TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
I. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm xã hội ở Việt Nam.
BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ XIX, khi nền công
nghiệp và kinh tế hàng hóa đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các
nước Châu Âu. Từ năm 1883, ở nước Phổ (CHLB Đức ngày nay) đã
ban hành luật bảo hiểm y tế. Một số nước Châu Âu và Bắc Mỹ mãi
đến cuối năm 1920 mới có đạo luật về BHXH.
Ở Việt Nam, BHXH đã có mầm mống dưới thời phong kiến
Pháp thuộc. Sau cách mạng Tháng 8-1945, chính phủ nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa đã ban sắc lệnh 29/SL ngày 12/03/1947 thực
hiện bảo hiểm ốm đau, tai nạn lao động và hưu trí. Các chế độ này
được thực hiện đối với những người làm việc trong các cơ quan từ
cơ sở đến trung ương.
Sau hịa bình lập lại, ngày 27/12/1961, nhà nước ban hành Nghị
định 128/CP của chính phủ về “Điều lệ tạm thời thực hiện các chế
độ BHXH đối với công nhân viên chức” nhưng bộc lộ nhiều hạn
chế. Do đó ngày 18/09/1985, chính phủ ban hành nghị định
236/HDBHNT về việc sửa đổi, bổ sung chính sách và chế độ bảo
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
hiểm xã hội đối với người lao động. Nội dung chủ yếu của nghị định
này là điều chỉnh mức đóng và hưởng.
Tuy nhiên, chính sách BHXH ở Việt Nam vẫn cịn nhiều hạn
chế khơng phù hợp với cơ chế mới. Ngày 22/06/1993 chính phủ đã
ban hành nghị định 43/CP quy định tạm thời về các chế độ BHXH
áp dụng cho các thành phần kinh tế, đánh dâu bước đổi mới của
BHXH Việt Nam.
Tuy vậy, chỉ khi bộ luật lao động được thông qua ngày
15/06/1994 về BHXH theo nghị định 12/CP của chính phủ và nghị
định 45/CP cho các đối tượng BHXH là công nhân viên chức và lực
lượng vũ trang, BHXH Việt Nam mới thực sự đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động cũng như tổ chức quản lý.
II. Khái niệm và bản chất của bảo hiểm xã hội.
1. Khái niệm:
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm
hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và
sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người
lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
2. Bản chất:
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
2
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã
hội, nhát là trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế
thị trường. Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hồn
thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH
không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở
quan hệ lao động và diễn ra giữa 3 bên: bên tham gia BHXH, bên
BHXH và bên được BHXH.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý
muốn chủ quan của con người như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp… Hoặc cũng có thể là những trường hợp xảy ra khơng
hồn tồn ngẫu nhiên như: tuổi già, thai sản… Đồng thời những
biến cố đó có thể xảy ra trong và ngồi q trình lao động.
- Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi
gặp phải những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một
nguồn quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên
tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngồi ra cịn được sự hỗ trợ từ
phía nhà nước.
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
3
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết
yếu của người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu
nhập, mất việc làm. Cụ thể:
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị
mất để đảm bảo nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khỏe và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng nhu cầu của dân cư
và đáp ứng nhu cầu đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
III. Đối tượng của bảo hiểm xã hội.
Mặc dù ra đời cách đây đã lâu nhưng đối tượng của BHXH vẫn
có nhiều quan điểm chưa thống nhất. Đơi khi vẫn có sự nhầm lẫn
giữa đối tượng BHXH và đối tượng tham gia BHXH.
BHXH là một hệ thống nhằm đảm bảo khoản thu nhập bị giảm
hoặc bị mất đi do người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm vì các nguyên nhân như: ốm đau, tai nạn, già
yếu… Vì vậy đối tượng của BHXH chính là thu nhập của người lao
động bị biến động giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng
lao động, mất việc làm của những người lao động tham gia BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và sử dụng lao
động. Tuy vậy tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
4
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
nước mà đối tượng có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người
lao động nào đó.
Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH đều thực hiện
đối với các viên chức nhà nước, những người làm công hưởng
lương. Việt Nam cũng không vượt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết
rằng như vậy là khơng bình đẳng giữa tất cả người lao động.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngồi
người lao động cịn có người sử dụng lao động và cơ quan BHXH,
dưới sự bảo trợ của nhà nước. Người sử dụng lao động đóng góp
vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo hiểm cho người lao
động mà họ sử dụng. Còn cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của
người lao động và người sử dụng lao động phải có trách nhiệm quản
lý, sử dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với người
lao động. Mối quan hệ ràng buộc này chính là đặc trưng riêng của
BHXH. Nó quyết định sự tồn tại, hoạt động và phát triển của BHXH
một cách ổn định và bền vững.
IV. Chức năng và tính chất của bảo hiểm xã hội.
1. Chức năng: BHXH có những chức năng chủ yếu sau:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động
tham gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả
năng lao động hoặc mất việc làm. Sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
5
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng mất khả năng lao động sẽ
đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động theo các
điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng
lao động tạm thời làm giảm thu nhập hoặc mất thu nhập, người lao
động cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH với mức hưởng phụ thuôc
vào các điều kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn được hưởng phải
đúng quy định. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết
định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những
người tham gia BHXH. Tham gia BHXH khơng chỉ có người lao
động mà cả người sử dụng lao động. Các bên tham gia đều phải
đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số
người lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số
lượng những người này thường chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng số những
người tha gia đóng góp. Như vậy theo quy luật số đơng bù số ít,
BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều
ngang. Phân phối lại giữa những người lao động có thu nhập cao và
thu nhập thấp, giữa những người khỏe mạnh đang làm việc với
những người ốm đau phải nghỉ việc… Thực hiện chức năng này có
nghĩa là BHXH góp phần thực hiện cơng bằng xã hội.
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
6
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
- Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản
xuất nâng cao năng suất lao động xã hội. Khi khỏe mạnh tham gia
lao động sản xuất, người lao động được chủ sử dụng lao động trả
lương hoặc tiền cồn. Khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc khi
về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế
cuộc sống của họ và gia đình ln được đảm bảo ổn định và có chỗ
dựa. Do đó người lao động ln n tâm, gắn bó tận tình với cơng
việc, với nơi làm việc. Từ đó họ rất tích cực lao động sản xuất nâng
cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biều hiện
như một địn bẩy kinh tế kích thích người lao động nâng cao săng
suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội.
- Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao
động, giữa người lao động và xã hội. Trong thực tế lao động sản
xuất, người lao động và người sử dụng lao động vốn có những mâu
thuẫn nội tại, khách quan về tiền công, tiền lương, thời gian lao
động… Thơng qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ được điều hòa
và giải quyết. Đặc biệt cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH mà
mình có lợi và được bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn
bó lợi ích được với nhau. Đối với nhà nước và xã hội, chi cho
BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn
giải quyết được khó khăn về đời sống cho người lao động và gia
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
7
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế chính trị và xã
hội phát triển an tồn hơn.
2. Tính chất của bảo hiểm xã hội.
- Tính khách quan tất yếu trong đời sống xã hội.Trong quá
trình lao động sản xuất, người lao động có thể gặp nhiều biến cố, rủi
ro. Khi đó người sử dụng lao động cũng rơi vào tình cảnh khó khăn
vì: sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, vấn đề tuyển dụng và hợp
đồng lao động luôn phải đặt ra vấn đề thay thế… Sản xuất càng phát
triển, những rủi ro đối với người lao động và những khó khăn đối
với người sử dụng lao động càng nhiều và trở nên phức tạp, đã đến
mối quan hệ chủ - thợ ngày càng căng thẳng. Để giải quyết vấn đề
này, nhà nước phải đứng ra can thiệp thông qua BHXH. Vì vậy
BHXH ra đời hồn tồn mang tính khách quan trong đời sống xã hội
của mỗi nước.
- BHXH có tính ngẫu nhiên, phát sinh khơng đồng đều theo
thời gian và khơng gian. Tính chất này thể hiện rất rõ ở những nội
dung cơ bản của BHXH. Từ thời điểm hình thành và triển khai, đến
mức đóng góp của các bên tham gia để hình thành qũ BHXH. Từ
những rủi ro phát sinh ngẫu nhiên theo thời gian và không gian đến
mức trợ cấp BHXH theo từng chế độ cho người lao động…
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
8
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
- BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội, đồng thời cịn
mang tính dịch vụ.
+ Tính kinh tế thể hiện rõ nhất ở chỗ quỹ BHXH muốn
được hình thành, bảo tồn và tăng trưởng phải có sự đóng góp của
các bên tham gia và bải được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục
đích. Mức đóng góp của các bên phải được tính tốn rất cụ thể dựa
trên xác suất phát sinh thiệt hại của tập hợp người lao động tham gia
BHXH. Quỹ BHXH chủ yếu dùng để trợ cấp cho người lao động
theo các điều kiện của BHXH. Thực chất phần đóng góp của mỗi
người lao động là khơng đáng kể, nhưng quyền lợi nhận được là rất
lớn khi gặp rủi ro. Đối với người sử dụng lao động, việc tham gia
đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo hiểm cho người lao động mà
mình sử dụng. Xét dưới góc độ kinh tế, họ cũng có lợi vì khơng phải
bỏ ra một khoản tiền lớn để trang trải cho những người lao động bị
mất hoặc giảm khả năng lao động. Với nhà nước BHXH góp phần
làm giảm gánh nặng cho ngân sách, đơng thời quỹ BHXH cịn là
nguồn đầu tư đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
+ BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống đảm bảo xã
hội, vì vậy tính xã hội của nó thể hiện rất rõ. Xét về lâu dài, mọi
người lao động trong xã hội đều có quyền tham gia BHXH. Và
ngược lại, BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm cho mọi người lao
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
9
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
động và gia đình họ, kể cả khi họ còn đang trong độ tuổi lao động.
Tính xã hội của BHXH ln gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi
nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính chất
xã hội hóa vủa BHXH ngày càng cao.
V. Ngun tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội.
BHXH ở hầu hết các nước trên thế giới đều dựa trên các
nguyên tắc sau:
- Ngun tắc số đơng bù số ít: Đây là nguyên tắc bất di bất
dịch và bất kỳ loại hình bảo hiểm hiểm nào cũng phải tuân theo bởi
lẽ để đảm bảo tính an tồn cho nguồn quỹ chi trả, phải có số đơng
người tham gia đóng góp. Nguồn quỹ này sẽ được sử dụng để chi trả
cho một ít người tham gia bảo hiểm không may gặp rủi ro trong lao
động và trong cuộc sống.
- Nguyên tắc bắt buộc kết hợp với nguyên tắc tự nguyện: theo
nguyên tắc này phần lớn các đối tượng tham gia đều phải thực hiện
dưới hính thức bắt buộc nhằm đảm bảo cho chính sách được duy trì
bền vững. Song do ngun tắc số đơng bù số ít chi phối, vì vậy cần
phải kết hợp với hình thức tự nguyện. Sự kết hợp này không chỉ đáp
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
10
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
ứng được mục đích của người tham gia (nhất là những người có thu
nhập cao) mà cịn góp phần làm tăng trưởng nguồn quỹ.
- Nguyên tắc xác định mức hưởng tối thiểu trong các chế độ
BHXH: Mức hưởng này phải được kết cấu vào tiền lương tối thiểu
trong các cơ quan doanh nghiệp. Có như vậy mới hình thành được
nguồn quỹ đóng góp BHXH. Cơ sở để xác định mức hưởng tối thiểu
trong các chế độ BHXH là nhu cầu tối thiểu đảm bảo tái sản xuất
sức lao động và phù hợp với giá trị tiền lương, tiền công trên thị
trường lao động. Nếu xác định khơng chính xác sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời còn
ảnh hưởng đến việc tạo nguồn quỹ bảo hiểm, giá thành sản phẩ, hợp
đồng lao động…
- Nguyên tắc công bằng trong BHXH: Đây là nguyên tắc rất
quan trọng, song cũng rất phức tạp trong chính sách BHXH. BHXH
là một loại quan hệ lao động, song lại được thực hiện cả trong và
ngồi q trình lao động. Trong những khoảng cách về thời gian đó
có rất nhiều diễn biến xảy ra đối với cuộc đời của một người lao
động. Chẳng hạn cùng tỷ lệ đóng góp như nhau nhưng có doanh
nghiệp đóng nhiều, có doanh nghiệp đóng ít do kết quả sản xuất chi
phối. Hoặc cũng có người lao động đóng nhiều do thu nhập vao và
có người đóng ít do thu nhập thấp… Vì vậy nguyên tắc này phải
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
11
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
được giải quyết một cách thỏa đáng kể cả trong q trình đóng góp
cũng như mức hưởng.
- Nguyên tắc thống nhất và liên tục: Đây cũng là một trong
những nguyên tắc rất quan trọng, Nếu vi phạm nguyên tắc này sẽ
dẫn đến phá vỡ quan hệ trong BHXH. Bởi vì trong cơ chế thị
trường, việc di chuyển lao động là điều không tránh khỏi, về mặt
quan hệ lao động có sự biến động rất lớn. Nhưng BHXH lại ln
phải duy trì và thực hiện trong suốt quãng đời của người lao động.
Nếu để khuyến khích ổn định đội ngũ lao động, đặc biệt là lao động
lành nghề có trình độ kỹ thuật cao thì chính sách BHXH phải thiết
kế như thế nào để người lao động ổn định làm việc ở một doanh
nghiệp nào đó sẽ có lợi khi xét các mức hưởng BHXH.
VI. Mối quan hệ giữa BHXH với phát triển và tăng cường kinh
tế.
BHXH là sản phẩm của nền kinh tế thị trường, do đó nó thực
sự phát triển và phát huy tác dụng trong cơ chế thị trường. Điều đó
được minh chứng qua lịch sử phát triển BHXH ở các nước có nền
kinh tế thị trường ở trình độ cao. Cho đến nay, theo thông báo của
Tổ chức lao động quốc tế có khoảng 170 nước ký vào cơng ước
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
12
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Giơnevơ - công ước BHXH cho người lao động. Tuy mức độ thự
hiện ở các nước có khác nhau nhưng đều thống nhất mục tiêu,
phương pháp tiến hành, đều nhất quán vai trò quan trọng của
BHXH, đều thống nhất nhận định tác động của BHXH đến nền kinh
tế và ngược lại.
Nền kinh tế càng phát triển, đời sống người dân càng cao thì
nhu cầu BHXH càng lớn và hoạt động BHXH càng mở rộng. BHXH
có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế và ngược lại. BHXH
tác động rất lớn ddeeens sự phát triển nền kinh tế quốc dân, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. Điều đó thể
hiện:
- BHXH góp phần bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho người
lao động, phục hồi năng lực làm việc và khả năng sang tạo của
người lao động. Điều đó có tác động trực tiếp tới việc tăng năng
suốt lao động cá nhân, năng suất lao động xã hội, làm tăng tổng giá
trị sản xuât (GO), tổng thu nhập quốc gia (GNI), tổng sản phẩm
trong nước (GDP) cho nền kinh tế. Trên cơ sở đó tăng thu nhập cho
người lao động nhằm ổn định đời sống của bản thân và gia đình họ.
Các chế độ BHXH đồng bộ với cơ cấu đa dạng hóa hợp đồng sẽ tạo
thêm thuận lợi cho người lao động có khả năng di chuyển sức lao
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
13
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
động khi cần thiết nhằm duy trì và phát triển cơng ăn việc làm, hạn
chế thất nghiệp và làm cho nền kinh tế phát triển.
- BHXH đã tạo nguồn vốn đáng kể để đầu tư cho các chương
trình phát triển và tăng trưởng kinh tế xã hội. Thơng qua thị trường
tài chính, phần quỹ BHXH chưa sử dụng đến sẽ được đầu tư vào sản
xuất kinh doanh để sinh lợi. Thường là đầu tư ngắn hạn và dài hạn
vào các lĩnh vực nhuwL xây dựng cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, nhà
ở ít tiền… cho phù hợp với phương hướng, chính sách phân phối lại
thu nhập. Quỹ BHXH còn là một nguồn tiết kiệm quan trọng góp
phần thực hiện chính sách tiết kiệm quốc gia. Đối tượng BHXH
càng được mở rộng thì tác dụng này của BHXH càng lớn.
- BHXH đóng vai trò là người bảo vệ, che chắn cho người sử
dụng lao động, tạo điều kiện cho các hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ được ổn định và liên tục phát triển. Bởi vì người sử dụng lao
động khi đóng BHXH cho người lao động sẽ tránh được những thiệt
hại kinh tế do phải chi trả một khoản tiền lớn trong cùng một thời
gian khi người lao động của mình gặp rủi ro, từ đó giúp họ giảm
phần tiền lương, tiền công trong thời gian người lao động gặp rủi ro
phải nghỉ việc. Đơng thời BHXH góp phần giảm bớt tình trạng tranh
chấp và kiến tạo sự gần gũi trong quan hệ chủ - thợ làm cho người
lao động yên tâm và có trách nhiệm hơn trong sản xuất. Đồng thời
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
14
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
BHXH còn giúp người lao động ổn định cuộc sống, duy trì và sang
tạo sức lao động, góp phần đảm bảo an tồn xã hội.
- Trong cơ chế thị trường, khía cạnh kinh tế của BHXH có tác
động tất lớn đến thị trường lao động. Bởi vì xét về bản chất BHXH
cũng là một quan hệ lao động trong thị trường lao động và có quan
hệ chắt chẽ với các chính sách về lao động, tiền lương… Nếu chính
sách BHXH được ban hành và được thực hiện nghiêm túc thì các
chính sách về lao động, tiền lương sẽ được thực hiện đầy đủ và có
tác dụng đến nhiều vấn đề trong nền kinh tế, đặc biệt góp phần ổn
định và tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế cũng có tác động trở lại rất lớn đến
BHXH:
- Trước hết một nước có mức tăng trưởng kinh tế cao có nghĩa
là tăng GNI và GDP trên cơ sở phát triển sản xuất sản phẩm vật chất
và sản phẩm dịch vụ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế càng cao thì thu
nhập bình quân đầu người cang lớn, và như vậy thu nhập của người
lao động cũng tăng. Từ đó khả năng đóng góp vào quỹ BHXH càng
lớn bởi vì sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao
động phụ thuộc chủ yếu và thu nhập. Mặt khác, tăng trưởng kinh tế
làm cho ngân sách nhà nước dồi dào, từ đó sự hỗ trợ của nhà nước
cho quỹ BHXH cũng ngày một tăng.
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
15
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
- Tăng trưởng kinh tế đạt đến tiềm năng thì việc làm của người
lao động đạt mức thỏa mãn cao nhất. Song theo kinh nghiệm của
các nước, kinh tế phát triển theo chu kỳ có lúc hưng thịnh, có lúc
suy thối. Khi nền kinh tế suy thối thì thất nghiệp sẽ tăng nhanh từ
đó làm cho mức trợ cấp BHTN cũng ngày một tăng. Chế độ trợ cấp
thất nghiệp khơng chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà cịn có ý nghĩa về an
tồn xã hội. Nó giúp cho người thất nghiệp giảm bớt khó khăn, yên
tâm sản xuất, làm giảm các tệ nạn xã hội và tình trạng nghèo đói.
Thực tế cho thấy khi nền kinh tế tăng trưởng thì tỷ lệ thất nghiệp
giảm xuống và ngược lại. Điều này đặt ra vấn đề cần phải giải quyết
trong mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thất nghiệp và
BHXH.
- Tăng trưởng kinh tế làm cho thu nhập được nâng cao, làm
cho mức sống của người dân tăng lên, do đó thể lực của người lao
động cũng khá hơn đãn đến tuổi thọ tăng. Điều này làm cho chi phí
y tế giảm, từ đó tiết kiệm được các khoảng chi từ quỹ BHXH.
- Kinh nghiệm của các quốc gia cho thấy khi nền kinh tế tăng
trưởng với tốc độ cao thì tốc độ tăng trưởng dân số giảm xuống. Do
đó phần chi trả cho chế độ trợ cấp thai sản của người lao động nữ
trong BHXH cũng giảm xuống. Bên cạnh đó quỹ BHXH luôn chịu
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
16
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
ảnh hưởng của yếu tố lạm phát. Nền kinh tế tăng trưởng sẽ hạn chế
được lạm phát, do đó quỹ BHXH sẽ được bảo tồn.
- Nền kinh tế tăng trưởng thì người lao động nói riêng và dân
chúng nói chung càng có khả năng và điều kiện để nâng cao trình độ
dân trí. Điều đó cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của BHXH.
Bởi vì khi trình độ dân trí được nâng cao thì nhận thức của người
dân về BHXH sẽ đầy đủ và đúng đắn hơn, họ sẽ tự nguyện và hăng
hái tham gia BHXH. Từ phân tích trên có thể khẳng định rằng tăng
trưởng kinh tế có tác động rất lớn và trên nhiều góc độ khác nhau tới
hoạt động BHXH.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CHẾ ĐỘ VÀ NHẬN THỨC
ĐỐI VỚI BHXH Ở VIỆT NAM
I.Thực trạng về chế độ chính sách bảo hiểm xã hội ở Việt Nam.
5 năm qua (2006 – 2010), BHXH Việt Nam đã phát động
nhiều phong trào thi đua, phấn đấu hồn thành thắng lợi nhiệm vụ
chính trị được giao. Toàn ngành đã đổi mới trong thực hiện giải
quyết chế độ chính sách BHXH, BHYT, thi đua phục vụ ngày càng
chu đáo, tận tình người tham gia và thụ hưởng các chế độ. Đ ến nay,
tất cả BHXH các tỉnh, thành phố và các quận, huyện, thành phố trực
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
17
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
thuộc tỉnh đã thực hiện cơ chế “một cửa” trong công tác xét duyệt
hồ sơ hưởng BHXH; tập trung bố trí cán bộ có chun mơn, am hiểu
về chế độ, chính sách vào bộ phận trực tiếp giải quyết chế độ chính
sách cho người lao động, đồng thời phân cấp công việc này cho
BHXH các tỉnh thành phố xét duyệt và ra quyết định chi trả cho
người hưởng BHXH. Việc đổi mới này được triển khai áp dụng
trong toàn hệ thống, giúp các đơn vị sử dụng lao động khi đến giải
quyết chế độ chính sách cho người lao động chỉ cần làm việc duy
nhất với một đầu mối thay vì phải đi lại nhiều lần và làm việc với
nhiều phòng chức năng khác nhau trong cùng cơ quan BHXH như
trước đây và rút ngắn được thời gian chờ đợi của đối tượng. Từ năm
2006 - 2010, BHXH Việt Nam đã giải quyết kịp thời, đúng chế độ
chính sách cho trên 22 triệu lượt người hưởng chế độ BHXH, gồm
hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp một lần, TNLĐ, BNN và trợ cấp ốm
đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe…
Mặt khác BHXH Việt Nam đã chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành
phố phối hợp chặt chẽ với các cơ sở y tế, tổ chức tốt công tác khám
chữa bệnh BHYT; xây dựng các quy định, quy trình giám định để
tạo thuận lợi cho người bệnh, nâng cao chất lượng phục vụ ngày
càng chu đáo, tận tình cho người tham gia và thụ hưởng.
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
18
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Mặc dù khối lượng công việc ngày càng lớn, số người hưởng
BHXH, BHYT không ngừng tăng, lượng chi trả lớn và chủ yếu bằng
tiền mặt, song tồn ngành ln chủ động nguồn kinh phí, xây dựng
quy trình và tổ chức các hình thức chi trả, đảm bảo kịp thời, thuận
lợi, đúng chế độ chính sách và an toàn đến từng người nhận lương
hưu và trợ cấp. Với các hình thức chi trả trực tiếp, gián tiếp hoặc
thông qua tổ chức ngân hàng, chi qua thẻ ATM… BHXH các tỉnh,
thành phố luôn chủ động trong việc quản lý quỹ, đảm bảo an toàn
tiền mặt và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đối tượng và người lao
động được hưởng BHXH.
Bên cạnh việc đảm bảo tốt công tác chi trả lương hưu và trợ
cấp BHXH hàng tháng cho trên 2,3 triệu đối tượng, BHXH các tỉnh,
thành phố đã thực hiện tốt việc chi trả các chế độ ốm đau, thai sản
và dưỡng sức phục hồi sức khoẻ …cho gần 20 triệu lượt người, số
tiền chi trong 5 năm là 119.000 tỷ đồng; kịp thời thanh toán với các
cơ sở khám chữa bệnh để đảm bảo quyền lợi cho trên 407 triệu lượt
người đi khám và chữa bệnh BHYT với số tiền là 58.714 tỷ đồng.
Thực hiện mục tiêu thi đua thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng,
tăng nhanh số người tham gia BHXH, BHYT, trong 5 năm qua
BHXH Việt Nam đã không ngừng cải tiến, hoàn thiện, nâng cao
chất lượng bằng nhiều biện pháp hữu hiệu. Số đối tượng tham gia
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
19
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
BHXH, BHYT tăng mạnh qua các năm: đến năm 2010 ước có 9,5
triệu đối tượng tham gia BHXH, gấp 1,4 lần so với năm 2006 và
52,5 triệu người tham gia BHYT, chiếm 65,6% dân số.
Thông qua việc thực hiện các phong trào thi đua gắn với nhiệm
vụ chuyên môn được giao, đã xuất hiện nhiều gương điển hình tiên
tiến, nhiều cán bộ cơng chức, viên chức mẫn cán với công việc, thái
độ và tác phong lao động cần cù, sáng tạo, đồng thời tạo dựng tinh
thần yêu nghề, hăng say học tập, rèn luyện phẩm chất, năng lực của
người công chức BHXH.
Thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 21/5/2004 của Bộ Chính
trị về Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát
hiện, bồi dưỡng, tổng kết nhân rộng điển hình tiên tiến; trong 5 năm
2011 – 2015, BHXH Việt Nam thi đua thực hiện thắng lợi, tồn diện
nhiệm vụ chính trị được giao, bằng mọi biện pháp phấn đấu tăng
nhanh số người tham gia BHXH, BHYT ở mọi thành phần kinh tế.
Phấn đấu đến năm 2014 thực hiện BHYT toàn dân, thực hiện
BHXH cho mọi người lao động vào những năm tiếp theo; giải quyết
đúng, đủ chế độ, chính sách, chi trả đầy đủ, kịp thời lương hưu, trợ
cấp BHXH cho người lao động; phối kết hợp chặt chẽ với các cơ sở
y tế đảm bảo quyền lợi về khám chữa bệnh cho người tham gia
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
20