Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Phân tích tỷ số tài chính của công ty cổ phần dịch vụ & xây dựng địa ốc đất xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.97 KB, 25 trang )


1






Tiểu luận

Phân tích tỷ số tài chính của Công ty Cổ Phần
Dịch Vụ & Xây Dựng Địa Ốc Đất Xanh

2


MỤC LỤC

A.Khái quát về phân tích tỷ số tài chính:
1. Khái niệm
2.Vai trò & mục tiêu
2.1. Dưới góc độ nhà quản trị

2.2.Dưới góc độ nhà đầu tư

2.3.Dưới góc độ ngân hàng

3. Nội dung phân tích tỷ số tài chính
3.1. Phân tích các tỷ số thanh khoản

3.2. Phân tích các tỷ số quản lý tài sản



3.3. Phân tích các tỷ số quản trị nợ

3.4. Phân tích các tỷ số khả năng sinh lời

3.5. Phân tích các tỷ số giá trị thị trường

3.6. Phân tích xu hướng

3.7. Phân tích Dupont

3.8. Phân tích các chỉ tiêu khác

3.9. So sánh chuẩn

3.10. Tác động của việc cải thiện các tỷ số tài chính

3.11. Hạn chế của phân tích tỷ số

B. Phân tích tỷ số tài chính của Công ty Cổ Phần Dịch Vụ & Xây Dựng Địa Ốc Đất
Xanh
1. Giới thiệu về công ty
2. Phân tích các tỷ số tài chính của cty
2.1. Dưới góc độ nhà quản trị

2.2.Dưới góc độ nhà đầu tư

2.3.Dưới góc độ ngân hàng



3


PHẦN A
KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH TỶ SỐ TÀI CHÍNH
1. KHÁI NIỆM:
Các tỷ số tài chính được thiết kế để người ta đánh giá một báo cáo tài chính.Phân
tích tỷ số tài chính là việc tính toán, so sánh các tỷ số tài chính của một công ty trong
nhiều thời kỳ liên tục, hoặc với các tỷ số tương ứng của các công ty khác, của ngành để
xác định được những điểm mạnh, yếu của công ty, xu hướng phát triển của công ty, dự
báo các quyết định chiến lược, quyết định đầu tư hoặc quyết định tài trợ tùy theo góc
độ của người phân tích là nhà quản trị, nhà đầu tư hay ngân hàng.
2. VAI TRÒ VÀ MỤC TIÊU:
2.1 Dưới góc độ nhà quản trị:
Vai trò:
Phân tích tài chính giúp nhà quản trị sử dụng thông tin nhằm đánh giá tiềm năng, hiệu
quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai để ra các quyết định kinh tế.
Sử dụng các công cụ tài chính để hiểu rõ các số liệu trong báo cáo tài chính, đưa ra
nhiều biện pháp phân tích khác nhau để mô tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc
thông tin từ những dữ liệu ban đầu.
Do sự định hướng của các chỉ số tài chính nhằm vào việc ra quyết định, đưa ra một cơ
sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai.
Mục tiêu:
+ Phân tích hoạt động SXKD của doanh nghiệp
+ Quản trị nguồn lực của doanh nghiệp
+ Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp

4



Việc phân tích này nhằm hoạch định, xây dựng các kế hoạch, chiến lược phát triển,
phát hiện và giảm thiểu các rủi ro, qua đó thực hiện tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở
hữu.
2.2 Dưới góc độ nhà đầu tư:
Vai trò:
Phân tích tỷ số tài chính giúp nhà đầu tư trong việc xác định tình hình SXKD và các
tiềm năng của doanh nghiệp, từ đó cân nhắc ra quyết định đầu tư hay không, đầu tư ngắn
hạn hay dài hạn, vv…
Mục tiêu:
+ Lợi nhuận từ việc đầu tư
+ Khuynh hướng, tiềm năng của lợi nhuận
+ Các tỷ số giá trị thị trường của doanh nghiệp
2.3 Dưới góc độ ngân hàng:
Vai trò:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp. Vì vậy, việc phân tích tỷ số tài chính của doanh nghiệp đối với ngân hàng là hết
sức quan trọng và cần thiết.
Việc phân tích tỷ số tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng đánh giá chính xác
sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá
những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào
kết quả phân tích tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ ra quyết định hợp lý nên cho
vay hay từ chối đối với doanh nghiệp.
Mục tiêu:

5


Đối với các chủ ngân hàng, những người cho vay, mối quan tâm của họ chủ yếu
hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, quan tâm đến báo cáo tài chính của

doanh nghiệp họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền tạo ra và các tài sản có thể chuyển đối
nhanh thành tiền. Ngoài ra, họ còn quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu để đảm bảo
chắc chắn rằng các khoản vay có thể và sẽ được thanh toán khi đến hạn. Ngân hàng phân
tích các tỷ số tài chính nhằm đạt được các mục tiêu sau:
+ Xem xét khả năng thanh toán đúng hạn của các doanh nghiệp khi đến hạn.
+ Kiểm tra hệ số nợ của một doanh nghiệp. Nếu hệ số nợ càng cao chứng tỏ rủi ro
với ngân hàng càng lớn. Nhìn vào đó, ngân hàng sẽ có quyết định đúng đắn khi ra các
quyết định đầu tư, quyết định cho vay, quyết định sản xuất Đồng thời, nhìn vào số vốn
của chủ doanh nghiệp để thể hiện mức độ an toàn. Cùng một cơ cấu vốn kinh doanh, nếu
doanh nghiệp không sử dụng nợ thì rủi ro sẽ được dàn đều cho những người góp vốn
nhưng khi sử dụng nợ, rủi ro sẽ được chia cho các chủ nợ. Việc nghiên cứu mức độ tác
động giữa “đòn bẩy tài chính” và “đòn bẩy hoạt động” giúp ngân hàng thấy được tác động
của “đòn bẩy” của cơ cấu tài chính tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu vốn với chi phí thấp nhất, tạo hiệu quả sinh lợi
trên một đồng vốn cao nhất. Cơ cấu tài sản tối ưu là cơ cấu tạo ra một môi trường cho sức
sản xuất, sức sinh lợi trên giá trị tài sản là cao nhất của các món nợ.
+ Xem xét mức độ độc lập của Doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ
của doanh nghiệp đối với tổng số vốn kinh doanh của mình.
+ Đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền ra, vào doanh nghiệp. Từ
đó đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.





6


3. NỘ I DUNG PHÂN TÍCH TỶ SỐ TÀI CHÍNH:

3.1
Phân tích các tỷ số thanh khoản
:
 Tỷ số thanh khoản hiện hành
Tỷ số thanh khoản hiện hành được tính ra bằng cách lấy giá trị tài sản lưu động trong
một thời kỳ nhất định chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả cùng kỳ.
Tỷ số thanh khoản hiện hành =
Giá trị tài sản lưu động
Giá trị nợ ngắn hạn
Các tài sản lưu động bao gổm tiền mặt, các chứng khoán thị trường, các khoản phải
thu và hàng tồn kho. Các nợ ngắn hạn gồm cà khoản phải trả nhà cung cấp, các giấy nợ
ngắn hạn, các khoản nợ dài hạn tới hạn trả, thuế và lương phải trả
Tỷ số thanh khoản hiện hành cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang
giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán.
Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản có thể sử dụng
ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
 Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh được tính bằng cách trừ hàng tồn kho khỏi các tài sản lưu
động và chia cho nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh =
Giá trị tài sản lưu động - Giá trị hàng tồn kho
Giá trị nợ ngắn hạn
Tỷ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay các
khoản ngắn hạn.

7


3.2
Phân tích các tỷ số quản lý tài sản

:
Để đo lường hiệu quả quản lý tài sản của Cty ta xem xét 4 tỷ số sau :
- Tỷ số vòng quay hàng tồn kho :

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho

=
Doanh thu
Hàng tồn kho

Tỷ số cho thấy bao nhiêu lần hàng hóa được quay một vòng trong năm.
Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng tồn kho của
mình hiệu quả như thế nào. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp tùy thuộc vào đặc điểm kinh
doanh ngành. Vì vậy khi so sánh ta phải so sánh với trung bình ngành. Nếu vòng luân chuyển
hàng tồn kho cao hơn trung bình ngành cho thấy công ty sản xuất sản phẩm được tiêu thụ nhanh
chóng và đây là có thể là mặt hàng được ưu chuộng. Ngược lại, vòng quay hàng tồn kho thấp hơn
trung bình ngành – tức công ty đang nắm quá nhiều hàng tồn kho. Dự trữ nhiều hơn tồn kho là
không hiệu quả và là khoản đầu tư có lợi thấp. Công ty có thể đang nắm giữ hàng tồn kho đã quá
hạn hoặc đã bị giảm gía trị.
- Tỷ số ngày thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân cho thấy công ty mất bao nhiêu thời gian phải đợi từ lúc bán hàng
đến khi thu được tiền.
Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp tùy vào chính sách bán chịu của Cty. Nếu số vòng
quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhưng nếu số vòng quay
các khoản phải thu quá cao thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu. Khi phân tích tỷ
số này ngoài so sánh giữa các năm, so sánh với các công ty cùng ngành, công ty cần xem xét kỹ
lưỡng từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn trả và có biện pháp xử lý.
Tỷ số ngày thu tiền bình quân

=

Phải thu của khách hàng
Doanh thu bình quân ngày

8


- Tỷ số vòng quay tài sản cố định.
Tỷ số vòng quay tài sản cố định

=
Doanh thu
Tài sản cố định thuần
Tỷ số vòng quay tài sản cố định đo lường hiệu quả công ty sử dụng nhà máy và trang
thiết bị của mình như thế nào.
Tỷ số này cao hơn trung bình ngành chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định của công ty
cũng mạnh như các công ty khác trong cùng ngành, và quy mô của tài sản cố định tương xứng
phù hợp với doanh thu. Khi tính tài sản cố định thuần là tình theo giá trị sổ sách chứ không phải
tính theo giá trị thực tế. Nên các công ty đầu tư vào tài sản mới làm cho giá trị tài sản cố định
thuấn lớn hơn các công ty khác, đặc biệt là các công ty hoạt động lâu năm – điều đó cũng là
nguyên nhân dẫn đến tỷ số này cao hơn các công ty cùng ngành khác.
Tỷ số vòng quay tổng tài sản:
Tỷ số vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu
Tổng tài sản
Tỷ số vòng quay tồng tài sản đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Tỷ số này cao cho thấy công ty đang hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng
hoạt động nếu không đầu tư thêm vốn
Tỷ số này thấp hơn trung bình ngành cho thấy công ty chưa tạo ra đủ doanh thu tương
ứng với tổng tài sản. Doanh thu cần phải tăng thêm hay một vài tài sản cần xắp xếp lại hay thanh

lý, hay cần kết hợp cả hai bước này.
3.3
Phân tích các tỷ số quản trị nợ
:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu và nợ. Ở
trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh ở mức độ
nhiều hay ít, quy mô lớn hay nhỏ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Bản thân chủ doanh
nghiệp, chính sách của ban điều hành, ngành kinh doanh, khả năng vay nợ hay khả năng
huy động các nguồn tài chính của bản thân doanh nghiệp… ngay cả việc sử dụng nợ của

9


một doanh nghiệp cũng luôn được phân tích và đánh giá của nhiều đối tượng khác nhau
như nhà đàu tư, nhà phân tích độc lập, người cho vay, khách hàng…
Chúng ta đề cập đến một số các chỉ số quản trị nợ để quản lý và đo lường việc sử dụng
nợ, xây dựng cơ cấu vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Tỷ số nợ (Debt Ratio)
- Tỷ số TIE (Times_Interset_Earned)
- Tỷ số khả năng trả nợ (EBITA coverage)

3.3.1 Tỷ số nợ (Debt Ratio)
Tỷ số nợ trên tổng tài sản được gọi là tỷ số nợ, được tính toán bằng Tổng nợ chi cho
Tổng tài sản. Tỷ số này càng cao thì rủi ro tài chính càng cao và áp lực trả nợ càng lớn,
ngược lại chỉ số này càng thấp thì cho thấy doanh nghiệp quá thận trọng trong kinh doanh,
không tận dụng ưu thế của đòn bẩy tài chính để gia tăng lợi ích cho các cổ đông.
Quan điểm của nhiều đối tượng khác nhau liên quan đến tỷ số nợ của doanh nghiệp là
khác nhau: Các chủ nợ thích tỷ số nợ thấp hơn vì tỷ lệ này càng thấp thì tấm đệm chắn đỡ
cho khả năng thua lỗ của chủ nợ trong trường hợp công ty phá sản càng cao. Trong khi đó,
các cổ đông lại muốn có nợ nhiều hơn bởi vì nợ làm gia tăng thu nhập dự tính cho các cổ

đông:
Tỷ số nợ (Debt Ratio) =
Tổng nợ
Tổng tài sản
3.3.2 Tỷ số TIE (Times_Interset_Earned)
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay, tỷ số TIE, được xác định bằng cách chi thu nhập
trước thuế và lãi vay (EBIT) chia cho chi phí lãi vay. Tỷ số TIE đo lường khả năng thanh
toán tiền lãi hàng năm của công ty, đo lường chi tiết đến giới hạn nào thì thu nhập hoạt
động có thể giảm suống trước khi công ty không thể chi trả chi phí lãi vay hàng năm:
Tỷ số thanh toán lãi vay
(TIE)
=
EBIT
Lãi vay
3.3.3 Tỷ số khả năng trả nợ (EBITDA coverage)
Tỷ số khả năng trả nợ được xác định là tỷ trọng giữa tử só bao gồm tất cả các dòng tiền
sẵn có để chi trả các khoản chi phí tài chính cố định và mẫu số là tất cả các chi phí cố định.

10


Tỷ số nợ cho thấy toàn bộ các dòng tiền khả dụng để chi trả nợ trong phần tử số và tất cả
các khoản chi trả tài chính trong phần mẫu số:
Tỷ số khả năng trả nợ =
EBITDA+ Thanh toán tiền thuê
Lãi vay+ Nợ gốc+ Th.toán tiền thuê

3.3.4 Sử dụng các chỉ số quản trị nợ
Trong thực tế sử dụng, các chỉ tiêu quản trị nợ được sử dụng khá linh hoạt và có thể
được điều chỉnh cũng như kết hợp để có được những chỉ tiêu tốt nhất phản ánh tình hình

nợ của doanh nghiệp. Như vậy, ngoài các chỉ tiêu như trên, trong thực tế các tổ chức và
các chuyên gia còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác liên quan đến quản trị nợ để phục vụ cho
nhiều mục tiêu khác nhau trong từng điều kiện cụ thể, ví dụ:
3.3.4.1 Fitch
Trong phân tích định lượng để xác định rủi ro tín dụng, Fitch nhấn mạnh đến thước đo
dòng tiền của thu nhập, các khoản đảm bảo (coverage) và đòn bẩy. Dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp sự đảm bảo rủi ro tín dụng nhiều hơn là từ nguồn
tài trợ bên ngoài. Và Fitch quan tâm tới phân tích xu hướng của một nhóm các tỷ số hơn
việc phân tích bất kỳ một tỷ số riêng lẻ nào.
Fitch sử dụng một cách đa dạng các thước đo định lượng về dòng tiền, thu nhập, đòn
bẩy và các khoản đảm bảo nợ để đánh giá rủi ro tín dụng. Fitch cũng nhấn mạnh vai trò
của EBITDA - một thước đo quan trọng về khả năng tạo ra thu nhập chưa tính đến đòn bẩy
tài chính và được sử dụng phổ biến trong quá trình định giá. Sau đây là những thước đo
chính mà Fitch dùng để phân tích rủi ro tín dụng :
Các thước đo dòng tiền:
* Dòng tiền trước thay đổi vốn lưu động FFO
* Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh CFO
* Dòng tiền tự do FCF
* EBITDA và EBITDAR (EBITDA + chi phí thuê ngoài)

11



3.3.4.2 S&P
Rủi ro tài chính gồm phân tích chính sách tài chính, chính sách và thông tin kế toán, khả
năng đáp ứng của dòng tiền, cấu trúc vốn, khả năng thanh toán ngắn hạn. Để đánh giá khả
năng trả nợ, S&P đưa ra một số tỷ số chính để phân tích:

12





3.4
Phân tích các tỷ số khả năng sinh lời
:
Chỉ số khả năng sinh lời – Profitability ratios: phản ánh hiệu quả ròng từ chính sách tài
trợ và hoạt động.
Sau đây là bảng thống kê công thức tính và ý nghĩa của từng chỉ số:
Tỷ số lợi nhuận
gộp/ Doanh thu
thuần
= Lợi nhuận thuần từ
bán hàng và cung cấp dịch
vụ/ Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, cứ
1 đơn vị doanh thu thuần trong
kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận gộp
Tỷ số lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh/ Doanh thu
thuần
= (Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh- Thu
nhập từ hoạt động tài chính+
Chi phí cho hoạt động tài
chính)/ Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn
vị doanh thu thuần thu được
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị
lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh.
Tỷ số lợi nhuận
sau thuế/doanh thu
= Lợi nhuận sau
thuế/doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết cứ 1 đơn vị
doanh thu thuần thu được trong

13


thu
ần

k
ỳ kinh doanh tạo ra bao nhi
êu
đơn vị lợi nhuận ròng.
Tỷ số lợi nhuận
sau thuế/ Vốn chủ sở
hữu bình quân
(ROE)
= Lợi nhuận sau thuế/
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn
vị vốn chủ sở hữu bình quân đầu

tư vào sản xuất kinh doanh trong
kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu của Doanh
nghiệp càng cao.
Tỷ số lợi nhuận
sau thuế/ Tổng tài
sản bình quân (ROA)
= Lợi nhuận sau thuế/
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1
đồng tổng tài sản bình quân sử
dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu
này càng cao thể hiện hiệu quả sử
dụng tổng tài sản của DN càng
cao.
Tỷ số EBIT/ Chi
phí lãi vay
= (Lợi nhuận trước thuế
+ Chi phí lãi vay)/ Chi phí
lãi vay
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử
dụng đòn cân nợ của doanh nghiệp,
cứ 1 đơn vị chi phí lãi vay bỏ ra
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận trước thuế và lãi vay.

3.5

Phân tích các tỷ số giá trị thị trường
:
Tỷ số giá trị thị trường: Là các chỉ số liên quan đến giá thị trường của Cổ Phiếu và thu
nhập, dòng tiền và giá trị sổ sách của công ty.
 Tỷ số giá/thu nhập:
Tỷ số giá/thu nhập (PE):là tỷ số thị trường mỗi cổ phần trên thu nhâp mỗi cổ phần;cho
biết nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu cho mỗi đồng thu nhập hiện tại.

các công ty tăng
trưởng mạnh tỷ số giá P/E cao và ít rủi ro.
Giá thị trường mỗi cổ phần
Tỷ số giá/thu nhập (P/E)=

Thu nhập trên mỗi cổ phần

14



 Tỷ số giá/dòng tiền:
Tỷ số giá/dòng tiền: là tỷ số giá thị trường mỗi cổ phần chia cho dòng tiền trên mỗi cổ
phần, cho biết số tiền nhà đầu tư sẽ trả cho 1 đồng dòng tiền.
Giá thị trường mỗi cổ phần
Tỷ số giá/dòng tiền=
Dòng tiền trên mỗi cổ phần


 Tỷ số giá trị thị trường/giá trị sổ sách
Tỷ số giá thị trường/giá trị sổ sách(M/B): tỷ số giá thị trường của cổ phiếu trên giá trị sổ
sách của cổ phiếu.

Giá trị thị trường mỗi cổ phần
Tỷ số giá thị trường/giá trị sổ sách=
Giá trị sổ sách mỗi cổ phần

Trong đó:
Giá trị vốn chủ sở hữu
Giá trị sổ sách mỗi cổ phần=
Số cổ phiếu đang lưu hành
- Tỷ số giá thị trường trên giá sổ sách của cổ phiếu cho thấy mức độ quan tâm của nhà
đầu tư đến công ty.
- Tỷ số M/B > 1 nghĩa là các nhà đầu tư sẵn sàng trả cho cổ phiếu lớn hơn giá trị sổ sách
của nó.

15


3.6
Phân tích xu hướng
:
Phân tích xu hướng là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài chính của công
ty qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi của các tỷ số tài chính. Thực
ra, đây chỉ là bước tiếp theo của phân tích tỷ số. Sau khi tính toán các tỷ số như đã trình
bày ở phần trên, thay vì so sánh các tỷ số này với bình quân ngành chúng ta còn có thể so
sánh các tỷ số của các năm với nhau và so sánh qua nhiều năm bằng cách vẽ đồ thị để thấy
xu hướng chung. Không dễ dàng để nhìn thấy xu hướng. Nói cách khác, một xu hướng ở
đằng sau những điểm cụ thể. Trong một biểu đồ cụ thể xác định, có lẽ sẽ chú ý rằng không
có xu hướng tăng theo một đường thẳng theo một chiều mà là một chuổi các điểm cao và
thấp. Trong phân tích xu hướng sự biến động của các điểm cao và thấp tạo ra một xu
hướng. Chẳng hạn một xu hướng đi lên được phân loại gồm một loạt các điểm cao cao hơn
và điểm thấp cao hơn, trong khi xu hướng xuống là điểm thấp thấp hơn và điểm cao thấp

hơn
Biểu đồ minh họa xu hướng đi lên. Điểm 2 trong
biểu đồ là điểm cao đầu tiên, được xác định sau khi giảm
từ thời điểm này. Điểm 3 là thời điểm thấp được xác lập
khi đi xuống từ điểm cao. Để giữ xu hướng đi lên các
điểm thấp tiếp theo phải là điểm thấp cao hơn điểm thấp
trước đó hoặc đường xu hướng dường như đảo ngược
3.7
Phân tích Du Pont
:
3.7.1 Phương trình Du Pont cơ bản: Đây là một công thức cho thấy ROA có thể tách
ra thành lãi ròng trên doanh thu nhân với vòng quay tổng tài sản
ãi ròng ãi ròng
òng quay tông TS
Doanh thu ông tài san Doanh thu
L DoanhThu L
ROA x xV
T
 
(1)
+ Khi Công ty không sử dụng nợ vay (được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần thường):

ãi ròng ãi ròng
Tông TS Vôn CSH
L L
ROA ROE
  


16



+ Khi Công ty có sử dụng nợ vay:

ô nhân vôn CSH
ROE ROAxS

(2), với:
Tông TS
ô nhân vôn CSH=
Vôn CSH
S

3.7.2 Phương trình Du Pont mở rộng: Được suy ra từ các phương trình (1) & (2):
ãi ròng
Doanh thu
L
ROE 
x Vòng quay tổng TS x Số nhân vốn CSH
=
ãi ròng ông TS
Doanh thu ông TS Vôn CSH
L Doanhthu T
x x
T

3.8
Phân tích các chỉ tiêu khác
:
- Đối với chủ nợ: doanh nghiệp đang nợ bao nhiêu, đã và đang hoạt động tốt hay không, nguốn

tiền trả nợ lấy từ đâu, trong tương lai nguồn trả nợ lấy từ nguồn nào?
- Đối với chủ sở hữu (cổ đông, nhà đầu tư): hiện tại doanh nghiệp hoạt động như thế nào, có
hiệu quả không, tiềm năng tương lai là lợi nhuận từ đâu, sự ổn định của lợi nhuận như thế nào?
Đây là hai chủ thể cung cấp vốn chủ yếu cho doanh nghiệp hoạt động.
- Nhà quản trị tài chính: hoạch định và kiểm soát việc sử dụng vốn đáo ứng ngày càng tốt hơn
cho người cung cấp vốn.
(*) Phân tích thêm khi đứng vai trò là nhà đầu tư vào m ột doanh nghiệp: nhà đầu tư quan tâm
đến giá trị cổ phiếu, giá trị của cổ đông. Giá trị này phụ thuộc vào độ lớn, thời gian, rủi ro của lợi
nhuận kỳ vọng thu được từ hiện tại và tương lai hoạt động của doanh nghiệp.
Khi rủi ro của lợi nhuận được bỏ ra thì lợi nhuận của nhà đầu tư kỳ vọng càng lớn và thời gian
có được lợi nhuận dự kiến càng gần thì giá trị doanh nghiệp càng tăng lên. Giá trị hiện tại của DN
hiện tại được quyết định bởi bởi lợi nhuận mà NĐT dự kiến sẽ có được từ các hoạt động trong
tương lai. Và ngược lại, nếu có sự không chắc chắn của NĐT về độ lớn và thời điểm có được lợi
nhuận thì giá trị DN càng giảm.
Về dòng tiền:

17


Đứng trên giác độ NĐT: quan tâm đến đòng tiền dành cho chủ sở hữu – FCFE
Có: Dòng tiền từ tài sản = Dòng tiền cho chủ nợ + dòng tiền cho CSH
(FCFA) (FCFD) (FCFE)
Trong đó:
FCFA = dòng từ hoạt động – chi đầu tư tài sản cố định thuần – chi cho vốn luân chuyển
(OCF) (Capex) (NWC)
OCF = EBIT + Khấu hao – Thuế TNDN
Capex = TSCĐ thuần cuối kỳ - TSCĐ thuần đầu kỳ + Khấu hao
NWC = (TSLĐ – Nợ hoạt động ngắn hạn) đầu kỳ - (TSLĐ – Nợ hoạt động ngắn hạn) cuối
kỳ
FCFD = lãi vay – vay mượn thuần trong kỳ

FCFE = Cổ tức – huy độn vốn thuần trong kỳ
Lưu ý:
- OCF có thể viết dưới dạng:
OCF = EBIT(1-thuế suất TNDN) + khấu hao
= NOPAT + khấu hao
Khi đó, NOPAT được hiểu là lợi nhuận m à công ty có thể tạo ra nếu như họ không vay nợ và
chỉ giữ các tài sản hoạt động. EBIT là thu nhập từ hoạt động của công ty sau khi lấy doanh thu trừ
đi các phi phí hoạt động bao gồm cả khấu hao, nhưng trước thuế và lãi vay, nhà đẩu tư quan tâm
đến dòng sau thuế, khấu hao được cộng vào do nó không phải là một khoản chi phí bằng tiền.
- Thực tế tại doanh nghiệp thì dòng tiền không thể được duy trì mãi mãi nếu không có sự thay
thế hay mua sắm mới trong tài sản cố định của doanh nghiệp. Do đó, nhà đầu tư thực sự quan tâm
hơn đến dòng tiền thực sự giành cho các NĐT (các cổ đông, các cchu3 nợ nắm giữ trái phiếu) sau
khi công ty đã chi cho các khoản đầu tư vào TSCĐ, các sa3mn phẩm mới hay vốn lưu động cần
thiết cho duy trì hoạt động của công ty, đó là dòng tiền tự do - FCF.

18


(**) Phát triển thêm về giá trị thị trường gia tăng (MVA) và giá trị kinh tế gia tăng (EVA):
Thực tế có sự khác biệt giữa giá trị sổ sách của công ty và giá trị thị trường, giá thị trường có
thể tăng lên nhưng không thể hiện trên BCTC, nên ta dùng đại lượng giá trị thị trường gia tăng
MVA là phần giá trị thị trường lớn hơn giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên trên thực tế,
khi toàn bộ thị trường gia tăng thêm về giá trị thì cũng làm cho giá thị trường của công ty tăng lên
theo nên có một thước đo liên quan đến MVA là EVA.
EVA = lợi nhuận hoạt động thuần sau thuế NOPAT – Chi phí thường niên của vốn.
Với: NOPAT = EBIT(1-T)
Chi phí thường niên của vốn = tổng vốn hoạt động do NĐT cung cấp*chi phí vốn sau
thuế.
Tức ước lượng lợi nhuận kinh tế thực tế của công ty trong năm, nó khác với lợi nhuận kế toán
thuần ở chỗ lợi nhuận thuần kế toán không có khấu trừ chi phí của vốn CSH trong khi phi phí này

được tính trong EVA.
Nếu EVA dương thì thu nhập sau thuế lớn hơn chi phí vốn cần thiết để tạo ra thu nhập nên
NĐT sẽ được lợi hơn.
3.9
So sánh chuẩn
:
Phân tích tỷ số luôn luôn liên quan đến việc so sánh – tỷ số của một công ty được so sánh với
trung bình ngành. Khi tỷ số của một công ty được so sánh với tỷ số của 1 nhóm các công ty thì kỹ
thuật này được gọi là so sánh chuẩn, và các công ty được dùng để so sánh gọi là các công ty
chuẩn.
Thực hiện việc so sánh chuẩn tạo điều kiện để người phân tích xem xét chính xác công ty đang
ở vị trí nào.
Các tỷ số so sánh có sẵn từ nhiều nguồn, từ website, từ các tổ chức tài chính khác nhau. Các tổ
chức cung cấp số liệu sử dụng các cách khác nhau trong việc tạo ra các số liệu cho mục đích của
họ. Do vậy khi lựa chọn các nguồn số liệu để so sánh cần xác định nguồn số liệu được cung cấp
tương tự và nhất quán với mục tiêu phân tích của mình.
3.10
Tác động của việc cải thiện các tỷ số tài chính
:

19


 Hệ số nợ hay tỷ lệ nợ trên tài sản càng cao thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng cao
và ngược lại.
 Kỳ thu tiền bình quân thấp cho thấy vòng quay các khoản phải thu tăng từ năm này
qua năm khác cho thấy khả năng yếu kém trong việc quản lý công nợ ở một công ty
làm hệ số nợ tăng cao.
 Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho
các chủ nợ càng lớn.

 Tỷ suất lợi nhuận của công ty giảm thể hiện chi phí sản xuất tăng cao và thị trường
có chiều hướng thay đổi nên cần điều chỉnh kịp thời quy trình sản xuất và kế hoạch
kinh doanh.
Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu quả hay
nghĩa là doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động.
Điều này sẽ tác động tích cực đến
các tỷ số thanh toán nhanh và hiện hành

Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ: Tỷ lệ trả lãi thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy
giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm EBIT xuống dưới mức nợ lãi mà công ty
phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ.


Chỉ số lợi nhuận cao có thể đồng nghĩa với giá bán cao, dẫn đến khả năng lớn là doanh số
sẽ giảm và vì vậy vòng quay tài sản sẽ thấp hơn.

 Chỉ số thanh toán nhanh ít nhất bằng 1 đối với những công ty có vòng quay hàng
tồn kho thấp và có thể thấp hơn 1 đối với công ty với vòng quay hàng tồn kho
nhanh với điều kiện công ty này không gặp khó khăn về dòng tiền. Tỷ số vòng quay
hàng tồn kho được cải thiện sẽ dẫn đến doanh thu tăng do đó tỷ số vòng quay tài sản
số định cũng tăng
3.11
Hạn chế của phân tích tỷ số
:
Phân tích tỷ số được sử dụng bởi ba nhóm chuyên gia chính sau:
(1) Các nhà quản lý – người sử dụng các chỉ số tài chính cho việc phân tích, kiểm soát,
và cải thiện hoạt động của công ty.
(2) Các nhà phân tích tín dụng, bao gồm các nhân viên thẩm định tín dụng ngân hàng
và các nhà phân tích xếp hạng trái phiếu – là những người phân tích tỷ số để đánh
giá khả năng trả nợ của công ty.

(3) Các nhà phân tích chứng khoán - những người quan tâm đến hiệu quả của công ty,
rủi ro và triển vọng tăng trưởng của công ty.
Tuy nhiên phân tích báo cáo tài chính cũng có nhiều hạn chế cần xem xét:

20


+ Nhiều công ty lớn hoạt động trong nhiều ngành khác nhau, rất khó xây dựng và ứng
dụng hệ thống các tỷ số bình quân ngành có ý nghĩa đối với các công ty này. Do đó, phân
tích tài chính thường chỉ mang ý nghĩa trong những công ty nhỏ và không hoạt động đa
ngành.
+ Hầu hết các công ty đều muốn tốt hơn mức trung bình, do vậy chỉ đơn thuận đạt được
hiệu quả hoạt động ở mức trung bình không phải là điều tốt. Với mục tiêu hiệu quả hoạt
động cao, tốt nhất là tập trung vào các tỷ số dẫn đầu. So sánh chuẩn rất phù hợp với điều
này.
+ Lạm phát cũng ảnh hưởng xấu và làm sai lệch bảng cân đối kế toán của công ty – các
giá trị ghi sổ thường khác biệt đáng kể với giá trị “thực”. Hơn nữa, bởi vì lạm phát ảnh
hưởng đến chi phí khấu hao và tồn kho, lợi nhuận cũng bị ảnh hưởng. Do vậy, phân tích tỷ
số cho một công ty qua thời gian, hay phân tích so sánh công ty trong các giai đoạn khác
nhua, cần phải được giải thích suy xét kỹ.
+ Yếu tố thời vụ cũng làm sai lệch việc phân tích chỉ số. Ví dụ, vòng quay hàng tồn kho
của công ty chế biến thực phẩm sẽ hoàn toàn khác biệt nhau nếu các số liệu tồn kho trên
bảng cân đối kế toán được sử dụng trước và sau mùa vụ. Vấn đề này có thể được giảm
thiểu đến tối đa bằng cách sử dụng giá trị trung bình hàng tháng cho hàng tồn kho (và các
khoản phải thu) khi tính toán tỷ số vòng quay.
+ Công ty có thể sử dụng các thủ thuật làm đẹp các báo cáo tài chính để làm cho báo
cáo tài chính của họ tốt hơn. Ví dụ, một công ty xây dựng ở Chicago vay mượn trong hai
năm bắt đầu từ ngày 27/12/2005, nắm giữ số tiền vay mượn này trong vài ngày, và sau đó
dùng nó để trả nợ vay vào ngày 2/01/2006. Việc này cải thiện tỷ số thanh toán hiện hành
và thanh toán nhanh của công ty, và tạo cho bảng cân đối kế toán cuối năm 2005 trong có

vẻ tốt. Tuy nhiên, sự cải thiện này chỉ là giả tạo, bởi sau đó một tuần bảng cân đối kế toán
lại trở về như cũ.
+ Các nguyên tắc thực hành kế toán khác nhau cũng làm sai lệch khi so sánh. Như đã
lưu ý ở trước, phương pháp khấu hao và tính giá hàng tồn kho có thể ảnh hưởng đến các
báo cáo tài chính và do vậy làm sai lệch trong việc so sánh các công ty với nhau. Do vây,
nếu một công ty thuê nhiều thiết bị hoạt động, thì tổng tài sản trên doanh thu của công ty
có thể thấ bởi vì tài sản thuê đố thường không xuất hiện trong bảng cân đối kế toán. Cùng
lúc đó, khoản nợ do thuê tài sản cũng xuất hiện trên phần nợ của công ty. Do vây, thuê tài
sản có thể cải thiện một cách giả tạo các tỷ số vòng quay và tỷ số nợ. Tuy nhiên, hiệp hội
kế toán đã từng bước giảm thiểu vấn đề này.
+ Rất khó để khái quát hóa tỷ số nào là “tốt” và “xấu”. Ví dụ, tỷ số thanh toán hiện hành
cao cho thấy khả năng thanh khoản mạnh của công ty, điều này là tốt, hay dư thừa tiền
mặt, điều này không tốt (bởi vì tiền mặt dư thừa trong ngân hàng là tài sản không phát sinh
lãi). Tương tự như vậy, vòng quay tài sản cố định cao có thể cho thấy công ty sử dụng tài
sản có hiệu quả hay công ty đang thiếu tiền mặt và không đủ tiền để chi đầu tư cần thiết.
+ Một công ty có thể có các tỷ số “tốt” và các tỷ số khác “xấu”, việc này làm cho việc
đánh giá công ty mạnh hay yếu rất khó. Tuy nhiên, các phương pháp thống kê có thể được
sử dụng để phân tích tác động ròng của các tỷ số này. Nhiều ngân hàng và các tổ chức cho
vay khác sử dụng phương pháp này để phân tích các tỷ số tà chính công ty, và phân loại
các công ty theo xác suất gặp khó khăn tài chính.
Phân tích tỷ số rất hữu ích, nhưng các nhà phân tích cần nhận thức rõ các vấn đề này và
đưa ra các đánh giá cần thiết. Phân tích tỷ số được thực hiện một cách máy móc, không

21


suy xét là rất nguy hiểm, nhưng sử dụng thông minh và đánh giá tốt thì việc phân tích tỷ số
này có thể cho các hiểu biết sâu sắc về hoạt động của công ty.





















22


PHẦN B
PHÂN TÍCH TỶ SỐ TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH
VỤ & XÂY DỰNG ĐẤT XANH
1. GIỚI THIỆU VỀ CÔ NG TY:
Tên công ty:
C ÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ XÂY DỰNG ĐỊA Ố C
ĐẤT XANH
Tên tiếng Anh:
DAT XANH REAL ESTATE SERVICE &

C ONTRUC TIO NS CORPORATION
Tên viết tắt:
ĐẤT XANH
Trụ sở chính: 27 Đinh Bộ Lĩnh, P.24, Quận Bình Thạnh, TPHCM
Số điện thoại: (84.8) 6252 5252
Số fax: (84.8) 6285 3896
Email:
Website: www.datxanh.com.vn
Vốn điều lệ: 80.000.000.000 đồng
Mã số DN/ Giấy CN
ĐKKD số:
0303104343 do Sở KH&ĐT Tp. Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày
23/11 /2007, đăng ký thay đổi lần 8 ngày 25/08/2009.
Ngành nghề sản xuất kinh
doanh:
Kinh doanh nhà. Môi giới bất động sản; dịch vụ nhà đất. Tư
vấn bất động sản. Tư vấn đầu tư. Dịch vụ sàn giao dịch bất động
sản.
Công ty cổ phần Dịch vụ và Xây dựng Địa ốc Đất Xanh tiền thân là Công ty TNHH Dịch vụ và
Xây dựng Địa ốc Đất Xanh được thành lập vào năm 2003 và đã chuyển đổi sang hoạt động theo
mô hình công ty cổ phần từ ngày 23/11/2007.

23



C ơ cấu tổ chức
Công ty đang và sẽ được tổ chức theo mô hình C ÔNG

TY


MẸ

/

CÔ NG

TY

CON theo một số
chức năng cụ thể như sau:









24


Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ thách thức
Điểm mạnh Điểm yếu
-
Đội ngũ nhân sự gắn bó với sự phát
triển của công ty, có kinh nghiệm,
trình độ chuyên môn tốt và am hiểu
thị trường.

-
Công ty luôn nghiên cứu và đưa ra các
chiến lược phù hợp với từng khu vực.
-
Có thế mạnh trong việc thành lập các
công ty thành viên, liên doanh với các
đối tác hoạt động trong nhiều lĩnh vực
nhằm đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh.
-
Thương hiệu Đất Xanh ngày càng
được khẳng định trong lĩnh vực đầu tư,
kinh doanh bất động sản, đặc biệt trong
lĩnh vực phân phối dự án.
-
Chịu ảnh hưởng chu kỳ phát triển của ngành xây
dựng và kinh doanh bất động sản.
-
Thiếu vốn đầu tư là tình trạng hiện nay của Công
ty cũng như tất cả các doanh nghiệp khác trong
lĩnh vực bất động sản và xây dựng vì tổng vốn
đầu tư cho mỗi dự án quá lớn. Bên cạnh đó, quy
mô còn nhỏ nên khả năng đầu tư các dự án lớn sẽ
gặp một số trở ngại nhất định liên quan đến việc
huy động vốn của các dự án.
-
Trình độ công nghệ, năng lực xây dựng của Công
ty chưa được khẳng định nhiều, chưa thực hiện
được dấu ấn ở những công trình có quy mô lớn.



2. PHÂN TÍCH C ÁC TỶ SỐ TÀI C HÍNH CỦA C ÔNG TY:
2.1 Dưới góc độ nhà quản trị:
2.2 Dưới góc độ nhà đầu tư:
2.3 Dưới góc độ ngân hàng:







25


TÀI LIỆU THAM KHẢO


×