Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

THỰC TRẠNG ĐÔ THỊ HÓA Ở VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2000 - 2010 - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỊA LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.43 KB, 57 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC






NGUYỄN VĂN PHƯƠNG





THỰC TRẠNG ĐÔ THỊ HÓA Ở VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2000 - 2010




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC











Sơn La, Năm 2013



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC



NGUYỄN VĂN PHƯƠNG





THỰC TRẠNG ĐÔ THỊ HÓA Ở VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2000 - 2010




CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: ThS. Lê Thị Thu Hòa





Sơn La, Năm 2013

LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và cảm ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô giáo,
thạc sĩ Lê Thị Thu Hòa, người trực tiếp hướng dẫn em nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận này!
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Tây Bắc, Ban
chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo trong khoa Sử - Địa cùng các phòng ban
chức năng đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này!
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến thư viện trường Đại học Tây Bắc đã
giúp đỡ em trong việc sưu tầm tài liệu!
Khóa luận hoàn thành chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khuyết điểm,
rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô và các độc giả.
























Sơn La, tháng 5 năm 2013
Người thực hiện

Nguyễn Văn Phương


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu 2
2.2. Nhiệm vụ 2
2.3. Giới hạn 2
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài 2
3.1. Trên thế giới 2
3.2. Ở Việt Nam 4
3.3. Ở Vĩnh Phúc 6
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 6
4.1. Quan điểm nghiên cứu 6
4.1.1. Quan điểm tổng hợp 6
4.1.2. Quan điểm hệ thống 7

4.1.3. Quan điểm lịch sử 7
4.1.4. Quan điểm lãnh thổ 7
4.1.5. Quan điểm thực tiễn 7
4.1.6. Quan điểm phát triển bền vững 7
4.2. Phương pháp nghiên cứu 8
4.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu 8
4.2.2. Phương pháp thực địa 8
4.2.3. Phương pháp bản đồ có sử dụng công cụ GIS 8
4.2.4 Phương pháp dự báo 9
5. Những đóng góp chủ yếu 9
6. Cấu trúc khóa luận 9
PHẦN NỘI DUNG 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HÓA 10
1.1. Cơ sở lí luận về đô thị hoá 10

1.1.1. Các khái niệm về đô thị hoá 10
1.1.2. Đặc điểm đô thị hoá 11
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá đô thị hoá 12
1.1.3.1. Quy mô dân số đô thị 12
1.1.3.2. Mật độ dân số đô thị 13
1.1.3.3. Tỉ lệ đô thị hoá 13
1.1.3.4. Tốc độ đô thị hóa 13
1.1.3.5. Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động 14
1.1.3.6. Cơ sở hạ tầng đô thị 15
1.2. Cơ sở thực tiễn 15
1.2.1. Một vài nét về đô thị hóa trên thế giới 15
1.2.2. Quá trình đô thị hoá ở Việt Nam 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÔ THỊ HÓA Ở VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN
2000 - 2010 21
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình đô thị hóa ở Vĩnh Phúc 21

2.1.1. Vị trí địa lí 21
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 22
2.1.2.1. Địa hình địa mạo 22
2.1.2.2 Tài nguyên đất và sử dụng tài nguyên đất 23
2.1.2.3. Sông ngòi 24
2.1.2.4. Tài nguyên du lịch 25
2.1.3. Các yếu tố và điều kiện xã hội 25
2.1.3.1. Yếu tố dân cư 25
2.1.3.2. Lịch sử phát triển đô thị và điều chỉnh ranh giới địa chính, thành lập các
đơn vị hành chính mới của tỉnh 27
2.1.4. Hệ thống chính sách phát triển đô thị và quy hoạch, quản lí đô thị 29
2.2. Thực trạng đô thị hoá 29
2.2.1. Dân số đô thị 29
2.2.2. Lao động đô thị 34
2.2.3 Kinh tế đô thị 37

2.2.4. Cơ sở hạ tầng đô thị 38
2.2.4.1. Hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật 38
2.2.4.2. Về cơ sở vật chất - kĩ thuật 39
2.2.4.3. Hạ tầng xã hội 39
2.2.5. Cấu trúc không gian đô thị 40
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ Ở
VĨNH PHÚC 41
3.1. Định hướng phát triển đô thị ở Vĩnh Phúc 41
3.1.1. Quan điểm phát triển đô thị Vĩnh Phúc 41
3.1.2 Mục tiêu phát triển đô thị Vĩnh Phúc 41
3.1.3 Định hướng phát triển hệ thống không gian đô thị Vĩnh Phúc 42
3.1.3.1. Vùng đô thị 42
3.1.3.2. Vùng phát triển nông lâm thủy sản 43
3.1.3.3. Vùng bảo tồn tự nhiên và phát triển du lịch 43

3.2. Các giải pháp phát triển đô thị ở Vĩnh Phúc 43
3.2.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch KT - XH, quản lý quy hoạch và quy hoạch đô thị
43
3.2.2. Nhóm giải pháp về thu hút vốn đầu tư và phát triển kết cấu hạ tầng đô thị 44
3.2.3. Nhóm giải pháp về nâng cao trình độ nhận thức của người dân và chất
lượng lao động 45
3.2.4. Nhóm giải pháp về phát triển bền vững đô thị 45
KẾT LUẬN 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48









DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
CCN
Cụm công nghiệp
2
CN – XD
Công nghiệp – xây dựng
3

CNH
Công nghiệp hóa
4
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
5
ĐTH
Đô thị hóa
6
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
7
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
8
KCN
Khu công nghiệp
9
KT – XH
Kinh tế xã hội
10
KTTĐ
Kinh tế trọng điểm
11
QL
Quốc lộ
12
TP
Thành phố
13

TT
Thị trấn
14
TW
Trung ương
15
TCN
Trước công nguyên
16
UBNN
Ủy ban nhân dân
17
XNK
Xuất nhập khẩu






DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại đô thị ở Việt Nam 12
Bảng 1.2. Tỉ lệ đô thị hóa của Việt Nam giai đoạn 1931 - 2010 17
Bảng 2.2. Các quá trình gia tăng dân số của tỉnh Vĩnh Phúc 26
thời kì 2008 - 2010 26
Bảng 2.3. Số lượng người di cư trong nước của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010 27
Bảng 2.4. Quy mô dân số các đô thị năm 2010 31
Bảng 2.5. Tốc độ đô thị hoá của Vĩnh Phúc 33


















DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện dân số trung bình phân theo thành thị và nông thôn giai
đoạn 2000 - 2010 30
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ dân thành thị trong tổng dân số Vĩnh Phúc giai đoạn
2000 - 2010 32
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu lao động Vĩnh Phúc giai đoạn
1999 - 2010 35
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đô thị hóa là quá trình chuyển hóa, vận động phức tạp, mang tính quy luật
về các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, trong đó diễn ra sự phát triển
quy mô đô thị, thay đổi phân bố dân cư và cơ cấu nghề nghiệp, chuyển dịch cơ

cấu sử dụng đất và cơ cấu kinh tế, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị và mở
rộng dần không gian lãnh thổ đô thị song song với việc đổi mới tổ chức quản lý
đô thị. Ngày nay, quá trình đô thị hóa đang diễn ra trên toàn thế giới với quy mô
và nhịp độ nhanh chóng chưa từng thấy. Quá trình này tác động mạnh mẽ tới sự
phát triển kinh tế - xã hội của thế giới nói chung và từng quốc gia nói riêng.
Đô thị hóa dường như là một quá trình tất yếu xảy ra đối với tất cả các quốc
gia muốn phát triển trên toàn thế giới. Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Ở Việt
Nam, tại đại hội Đảng VI với chủ trương mở cửa và đổi mới đã đưa nước ta từ
một nước có nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Với định
hướng phát triển đó, quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ
hết. Sự tác động của quá trình đô thị hóa đến nhiều mặt cuộc sống cũng như tiến
trình phát triển kinh tế đất nước ngày càng rõ nét. Đô thị hóa góp phần tăng
trưởng nền kinh tế và hình thành lối sống mới cho nhân dân. Chúng ta xác định
xây dựng và phát triển hiện nay là những vấn đề trọng tâm, quyết định sự đi lên
của cả nước, tạo hạt nhân và động lực thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Tuy nhiên, đô thị hóa cũng có mặt trái của nó. Nhìn nhận,
phân tích và tìm ra những giải pháp để hạn chế ảnh hưởng xấu của nó đối với
đời sống, trình độ phát triển kinh tế đồng thời tận dụng những lợi thế mà đô thị
hóa mang lại là điều rất cần được coi trọng hiện nay.
Vĩnh Phúc cũng giống như nhiều địa phương khác trên cả nước đều phải
tìm ra những hướng đi đúng đắn cho quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ
hiện nay. Hơn nữa, với vị trí tiếp giáp các đô thị lớn như: Hà Nội - trung tâm
văn hóa, chính trị, kinh tế của cả nước - ở phía Đông, Thái Nguyên, Tuyên
Quang, Phú Thọ đã giúp Vĩnh Phúc có nhiều cơ hội trong việc tận dụng những
tiềm lực kinh tế cả từ bên trong lẫn bên ngoài cho sự phát triển.
Điều đó đồng nghĩa với việc quản lý tốt quá trình đô thị hóa là một trong
những yếu tố quyết định thành bại quá trình công nghiệp hóa, hiện địa hóa của
địa phương.
Những năm vừa qua với tốc độ phát triển kinh tế rất nhanh, nhất là trong
công nghiệp và dịch vụ đã góp phần nâng cao vị thế và sức cạnh tranh của Vĩnh

Phúc. Sự phát triển kinh tế đã tạo điều kiện thúc đẩy quá trình đô thị hóa diễn ra
2
mạnh mẽ hơn, bộ mặt đô thị đổi mới, hiện đại hóa. Điều này, cũng tạo ra những
tác động tích cực trở lại cho sự phát triển của các ngành kinh tế, nhất là trong
hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong công nghiệp. Việc nghiên cứu về
đô thị hóa trong bối cảnh hội nhập hiện nay của cả nước cũng như đối với từng
địa phương là rất cần thiết. Do đó, tôi chọn đề tài “Thực trạng đô thị hóa ở
Vĩnh Phúc giai đoạn 2000 - 2010”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lí luận và thực tiễn về ĐTH, khóa luận
tập trung vào phân tích thực trạng quá trình ĐTH ở Vĩnh Phúc trong giai đoạn
2000 - 2010. Từ đó đưa ra những giải pháp cho quá trình ĐTH ở Vĩnh Phúc
trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
Từ mục tiêu trên, nhiệm vụ của đề tài cần giải quyết những vấn đề sau:
- Tổng quan chọn lọc những cơ sở lí luận, thực tiễn về vấn đề đô thị hóa và
áp dụng vào địa bàn nghiên cứu.
- Làm sáng tỏ các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình ĐTH ở Vĩnh Phúc.
- Phân tích thực trạng ĐTH cùng những thời cơ thuận lợi và thách thức đối
với sự phát triển đô thị hóa ở Vĩnh Phúc trong quá trình CNH.
- Đề xuất những giải pháp về vấn đề ĐTH ở Vĩnh Phúc trong tương lai.
2.3. Giới hạn
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các khía cạnh về thực trạng ĐTH ở
Vĩnh Phúc đó là tỉ lệ dân thành thị, lao động đô thị, kinh tế đô thị, hạ tầng đô thị,
cấu trúc không gian đô thị.
- Về mặt lãnh thổ: Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Sử dụng nguồn số liệu thống kê từ năm 2000 - 2010.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
3.1. Trên thế giới

Đô thị nói chung và đô thị hóa nói riêng, là chủ đề được nghiên cứu từ rất
sớm với nhiều góc nhìn cũng như quan điểm khác nhau. Các công trình nghiên
cứu về chủ đề này rất phong phú và đa dạng.
3
Đô thị hóa bắt đầu từ khoảng 3500 TCN, với sự hình thành sơ khai của các
đô thị ở lưu vực sông Nin và sông Lưỡng Hà. Về sau, sự thay đổi quá trình đô
thị hóa gắn liền với những biến đổi lớn lao trong mọi mặt đời sống và sản xuất
của con người. Do đó, những nhận thức của con người về đô thị và vai trò của
nó ngày càng tăng, những nghiên cứu về đô thị cũng tăng lên. Thuật ngữ “đô thị
hóa” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1867 trong tác phẩm “Lí luận chung về đô
thị hóa” của I.Cerda, một kĩ sư cầu đường người Tây Ban Nha. Sang thế kỉ XX,
cụm từ đô thị hóa đã trở nên phổ biến và trở thành đối tượng nghiên cứu của
nhiều lĩnh vực. Và Địa lí học là một trong những lĩnh vực tiên phong trong
nghiên cứu về địa lí đô thị.
Năm 1913, tại đại hội Địa lí quốc tế Paris, các vấn đề phát triển chùm đô
thị đã được thảo luận. Ở Liên Xô cũ, các nghiên cứu về địa lí thành phố, về quá
trình ĐTH và việc tổ chức lại mạng lưới điểm quần cư đã được phát triển từ sau
chiến tranh thế giới thứ II. Có thể kể đến các tác giả như P.M.Kabo, Baranxki
hay Lialikov, V.M. Gokhman, Ở phương Tây, các nghiên cứu thường chi tiết
và mang tính thực tiễn cao. Đáng chú ý nhất là Walter Christaller và Liôsơ với
thuyết “Vị trí trung tâm”. Từ đầu những năm 1920, chuyên ngành xã hội học đô
thị được hình thành và nhanh chóng phát triển ở Tây Âu và Bắc Mỹ, nổi bật là
trường phái “Chicago”. Trong thời kì hiện đại, các biến đổi về kinh tế và dân số
được xem là hai vấn đề chủ yếu khi nghiên cứu quá trình ĐTH như Williamson
(1988), Lowry (2002), Nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu định lượng về
ĐTH trở thành một xu hướng mới, phù hợp và phổ biến hơn trong thời kì hiện
đại. Có thể kể đến một số tác giả như: Preston (1979), Bradshaw (1987),
Hirschman (Malaysia, 1976), Chan (Trung Quốc, 1991),
Bước sang thế kỷ XXI, đô thị hóa được nhìn nhận, nghiên cứu theo những
quan điểm mới hơn. Một trong những quan điểm chủ đạo được quan tâm là phát

triển đô thị hóa gắn với tổ chức lãnh thổ, gắn với trình độ phát triển kinh tế, gắn
liền với quy hoạch tổng thể kinh tế và không gian sản xuất. Định hướng phát
triển không gian đô thị trong tương lai có ý nghĩa thiết thực dựa trên những đánh
giá tổng quan về thực tế phát triển đô thị hiện nay. Ấn phẩm của Liên Hợp Quốc
năm 2008: “Triển vọng đô thị hóa thế giới, năm 2007 và tầm nhìn”, Ủy ban Dân
số Liên Hợp Quốc là một trong những tác phẩm tiêu biểu.
“Phân bố không gian của các hoạt động kinh tế ở Bắc Mỹ” của Holmes, T.
và J. Stevens và “Phát hiện ở tầm vĩ mô Sự tích tụ kinh tế đô thị” của Duranton,
G. và D. Puga. Các nghiên cứu này đều được tổng hợp trong trong cuốn “Sổ tay
về Kinh tế vùng và đô thị”, năm 2004, của J.V.Henderson, J.F. Thisse, cũng là
4
những nghiên cứu khá sâu sắc và mới về mối quan hệ phát triển đô thị hóa với
sự phát triển kinh tế và tổ chức lãnh thổ trên phạm vi không gian vùng, quốc gia.
Chiến lược phát triển đô thị: Hội thảo về “Những thách thức của tốc độ đô
thị hóa nhanh đối với nền kinh tế đang chuyển đổi sang cơ chế thị trường”, do
Văn phòng Ngân hàng thế giới tại Việt Nam tổ chức là công trình nghiên cứu
công phu về nhưng thách thức mà hầu hết các nước đang phát triển phải đối mặt
với vấn đề đô thị hóa tự phát và quá nhanh lên nền kinh tế và đời sống xã hội,
trong đó tiêu biểu là Việt Nam.
Ấn phẩm của Ngân hàng Thế giới trong Báo cáo phát triển thường niên
năm 2009: Tái định dạng Địa Kinh tế (World Development Report 2009:
Reshaping Economic Geography), được coi là công trình nghiên cứu khá đầy đủ
và sâu sắc về vấn đề đô thị hóa nhìn dưới góc độ Địa lý học tuy Báo cáo đánh
giá tổng hợp những vấn đề đang sinh và xu hướng phát triển giữa các vùng trên
tổng thể thế giới hiện nay. Báo cáo đã đưa ra một cách tiếp cận mới nhằm định
dạng lại khung tranh luận trong chính sách phát triển vùng về đô thị hóa, phát
triển lãnh thổ và hội nhập vùng. Trong đó ba khía cạnh của phát triển vùng bao
gồm mật độ, khoảng cách, sự chia cắt; cùng với các tác lực thị trường là sự tích
tụ, di cư và chuyên môn hóa cũng như các công cụ liên quan đến phát triển đô
thị, phát triển lãnh thổ và hội nhập vùng ứng với ba cấp độ địa phương, quốc gia

và quốc tế được phân tích và minh họa bằng các ví dụ cụ thể của các vùng, quốc
gia trên toàn thế giới.
Bên cạnh đó, nhiều công trình khác của Ngân hàng Thế giới (năm 2011)
cũng mang đến những nhận thức mới về tiến trình đô thị hóa trên toàn thế giới,
tiêu biểu như: Tổng quan về đô thị hóa ở Ấn Độ, Colombia, Hàn Quốc,…
3.2. Ở Việt Nam
ĐTH ở Việt Nam tuy được nghiên cứu muộn hơn (chủ yếu từ sau năm
1990) nhưng được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, thu hút sự quan tâm
của nhiều lĩnh vực. Đàm Trung Phường với công trình “Đô thị Việt Nam”,
“Chiến lược xây dựng và phát triển đô thị Việt Nam” (2007), đã đưa ra một
bức tranh ở tầm vĩ mô về thực trạng mạng lưới đô thị Việt Nam cũng như định
hướng phát triển đô thị trong bối cảnh ĐTH trên thế giới và khu vực.
Quá trình đô thị hóa là một trong những chủ đề trọng điểm được quan tâm
tại các kỳ họp của Đảng và Chính Phủ hay tại các Hội thảo, diễn đàn kinh tế trên
cả nước. Tại Hội nghị Đô thị Toàn Quốc, ngày 6 - 7/11/2009, Phó Thủ tướng
Nguyễn Sinh Hùng có phát biểu: “Việt Nam sẽ chỉ có một cơ hội duy nhất để đô
5
thị hóa đúng đắn. Nếu thất bại trong đô thị hóa, chúng ta cũng sẽ thất bại trong
công nghiệp hóa và hiện đại hóa”.
Trương Quang Thao là một trong những tác giả tiêu biểu nghiên cứu và
dành nhiều tâm huyết cho vấn đề ĐTH, với công trình “Đô thị học nhập môn”
đã đưa ra những đặc điểm, quy luật xây dựng và phát triển đô thị. Hay tác giả
Đỗ Thị Minh Đức cũng có nhiều công trình nghiên cứu và bài báo khoa học,
những ý kiến đóng góp quý báu cho các hội thảo về đô thị và đô thị hóa ở Việt
Nam, như trong luận án “Phân tích dưới góc độ địa lí kinh tế xã hội sự chuyển
hóa nông thôn thành đô thị ở Hà Nội”, các bài nghiên cứu “Đô thị hóa ở Việt
Nam trong bối cảnh của thế giới đô thị hóa”; “Mạng lưới đô thị Việt Nam và vấn
đề phát triển vùng”,… Những nghiên cứu về ĐTH trong quá trình CNH - HĐH,
phát triển đô thị toàn cầu, đô thị bền vững, là những hướng đi chủ đạo khi đề
cập vấn đề này trong bối cảnh hội nhập của Việt Nam hiện nay.

Ngoài ra, các công trình nghiên cứu về đô thị, đặc biệt là đô thị hóa dưới
dạng những ấn phẩm nghiên cứu, ấn phẩm chuyên khảo hay những bài báo cũng
xuất hiện khá nhiều, tiêu biểu như: “Phát triển đô thị bền vững - góc độ xã hội”
(PCS.TS. Tôn Nữ Quỳnh Trân, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu Đô thị và phát
triển) đã đưa ra những khái niệm khá mới liên quan đến phát triển đô thị bền
vững, phát triển đô thị với thành tựu và những vấn đề trong lĩnh vực xã hội, đô
thị hóa và vấn đề việc làm, di dời tái định cư và vấn đề việc làm, đồng thời đưa
ra những giải pháp cho phát triển đô thị dưới góc độ xã hội; “Phát triển bền vững
thủ đô Hà Nội” (GS.TS Nguyễn Quang Ngọc chủ biên), cuốn sách có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn quan trọng về phát triển đô thị bền vững, lấy thủ đô Hà
Nội là đối tượng nghiên cứu chính, giúp các nhà lãnh đạo, quản lý, các nhà khoa
học trong công tác nghiên cứu, định hướng phát triển bền vững của Thủ đô trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; các công trình nghiên cứu về đô thị hóa
tiêu biểu và có tính ứng dụng thực tiễn cao như: Đô thị hóa và sự biến đổi cơ cấu
nghề nghiệp vùng đô thị hóa nhanh các thành phố lớn ở Nam Bộ - trường hợp
TP Hồ Chí Minh; Xây dựng đô thị mới Thủ Thiêm như một điểm nhấn của
truyền thống văn hóa lịch sử TP Hồ Chí Minh; Phát triển không gian đô thị Sài
Gòn - TP Hồ Chí Minh thể hiện qua các bản đồ”…(Trung tâm nghiên cứu Đô
thị và phát triển).
Đô thị hóa tại Việt Nam không chỉ thu hút được nhiều sự chú ý nghiên cứu
của những chuyên gia trong nước mà còn được các tổ chức nước ngoài phân
tích, đánh giá với mục đích đóng góp cho Chính phủ Việt Nam những kế sách
điều chỉnh và tận dụng hợp lý quá trình đô thị hóa đang ngày càng diễn ra mạnh
6
mẽ. Tiêu biểu là ấn phẩm Đánh giá đô thị hóa ở Việt Nam, báo cáo hỗ trợ kỹ
thuật (Vietnam Urbanization Review, Technical Assistance Report) của Ngân
hàng thế giới (World Bank), ra mắt tại Hà Nội vào ngày 05/4/2012 vừa qua.
Thông qua việc phân tích thực trạng đô thị hóa đang diễn ra ở Việt Nam đặt
trong mối tương quan với trình độ phát triển kinh tế và chất lượng cuộc sống
của thị dân, cùng với việc tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đô thị

hóa, Báo cáo đã chỉ ra rằng Việt Nam có thể thành công hơn nữa trong việc tận
dụng cơ hội kinh tế, xã hội và vượt qua những thách thức của đô thị hóa nếu quá
trình đô thị hóa được quản lý theo hướng mang lại lợi ích cho tất cả mọi tầng lớp
trong xã hội. Bà Victoria Kwakwa, Giám đốc Quốc gia Ngân hàng Thế giới tại
Việt Nam nhận định “Việt Nam đang đô thị hóa một cách nhanh chóng. Quá
trình đô thị hóa sẽ là một phần quan trọng trong tương lai của Việt Nam và đảm
bảo có thành phố dễ sống và có khả năng cạnh tranh trong khu vực và trên toàn
cầu sẽ là một phần cần thiết trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam”.
Trên cơ sở đó Báo cáo đã xác định các xu hướng, cơ hội, thách thức và ưu tiên
trọng tâm chính sách cho Việt Nam.
3.3. Ở Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc là một tỉnh mới được tách lập năm 1997, nhưng đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn trong phát triển KT-XH và nhiều thay đổi lớn lao trong
quá trình ĐTH. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề ĐTH ở Vĩnh Phúc
như: “Vĩnh Phúc - 10 năm chặng đường phát triển (1997 - 2007), Tỉnh ủy Vĩnh
Phúc - 1997”, “Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và thị tứ tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2020” - UBND Tỉnh Vĩnh Phú,
Tuy nhiên, so với những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam thì những
nghiên cứu về đô thị hóa của Vĩnh Phúc còn ít và chủ yếu dựa vào các vấn đề đã
xảy ra, ít mang tính dự báo, nhận biết quy luật. Thực tiễn đòi hỏi cần có những
nghiên cứu cụ thể hơn để nắm bắt các vấn đề phát triển đô thị hóa ở Vĩnh Phúc
trong bối cảnh mới ở Việt Nam và Vĩnh Phúc hiện nay và đưa ra các định hướng
để phát triển đô thị bền vững.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp
Địa lí học là một khoa học tổng hợp, nghiên cứu các thể tổng hợp địa lí tự
nhiên và thể tổng hợp kinh tế - xã hội trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau. Sự vận động, biến đổi của bất cứ thành phần nào cũng kéo theo sự thay
7

đổi của một hay nhiều thành phần khác, cũng như làm thay đổi toàn bộ lãnh thổ.
Đô thị hóa từ lâu đời đã trở thành đối tượng nghiên cứu của địa lí. Đây là một
quá trình phức tạp, đan xen nhiều lĩnh vực và đa cấp độ. Vì vậy, xem xét quá
trình này trên quan điểm tổng hợp - lãnh thổ sẽ giúp cho người nghiên cứu cái
nhìn biện chứng hơn về đô thị hóa.
4.1.2. Quan điểm hệ thống
Vĩnh Phúc cũng được coi là một hệ thống lãnh thổ được đặt trong hệ thống
lớn hơn là hệ thống đô thị của vùng đồng bằng sông Hồng, có mối quan hệ với
mạng lưới đô thị trong cả nước. Đồng thời, để đánh giá đúng thực trạng đô thị
hóa ở tỉnh Vĩnh Phúc cần có sự xem xét cả khu vực đô thị và khu vực nông thôn,
trong bối cảnh toàn tỉnh và cả nước đẩy mạnh đô thị hóa.
4.1.3. Quan điểm lịch sử
Sự vật, hiện tượng nào cũng có quá trình phát sinh, phát triển riêng. Bản
thân đô thị hóa là một quá trình vận động theo thời gian. Nhìn nhận trên quan
điểm lịch sử thuận lợi cho việc phân tích quá trình đô thị hóa ở Vĩnh Phúc ở quá
khứ, hiện tại và tương lai.
4.1.4. Quan điểm lãnh thổ
Đây là quan điểm đặc thù trong nghiên cứu địa lí. Nội dung phân tích quá
trình đô thị hóa ở Vĩnh Phúc luôn được xem xét trên quan điểm lãnh thổ để làm
rõ tính địa lí trong quá trình đô thị hóa. Từ đó, tìm ra thế mạnh cũng như những
đặc điểm riêng của quá trình đô thị hóa ở Vĩnh Phúc so với các địa phương khác
trong vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước.
4.1.5. Quan điểm thực tiễn
Thực tiễn sinh động là nguồn gốc cho mọi ý tưởng nghiên cứu và cũng là
mục tiêu nghiên cứu, là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả nghiên cứu đó. Đô thị
hóa là một quá trình thực tiễn vì thế việc vận dụng quan điểm này giúp cho đề
tài đi gần với thực tế hơn.
4.1.6. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là khái niệm tương đối mới nhưng đã nhanh chóng trở
thành một nhu cầu cấp bách, một xu thế tất yếu và là mục tiêu phát triển của hầu

hết các quốc gia trên thế giới. Quan điểm phát triển bền vững xuất hiện từ cuối
thế kỉ XX, nhằm khắc phục những hạn chế của quá trình đô thị hóa trước đó.
Vận dụng quan điểm phát triển bền vững khi nghiên cứu quá trình đô thị hóa ở
Vĩnh Phúc sẽ càng có ý nghĩa hơn.
8
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
Đây là phương pháp truyền thống, được sử dụng khá phổ biến trong nghiên
cứu nói chung và nghiên cứ địa lí kinh tế - xã hội nói riêng. Nó tận dụng được
tính đa dạng của các nguồn tài liệu và có ưu thế lớn trong việc rút ngắn thời gian
nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài trước hết cần phải thu thập thông tin, tìm hiểu những tài
liệu có liên quan. Các có liệu trong khóa luận được khai thác từ nguồn số liệu
thống kê đã được công bố của Tổng cục thống kê và cục thống kê Vĩnh Phúc
thông qua niên giám thống kế hàng năm, các số liệu, báo cáo chuyên đề. Các số
liệu, báo cáo của sở Tài nguyên và môi trường, sở Kế hoạch và đầu tư, sở Xây
Dựng, UBND tỉnh Vĩnh Phúc,… Từ đó, chọn lọc, khái quát, xử lí các số liệu
thống kê phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực trạng của quá trình đô thị
hóa ở Vĩnh Phúc.
4.2.2. Phương pháp thực địa
Kết hợp với nghiên cứu thực địa nhằm thu thập các dữ liệu từ thực tế trên địa
bàn nghiên cứu, kịp thời cập nhật, bổ sung những thay đổi nhanh chóng của đô thị
hóa ở một tỉnh mới phát triển mạnh trong những năm gần đây như Vĩnh Phúc.
4.2.3. Phương pháp bản đồ có sử dụng công cụ GIS
Bản đồ là công cụ không thể thiếu trong nghiên cứu địa lí. Nó vừa đóng vai
trò cung cấp nguồn dữ liệu đầu vào khi phân tích những đối tượng, hiện tượng
địa lý, vừa là nguồn dữ liệu đầu ra mang tính chất minh họa kết quả nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp bản đồ kết hợp với việc ứng dụng GIS trong nghiên cứu
thực trạng đô thị hóa tỉnh Vĩnh Phúc sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.
Hệ thống thông tin địa lý (Geographical Information System - gọi tắt là

GIS) là một phần của công nghệ thông tin có khả năng đánh giá hiện trạng của
quá trình, các thực thể của tự nhiên, kinh tế - xã hội thông qua chức năng thu
thập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các thông tin được gắn với nền
hình học (bản đồ) nhất quán trên cơ sở tọa độ của các dữ liệu đầu vào. Việc ứng
dụng GIS là rất cần thiết, phù hợp với xu thế tin học hóa xã hội và yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của nước ta nói chung và của tỉnh Vĩnh Phúc. Việc ứng
dụng GIS trong quản lý đô thị đã mang lại hiệu quả bước đầu cho hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội và đang có nhiều triển vọng phát triển nhanh trong
thời gian sắp tới.
9
Trong khóa luận, tác giả chỉ ứng dụng phần mềm MapInfo vào việc xây
dựng các bản đồ liên quan đến các yếu tố tác động tới quá trình đô thị hóa cũng
như thực trạng đô thị hóa tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2.4 Phương pháp dự báo
Từ thực trạng đô thị hóa, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từ
việc điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thế phát triển hệ thống đô thị quốc
gia, khóa luận đưa ra một số định hướng để phát triển đô thị phù hợp với hoàn
cảnh thực tiễn của Vĩnh Phúc, phù hợp với xu thế chung cả vùng đồng bằng
sông Hồng và cả nước.
5. Những đóng góp chủ yếu
- Những nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn
về vấn đề quá trình ĐTH đang diễn ra mạnh mẽ ở nước ta hiện nay.
- Phân tích hiện trạng ĐTH ở Vĩnh Phúc trong xu thế hội nhập dưới góc độ
địa lí học.
- Đề xuất những giải pháp mới nhằm tận dụng phát huy những thời cơ, điều
kiện thuận lợi; khắc phục những thách thức, hạn chế để thúc đẩy đô thị hóa ở
Vĩnh Phúc.
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về đô thị hóa;

Chương 2: Thực trạng ĐTH ở Vĩnh Phúc giai đoạn 2000 – 2010;
Chương 3: Định hướng phát triển đô thị và giải pháp phát triển đô thị hóa
có hiệu quả ở Vĩnh Phúc.


10
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HÓA

1.1. Cơ sở lí luận về đô thị hoá
1.1.1. Các khái niệm về đô thị hoá
Định nghĩa về đô thị hoá rất đa dạng, bởi vì đô thị hoá chứa đựng nhiều
hiện tượng và biểu hiện khác nhau trong quá trình phát triển. Tuỳ theo góc độ
nghiên cứu của các lĩnh vực ở từng thời điểm lịch sử khác nhau mà có cách định
nghĩa đô thị hoá khác nhau.
Từ khái niệm về đô thị, đô thị hoá được định nghĩa là quá trình hình thành
và phát triển các yếu tố cấu thành đô thị, là quá trình phát triển đô thị của một
quốc gia, bao gồm việc mở rộng các đô thị hiện có và hình thành các đô thị mới.
Trên góc độ kinh tế, đô thị hoá là quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, từ
hoạt động sơ khai nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên sẵn có như nông lâm
ngư nghiệp, khai khoáng phân tán trên một diện tích rộng khắp hầu như toàn
quốc, sang những hoạt động tập trung hơn như công nghiệp chế biến, sản xuất,
xây dựng cơ bản, vận tải, dịch vụ, thương mại, tài chính, Nói cách khác, đó là
sự chuyển dịch từ hoạt động nông nghiệp phân tán sang hoạt động phi nông
nghiệp tập trung trên một địa bàn thích hợp gọi là đô thị.
Dưới góc độ nhân khẩu học và địa lí kinh tế, đô thị hoá được hiểu là sự di
cư từ nông thôn tới đô thị, là sự tập trung ngày càng nhiều dân cư sống trong
những vùng lãnh thổ đô thị. Mức độ đô thị hoá của một quốc gia được đo lường
bằng tỉ lệ dân cư đô thị trong tổng số dân.

Dưới góc độ địa lí học, đô thị hoá được định nghĩa theo cả nghĩa rộng và
nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, đô thị hoá được hiểu là quá trình lịch sử nâng cao vai trò
của các thành phố trong sự vận động và phát triển của xã hội. Quá trình này bao
gồm những thay đổi trong phân bố lực lượng sản xuất, trước hết là trong phân
bố dân cư, trong cơ cấu nghề nghiệp xã hội và cơ cấu lao động, trong cấu trúc tổ
chức không gian môi trường sống của cộng đồng.
Theo nghĩa hẹp, đô thị hoá được hiểu là sự phát triển hệ thống thành phố,
đặc biệt là các thành phố lớn, trung tâm sức hút của vùng lãnh thổ, tăng tỉ trọng
của dân số đô thị trong nước, trong vùng và trên thế giới. Ngày nay, quá trình đô
11
thị hoá ngày càng gia tăng, với biểu hiện là sự tăng số lượng và quy mô của các
điểm dân cư đô thị; sự tập trung hoá dân cư trong các thành phố và đặc biệt là
trong các thành phố lớn; sự phổ biến lối sống thành phố trong toàn bộ mạng lưới
điểm dân cư.
Những định nghĩa trên cho thấy tính chất phức tạp, đa chiều, đa cấp độ của đô
thị hoá. Ở Việt Nam, tác giả Đỗ Thị Minh Đức đã làm rõ tính đa dạng và cấp độ
cũng như tính quy luật của quá trình này: “Đô thị hoá là quá trình chuyển hoá, vận
động phức tạp, có quy luật về các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội”.
Đô thị hoá là khái niệm đa chiều, đa diện về kinh tế - xã hội và môi trường,
với những biểu hiện thay đổi mạnh mẽ trong đời sống và sản xuất. Đô thị hoá
diễn ra trong mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ
thuật, khoa học công nghệ làm thay đổi mạnh mẽ sự phân bố lực lượng sản xuất
và sự phân bố dân cư, sự thay đổi cơ cấu nghề nghiệp, văn hóa xã hội, kết cấu
giới tính, lứa tuổi của dân cư, làm thay đổi mạnh mẽ môi trường sống.
Với nhiều cách lý giải khác nhau như trên, ta có thể khái quát:
Đô thị hoá là một quá trình chuyển hoá, vận động phức tạp có quy luật,
đan xen nhiều mặt về kinh tế, xã hội và không gian, trong đó diễn ra sự phát
triển quy mô đô thị, thay đổi phân bố dân cư và cơ cấu nghề nghiệp, chuyển đổi
cơ cấu sử dụng đất đai, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển hệ thống cơ sở hạ

tầng, mở rộng dần không gian lãnh thổ thành hệ thống đô thị, song song với tổ
chức quản lí đô thị.
1.1.2. Đặc điểm đô thị hoá
- Đô thị hoá là một quá trình mang tính xã hội và lịch sử: Đô thị hoá không
thể tách rời khỏi chế độ kinh tế - xã hội. Mỗi nền văn minh đều tạo ra một phong
cách sống, làm việc thích hợp, một hình thái phân bố dân cư, một cấu trúc đô thị
thích hợp, phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Đô thị hoá là một quá trình chuyển hoá, vận động phức tạp có quy luật về
các mặt kinh tế - xã hội, văn hoá, không gian và môi trường: Tính quy luật
của quá trình đô thị hoá biểu hiện ở sự chuyển đổi nghề nghiệp, tăng dân số
đô thị, phát triển kinh tế đô thị, mở rộng đô thị. Sự chuyển hoá này là tất yếu
và cần thiết bởi nó gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất và
phương thức sản xuất.
- Đô thị hoá gắn liền với quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Sự
phát triển và phân bố công nghiệp là cơ sở quan trọng nhất để hình thành và phát
triển đô thị, sự gia tăng số lượng và quy mô các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công
12
nghiệp, các làng nghề là các yếu tố tạo thị mang tính tiên quyết cho quá trình
phát triển đô thị hoá trong thời kỳ CNH - HĐH. Mặt khác, hệ thống đô thị khi
được hình thành và phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng phát triển lại
trở thành nơi hấp dẫn các hoạt động sản xuất công nghiệp. Hai quá trình này đan
xen, dựa vào nhau và có mối quan hệ hữu cơ khăng khít.
- Đô thị hoá ngày nay là tất yếu và mang tính toàn cầu: Cùng với sự phát
triển kinh tế hàng hoá là sự xuất hiện các trung tâm giao lưu hàng hoá. Đô thị
hoá hình thành từ quá trình này, đó là quá trình tất yếu của sự phát triển. Đô thị
hoá không chỉ diễn ra trong một vùng, một quốc gia mà đang trở thành một nhu
cầu đối với tất cả các quốc gia trên thế giới.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá đô thị hoá
1.1.3.1. Quy mô dân số đô thị
Quy mô dân số đô thị là dân số sống trong khu vực nội thành phố, nội thị

xã và thị trấn. Thông qua quy mô dân số đô thị, ta sẽ đánh giá được về mức độ
đô thị hóa, sự phát triển của đô thị đó.
Quy mô dân số đô thị là một trong những chỉ tiêu quan trọng được sử dụng
để phân loại đô thị. Quy mô đô thị phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, Chính phủ đã có văn bản quy định thông qua
tiêu chí và phân loại đô thị cho từng thời kỳ. Hiện nay, việc phân loại đô thị thể
hiện rõ trong Nghị định 42/2009/NĐ-CP ban hành ngày 07/5/2009. Theo đó, đô
thị Việt Nam bao gồm 6 loại, từ đô thị loại đặc biệt đến đô thị loại V ứng với
quy mô dân số được thể hiện cụ thể dưới bảng sau:
Bảng 1.1. Phân loại đô thị ở Việt Nam
Loại đô thị
Quy mô DS
(Nghìn người)
Mật độ DS khu vực
nội thành
(Người/km
2
)
Tỷ lệ phi nông
nghiệp tối thiểu (%)
ĐT loại đặc biệt
5000
15.000
90
ĐT loại I
500 - 1000
10.000-12.000
85
ĐT loại II
300 - 800

8.000-10.000
80
ĐT loại III
150
6.000
75
ĐT loại IV
50
4.000
70
ĐT loại V
4
2.000
65
13
Hệ thống chỉ tiêu phân loại đô thị theo Nghị định 42 được tác giả áp dụng
để phân loại hệ thống đô thị tại tỉnh Vĩnh Phúc. Bên cạnh đó, số liệu về quy mô
dân số đô thị cũng được phân tích để đưa ra các nhận xét mang tính định lượng.
1.1.3.2. Mật độ dân số đô thị
Mật độ dân số đô thị là chỉ tiêu phản ánh mức độ tập trung dân cư của đô
thị được xác định trên cơ sở quy mô dân số đô thị và diện tích đất đô thị.
Mật độ dân số đô thị được tính toán theo công thức sau:
MĐ = (Người/km
2
)
Trong đó,
MĐ: Mật độ dân số đô thị.
DSĐT: Dân số đô thị.
DTĐT: Diện tích đô thị.
1.1.3.3. Tỉ lệ đô thị hoá

Tỉ lệ đô thị hoá được tính bằng tỉ lệ phần trăm giữa số lượng dân cư đô thị
so với tổng dân số của cả nước hoặc của một vùng. Vậy, tỉ lệ đô thị hoá chính là
tỉ lệ dân thành thị.
Tỉ lệ đô thị hóa được tính toán theo công thức sau:
TLĐTH =
Dts
Ddt
(%)
Trong đó,
TLĐTH: Tỉ lệ đô thị hóa.
D
dt
: Dân số đô thị.
D
ts
: Tổng dân số toàn tỉnh.
Tỉ lệ đô thị hoá phản ánh trình độ công nghiệp hoá, trình độ phát triển kinh
tế - xã hội nói chung. Muốn nâng cao tỉ lệ đô thị hoá cần tăng năng suất lao động
trong nông nghiệp và phát triển mạnh công nghiệp, xây dựng các ngành dịch vụ.
1.1.3.4. Tốc độ đô thị hóa
Tốc độ đô thị hóa là tốc độ gia tăng dân số đô thị. Là lượng tăng thêm của
dân số đô thị theo thời gian. Dân số đô thị gia tăng dựa trên 3 nguồn là gia tăng
tự nhiên của dân số đô thị; di cư từ nông thôn vào thành thị hoặc gia tăng do
điều chỉnh ranh giới đô thị.
14
Tốc độ đô thị hóa được tính toán theo công thức sau:
TĐ =
100*)1( 
n
Do

Dn
(%)
Trong đó,
TĐ: Tốc độ đô thị hóa
D
n
: Dân số năm n.
D
0
: Dân số năm gốc.
Dựa vào sự gia tăng dân số đô thị có thể đưa ra dự báo dân số đô thị trong
tương lai.
Tốc độ gia tăng dân số đô thị có mối quan hệ chặt chẽ với tốc độ phát triển
kinh tế tại địa phương. Nếu tốc độ đô thị hóa cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế
sẽ tác động tiêu cực đến hiện trạng phát triển kinh tế của địa phương. Nói cách
khác, dân số đô thị đang tạo nên nhiều sức ép đến mọi mặt của đô thị từ kết cấu
hạ tầng đến môi trường sống, việc làm và kìm hãm sự phát triển kinh tế.
Do vậy, khi đặt chỉ tiêu này trong mối tương quan với chỉ tiêu tốc độ tăng
trưởng kinh tế, có thể đem đếm những kết luận mang tính định lượng về mức độ
phù hợp giữa dân số đô thị với trình độ phát triển kinh tế đang ở trạng thái nào.
Từ đó sẽ giúp chúng ta tìm ra những giải pháp và định hướng tốt hơn cho phát
triển dân số đô thị trong thời gian tới.
1.1.3.5. Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động
Lao động phi nông nghiệp của một đô thị là lao động trong khu vực nội
thành phố, nội thị xã, thị trấn thuộc các ngành kinh tế quốc dân như: công
nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bưu điện, thương nghiệp, cung ứng vật tư,
dịch vụ công cộng, du lịch khoa học, giáo dục, văn hoá, nghệ thuật, y tế, bảo
hiểm, thể thao, tài chính, tín dụng, ngân hàng, quản lí nhà nước và lao động khác
không thuộc ngành sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp (lao động làm muối, đánh
bắt cá được tính là lao động phi nông nghiệp).

Công thức tính:
TLPNN = (%)

Trong đó,
TLPNN: Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động.
15
LĐPNN: Lao động phi nông nghiệp trong đô thị.
TLDĐT: Tổng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế tại đô thị.
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để phân loại đô thị, đồng thời
cũng phản ánh trình độ phát triển kinh tế đô thị. Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp
ở mức cao chứng tỏ nền kinh tế trong đô thị đó đang phát triển mạnh mẽ theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và cũng đồng nghĩa với việc mức sống
dân cư đô thị tăng cao.
1.1.3.6. Cơ sở hạ tầng đô thị
Cơ sở hạ tầng đô thị bao gồm cơ sở hạ tầng xã hội và cơ sở hạ tầng kĩ thuật.
Cơ sở hạ tầng đô thị được đánh giá là đồng bộ khi tất cả các loại công trình
cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng đô thị đều được xây dựng, những mỗi loại phải
đạt được tiêu chuẩn tối thiểu từ 70% trở lên so với mức quy định của các Quy
chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị. Cơ sở hạ tầng đô thị được đánh giá là
hoàn chỉnh khi tất cả các công trình cơ sở hạ tầng xã hội và kĩ thuật đô thị đều
được xây dựng, nhưng mỗi loại phải đạt được tiêu chuẩn tối thiểu từ 90% trở lên
so với mức quy định của Quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Một vài nét về đô thị hóa trên thế giới
ĐTH là một hiện tượng mang tính toàn cầu và diễn ra với tốc độ ngày
càng nhanh, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển. Có thể nhận xét một số
đặc điểm cơ bản tình hình ĐTH trên thế giới hiện nay:
- Dân số đô thị tăng nhanh dẫn đến sự bùng nổ dân số đô thị
Từ khi xuất hiện đô thị đến nay, dân số đô thị đã liên tục tăng lên với tốc độ
nhanh cả tuyệt đối lẫn tương đối. Đầu thế kỉ XIX, toàn thế giới mới có trên 29

triệu dân đô thị, chiếm 3,2% tổng dân số. Bước sang thế kỉ XX (1900), con số
này đã tăng lên gần 220 triệu người, chiếm 13,6% dân số, gấp 4,3 lầm năm
1800. Đến giữa thế kỉ XX (1950), số dân đô thị đã đạt 732 triệu người, chiếm
29,2% dân số thế giới. Bước sang năm đầu thế kỉ XXI, dân số đô thị đã lên tới
trên 2716 triệu, chiếm 45% dân số và năm 2009 là 3405 triệu người, chiếm 50%
dân số thế giới. Dự báo đến năm 2030, hơn 60% dân số thế giới là thị dân.
Với tốc độ ĐTH nhanh như hiện nay, đến năm 2050, sẽ có 6,4 tỷ người trên
thế giới (tương ứng với 70% dân số lúc bấy giờ) sống ở thành thị, tăng 3,3 tỷ
người so với hiện nay. Số dân sống ở nông thôn toàn thế giới sẽ giảm dần, dự
báo từ 3,4 tỷ người năm 2007 còn 2,8 tỷ người năm 2050.
16
- Sự gia tăng về số lượng và quy mô các đô thị lớn
Dân cư tập trung trong các đô thị ngày càng tăng cao, đặc điểm này được
thể hiện ở số lượng các TP có số dân trên 1 triệu người ngày càng nhiều. Năm
1950, toàn thế giới mới có 8 đô thị trên 5 triệu dân; đến năm 1975 tăng lên 23.
Hiện nay, trên thế giới có 270 TP từ 1 triệu dân trở lên, 50 TP có số dân trên 5
triệu trở lên. Số lượng các đô thị cực lớn (quy mô từ 10 triệu dân trở lên) cũng
tăng nhanh chóng, năm 1975 mới có 5 TP cực lớn thì đến năm 2000 đã có 14 TP
và hiện nay là 19 TP.
- ĐTH có sự khác nhau giữa các nhóm nước phát triển và đang phát triển
Quá trình ĐTH có tính chất khác nhau giữa các nước, các vùng kinh tế có
trình độ phát triển khác nhau, có chế độ xã hội khác nhau.
Ở các nước phát triển, do quá trình CNH diễn ra sớm nên ĐTH cũng bắt
đầu sớm, tốc độ gia tăng tỉ lệ dân số đô thị tương đối cao và quá trình hình thành
các đô thị cực lớn đang được tăng cường. Các nước phát triển cũng có mức sống
cao, các nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần giữa nông thôn và thành thị
không có khoảng cách lớn, vì vậy có xu hướng chuyển cư từ trung tâm TP ra
vùng ngoại ô, từ các TP lớn về các TP vệ tinh, dẫn đến nhịp độ gia tăng dân số
đô thị trong thời gian gần đây bắt đầu chậm lại.
Ở các nước đang phát triển, cuộc bùng nổ dân số là bạn đồng hành với

bùng nổ ĐTH. Đặc trưng của quá trình này là sự thu hút dân cư nông thôn vào
các TP lớn, trước hết là vào thủ đô. Khoảng cách về mức sống vật chất và tinh
thần giữa nông thôn và đô thị còn cách xa nhau.
1.2.2. Quá trình đô thị hoá ở Việt Nam
Từ sau Đại hội Đảng VI (1986), công cuộc Đổi mới bắt đầu đã thực sự tác
động mạnh mẽ đến quá trình đô thị hóa, chấm dứt một cách hữu hiệu một giai
đoạn mà ở đó vai trò của các đô thị đã bị lãng quên. Có thể khái quát đô thị hóa
ở nước ta hiện nay có những đặc điểm sau:
- Tỉ lệ đô thị hóa đã tăng lên nhưng mức độ đô thị hóa của Việt Nam vẫn tương
đối thấp so với các nước trên thế giới và trong khu vực
Quá trình đô thị hoá ở Việt Nam diễn ra hết sức nhanh chóng, nhất là trong
10 năm trở lại đây, đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và Thành
phố Hồ Chí Minh, làm cho tỉ lệ dân số thành thị ngày càng tăng lên. Tuy nhiên,
so với tốc độ tăng của các nước trên thế giới và trong khu vực thì mức tăng của
Việt Nam vẫn chậm. Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam (2006),
tỉ lệ đô thị hóa của nước ta là 25% năm 2001, trong khi của Trung Quốc là 37%,

×