Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính (giá thành sản phẩm) giá thành gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Công ty cổ phần may Thanh Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.96 KB, 77 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1-1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất................................................9
Bảng 1-1 Danh mục sản phẩm........................................................................4
Bảng 2-1 Bảng định mức vải tổ tắt .................................................................14
Bảng 2-2 Bảng định mức vật liệu phụ tổ may và hoàn thiện..........................15
Bảng 2-3 Bảng tổng hợp xuất vật tư ...............................................................17
Bảng 2-4 Bảng tổng hợp chi phí vận chuyển..................................................18
Bảng 2-5 Bảng tổng hợp chi phí NVL cần phân bổ cho các mã hàng ..........19
Bảng 2-6 Bảng phân bổ chi phí vận chuyển và chi phí vật liệu phụ...............19
Bảng 2-7 Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 621...............................20
Bảng 2-8 Sổ Nhật ký chung............................................................................21
Bảng 2-9 Sổ Cái TK 621.................................................................................22
Bảng 2-10 Bảng kê chi tiết lương sản phẩm...................................................25
Bảng 2-11 Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 622.............................26
Bảng 2-12 Sổ Nhật ký chung.........................................................................27
Bảng 2-13 Sổ Cái TK 622...............................................................................28
Bảng 2-14 Bảng tổng hợp lương khối công nhân viên phân xưởng................31
Bảng 2-15 Bảng tổng hợp xuất vật tư, công cụ dụng cụ dùng chung tại các
phân xưởng....................................................................................33
Bảng 2-16 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ..........................................34
Bảng 2-17 Bảng tập hợp trực tiếp CPSXC.........................................................37
Bảng 2-18 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung..........................................38
Bảng 2-19 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung............................................39
Bảng 2-20 Sổ chi tiết chi phí sản xuât kinh doanh TK 627.............................40
Bảng 2-21 Sổ Nhật ký chung..........................................................................42
Bảng 2-22 Sổ Cái TK 627...............................................................................43
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D


Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2-23 Bảng tổng hợp chi phí thuê ngoài gia công...................................45
Bảng 2-24 Sổ Nhật ký chung..........................................................................46
Bảng 2-25 Sổ Cái TK 154...............................................................................47
Bảng 2-26 Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 154.............................47
Bảng 2-27 Sổ Nhật ký chung..........................................................................51
Bảng 2-28 Sổ Cái TK 154...............................................................................52
Bảng 2-29 Thẻ tính giá thành sản phẩm..........................................................56

SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
OTK, KCS : Kiểm soát chất lượng
NVL : Nguyên vật liệu
CP NVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CP SXC : Chi phí sản xuất chung
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố đinh
PX : Phân xưởng
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
BTH : Bảng tổng hợp
BPB : Bảng phân bổ
BTL : Bảng tính lương
HĐGC : Hợp đồng gia công
PNK : Phiếu nhập kho
PXK : Phiếu xuất kho

SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của một nền kinh tế mở như Việt
Nam trong những năm gần đây đã đưa các doanh nghiệp vào một thời đại mới
- thời đại của cơ hội nhưng cũng đầy cạnh tranh và thách thức. Đặc biệt sau
khi Việt Nam gia nhập WTO các đối thủ cạnh tranh không còn chỉ là phạm vi
trong nước mà còn là các công ty đa quốc gia. Chính vì điều đó một vấn đề
luôn được đặt ra với các doanh nghiệp đó là làm thế nào để chi phí bỏ ra là
thấp nhất nhưng hiệu quả kinh tế đạt được là cao nhất. Để đạt được điều này
thì doanh nghiệp phải đặt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trở thành một khâu quan trọng trong công tác quản lý hoạt
động kinh doanh của mình. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối
quan hệ mật thiết với nhau, nếu doanh nghiệp muốn hạ giá thành sản phẩm thì
việc quản lý chi phí sản xuất là một khâu cực kỳ quan trọng. Chi phí sản xuất
và giá thành không những có mối quan hệ hữu cơ đến lợi nhuận mà còn liên
quan đến nhu cầu vốn kinh doanh. Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm là một nhân tố quan trọng tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể
giảm được lượng vốn lưu động sử dụng vào sản xuất, từ đó có thể mở rộng
sản xuất cả bề rộng lẫn chiều sâu. Để phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, cần phải tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp
chi phí tính giá thành sản phẩm. Xác định lượng chi phí đã chuyển dịch vào
sản phẩm hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều
kiện kinh tế hiện nay.
Đối với một công ty chuyên về lĩnh vực sản xuất và gia công xuất khẩu
hàng may mặc như công ty may Thanh Trì thì việc hạ giá thành sản phẩm
nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm là điều tất yếu. Chính vì thế tại công ty
chi phí sản xuất và giá thành luôn là mối quan tâm hàng đầu của bộ máy quản
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
1
lý. Bộ máy kế toán trong Công ty hiện nay đã phát huy được hiệu quả, giúp

quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời cung cấp kịp thời các thông tin
cần thiết cho ban giám đốc. Đây cũng là một thành công của Công ty. Xuất
phát từ lý do trên cùng với tình hình thực trạng tại Công ty Cổ phần may
Thanh Trì em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Công ty Cổ phần may Thanh
Trì” cho chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề của em ngoài phần mở đầu
và kết luận được chia làm 3 phần chính như sau:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm , tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty Cổ phần may Thanh Trì.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần may Thanh Trì.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần may Thanh Trì.
Để hoàn thành được chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kế toán trường Đại học Kinh Tế
Quốc Dân, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô Phạm Thị Thuỷ cùng sự
giúp đỡ, tạo điều kiện của cô giám đốc, các cô chú trong phòng Kế toán của
Công ty Cổ phần may Thanh Trì.
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
2
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TYCỔ PHẦN MAY THANH TRÌ
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty
1.1.1. Danh mục sản phẩm
May mặc là ngành sản xuất hàng tiêu dùng, sản phẩm rất đa dạng luôn
thay đổi theo thị hiếu tuỳ theo độ tuổi, từng vùng, từng mùa và từng thời điểm.
Yêu cầu về tính thẩm mỹ của sản phẩm rất cao, kiểu dáng mẫu mốt phải phù hợp
với từng lứa tuổi nghề nghiệp thời tiết khí hậu và sở thích của từng người.
Hiện nay cũng như hầu hết các doanh nghiệp may trong nước công ty

chủ yếu sản xuất theo phương thức gia công, theo đơn đặt hàng của khách
hàng. Công ty đã sản xuất rất nhiều sản phẩm khác nhau từ sản phẩm đơn
giản như: quần lửng, áo phông, áo sơ mi… đến sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật
phức tạp như: áo jacket, bộ thể thao, veston…Mỗi chủng loại sản phẩm tuỳ
theo từng vùng, từng mùa lại có yêu cầu hết sức khác nhau về kiểu dáng, cách
pha màu, thông số kỹ thuật, chất liệu vải…
Danh mục sản phẩm của công ty đa dạng có thể liệt kê trong bảng
dưới đây:
Bảng 1-1 Danh mục sản phẩm
STT Tên sản phẩm Ký hiệu
Đơn vị
tính
1 Áo nỉ dài tay 1 lớp AMI 01029526 Chiếc
2 Áo nỉ 1 lớp AMI 04029526 Chiếc
3 Jacket 2 lớp ASD 11945 SFR Chiếc
4 Áo 2 lớp ASD 13482/4 Chiếc
5 Quần dài 2 lớp ASD 14714 Chiếc
6 Quần short ASD 14716 Chiếc
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
3
7 Jacket 3 lớp lông vũ BK 406U Chiếc
8 Jacket lông vũ BK C1 Chiếc
9 Quần 2 lớp BK EWP 301U Chiếc
10 Phông kẻ CTF 0320C - 10 Chiếc
11 Jacket lông vũ DOJIN 442501 Chiếc
12 Áo lông vũ mặt ngoài DOJIN 442503 Chiếc
13 Jacket 2 lớp DOJIN 500 Chiếc
14 Áo 1 lớp DOJIN 802 Chiếc
15 Áo 1 lớp, 1/2 lót lưới DOJIN 803 Chiếc
16 Phông kẻ HS 094082101 JE01 0325 Chiếc

17 Phông dài tay HS 094096201 JE20 - 0321 Chiếc
18 Phông cộc HS 1546 Chiếc
`19 Quần 1 lớp HSTS 1636 Chiếc
20 Áo 2 lớp vỏ dán KIDO 90719 Chiếc
21 Jacket 2 lớp vỏ dán KIDO 90878 áo ngoài Chiếc
22 Áo 3 lớp vỏ dán KIDO 90879 Chiếc
23 Quần 1 lớp sortshell KIDO 90908 Chiếc
24 Quần 1 lớp dán KIDO 90969 Chiếc
25 Áo nỉ trong KIDO JW90883 Chiếc
26 Áo nỉ KIDO JW90883 Chiếc
27 Váy gilê NEM 1808 Chiếc
28 Zuyp 11 NEM 2001 A Chiếc
29 Zuyp 21 NEM 2001 B Chiếc
30 Váy 2 lớp NEM 2024 Chiếc
31 Áo công sở nữ NEM 2340 Chiếc
32 Áo công sở NEM 2344 Chiếc
33 Váy cộc tay NEM 2020 Chiếc
34 Quần 1 lớp NEM 5002 Chiếc
35 Áo sơ mi dài tay nữ NEM 7225 Chiếc
36 Áo nỉ 1 lớp PoongShin 9522 Chiếc
37 Quần 2 lớp PROSPORT 118 Chiếc
38 Jacket 3 lớp PROSPORT ONEILL 955029 Chiếc
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
4
39 Jacket 2 lớp PROSPORT ONEILL 955034 Chiếc
40 Sơ mi nữ S & J 0238365 Chiếc
41 Áo 3 lớp SESSIONS SS04 Chiếc
42 Áo nỉ softshell 1 lớp Trango mitka jacket Chiếc
43 Nỉ softahell Trango TAMY Chiếc
44 Áo nỉ softshell 2 lớp Trango Saga Chiếc

Nguồn: phòng kế hoạch
1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng
Các sản phẩm do công ty sản xuất đều phải đạt được tiêu chuẩn do
khách hàng yêu cầu đồng thời thời đáp ứng được các quy chuẩn trong công ty
theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, SA 8000 phù hợp tiêu
chuẩn QUACERT.
1.1.3. Tính chất của sản phẩm
Sản phẩm may là sản phẩm mà thực thể của nó chủ yếu là NVL chính:
vải các loại, bông, xốp… còn phụ liệu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Công ty
chủ yếu sản xuất hàng gia công vì vậy khách hàng cung cấp toàn bộ nguyên
liệu, mẫu mã công ty tổ chức sản xuất, vấn đề là phải đáp ứng yêu cầu về
chất lượng sản phẩm ( thông số kỹ thuật, vệ sinh sản phẩm…) và đặc biệt thời
gian giao hàng vì sản phẩm ngành may rất nhạy cảm đòi hỏi tính kịp thời, tính
khẩn trương.
Sản phẩm sản xuất là các sản phẩm may mặc theo yêu cầu mẫu mã của
bạn hàng nên phải trải qua rất nhiều công đoạn, có nhiều sản phẩm dở dang.
Yêu cầu về tính thời trang, mẫu mốt và hình thức của sản phẩm tương đối
cao. Mỗi chủng loại sản phẩm tùy theo từng vùng, từng mùa lại có yêu cầu
hết sức khác nhau về kiểu dáng, cách pha màu, thông số kỹ thuật, chất liệu
vải… Do đó trong công tác tổ chức thực hiện sản xuất trước hết phải quan
tâm tới những đặc tính riêng có của sản phẩm may để từ đó lên kế hoạch thích
hợp cho việc sản xuất sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn mà khách hàng đặt ra.
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
5
1.1.4. Loại hình sản xuất
Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh thực tế, công ty có hai loại
hình sản xuất chủ yếu là sản xuất hàng gia công cho khách hàng theo đơn đặt
hàng đã ký kết và sản xuất theo hình thức mua đứt bán đoạn có nghĩa là công
ty tự tìm nguồn nguyên vật liệu trong và ngoài nước đồng thời tự tìm thị
trường để tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên hình thức gia công theo đơn đặt hàng

vẫn là loại hình sản xuất chính của công ty và chiếm tới 80% doanh số. Do
đặc điểm của công ty là gia công các mặt hàng may mặc theo đơn đặt hàng
nên quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn,
chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công
nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định từ cắt – may
– là – đóng – gói – đóng hòm – nhập kho. Công ty may Thanh Trì là công ty
sản xuất, đối tượng là vải được cắt may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ
thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó
phụ thuộc vào số lượng chi tiết mặt hàng đó.
1.1.5. Thời gian sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng nên thời gian
sản xuất phụ thuộc vào tính chất của từng đơn hàng, tuy nhiên sản phẩm sản
xuất ở đây là các mặt hàng may mặc nên thời gian sản xuất thường ngắn.
1.1.6. Đặc điểm sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến,
còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Là một công ty chuyên sản xuất hàng
may mặc do đó thành phẩm cuối cùng được tạo ra cần thông qua rất nhiều
công đoạn. Vì vậy, khối lượng sản phẩm dở dang tương đối nhiều và phát
sinh ở hầu khắp các công đoạn. Tuy nhiên, do đặc tính riêng của sản phẩm
may, kết thúc giai đoạn may thì coi như hoàn thành, ở những giai đoạn cuối
thời gian gia công ngắn, khối lượng sản phẩm dở dang ít. Hơn nữa công ty có
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
6
kế hoạch sản xuất chặt chẽ nên hầu hết trong một kỳ tính giá thành nếu mã
hàng nào đã có sản phẩm hoàn thành thì các sản phẩm dở dang còn lại cũng
đạt mức độ gần như hoàn chỉnh, những mã hàng khác có thể tồn tại toàn bộ
dưới dạng sản phẩm dở dang ở một khâu công đoạn nhất định. Quá trình sản
xuất sản phẩm bắt đầu từ khi vải được đưa đến các tổ cắt được đánh dấu và
cắt thành bán thành phẩm sau đó chuyển cho tổ may. Tại đây các tổ may lại
được chia thành nhiều công đoạn : may cổ, may tay, ghép thân…Bước cuối

cùng của dây chuyền may là hoàn thành sản phẩm , các sản phẩm may xong
thì sử dụng NVL phụ là: cúc, khoá,chỉ. Sau khi hoàn thành sản phẩm được
đưa xuống bộ phận OTK và đóng gói. Trong mỗi bước công đoạn trên sản
phẩm còn nằm trên chuyền thì còn được gọi là sản phẩm dở dang
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần
may Thanh Trì
1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Công ty có 2 loại hình tổ chức sản xuất sau
Thứ nhất, nhận may gia công xuất khẩu: đây là nhiệm vụ chủ yếu của
công ty chiếm hơn 80% hoạt động sản xuất. Quy trình sản xuất của công ty
bắt đầu từ khâu nhận mẫu mã nguyên phụ liệu từ phía khách hàng nước ngoài
đến giao thành phẩm tại cửa khẩu xuất hàng. Vì vậy phải tuỳ thuộc vào từng
đơn hàng, từng vùng, từng nước, từng mùa, từng khách hàng để thiết kế quy
trình sản xuất thích hợp, kết hợp chặt chẽ hợp lý các yếu tố sản xuất cho phù
hợp với từng mã hàng.
Quy trình sản xuất được thực hiện tuần tự theo các bước công đoạn sau
Sau khi ký kết các hợp đồng ngoại, khách hàng nước ngoài cung cấp
các tài liệu kỹ thuật (bao gồm sản phẩm mẫu, mẫu giấy, yêu cầu kỹ thuật của
sản phẩm, cùng với việc cung cấp nguyên phụ liệu cho sản xuất). Công ty tiến
hành chế thử sản phẩm mẫu, sản phẩm này sau đó được chuyển tới khách
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
7
hàng để đánh giá chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm. Nếu mẫu
được khách hàng chấp nhận, đơn hàng sẽ được khách hàng đồng ý cho sản
xuất hàng loạt.
Nguyên phụ liệu nhận về được kiểm tra xác nhận số lượng, chất lượng,
để đảm bảo sản xuất đủ theo tài liệu kỹ thuật, số lượng và đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu.
Căn cứ vào số liệu báo cáo của bộ phận kiểm tra, phòng kỹ thuật xây
dựng quy trình công nghệ định mức vật tư, giác sơ đồ trên mẫu giấy. Nguyên

liệu chuyển cho cho phân xưởng cắt để pha cắt thành bán thành phẩm, bán
thành phẩm được kiểm tra chi tiết đánh số thứ tự ( tránh sai màu) và chuyển
cho phân xưởng may, nếu loại quần áo nào có yêu cầu thêu in thì phần chi tiết
cần thêu, in sẽ được chuyển tới phân xưởng thêu hoặc thuê gia công ngoài
trước khi tới công đoạn may, vải đầu tấm sẽ được tận dụng để pha cắt sản
phẩm bán trong nội địa.
Căn cứ vào quy trình sản xuất của phòng kỹ thuật, phân xưởng may
thực hiện lắp ráp các chi tiết sản phẩm từ công đoạn may đến khâu công đoạn
hoàn chỉnh cả làm khuy, đính cúc, nhặt chỉ, vệ sinh sản phẩm, với những mẫu
hàng có yêu cầu giặt là được đem đi giặt là trước khi hoàn thiện.Toàn bộ các
khâu công đoạn đều được cán bộ OTK kiểm tra chất lượng, nếu đảm bảo đủ
chất lượng xuất khẩu, sản phẩm được chuyển tiếp cho các công đoạn sau, sản
phẩm hoàn chỉnh sẽ được kiểm tra lần cuối cùng nếu đạt yêu cầu (không có
lỗi nào) sẽ được bao gói để tại xưởng chờ xuất khẩu, hoặc nhập kho.
Thứ hai, sản xuất hàng bán nội địa, hàng xuất khẩu: hình thức này
chiếm 20% hoạt động sản xuất cuả công ty. Công ty sản xuất các mặt hàng
quần áo theo đơn đặt hàng của nước ngoài và trong nước cũng như với may
gia công nhưng trong trường hợp này nguyên liệu là do công ty tự mua vào
trên thoả thuận của cả hai bên ( công ty và khách hàng).
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
8
Sơ đồ 1-1
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất có thể khái quát như sau:
Nguồn: Phòng kỹ thuật
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh
Tại công ty may Thanh Trì sản phẩm sản xuất được thực hiện trên quy
trình công nghệ đơn giản, kiểu chế biến liên tục, qua nhiều giai đoạn công
nghệ sản xuất, và được tổ chức khép kín trong từng phân xưởng sản xuất. Tổ
chức sản xuất của công ty theo trình tự
Công ty – phân xưởng – tổ sản xuất – nơi làm việc.

Công ty có 2 phân xưởng may đều được tổ chức sản xuất như nhau, bao
gồm bộ phận cắt, bộ phận may và bộ phận hoàn thiện. Qua mỗi khâu công
đoạn đều có nhân viên phòng OTK và chuyền trưởng tổ trưởng đảm nhiệm
việc kiểm tra chất lượng sản phẩm. Các bộ phận được tổ chức theo hình thức
công nghệ với phương pháp tổ chức sản xuất là phương pháp dây chuyền liên
tục từ khi chế thử sản phẩm mẫu – lập trình mẫu mã kích thước – pha cắt bán
thành phẩm – may lắp ráp hoàn chỉnh cả khuy cúc – là – đóng gói hoàn chỉnh
sản phẩm
Phân xưởng thêu được tổ chức tách biệt 2 phân xưởng may với 10 công
nhân thêu và 1 máy thêu công nghiệp. Phân xưởng nhận các chi tiết cần thêu
hoàn thành và chuyển lại cho phân xưởng may. Tuy nhiên nếu khách hàng có
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
9
NVL Cắt May Hoàn thiện Xuất khẩu
Thêu
In
Giặt,

yêu cầu gia công thêu theo đơn vị họ chỉ định thì các bán thành phẩm này được
đưa tới đơn vị thêu đó.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất
Là một doanh nghiệp sản xuất, nhận thức được tầm quan trọng của việc
tiết kiệm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, Công ty luôn chú
trọng đến công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và đã
đạt được nhiều kết quả tốt. Công tác quản lý chi phí giá thành được thực hiện
qua các phòng ban như sau:
Khi bắt đầu nhận được một đơn hàng gia công với toàn bộ NVL do bên
khách hàng giao phòng kỹ thuật sẽ căn cứ vào số liệu báo cáo của bộ phận
kiểm tra để xây dựng quy trình công nghệ, định mức vật tư tiêu hao cho từng
bộ phận cấu tạo nên thực thể sản phẩm. Định mức này được xây dựng trên cơ

sở khoa học kỹ thuật và sự tính toán để thực hiện tiết kiệm vật tư, quản lý chặt
chẽ và kế hoạch hóa việc cung ứng vật tư theo đúng tiến độ sản xuất. Do đặc
điểm của công ty là may gia công xuất khẩu nên trong thực tế để xây dựng
được định mức vật tư thì phải hoàn toàn do hãng giao gia công tập hợp các tài
liệu cung cấp. Sau đó những tài liệu này được chuyển vể phòng kế hoạch -
xuất khẩu để kiểm tra lại mức độ chính xác. Cuối cùng những tài liệu được
sử dụng để “ ra lệnh sản xuất” đưa xuống các phân xưởng sản xuất. Tại đây
các chuyền trưởng của mỗi dây chuyền sẽ giám sát việc thực hiện định mức
tiêu hao vật tư cho các bán thành phẩm.
Sau khi phòng kỹ thuật chế thử sản phẩm mẫu, xây dựng quy trình
công nghệ, phân tích các công đoạn sản xuất cho một sản phẩm hoàn chỉnh,
toàn bộ tài liệu được tập hợp gửi cho bộ phận tiền lương phòng tổ chức hành
chính. Tại đây định mức đơn giá chi phí nhân công cho việc sản xuất từng chi
tiết cấu tạo nên sản phẩm và sản phẩm hoàn chỉnh được xây dựng. Các chỉ
tiêu định mức kỹ thuật và chi phí nhân công được xây dựng trên tiêu chuẩn
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
10
chung của ngành và thực tiễn tại đơn vị. Công tác xây dựng định mức luôn
được coi là công cụ hữu hiệu cho việc quản lý chi phí trong công ty. Các định
mức trên được phê duyệt bởi phó giám đốc sản xuất kinh doanh và cuối cùng
là giám đốc công ty.
Tại các phân xưởng các nhân viên của bộ phận OTK sẽ giám sát quá
trình sản xuất báo cáo tỷ lệ hao hụt, tiêu hao chi phí vật tư, nhân công thực tế
so với định mức ban hành cho phòng kế hoạch, để đánh giá việc quản lý chi
phí trong kỳ. Tại kho việc xuất NVL được tiến hành theo đúng thủ tục cấp
phát, thủ kho mở thẻ kho theo dõi tình hình nhập - xuất vật tư về mặt số
lượng, tính ra số tồn kho để đối chiếu với kế toán NVL nhằm quản lý chặt chẽ
việc xuất dùng nguyên vật liệu đúng mục đích có hiệu quả.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các định mức, phòng kế toán xây dựng
dự toán chi phí cho các đơn hàng. Đây là cơ sở cho việc đánh giá quá trình

xây dựng kế hoạch kiểm soát chi phí trong công ty. Đồng thời phòng kế toán
cũng tiến hành ghi chép tổng hợp các chi phí phát sinh về mặt giá trị dựa trên
các chứng từ kế toán, kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của các chứng từ này để lập
bảng tính giá thành cuối cùng cho sản phẩm.

SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY THANH TRÌ
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần may Thanh Trì
2.1.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Hàng gia công ở công ty may Thanh Trì có đặc điểm là chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất nhỏ so với giá thành do toàn bộ nguyên vật
liệu kể cả bao bì chu yếu do khách hàng( bên đặt hàng) cung cấp theo điều
kiện giá CIF tại cảng Hải Phòng hoặc theo điều kiện hợp đồng gia công. Số
lượng NVL chuyển đến cho công ty được tính trên cơ sở sản lượng sản phẩm
đặt hàng và định mức tiêu hao của từng loại NVL cho từng sản phẩm. Định
mức tiêu hao này được công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xây dựng phù
hợp với mức tiêu hao thực tế và dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi bên. Ngoài
NVL tính toán theo định mức trên khách hàng còn có trách nhiệm chuyển cho
công ty 3 % số NVL để bù vào số hao hụt kém phẩm chất trong quá trình sản
xuất sản phẩm và vận chuyển NVL
Chi phí nguyên vật liệu chính
NVL chính trực tiếp là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành sản phẩm,
đó là các loại vải ngoài( vải ngoài, thô, kaki), vải lót, mex, xốp… với nhiều
chủng loại màu sắc đặc tính khác nhau
Do đặc điểm của công ty chủ yếu nhận gia công sản phẩm xuất khẩu

( chiếm 80%) đồng thời vừa thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng ( chiếm
20%) để xuất khẩu nên chi phí NVL chính gồm 2 loại chi phí sau:
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
12
Đối với sản phẩm nhận gia công thì chi phí NVL chính chỉ bao gồm chi
phí vận chuyển nội địa, bốc dỡ… của NVL chính do khách hàng cung ứng từ
cảng về đến kho. Còn NVL gia công được theo dõi trên TK ngoài bảng là TK
002 - Vật tư hàng hoá nhờ giữ hộ, nhận gia công.
Đối với sản phẩm sản xuất xuất khẩu thì mỗi đơn đặt hàng có các loại
chi phí NVL chính theo định mức kĩ thuật đáp ứng việc sản xuất cho đơn
hàng đó như phí về mua sắm, vận chuyển, bốc dỡ… của các loại vải ngoại,
mex, xốp thêu.
Chi phí nguyên vật liệu phụ
Gồm chi phí về chỉ may, chỉ thêu, cúc dập, khuy, khoá,phấn đất, bay,
bút mỡ… và các vật liệu đóng gói như thùng cacton, kẹp sắt…
Bao bì đóng gói ( túi nilon, hộp cácton, đai nẹp) nếu được phía khách
hàng chuyển giao cho công ty cùng với NVL phụ trực tiếp thì chi phí vận
chuyển tính hết cho vật liệu phụ, cũng có trường hợp hai bên thoả thuận trong
hợp đồng, công ty mua bao bì và phía khách hàng sẽ hoàn trả lại. Lúc này
khoản chi phí bao bì sẽ được theo dõi riêng không tính vào giá thành.
Hoá chất: các loại hoá chất sử dụng ở các công đoạn giặt, in tẩy.
Các NVL chính và NVL phụ đều được mua trên cơ sở định mức của
phòng kỹ thuật thỏa thuận thống nhất với yêu cầu của khách hàng . Vật tư
mua bao nhiêu được xuất dùng hết bấy nhiêu, giá mua chính là giá xuất, rất ít
có hàng tồn kho trong kho. Vì vậy Công ty tính giá vật tư xuất dùng theo
phương pháp thực tế đích danh.
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
TK 621 được mở chi tiết 6211: chi phí vật liệu chính trực tiếp
6212: chi phí vật liệu phụ trực tiếp
6213: chi phí bao bì

TK 1521: nguyên vật liệu chính trực tiếp
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
13
TK 1522: nguyên vật liệu phụ trực tiếp
TK 1525: chi phí bao bì
TK 154: chi phí sản xuất dinh doanh dở dang
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Trong loại hình sản xuất gia công dưới hình thức nhận vật liệu từ khách
hàng kế toán chỉ quản lý về mặt số lượng của lượng nguyên vật liệu nhập kho
nói trên theo từng hợp đồng gia công và khi có lệnh sản xuất thì cung cấp cho
các phân xưởng. Kế toán không hạch toán giá vốn thực tế của bản thân
nguyên vật liệu dùng cho sản xuất mà chỉ hạch toán phần chi phí vận chuyển
số nguyên vật liệu đó từ cảng về kho vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp để tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
Đối với mặt hàng tự sản xuất mua nguyên vật liệu đầu vào thì quá trình
hạch toán bình thường, kế toán theo dõi cả mặt lượng và giá trị thực tế tủa
nguyên vật liệu xuất.
Đầu tiên, phòng kế hoạch và quản đốc xưởng may căn cứ vào đơn đặt
hàng lập kế hoạch sản xuất bao gồm định mức vật tư sử dụng, số lượng
nguyên vật liệu cần dùng, giá thành dự kiến. Về nguyên vật liệu có Bảng định
mức vải tổ cắt, Bảng định mức vật liệu phụ tổ may và hoàn thiện.
Bảng 2-1 Bảng định mức vải tổ cắt
Đơn đặt hàng số 34 năm 2009
STT Tên mã hàng Tên vật tư Mã số
Đơn vị
(m)
Cỡ M Cỡ X Cỡ XL
Ngoại
cỡ
1. AMI 01029526 nỉ Korea N16 m 1.35 1.37 1.39 1.45

2. AMI 04029526 nỉ Korea N16 m 1.45 1.47 1.49 1.52
3. ASD 14714 vải bò B 24 m 1.57 1.59 1.61 1.7
4. ÁSD 14716 vải kaki KK 20 m 0.8 1.0 1.2 1.4
5. CTF 0320-10 vải sọc caro SC 10 m 0.1 0.1 0.1 0.1
… … … … … … … … …
Nguồn: Phòng kỹ thuật
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
14
Trong đơn đặt hàng số 34 mọi NVL chính là các loại vải đều được phía
khách hàng cung cấp vì vậy bảng định mức vải cắt không thể hiện đơn giá các
loại vật liệu này.
Bảng 2-2 Bảng định mức vật liệu phụ tổ may và hoàn thiện
Đơn đặt hàng số 34 năm 2009
( trích mã hàng AMI 01029526 )
STT Tên vật liệu phụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1. Ken vai đôi 1 600 600
2. Chỉ may và vắt sổ m 550 9 4950
3. Khuy 12 ly cái 4 80 320
4. Khuy 15 ly cái 10 85 850
5. Mác công ty + cỡ bộ 1 40 40
6. Móc áo inox bộ 2 150 300
7. Khóa quần YKK cái 1 800 800
8. Túi PE đựng cái 1 220 220
9. Tổng tộng x x x 8.080
Nguồn: Phòng kỹ thuật
Theo các chứng từ có tính mệnh lệnh như phiếu yêu cầu xuất vật tư có
ký duyệt tủa Giám đốc, và bảng định mức sản phẩm, thủ kho xuất kho nguyên
vật liệu tương ứng với số sản phẩm dự kiến được sản xuất tại phân xưởng,
đồng thời lập báo cáo chi tiết về từng loại, từng thứ NVL, hoá chất cần
dùng.Thực hiện việc này để kiểm soát quá trình sử dụng nguyên vật liệu thực

tế so với định mức. Phòng kế hoạch lập “ phiếu xuất kho” NVL cần thiết cho
từng phân xưởng để sản xuất từng mã hàng. Phiếu xuất kho có thể lập riêng
cho từng thứ hoặc nhiều thứ vật liệu cùng loại, cùng kho. Phiếu xuất kho
được lập làm 3 liên, một liên lưu lại trên cuốn sổ của phân xưởng hai liên còn
lại thủ kho giữ để ghi thẻ kho và chuyển cho phòng kế toán.
Đối với các trường hợp công ty đưa vật liệu đến các đơn vị nhận gia
công chế biến thì dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Phiếu xuất
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
15
kho kiêm vận chuyển nội bộ do phòng kế hoạch lập thành 2 liên (đối với di
chuyển giữa các kho trong công ty), thành 3 liên đối với việc chuyển đến các
đơn vị nhận gia công chế biến. Phiếu xuất kho có ghi chú xuất cho đơn đặt
hàng nào, mã hàng nào. Mẫu phiếu xuất kho như sau:
Đơn vị:
Bộ phận:
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 tủa Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày…22…..tháng10……..năm…2009….
Số:………194……………………….
Họ tên người nhận hàng:
Lý do xuất kho: AMI 0102956, AMI 04029525, ASD 12726 đơn đặt
hàng số 34
Xuất kho tại: kho số 1
Số
TT
Tên nhãn hiệu, quy
cách,phẩm chất vật tư
Mã số

Đơn vị
tính
Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
tầu
Thực
xuất
A B T D 1 2 3 4
1 Chỉ AK 40/2 xuất cho
- AMI 01029526
- AMI 04029525
- ASD 12726
AK 402
AK402
AK402
AK402
cuộn
cuộn
cuộn
cuộn
666
142
205
319
666
142
205

319
10.000
10.000
10.000
10.000
6.660.000
1.420.000
2.050.000
3.190.000
2 Túi PE đựng cho
MSA SESSION
PE 10 cái 800 800 250 200.000
Tổng tộng x x x x x 6.860.000
Tổng số tiền (Viết bằng chữ) : Sáu triệu tám trăm sáu mươi nghìn đồng
- Số chứng từ gốc kèm theo
Ngày…..tháng…….năm…….
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
16
Nợ:…6212…
Có…1522

Có………
Định kỳ khoảng 2- 3 ngày, kế toán vật tư nhận chứng từ do thủ kho
chuyển lên rồi tiến hành sắp xếp, phân loại theo thứ tứ của phiếu nhập, phiếu
xuất Tất tả các chứng từ xuất nhập kho được kế toán vật tư nhập vào phần
mềm, trong đó có chứng từ xuất kho sản xuất sản phẩm có ghi rõ số lượng và
giá trị xuất cho mỗi mã hàng vì vậy cho phép phần mềm tổng hợp thành các
bảng xuất vật liệu cho từng mã hàng. Do đơn đặt hàng gia công trong quý
IV/2009 khách hàng gửi toàn bộ NVL chính cho công ty vì vậy bảng tổng hợp
xuất vật tư chỉ có nguyên vật liệu phụ như sau:
Bảng 2-3 Bảng tổng hợp xuất vật tư
Mã hàng: AMI 0102956
Quý IV/2009 Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Số Ngày tháng
194 22/10 Xuất chỉ AK 402 - 1.420.000
-
1.420.000
… … … … …


202 30/10 Xuất chỉ thêu PP - 2.334.446
-
2.334.446
… … … … …


218 9/11 Xuất túi PE - -
3.561.250
3.561.250
… … … … …



x x Cộng - 122.930.210
17.854.230
140.784.440
Nguồn: Phòng kế toán
Cuối quý căn cứ vào bảng kê xuất vật liệu do kế toán vật tư chuyển sang
kế toán giá thành tiến hành tổng hợp ghi Sổ chi tiết TK 621, sổ được mở chi
tiết cho từng đơn hàng, mã hàng nên bảng kê xuất nguyên vật liệu trên là căn
cứ trực tiếp vào sổ chi tiết TK 621. Đối với những vật liệu do bên gia công
gửi sang cuối quý kế toán tiến hành tập hợp chi phí vận chuyển căn cứ vào
các phiếu chi và lập bảng tổng hợp, phân bổ chi phí này cho từng mã hàng
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
17
theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp cho mỗi mã hàng. Ngoài ra những
nguyên vật liệu phụ xuất dùng kế toán không thể tập hợp được riêng cho từng
mã hàng như bút mỡ, phấn bay ,đất, băng dính to thì cũng được tổng hợp và
phân bổ tương tương tự như chi phí vận chuyển. Để lập được bảng phân bổ
này kế toán cần có số liệu chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ của từng mã
hàng. Kế toán căn cứ vào các bảng phân bổ chi phí này cho từng đơn hàng,
mã hàng để ghi vào sổ chi tiết TK 621. Ngoài ra căn cứ vào bảng kê xuất
NVL trên kế toán còn tiến hành lập báo cáo tổng hợp chi phí nguyên vật liệu
phụ, báo cáo tổng hợp vật liệu chính, báo cáo tổng hợp bao bì phục vụ cho
công tác quản trị nội bộ
Bảng 2-4 Bảng tổng hợp chi phí vận chuyển
Quý IV/2009 Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn giải Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng
PC 1382 06/10 Thanh toán tiền thuê ngoài bốc xếp 1.220.000

PC 1383 06/10 Thanh toán lấy hàng KIDO, AMI, ASD 1.800.000
… … … …
PC 1562 16/11 Thanh toán chi phí v/c lô hàng Dojin, MSA 4.374.000
PC 1570 18/11 Thanh toán nhập NVL hàng Cheil, Ps 6.020.000
… … … …
x x Tổng cộng 217.882.951
Nguồn: Phòng kế toán
Bảng 2-5 Bảng tổng hợp chi phí NVL cần phân bổ cho các mã hàng
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
18
Quý IV/2009 Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn giải Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng
PXK 185 05/10 Xuất băng dính 7cm, 2.5 cm nhỏ, to 3.256.088
PXK 186 05/10 Xuất băng dính 2.5 cm 6.160.000
… … … …
PXK190 09/10 Bút mỡ, băng dính, phấn đất, phấn bay 3.014.800
PXK 195 26/10 Băng dính vải, băng dính to 164.600
… … … …
x x Tổng cộng 27.252.000
Nguồn: Phòng kế toán
Bảng 2-6 Bảng phân bổ chi phí vận chuyển và chi phí vật liệu phụ
Quý IV/2009
(Tiêu thức phân bổ là tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất)
Đơn vị tính : đồng
STT Mã hàng
Lương NCTT Chi phí v/c Chi phí NVL phụ
2.528.743.817 217.882.951 27.252.000
1 AMI 01029526 47.201.222 4.066.976 508.683

2 AMI 04029526 12.237.456 1.054.410 131.882
3 ÁSD 12726 42.600.600 3.663.652 466.025
4 … … … …
Cộng 2.528.743.817 217.882.951 27.252.000
Nguồn: Phòng kế toán
Sau khi đã tập hợp được chi phí NVL trực tiếp cho từng mã hàng kế toán tiến
hành nhập số liệu vào sổ chi tiết tài khoản 621.Mẫu sổ chi tiết TK 621 như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
19
Đơn vị: Công ty Cổ phần may Thanh Trì
Địa chỉ: Km 11 quốc lộ 1A Thị trấn Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội
Bảng 2-7 SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn đặt hàng số: 34
Mã hàng: AMI 01029526
Quý IV năm 2009 Đơn vị: đồng
STT
dòng
Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giải
TK đối
ứng
Tổng tiền Ghi nợTK 621 Ghi chú
Số hiệu NT VLC VLP Bao bì
A B C D E F 1 2 3 4
x x x x Số dư đầu kỳ x - - - - -
1 30/12 BTH xuất VT 28/12 Xuất kho NVL phụ 1522 122.930.210 - 122.930.210 - -
2 30/12 BTH xuất VT 28/12 Xuất kho bao bì 1525 17.854.230 - - 17.854.230
2 30/12 BPB 28/12 Phân bổ chi phí v/c 331 4.066.976 4.066.976 - - -

3 30/12 BPB 28/12 Phân bổ chi phí NVL phụ 1522 508.683 - 508.683 - -
4 30/12 x x Cộng nợ TK 621 x 145.360.099 4.066.976 123.438.893 17.854.230 -
5 30/12 x x
Kết chuyển chi phí
NVLTT ghi có TK 621
154 145.360.099 4.066.976 123.438.893 17.854.230 -
x x x x Số dư cuối kỳ x x x x -
Nguồn: Phòng kế toán
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
20
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp
Căn cứ vào các chứng từ về chi phí NVL như phiếu xuất kho, phiếu
chi kế toán xác định TK ghi nợ, có ,nhập số liệu về các chi phí NVL phát sinh
vào máy, sau đó máy tự động chuyển vào sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 621.
Trích mẫu số Nhật ký chung với các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch
toán chi phí NVLTT
Bảng 2-8 SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý IV Năm 2009 Đơn vị tính : đồng
Ngày,
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày,
tháng
Nợ Có
A B C D E 1 2

….. …. ….. ….. ….
02/10 183 02/10 Xuất chỉ AK 40/2 – GF 366 6212
1522
35.613.000
-
-
35.613.000
… … … … … … … …
05/10 185 05/10
Băng dính 7 cm, 2.5 cm,
nhỏ, to
6212
1522
3.256.000
-
-
3.256.000
05/10 186 05/10 Chỉ AK 40/2 – HS 366 6212
1522
25.380.000
-
-
25.380.000
… … … … … … … …
06/10 1382 06/10
Thanh toán tiền thuê ngoài
bỗc xếp hàng nhập kho
6211
1111
1.220.000

-
-
1.220.000
06/10 1383 06/10
Thanh toán chi phí lấy hàng
KIDO và ASD
6211
1111
480.000
480.000
… … … … … … … …
09/10 190 09/10
Bút mỡ, băng dính, phấn
đất, phấn may.
6212
1522
3.014.000
-
-
3.014.000
… … … … …


-
-

Nguồn: Phòng kế toán
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh - KT48D
21

×