội thất với các
sản phong phú, đa dạng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng là cả
cá nhân và các tổ chức, trong nước và ngoài nước.
Công ty hiện nay sản xuất khoảng hơn 200 loại sản phẩm. Có thể kể
đến các sản phẩm chủ yếu của công ty qua bảng tóm tắt sau:
Bảng 1.1. Danh mục sản phẩm tiêu biểu của công ty
Tên Ký hiệu
Kích cỡ
(Dài x Rộng x Cao)
Mô tả sản phẩm
Tủ sắt CA-1A-L 1200x450x1950 Tủ có 2 cánh trượt, bên trong có 4 đợt di động
Tủ sắt CA-1B-L
1200x450x915 Tủ thấp, 2 cánh thép trượt, bên trong có 1
đợt di động
Tủ sắt CA- 8D 1000x450x1830 Tủ 2 khoang, 8 ngăn đều, cánh mở 8 khóa
Tủ sắt CA-3F 460x620x1080
Tủ 2 hồ sơ, 2 ngăn đều nhau, mỗi ngăn kéo
có 1 tay nắm ở trước mặt. Chung 1 tủ khóa
Tủ gỗ TG-10-00 800x420x1840 Tủ mở chữ nhật, 2 cánh mở
Tủ gỗ TG-11-00 800x420x1840
Phần trên có 2 kính mở, bên trong có 2
đợt cố định, tủ mở hình chữ nhật
Tủ y tế TBV-01-00 400x350x750
Tủ thuốc có 1 hộc để đồ và 1 ngăn tủ
cánh mở

Ghế các loại GS-01-00 456x450x830
Ghế gấp, khung ống thép Ø 22.2
Ghế các loại GXS-22-01 320x(580-700) Ghế quầy ba, điều chỉnh cần bằng hơi
Ghế các loại GNM-07-00 1530x660x775
Ghế gấp khung ống thép Ø 22.2 có gối,
nan gỗ tự nhiên nhóm 1
Ghế phòng
họp
GS-11-09 550x475x835
Ghế cứng, khung ống thép ovan 32x16
sơn. Mặt ngồi, tựa đệm mút bọc giả da
Ghế xoay GX-03-01
410x420x860-975
Rc= 300
Ghế xoay nhân viên có tay, điều chỉnh độ
cao bằng cần hơi
Ghế hội GS -32-02 550x450x920 Ghế hội trường, tay bằng gỗ dồi sơn P.U
SV: Đinh Thị Hồng Gấm Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tên Ký hiệu
Kích cỡ
(Dài x Rộng x Cao)
Mô tả sản phẩm
trường
Bàn ghế HS-
SV
BHS-01-01 640x840x690
Bàn học sinh gấp liền ghế. Khung ống
thép Ø22.2 mạ

Ghế phòng
chờ
GS-29-00H 2450x450x930
Ghế dãy 5 chỗ ngồi, chân thép hợp định
hình kiểu HQ, tựa thấp, vai mạ đệm mút
Bàn các loại BCN-01-01 1000x600x720
Bàn chữ nhật, chân gấp sơn, mặt bàn
bằng gỗ dán Foocmica, có bụng.
Bàn văn
phòng
TAB-16-
08I
1600x800x750
Bàn làm việc chân sắt chữ I, mặt bàn gỗ
CI, không có ngăn.
Bàn văn
phòng
HBG-04-01 420x460x650
Hộc bàn di động có 3 ngăn kéo đều, 1
khoá bằng gỗ chữ nhật dày 18mm.
Bàn văn
phòng
BOV-
1205BC
1200x500x750
Bàn ống vuông gấp sơn, có ngăn, có chắn
trước, khung thép ống 30x30 sơn.
Bàn văn
phòng
BHE-01-00 1800x900x750 Bàn họp hình Elip, gỗ CN, có bụng

Bàn vi tính BVT-01-01 600x480x750 Bàn vi tính gỗ CN mặt dày 18mm.
Giá các loại GTV-01-01 1025x450x1830
Giá thư viện 2 mặt, 1 khoang, 4 ngăn,
khung thép sơn.
Giá các loại GTV-02-02 920x400x1760
Giá đơn 1 khoang, 1 mặt, 5 ngăn, 5 đợt và
1 nóc
Sản phẩm
Sweet
S-01-00 900x400x900
Giá để máy in, tấm thép dày 0.6 mm sơn
màu
Giá các loại ZAS-10-04 1730x410x992
Giá phơi đa năng, có thể gấp gọn, cánh
vừa, ống Ø 12.7 sơn bột tĩnh điện.
Sản phẩm sản xuất tại công ty phải bảo đảm những tiêu chuẩn về chất
lượng rất khắt khe mà chúng ta có thể kể ra sau đây:
* ISO 9001: 2008: Hệ thống quản lý chất lượng
Đây là hệ thống tiêu chuẩn quy định các yêu cầu trong quá trình sản
xuất, bao gồm trên 20 tiêu chí, các tiêu chí này không giúp các sản phẩm trở
nên tốt hơn nhưng giúp các sản phẩm làm ra mang tính đồng đều cao.
* ISO 14001: 1996: Hệ thống quản lý môi trường :
SV: Đinh Thị Hồng Gấm Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Là 1 bộ các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường. Việc nghiên cứu
áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 được công ty
cho làm biện pháp để tiến tới 1 nền sản xuất sạch hơn, thân thiện với môi
trường hướng tới phát triển bền vững. Công ty cũng cam kết cải tiến liên tục
và phòng ngừa ô nhiễm dựa trên việc tối ưu hoá sử dụng nguyên vật liệu đầu

vào, đồng thời giảm thiểu các tác động tới môi trường từ các hoạt động của
mình.
*TQM: Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện; TQM: Total Quality
Management – Quản lý chất lượng toàn diện.
TQM là một phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào
chất lượng, dựa trên dự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự
thành công dài hạn thông qua sự thoả mãn khách hàng và lợi ích của mọi
thành viên của công ty và của xã hội.
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thoả mãn khách
hàng ở mức tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương
pháp quản lý chất lượng trước đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho
công tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy
động sự tham gia của mọi bộ phận và mọi cá nhân để đạt mục tiêu chất lượng
đã đề ra.
* IWAY: Tiêu chuẩn tích hợp của tập đoàn IKEA Thụy Điển;
* CP: Chương trình sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng.
Công ty Xuân Hoà cũng cam kết chất lượng sản phẩm của mình bằng
việc dán tem chống hàng giả bảo hành ít nhất 12 tháng đối với tất cả các sản
phẩm. Trong 1 số trường hợp công ty còn bảo hành tới 24 tháng hoặc lâu hơn
nữa.
Công ty Xuân Hoà tổ chức tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là thông qua hệ
thống đại lý của mình. Các đại lý thường làm đơn mua hàng của công ty trong
đó nêu số lượng, chủng loại sản phẩm cần mua và công ty sẽ sản xuất theo
SV: Đinh Thị Hồng Gấm Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
yêu cầu của các đại lý. Tuy vậy công ty cũng đang mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, tìm kiếm khách hàng trực tiếp và các khách hàng ở
nước ngoài với những yêu cầu về sản phẩm khác nhau và bản thân công ty
cũng có sản xuất dự trữ thêm nên thực tế thì loại hình sản xuất của công ty

không phải là theo đơn đặt hàng cũng không phải là hàng loạt hay đơn chiếc
mà là sự kết hợp giữa đơn đặt hàng và hàng loạt.
Thời gian để sản xuất sản phẩm của công ty ngắn vì vậy công ty chọn
kỳ tính giá thành là theo tháng.
Các sản phẩm của công ty đều phải trải qua 1 quá trình sản xuất phức
tạp, qua nhiều phân xưởng chế biến mới hoàn thành. Vì vậy sản phẩm dở
dang của công ty thường là những bán thành phẩm trong quá trình sản xuất tại
1 phân xưởng nào đó trong dây chuyền sản xuất hoặc đang nằm tại phân
xưởng lắp ráp để hoàn thành hoặc cũng có thể đã hoàn thành rồi nhưng tại
thời điểm tính giá thành lại không được báo cáo (trường hợp này là rất ít tuy
nhiên vẫn tồn tại trong công ty).
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty
1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Với đặc điểm là 1 doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công hàng nội thất
quy trình công nghệ sản xuất của Xuân Hòa khép kín và phức tạp như sau:
SV: Đinh Thị Hồng Gấm Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất
Giải thích sơ đồ:
+ Với nguyên vật liệu đầu vào là thép lá, ống thép mua từ bên ngoài
trải qua phân xưởng ống thép gia công sẽ tạo ra đoạn thép mộc các loại có
kích cỡ và độ dài các chi tiết của từng sản phẩm cụ thể.
+ Sau đó được chuyển qua phân xưởng phụ tùng hoặc cơ khí để tiếp tục
chế biến và cho ra đời khung các loại bàn, ghế….
SV: Đinh Thị Hồng Gấm Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
6
Thép
băng
Thép ống Khung bàn, ghế,

xe đạp
Đánh
bóng
Khung
mạ
Khung
sơn
Lắp ráp
Gỗ
ốc, vít, đinh,
tán
Giả da, mút
Dán tem, bao
gói
Nhập kho
Mặt bàn,
ghế
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
+ Các khung này sẽ được đánh bóng tại phân xưởng đánh bóng và sau
đó chuyển tới phân xưởng mạ hoặc sơn:
- Tại phân xưởng mạ các chi tiết đã được đánh bóng sẽ được chế
biến tiếp và cho ra các chi tiết đã được mạ niken hoặc mạ kẽm.
- Tại phân xưởng sơn: Các chi tiết sẽ được tẩy rửa bề mặt bằng các
loại hóa chất, sau đó được sấy khô và đưa vào buồng phun sơn, sau khi phun
sơn các chi tiết sẽ được sấy khô và tháo xuống.
Sau khi chế biến tại 2 phân xưởng này thì các chi tiết sẽ được chuyển
tiếp tới bộ phận lắp ráp.
+ Gỗ mua ngoài qua phân xưởng mộc sẽ tạo mặt bàn mặt ghế. Sau đó
lại tiếp tục được chuyển tới bộ phận lắp ráp.
Tại bộ phận lắp ráp các chi tiết trên sẽ được kết hợp với 1 số loại

nguyên vật liệu khác như da, mút… để chế tạo ra sản phẩm theo yêu cầu về
hình thức, chất lượng, chủng loại. Cuối cùng sẽ được dán tem, bao gói tạo
thành sản phẩm hoàn chỉnh và đem nhập kho.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Công ty tổ chức sản xuất theo các phân xưởng. Tại các phân xưởng có
thể có nhiều khu vực hoặc dây chuyền công nghệ làm các chức năng riêng
biệt, sau đó lại chia thành các tổ nhỏ hơn. Đứng đầu các phân xưởng là 1
Giám đốc phân xưởng sau đó là các Đốc công quản lý các khu vực sản xuất
đồng thời cũng giúp việc cho Giám đốc phân xưởng; các Tổ trưởng quản lý
tổ. Ta có thể tổng quát hoá sơ đồ tổ chức tại các phân xưởng như sau:
SV: Đinh Thị Hồng Gấm Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức tại phân xưởng:
Hiện tại công ty có tổng cộng 9 phân xưởng thực hiện các chức năng
nhiệm vụ riêng của mình.
+ Phân xưởng Ống thép: Gồm 37 cán bộ trong đó có 1 Giám đốc, 3 đốc
công, số lao động còn lại được phân ra làm việc theo 3 khu vực chính: Khu
vực tạo ống thép, khu vực cắt phôi thép, khu vực Bavia đánh bóng.
+ Phân xưởng Phụ tùng: Hiện có khoảng 200 lao động làm việc tại 5
khu vực: Uốn, Đột Dập, Hàn, Đánh bóng, Khác.
Tại các khu vực lại chia ra các tổ sản xuất.
+ Phân xưởng Mạ: Có khoảng 120 cán bộ công nhân viên được phân
chia làm việc theo dây chuyền công nghệ.
+ Phân xưởng Sơn: Phân xưởng Sơn có 2 dây chuyền sơn bột tĩnh và 1
buồng sơn nước, hiện tại phân xưởng có khoảng 100 cán bộ công nhân viên
và được chia làm việc theo các dây chuyền.
SV: Đinh Thị Hồng Gấm Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
8
Giám đốc phân

xưởng
Khu vực
1
Khu vực
2
Khu vực
n
Đốc
công
Đốc
công
Đốc
công
Tổ 1
Tổ n Tổ nTổ 1 Tổ nTổ 1




Chuyên đề thực tập chuyên ngành
+ Phân xưởng Cơ dụng: Phân xưởng có khoảng 185 người chia làm 20 tổ.
+ Phân xưởng Mộc Cầu Diễn: Phân xưởng có 40 người chia làm 4 tổ.
+ Phân xưởng Cơ khí Cầu Diễn: Có 55 người, được chia làm 5 tổ.
+ Phân xưởng đánh bóng: Có 53 người chia làm 5 tổ.
+ Phân xưởng lắp ráp: Phân xưởng có 60 người và được chia thành 6 tổ.
Giám đốc phân xưởng là người chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt
động của phân xưởng trước Ban giám đốc. Dưới Giám đốc là Đốc công, đây
là người sẽ giao việc cho từng nhóm sản xuất trong phân xưởng và đôn đốc
việc sản xuất của công nhân trong phân xưởng. Dưới Đốc công là Tổ trưởng
các tổ sản xuất. Tổ trưởng là người nhận kế hoạch sản xuất chi tiết từ Đốc

công và phân việc cho từng nhân viên trong tổ cũng như sẽ là người kiểm tra
số lượng sản phẩm hoàn thành của từng người. Bắt đầu mỗi ngày làm việc
người tổ trưởng sẽ viết phiếu giao việc cho nhân viên trong tổ và đến cuối
ngày thì sẽ kiểm tra và đánh giá số lượng sản phẩm hoàn thành trong ngày
của mỗi người. Đốc công là người sẽ chấm công thời gian cho công nhân.
Lương của Giám đốc và Đốc công là lương thời gian còn Tổ trưởng vừa là
người trực tiếp sản xuất vừa là người có vai trò quản lý do vậy người tổ
trưởng được hưởng 50% lương thời gian còn lại là lương theo sản phẩm.
Hiện nay công ty có tổng cộng 850 công nhân sản xuất với các mức bậc
nghề khác nhau. Công nhân làm việc tại công ty có thể là lao động phổ thông
hoặc là lao động đã qua đào tạo nhưng đều được tham gia khoá đào tạo tại
công ty trong thời gian 1 tháng. Nếu có thể vượt qua được bài đánh giá cuối
khoá đào tạo thì sẽ được nhận vào công ty thử việc. Với quy trình đào tạo như
vậy nên trình độ tay nghề của công nhân tương đối tốt và thực tế là tại các
phân xưởng rất ít có các sản phẩm hỏng.
SV: Đinh Thị Hồng Gấm Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.3. Quản lý chi phí sản xuất tại công ty
Công ty Xuân Hoà là công ty sản xuất do đó chi phí sản xuất sản phẩm
chiếm 1 tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí của công ty. Để xác định được hiệu
quả kinh tế của sản xuất và đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh công ty tiến hành quản lý các khoản mục chi phí rất chặt chẽ.
Các khoản mục chi phí sản xuất của công ty được phân chia thành:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung.
Công ty có xây dựng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm sản
xuất. Giá thành kế hoạch của công ty trước hết do phòng KT-QC trong quá
trình thiết kế sản phẩm sẽ xác định ra mức nguyên vật liệu để sản xuất sản

phẩm. Định mức này sẽ là căn cứ để phòng vật tư xuất nguyên vật liệu cho
các phân xưởng trong quá trình sản xuất. Với những sản phẩm mới phòng
KT- QC sẽ lập kế hoạch chế thử, nghiệm thu và ấn định lập tiến trình công
nghệ trước khi đưa vào sản xuất hàng loạt cho cả lô hàng. Cũng trong quá
trình chế thử này bộ phận kỹ thuật sẽ xác định các hao phí thực tế về nguyên
vật liệu, nhân công và các hao phí cần thiết khác để hoàn thành sản phẩm, và
lập nên Dự thảo chi phí sản xuất sản phẩm. Bản dự thảo này sẽ được gửi tới
các phân xưởng để tham khảo và lấy ý kiến.
Các phân xưởng sẽ xem xét tính hợp lý của các mức hao phí đưa ra
trong giá thành kế hoạch và đưa ra ý kiến của mình. Các ý kiến đó sẽ được
phòng KT-QC tổng hợp lại và nghiên cứu để có sự điều chỉnh cho phù hợp.
Khi các ý kiến đã đi đến thống nhất thì các số liệu này sẽ được đưa lên phòng
kế toán để tính ra giá thành kế hoạch của sản phẩm sản xuất.
SV: Đinh Thị Hồng Gấm Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giá thành này khi được phê duyệt bởi Phó Tổng giám đốc phụ trách
sản xuất thì chính thức có hiệu lực. Từ đó mức giá này sẽ được sử dụng trong
quá trình tính giá thành thực tế sản phẩm.
Tuy vậy nếu trong quá trình sản xuất thực tế tại các phân xưởng nếu
thấy có sự chênh lệch đáng kể giữa thực tế phát sinh và định mức hao phí
trong giá thành kế hoạch thì các công nhân có thể phản ánh với Tổ trưởng
hoặc trực tiếp với Giám đốc phân xưởng. Những ý kiến này sẽ được tập hợp
lại để phản ánh với phòng KT-QC. Phòng này có trách nhiệm xem xét nguyên
nhân thực tế dẫn tới tình trạng chênh lệch đó và báo cáo lên P. TGĐ phụ trách
sản xuất nghiên cứu để có sự điều chỉnh cho phù hợp (chú ý đây là những sự
điều chỉnh về mặt lượng của các yếu tố chi phí không tính tới ảnh hưởng của
giá cả).
Nếu giá cả thị trường của các nguyên vật liệu hay nhân công đầu vào có
sự biến động thì giá thành kế hoạch của công ty cũng sẽ thay đổi và sự thay

đổi này diễn ra theo từng đợt.
Ngoài việc xây dựng định mức khoa học và hợp lý thì công ty còn xây
dựng đơn giá tiền lương gắn liền với kết quả sản xuất của công nhân. Lương
của công nhân sản xuất được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đạt tiêu
chuẩn trong kỳ. Trong quá trình sản xuất nếu công nhân làm ra sản phẩm đạt
yêu cầu thì sẽ được biển Xanh, nếu là sản phẩm có lỗi thì là biển Vàng còn
nếu là phế phẩm thì sẽ bị biển Đỏ. Trong tháng sản xuất nếu công nhân nào có
nhiều biển Đỏ và Vàng thì sẽ bị nhắc nhở và trừ lương. Công nhân có nhiều
biển Xanh nhất tổ cuối tháng sẽ được tặng quà và được tuyên dương trong
toàn phân xưởng.
Các phân xưởng cũng căn cứ vào đặc điểm công nghệ của mình để có
những biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp ví dụ như:
SV: Đinh Thị Hồng Gấm Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
+ Phân xưởng tạo ống thép: Do đặc điểm của phân xưởng là tạo ra các
phối thép chi tiết cho các sản phẩm do vậy để tối ưu hoá việc sử dụng nguyên
vật liệu (ống thép) trong quá trình sản xuất thì chủ yếu phải tiết kiệm từ khâu
cắt phôi thép. Việc tính toán phân bổ các chi tiết trên mỗi thanh thép sao cho
tối ưu nhất là việc mà quản đốc luôn luôn phải chú trọng và mỗi năm phân
xưởng tiết kiệm cho công ty hàng nghìn mét ống thép.
+ Phân xưởng Phụ tùng: Là 1 phân xưởng mà hiện nay khả năng công
nghệ còn có hạn nên cán bộ công nhân viên trong phân xưởng đã liên tục phát
huy những ý tưởng mới vào trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động
hơn nữa.
Trong quá trình sản xuất của công ty: Sau khi nhận được lệnh sản xuất
và kế hoạch sản xuất do P.TGĐ phụ trách sản xuất phê duyệt thì các Giám
đốc phân xưởng tiến hành lập kế hoạch sản xuất cho đơn vị mình và triển khai
giao kế hoạch sản xuất cho từng tổ.

Các Tổ trưởng sẽ giao việc đến từng cá nhân và hướng dẫn công nhân
sản xuất theo đúng tài liệu kỹ thuật.
Công nhân sẽ lĩnh vật tư từ kho và vận hành máy móc tiến hành sản
xuất theo kế hoạch; đồng thời phải đảm bảo mức độ tiêu hao vật tư trong định
mức, có trách nhiệm bảo quản vật tư và máy móc thiết bị để chúng luôn ở
trạng thái tốt khi tiến hành sản xuất. Công nhân nào sử dụng tiết kiệm hay có
sáng kiến tiết kiệm vật tư sẽ được xem xét để có chế độ thưởng.
Trách nhiệm của Giám đốc các phân xưởng là tổ chức chỉ đạo hoàn
thành kế hoạch theo đúng tiến độ công trình mà công ty giao phó đồng thời
đảm bảo chất lượng sản phẩm và mức độ hao tốn nguyên vật liệu và nhân
công thấp nhất.
Phòng kế toán có trách nhiệm tính toán đúng đắn các mức hao phí và
xác định giá cả các loại đầu vào tại thời điểm tính giá thành kế hoạch sao cho
SV: Đinh Thị Hồng Gấm Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
giá thành kế hoạch thực sự là 1 chỉ tiêu kinh tế đáng tin cậy trong quá trình
tính giá thành thực tế. Đồng thời với đó phòng kế toán cũng phải thu thập và
xử lý các thông tin về chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất để tính ra giá
thành thực tế và có ý kiến đề xuất với Ban giám đốc nếu có thấy khác biệt lớn
giữa giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
Công ty chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn doanh nghiệp
vì thực tế thì dây chuyền sản xuất của công ty rất phức tạp, sản phẩm phải trải
qua nhiều bước mới hoàn thành và dây chuyền công nghệ của công ty là liên
tục, sau khi được chế biến ở phân xưởng này sẽ được chuyển luôn sang
các phân xưởng khác để tiếp tục hoàn thành. Hơn nữa số loại sản phẩm
mà công ty sản xuất là khá nhiều. Việc xác định đối tượng hạch toán chi
phí như vậy sẽ giúp doanh nghiệp đơn giản hoá được quá trình tính toán
chi phí sản xuất. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là không thống kê
được chi phí thực tế phát sinh tại từng phân xưởng do đó khó khăn trong

việc tìm ra nguyên nhân lãng phí chi phí sản xuất hay khuyến khích việc
tiết kiệm chi phí.
SV: Đinh Thị Hồng Gấm Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XUÂN HOÀ
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Xuân Hoà
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Để tiến hành sản xuất công ty đã chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cho quá
trình sản xuất như: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhân công…
Các nguyên vật liệu chính tại công ty bao gồm 6 loại như thép, gỗ…
Chi phí nguyên vật liệu chính chiếm khoảng 60% giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ dùng trực tiếp cho sản xuất bao gồm: Các loại ốc
vít, đinh tán, sơn và các loại hoá chất.
Nhiên liệu: Xăng, dầu diegen….
Và 1 số phụ tùng thay thế
Các nguyên vật liệu này thường do các nhà cung cấp quen thuộc của
công ty cung cấp như thép Hoà Phát, Thái Nguyên…. Đây đều là các nhà
cung cấp uy tín trên thị trường hiện nay. Đối với 1 số phụ liệu ít quan trọng
công ty có thể nhập từ các nhà cung cấp vãng lai. Tuy nhiên chúng đều phải
được đảm bảo chất lượng trước khi nhập kho.
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do công ty sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp KKTX nên công ty sử dụng tài khoản này dùng để phản ánh những hao
phí về nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm hàng
ngày.

Tài khoản này tại công ty không được mở chi tiết mà được mở chung
cho toàn bộ công ty.
SV: Đinh Thị Hồng Gấm Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Công ty thường tiến hành sản xuất khi có đơn đặt hàng của đại lý
nhưng công ty cũng có sản xuất thêm để dự trữ hoặc bán trực tiếp cho 1 số
khách hàng khác. Khi có đơn đặt hàng từ phía các đại lý công ty sẽ tiến hành
nghiên cứu lập kế hoạch sản xuất, phòng KT- QC sẽ tính ra số lượng các loại
vật tư cần dùng và P.TGĐ sản xuất sẽ lập Lệnh sản xuất. Mỗi Lệnh sản xuất
đều kèm theo định mức cấp phát nguyên vật liệu đã được tính sẵn. Căn cứ vào
định mức cấp phát vật tư này mà các phân xưởng sẽ lĩnh vật tư cho việc thực
hiện Lệnh sản xuất.
Bảng 2.1: Lệnh sản xuất
LỆNH SẢN XUẤT
Số 12/KD
Đơn vị thực hiện: Phân xưởng mộc Cầu Diễn
Đơn vị đặt hàng: Phòng kinh doanh
Thời gian bắt đầu sản xuất: 10/12/2009
Thời gian hoàn thành: 27/12/2009
TT Tên sản phẩm ĐVT Số lượng
Nội dung và điều kiện
làm việc
Ghi chú
1 Bàn văn phòng Chiếc 200
Yêu cầu khác:……………..
P.TGĐ sản xuất:…………….
Các phân xưởng khi nhận được lệnh sản xuất trên sẽ viết: Giấy đề nghị cấp
vật tư

SV: Đinh Thị Hồng Gấm Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.2: Giấy đề nghị cấp vật tư
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
Số: 103
Ngày 11tháng 12 năm 2009
Sản phẩm: Bàn văn phòng
Họ và tên người đề nghị cấp: Trần Văn Linh
Bộ phận: Phân xưởng Mộc
Đề nghị cấp: Gỗ để sản xuất sản phẩm
STT Tên vật tư Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá
Thành
tiền
1 Gỗ G01 Tấm 200
Cộng

Cầu Diễn, Ngày 11 tháng 12 năm 2009
Người đề nghị
Thủ kho sẽ căn cứ vào lệnh sản xuất và giấy đề nghị cấp vật tư để tiến hành
xuất kho và lập phiếu xuất kho:
SV: Đinh Thị Hồng Gấm Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.3: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty Xuân Hoà Mẫu số 02- VT
Bộ phận: PX Mộc ( Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 11 tháng 12 năm 2009 Nợ: 621

Số:243 Có: 152
- Họ và tên người nhận hàng: Trần Văn Linh
- Địa chỉ( Bộ phận): Phân xưởng Mộc Cầu Diễn
- Lý do xuất kho: Xuất để sản xuất sản phẩm
- Xuất tại kho: VT09 . Địa điểm: Cầu Diễn
STT
Tên, nhãn hiệu
quy cách
Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
công
thức
Thực
xuất
1 Gỗ G01 Tấm 200 200
Cộng
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ):……………………
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 11 tháng 12 năm 2009
Người lập Người nhận Kế toán trưởng Giám đốc
phiếu hàng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Đinh Thị Hồng Gấm Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: 1 liên tại cuống, 1 liên giao cho

người nhận hàng và 1 liên dùng để luân chuyển và ghi sổ kế toán.
Khi nhận được các chứng từ trên kế toán sẽ vào phân hệ Kho và vào
phần phiếu xuất kho, điền các thông tin trên phiếu xuất kho. Khi đó phần tài
khoản đối ứng sẽ cho biết nguyên vật liệu được sử dụng vào mục đích gì.
Cuối tháng căn cứ vào các phiếu xuất kho, kế toán phân loại vật liệu
theo từng kho, từng đơn vị sử dụng và từng loại vật liệu chính, phụ để nhập
dữ liệu vào máy tính, in ra: “ Tập hóa đơn xuất vật liệu”. Đồng thời căn cứ
vào báo cáo sử dụng vật tư do phân xưởng lập để tính ra số vật liệu dùng
không hết, kế toán lập “ Tập hóa đơn trả lại vật liệu”. Thực chất vật liệu trả lại
không nhập kho mà giữ lại phân xưởng để kỳ sau dùng tiếp.
Cuối tháng kế toán sẽ vào phân hệ Kho trên phần mềm và vào phần
tính giá xuất kho. Tại đây kế toán sẽ chọn kỳ tính giá và vật tư cần tính giá.
Khi đó phần mềm sẽ tự động tính ra giá bình quân của các loại vật tư hàng
hoá trong kỳ và cập nhật giá trị vào các chứng từ phiếu xuất trong tháng và
các sổ như Sổ chi tiết TK 621.
Phần mềm tự động tính ra giá bình quân của từng loại vật tư trong kỳ theo
công thức sau:
Đơn giá thực Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ
tế bình quân Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ
Trị giá vật tư thực tế Đơn giá thực tế Số lượng vật tư
xuất dùng vật tư bình quân xuất dùng
Cụ thể: Theo số liệu thực tế tháng 12/ 2009
Nguyên liệu: Gỗ G01
Tồn đầu kỳ: SL: 230 tấm TT: 91,540,000
Tổng nhập kỳ: SL: 2,000 TT: 820,000,000
SV: Đinh Thị Hồng Gấm Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
18
=
= *
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đơn giá Gỗ G01 91,540,000 + 820,000,000
bình quân 230 + 2,000
= 408,762.3
Giá trị xuất của 200 tấm gỗ G01 trong phiếu xuất kho tại Bảng 2.3 trên
sẽ bằng:
200 * 408,762.3 = 81,752,460đ.
Tại các phân xưởng sau khi kiểm kê số vật tư thực lĩnh sẽ tiến hành sản
xuất sản phẩm.
Căn cứ vào các Phiếu xuất kho đã được nhập vào phần mềm kế toán sẽ
lấy số liệu và ghi vào sổ chi tiết TK 621 và Bảng phân bổ NVL- CCDC.
Bảng 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 621.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Xuân Hoà

SỔ CHI TIẾT TK 621
Tháng 12 năm 2009
Đơn vị tính: VND
NTGS
Chứng
từ
Diễn giải
SH TK
Đ.ứng
Tổng số tiền
Ghi Nợ TK 621, trong đó
SH NT VLC VLP …
1/12 Số dư đầu kỳ
2/12 2 2/12 Xuất Thép cho sản
xuất
1521-Thép 16,082,320 16,082,320

3/12 3 3/12 Xuất Gỗ cho sản
xuất
1521-Gỗ 40,876,230 40,876,230
…………..
Cộng số PS Nợ x 7,835,542,230 7,321,560,450 365,980,000 …
Ghi có TK 621 154 7,835,542,230 x x x

Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Đinh Thị Hồng Gấm Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
19
=
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.5: Bảng phân bổ NVL-CCDC
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Xuân Hoà

BẢNG PHÂN BỔ NVL- CCDC
Tháng 12/2009
Chỉ tiêu TK 152- NL, VL TK 153- CCDC
TK 621- CPNVLTT 7,835,542,230
TK 627- CPSXC 402,530,000 428,920,000
TK 641- CPBH 210,650,000 42,190,000
TK 642- CP QLDN 380,600,000 82,560,000
Tổng
8,829,322,230
553,670,000
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phần mềm Effect sẽ lấy số
liệu từ sổ chi tiết TK 621 và Bảng phân bổ NVL- CCDC để vào Bảng kê số 4,
NKCT số 7 sau đó lập nên sổ cái TK 621- CPNVLTT.
Sổ Cái TK 621 được mở cho toàn doanh nghiệp trong cả 1 năm.
SV: Đinh Thị Hồng Gấm Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.6: Bảng kê số 4
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Xuân Hoà
BẢNG KÊ SỐ 4
STT
TK

152 153 214 334 338 621 622 627
Các chi phí phản ánh ở các NKCT
khác
Tổng chi phí
TK
Nợ
NKCT số 1
NKCT số
2
NKCT số
5 (331)
1 2 3 4 6 7 8 9 10 11 12 13 14 16
1 154 7,835,542,230 2,600,572,000
1,457,066,72

4
11,893,180,95
4
2 621 7,835,542,230 7,835,542,230
3 622 2,237,672,000 362,900,000 2,600,572,000
4 627 402,530,000 428,920,000
184,678,32
4
143,905,000 19,448,400 127,585,000 85,000,000 65,000,000 1,457,066,724
Cộng 8,238,072,230 428,920,000 184,678,324 2,381,577,000 382,348,400 7,835,542,230
2,600,572,00
0
1,457,066,72
4
127,585,00
0
85,000,000 65,000,000 23,786,361,908
SV: Đinh Thị Hồng Gấm 21 Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.7: Nhật ký chứng từ số 7
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Xuân Hoà
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Tháng 12 năm 2009
S
T
T
TK Có
152 153 154 214 334 338 621 622 627
Các TK phản ánh ở các NKCT khác Tổng chi phí

TK
Nợ
NKCT số 1 NKCT số 2 NKCT số 5
(331)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 16
2 621 7,835,542,230 7,835,542,230



152 11,230,100
155
12,041,176,736

Cộng 8,829,322,230 553,670,000 12,052,406,836 316,471,346 3,543,937,000 554,651,800 7,835,542,230
2,600,572,000 1,457,066,724
553,575,550 274,039,320 181,525,361 26,700,373,561
SV: Đinh Thị Hồng Gấm 22 Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
SV: Đinh Thị Hồng Gấm 23 Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.8: Sổ cái TK 621
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Xuân Hoà

SỔ CÁI TK 621(trích)
Năm 2009
Số Dư đầu năm
Nợ Có
Ghi Có các TK,
đối ứng nợ TK 621

Tháng 1 …. Tháng 12 Tổng
NKCT số 7
7,835,542,230 91,038,569,750
Cộng phát sinh Nợ
7,835,542,230 91,038,569,750
Cộng phát sinh Có
7,835,542,230 91,038,569,750
Số dư cuối
tháng
Nợ
0
0

0
0

Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1. Nội dung
Chi phí nhân công là 1 trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên
giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Các số liệu và chứng từ minh
hoạ trong chuyên đề này được lấy từ số liệu thực tế của doanh nghiệp vào
tháng 12/2009. Do đó các khoản trích theo lương chỉ bao gồm BHXH, BHYT
SV: Đinh Thị Hồng Gấm 24 Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
và KPCĐ. Hiện tại trong năm 2010 công ty đã trích thêm khoản Bảo hiểm
thất nghiệp cho các cán bộ công nhân viên trong công ty.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp, tiền

thưởng và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân
sản xuất trực tiếp tại các phân xưởng trong 2 nhà máy Cầu Diễn và Xuân Hòa.
Lương công nhân sản xuất được tính theo số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn
hoàn thành trong kỳ tính giá. Tiền công làm ngoài giờ, tăng ca được tính bằng
1,5 lần lương làm bình thường. Tại công ty Xuân Hoà rất ít khi công nhân
phải tăng ca do trước khi tiến hành sản xuất thì công ty đã tính toán và lập kế
hoạch kỹ lưỡng. Ngoài ra người lao động còn nhận thêm 1 số trợ cấp khác
như trợ cấp độc hại, trợ cấp ăn trưa. Đối với mức trợ cấp độc hại thì công ty
căn cứ theo các phân xưởng bởi vì mức độ độc hại tại các phân xưởng là khác
nhau. Xét trong toàn thể công ty thì phân xưởng Mạ là phân xưởng có mức
độc độc hại cao nhất nên hưởng mức trợ cấp là 8.000đồng/người/ngày. Còn
phân xưởng bao gói thì hưởng mức thấp nhất là 2.000đồng/người/ngày.
Đối với trợ cấp ăn trưa thì công ty hỗ trợ mỗi công nhân 9.600đ 1 bữa
trưa tính cho những ngày công nhân làm việc trong tháng.
+ Phương pháp tính lương theo sản phẩm như sau:
Đối với nhân công tính lương theo sản phẩm: Kế toán tính lương dựa
vào số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ và đơn giá sản phẩm theo định
mức.
Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm * Đơn giá lương cho 1 sản phẩm đạt
hoàn thành tiêu chuẩn hoàn thành
Lương thời gian: là tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp và tiền
lương của bộ phận không sản xuất trực tiếp (như lương của Giám đốc phân
xưởng, đốc công, lương ở bộ phận hành chính, quản lý…)
Lương thời gian = Số công thời gian x tiền lương 1 ngày
SV: Đinh Thị Hồng Gấm 25 Lớp: Kế toán tổng hợp 48B

×