Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

xây dựng cơ sở dữ liệu cho ứng dụng mô phỏng hệ thống quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 110 trang )


Trang 1
Mục lục

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 3
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 4
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 6
LỜI NÓI ĐẦU 7
Chương I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN 8
I.1 Tình hình nghiên cứu 8
I.2 Mục tiêu đề tài 9
I.3 Nội dung đề tài thực hiện 9
I.4 Phạm vi nghiên cứu 10
I.5 Sơ lược cấu trúc đề tài 10
Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG 12
II.1 Phương pháp nghiên cứu 12
II.2 Kiến thức về quản lý doanh nghiệp 13
II.2.1 Khảo sát hiện trạng tổ chức 13
II.2.2 Khảo sát hiện trạng nghiệp vụ 18
II.3 Những vấn đề đúc kết được trong quá trình phân tích từng quy trình riêng lẻ
30

II.3.1 Quy trình là gì? 30
II.3.2 Mô phỏng quy trình là gì? 32
II.4 Tính mới của đề tài 33
II.5 Các công nghệ được sử dụng để thực hiện đề tài 33
II.5.1 Microsoft Visual Basic.Net 2005 33
II.5.2 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Developer Edition 2005 34
Chương III : PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 36
III.1 Xác định yêu cầu chức năng nghiệp vụ 36


III.1.1 Xác định yêu cầu chức năng nghiệp vụ cho từng quy trình trong công
ty 36

III.1.2 Xác định yêu cầu chức năng nghiệp vụ cho hệ thống quản lý doanh
nghiệp 50

III.2 Xác định yêu cầu chức năng hệ thống 53
III.3 Xác định yêu cầu phi chức năng 54
Chương IV : THIẾT KẾ HỆ THỐNG 55
IV.1 Thiết kế hệ thống ở mức quan niệm 55
IV.1.1 Từ điển dữ liệu ở mức quan niệm 55

Trang 2
IV.1.2 Mô tả thực thể 56
IV.1.3 Mô tả mối kết hợp 62
IV.1.4 Mô hình thực thể và mối kết hợp 69
IV.2 Thiết kế hệ thống ở mức logic 70
IV.2.1 Chuyển mô hình thực thể kết hợp sang mô hình quan hệ 70
IV.2.2 Lược đồ quan hệ 76
IV.2.3 Các ràng buộc 77
Chương V : SẢN PHẨM 88
V.1 Sản phẩm 88
V.1.1 Từ điển dữ liệu 88
V.1.2 Cơ sở dữ liệu để mô phỏng hệ thống quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ
91

V.1.3 Diễn giải cơ sở dữ liệu 92
KẾT LUẬN 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 103


Trang 3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng biểu II.1 : Bảng hệ số lương
Bảng biểu II.2 : Bảng tỷ lệ % BHXH
Bảng biểu II.3 : Các nghiệp vụ của quy trình tính lưong
Bảng biểu II.4 : Diễn giải chi tiết
Bảng biểu III.1: Nghiệp vụ quy trình quản lý công nợ
Bảng biểu III.2: Quy định của nghiệp vụ quy trình quản lý công nợ
Bảng biểu III.3: Nghiệp vụ quy trình quản lý nhập xuất vật tư
Bảng biể
u III.4: Nghiệp vụ quy trình tính lương và các khoản trích theo lương
Bảng biểu III.5: Nghiệp vụ quy trình xuất khẩu
Bảng biểu III.6: Quy định của nghiệp vụ quy trình xuất khẩu
Bảng biểu III.7: Chức năng nghiệp vụ của giáo viên
Bảng biểu III.8: Quy định của chức năng nghiệp vụ giáo viên
Bảng biểu III.9: Chức năng nghiệp vụ của sinh viên
Bảng biểu III.10: Yêu cầu chức n
ăng hệ thống
Bảng biểu III.11: Yêu cầu phi chức năng
Bảng biểu IV.1: Từ điển dữ liệu ở mức quan niệm
Bảng biểu IV.2: Mô hình quan hệ
Bảng biểu IV.3: Lược đồ quan hệ
Bảng biểu V.1: Từ điển dữ liệu










Trang 4
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ II.1 : Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần xuất nhập khẩu Biên Hòa
Biểu đồ II.2 : Sơ đồ tổ chức công ty TNHH ChangShin Việt Nam
Biểu đồ IV.1: Mô hình thực thể và mối kết hợp
Biểu đồ V.1: Cơ sở dữ liệu để mô phỏng hệ thống quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ




















Trang 5
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình V.1: Giao diện phân quyền đăng nhập
Hình V.2: Giao diện làm việc chính của giáo viên
Hình V.3: Form loại quy trình
Hình V.4: Form ngạch bậc
Hình V.5: Form nhân viên
Hình V.6: Form phòng ban
Hình V.7: Form vai trò
Hình V.8: Thiết lập quy trình công ty
Hình V.9: Thêm công ty
Hình V.10: Thêm quy trình cho công ty
Hình V.11: Thêm công việc
Hình V.12: Tạo tình huống
Hình V.13: Thêm tình huống
Hình V.14: Lập đáp án
Hình V.15: Chọn tình huống
Hình V.16: Chọn công việc


Trang 6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBND : Ủy ban nhân dân
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
KPCD : Kinh phí công đoàn

NV- CN : Nhân viên – Công nhân
BCCông : Bảng chấm công
KL SP : Khối lượng sản phẩm
SP : Sản phẩm
KTT : Kế toán trưởng
BGĐ : Ban giám đốc
TBP : Trưởng bộ phận
PHC : Phòng hành chánh
KTTL : Kế toán tiền lương
TQ : Thủ quỷ
L/C : Letter of credit
NVL : Nguyên vật liệu
C/O : Certificate of Origin
B/L : Bill of Lading
HQ : Hải quan
B/L : Packing List
EU : European Union
SX : Sản xuất
CIF : Cost + Insurance + Freight
CSDL: C
ơ sở dữ liệu
QĐ : Quy định
CT : Công thức
SoMS: Simulation of Management System



Trang 7
LỜI NÓI ĐẦU


Phương châm “học đi đôi với hành” là một phương châm hàng đầu trong giáo dục
và đào tạo, đặc biệt là ở các trường đại học. Hiểu được điều đó lãnh đạo Trường Đại
học Lạc Hồng đã đề ra sứ mạng của nhà trường là “đào tạo nhân lực, vườn ươm nhân
tài, sinh viên tốt nghiệp làm việc ngay không đào tạo lại”.
Để thực hi
ện được sứ mạng này, ngoài các chính sách hữu dụng khác, nhà trường
đã đầu tư đẩy mạnh vốn kiến thức làm việc thực tế cho sinh viên mình ngay trên ghế
nhà trường qua các hệ thống mô phỏng thực tế môi trường làm việc trong các doanh
nghiệp.
Hiện nay, nhà trường đã, đang và sẽ thực hiện các hệ thống mô phỏng các quy
trình quản lý kế toán, quản lý doanh nghiệp, với mục tiêu ban đầu là dành cho đối
tượ
ng sử dụng là sinh viên khoa Tài chính-Kế toán và khoa Quản trị. Hệ thống mô
phỏng giúp cho sinh viên thay vì phải ra công ty để tìm hiểu các quy trình quản lý
trong doanh nghiệp, thì nay chỉ cần ngồi trên máy tính sinh viên đã có thể nắm bắt
được các quy trình doanh nghiệp trên thực tế như thế nào, từng quy trình làm công
việc gì, làm ra sao… Đây chính là một trong những phương sách để tạo điều kiện cho
sinh viên thực hành cũng cố kiến thức lý thuyết của mình.
Trên thực tế thì các quy trình này không hề
đứng độc lập nhau mà luôn có sự thống
nhất với nhau trong hệ thống quản lý doanh nghiệp. Quy trình nối tiếp quy trình, công
việc nối tiếp công việc, dữ liệu đầu ra của quy trình này có thể là dữ liệu đầu vào của
quy trình khác. Vậy vấn đề đặt ra là làm sao để có thể ghép các chương trình mô
phỏng các quy trình lại với nhau?
Câu trả lời của chúng tôi là để có thể mô phỏng được cả một hệ thống quản lý
doanh nghiệp trong đó có nhiều quy trình thì trước tiên cần phải có một cơ sở dữ liệu
để quản lý hệ thống doanh nghiệp, cùng các quy trình đó. Câu trả lời này chính là lý
do để chúng tôi thực hiện đề tài “xây dựng cơ sở dữ liệu cho ứng dụng mô phỏng hệ
thống quản lý doanh nghiệp”.


Trang 8
Chương I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN

Ngày nay xã hội ngày càng phát triển, công nghệ thông tin đóng vai trò vô cùng
quan trọng, giúp con người làm việc với mức độ chính xác, quản lý và tổ chức công
việc đạt hiệu quả cao. Nhịp độ phát triển công nghệ thông đang là một vấn đề rất được
các ngành khoa học, giáo dục, kinh tế … quan tâm, tuy nhiên việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào các lĩnh vực làm sao để đạt được một cách có hiệu quả.
Bên cạnh đó, ở các trường đại h
ọc, đặc biệt là trường đại học Lạc Hồng, khoa
Kế toán – Tài chính là khoa có số lượng sinh viên đăng kí học chiếm tỉ lệ cao. Hằng
năm số lượng sinh viên tốt nghiệp khoa Tài chính – Kế toán rất đông, cung nhiều hơn
cầu, làm sao để tân cử nhân sau khi ra trường không bở ngỡ trước môi trường làm việc
thực tế, đáp ứng được yêu cầu của các nhà doanh nghiệp. Hiểu được điều
đó, lãnh đạo
trường Đại học Lạc Hồng đã đưa ra ý kiến về sự phối hợp giữa khoa Kế Toán –Tài
Chính, khoa Quản Trị và khoa Công Nghệ Thông Tin để tạo ra sản phẩm là chương
trình mô phỏng các quy trình trong doanh nghiệp trên máy vi tính. Từ khóa 2008-
2009, khoa Công nghệ thông tin đã nghiên cứu để mô phỏng các quy trình kế toán, tuy
nhiên các quy trình được tạo ra còn mang tính riêng lẻ và chưa thống nhất với nhau về
dữ liệu. Nhiệm vụ của chúng tôi năm nay là nghiên cứ
u để thiết kế cơ sở dữ liệu phục
vụ cho việc mô phỏng các quy trình.
Mục tiêu mà đề tài hướng tới là “Xây dựng cơ sở dữ liệu cho ứng dụng mô
phỏng hệ thống quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL”.
Cơ sở dữ liệu SoMS (Simulation of Management System – hệ thống mô phỏng quản lý
doanh nghiệp) lưu trữ dữ
liệu như một ngân hàng dữ liệu chung mà bất kì quy trình
nào trong doanh nghiệp cũng có những thông tin chung này. Ngoài ra cơ sở dữ liệu
SoMS đáp ứng được các tính năng cần thiết để xây dựng chương trình mô phỏng hệ

thống quản lý doanh nghiệp: có khả năng tích hợp dữ liệu của nhiều quy trình trong
doanh nghiệp, quản lý tình huống giáo viên đưa ra cho sinh viên thực hành, quản lý
đáp án tình huống, quản lý kết quả làm bài và dấu vết làm bài của sinh viên.

I.1 Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình khảo sát về đề tài mô phỏng quy trình kế toán, chúng tôi thấy
có các dự án liên quan đến vấn đề mà chúng tôi đang nghiên cứu như sau:
- ERP Database [10] - Enterprise Resource Planning Database (Cơ sở dữ liệu
quản lý nguồn lực doanh nghiệp), là cơ sở dữ liệu thống nhất, cho phép tích hợp
nhiều quy trình trong các doanh nghiệp vào quản lý và có thể ứng dụng linh
hoạt cho nhiều doanh nghệp khác nhau. Hiện nay đã có rất nhiều doanh nghiệp
ở Việt Nam triển khai giải pháp ERP. ERP Database giúp t
ăng cường hiệu quả
của quy trình doanh nghiệp, và giúp phối hợp với hoạt động của các ngành khác
nhau. Nói tóm lại ERP Database là một cơ sở dữ liệu ứng dụng được cho nhiều
doanh nghiệp khác nhau để nâng cao hiệu quả kinh doanh, ERP có khả năng
tích hợp nhiều quy trình trong nghiệp để quản lý.
- Ngay chính trong trường Đại học Lạc Hồng, trong khoá nghiên cứu khoa học
sinh viên lần thứ 13, các bạn sinh viên cũng đã xây dựng mộ
t số cơ sở dữ liệu

Trang 9
phục vụ cho việc mô phỏng các quy trình kế toán. Cụ thể là cơ sở dữ liệu ứng
dụng cho việc mô phỏng các quy trình:
 Quy trình nhập xuất nguyên vật liệu
 Quy trình quản lý công nợ
 Quy trình tính lương và các khoản trích theo lương
 Quy trình tạm ứng và quyết toán tạm ứng
 Quy trình lập phiếu thu chi tiền mặt
 Quy trình lập báo cáo thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

Nh
ận xét: ERP Database là cơ sở dữ liệu có thể ứng dụng được cho nhiều
doanh nghiệp, tích hợp được nhiều quy trình quản lý trong doanh nghiệp. ERP
Database giải quyết được vấn đề lưu trữ thông tin cả một hệ thống quản lý doanh
nghiệp bao gồm nhiều quy trình. Tuy nhiên ERP Database chỉ quản lý thông tin về
doanh nghiệp mà không phục vụ cho việc mô phỏng các quy trình trong doanh nghiệp.
Với các cơ sở dữ liệu đã được xây dựng
để mô phỏng cho các quy trình trong trường
Đại học Lạc Hồng thì giải quyết được vấn đề lưu trữ thông tin để mô phỏng quy trình
doanh nghiệp. Tuy nhiên mỗi cơ sở dữ liệu chỉ đáp ứng được vấn đề mô phỏng cho
một quy trình. Không thể ghép các cơ sở dữ liệu này lại để mô phỏng cho nhiều quy
trình trong doanh nghiệp. Vậy làm sao để có thể quản lý hết được dữ liệu
để có thể mô
phỏng cả một hệ thống quản lý doanh nghiệp như vậy? Câu trả lời là cần có một cơ sở
dữ liệu quản lý tất cả các dữ liệu chung của hệ thống quản lý doanh nghiệp và cho
phép tích hợp nhiều quy trình vào để quản lý. Chính vì vậy, việc xây dựng cơ sở dữ
liệu cho ứng dụng mô phỏng hệ thống quản lý doanh nghiệp là điề
u cần thiết.

I.2 Mục tiêu đề tài
Xây dựng cơ sở dữ liệu cho ứng dụng mô phỏng hệ thống quản lý doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL.
Xây dựng cơ sở dữ liệu trên nền hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL để đưa thêm
quy trình trong doanh nghiệp vào mà không làm mất dữ liệu của một quy trình khác.
Cơ sở dữ liệu sau khi xây dựng là nề
n tảng để xây dựng các chương trình mô
phỏng các quy trình của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dữ liệu để mô phỏng cho các quy
trình đều được lưu trữ trên cùng một cơ sở dữ liệu nên việc lấy dữ liệu đầu ra của một
quy trình làm dữ liệu đầu vào cho quy trình khác là hoàn toàn hợp lý. Điều này giúp
cho việc sinh viên khi thực hành sẽ hiểu rõ hơn không chỉ một quy trình nào đó trong

công ty mà còn hiểu được mối quan hệ giữ
a các quy trình đó.

I.3 Nội dung đề tài thực hiện

Tiếp tục kế thừa những kết quả đã phân tích được từ các mô phỏng quy trình
khoá 2008 – 2009. Để các module mô phỏng quy trình có thể kết nối lại được với nhau
thì cần có một nền tảng chung để tất cả các module cùng phát triển trên nền tảng đó.
Do vậy việc phân tích ra các điểm chung và quản lý dữ liệu của các điểm chung là một
nhu cầu cần thiết. Để đáp ứng nhu cầu ghép n
ối các module lại thì chúng tôi quyết

Trang 10
định thực hiện đề tài “Xây dựng cơ sở dữ liệu cho ứng dụng mô phỏng hệ thống quản
lý doanh nghiệp”. Nội dung thực hiện đề tài bao gồm:
- Mô tả một số quy trình trong công ty, doanh nghiệp. Việc mô tả chi tiết một số
quy trình trong công ty doanh nghiệp để có thể hiểu thấu đáo được chi tiết của
một quy trình nhỏ thì sẽ như thế nào.
- Phân tích điể
m chung giữa các quy trình. Sau khi phân tích từng quy trình riêng
lẻ thì tìm ra điểm chung của các quy trình để có hướng xây dựng cơ sở dữ liệu
quản lý được tất cả các điểm chung đó. Việc quản lý được điểm chung của quy
trình sẽ cho ta một hệ thống tổng quát quản lý các quy trình.
- Phân tích cơ sở dữ liệu cho từng quy trình riêng lẻ: phân tích cơ sở dữ liệu cho
từng quy trình riêng lẻ giúp cho việc tìm dữ liệ
u chung tốt hơn
- Phân tích tất cả các điểm chung của các quy trình. Tập hợp danh sách tất cả các
điểm chung của quy trình lại.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý được tất cả các mô phỏng quy trình. Dựa vào
danh sách các điểm chung để phân nhóm những đối tượng cần quản lý và mối

quan hệ giữa các đối tượng đó. Từ đó có cơ sở để xây dựng c
ơ sở dữ liệu phục vụ
cho việc mô phỏng hệ thống quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

I.4 Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 20/03/2010 đến hết ngày 22/05/2010
Không gian:
Khảo sát ở hai công ty khác nhau để tìm hiểu về hệ thống tổ chức
trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đó là công ty cổ phần xuất nhập khẩu Biên Hòa và
Công ty TNHH ChangShin Việt Nam.
Nguồn tài liệu:
Các website trình bày về quy trình lương, quy trình công nợ,
quy trình vật tư và quy trình xuất khẩu. Các đề tài nghiên cứu khoa học về vấn đề mô
phỏng các quy trình kế toán trong khóa nghiên cứu khoa học sinh viên lần thứ 13.
Người cộng tác:
Đề tài được thực hiện dưới sự giám sát của giáo viên hướng
dẫn cùng các thầy cô trong khoa Công nghệ thông tin và sự hướng dẫn về mặt chuyên
môn kế toán của các thầy cô bên khoa Kế toán – tài chính. Ngoài ra trong quá trình
thực hiện đề tài còn có sự giúp đỡ của các thành viên đã tham gia nghiên cứu khoa học
sinh viên lần 13.
I.5 Sơ lược cấu trúc đề tài
Chương I: Trình bày tình hình nghiên cứu, triển khai trong và ngoài nước mà có
liên quan đến nội dung nghiên cứu đề tài đang thực hiện. Từ đó rút ra nhận định những
nội dung chưa được đề cập đến. Trên cơ sở những nội dung chưa được đề cập đến thì
đề tài đưa ra nội dung để thực hiện nội dung chưa được đề cập đến đó.
Chương II:
Trình bày những kiến thức về quản lý doanh nghiệp:
• Tìm hiểu tổ chức của 2 doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp khác
nhau.
• Tìm hiểu hiện trạng nghiệp vụ của một số quy trình trong doanh nghiệp.


Trang 11
Trên cơ sở những vấn đề đã tìm hiểu được đưa ra những khái niệm tổng quát về
mô hình công ty, quy trình. Từ đó mới có được hướng xây dựng cơ sở dữ liệu làm sao
để có thể mô phỏng được hệ thống quản lý cho công ty cỡ vừa.
Nêu lên những lựa chọn về tin học : ngôn ngữ lập trình, hệ quản trị cơ sở dữ
liệu, các phầm mềm để
hiện thực hoá đề tài.
Chương III:
Dựa trên cơ sở lý thuyết đã tìm hiểu được ở chương II để phân tích
những yêu cầu mà hệ thống cần đạt được, yêu cầu chức năng nghiệp vụ, yêu cầu chức
năng hệ thống, các yêu cầu phi chức năng.
Chương IV:
Sau khi xác định yêu cầu ở chương III thì xây dựng hệ thống ở
mức quan niệm. Cụ thể là xây dựng mô hình thực thể kết hợp để thấy rõ được các đối
tượng cần quản lý theo yêu cầu và mối quan hệ giữa các đối tượng đó.
Chương V:
Sản phẩm cuối cùng nhận được là cơ sở dữ liệu cho ứng dụng mô
phỏng hệ thống quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phân tích và mô tả về sản phẩm.
Kết luận:
Nêu lên những nhận xét về đề tài, đồng thời liệt kê những vấn đề đã
giải quyết được, những vấn đề chưa giải quyết được. Đối với những vấn đề chưa giải
quyết được thì đưa ra hướng giải quyết ra sao. Cuối cùng là đưa ra kết luận về đề tài.


Trang 12
Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ SỬ
DỤNG

II.1 Phương pháp nghiên cứu

a. Quan sát thực tế: có rất nhiều phương pháp điều tra để lấy thông tin như
phương pháp phỏng vấn, phương pháp dùng bảng câu hỏi, phương pháp nghiên
cứu tài liệu và phương pháp quan sát thực tế…. Chúng tôi chọn phương pháp
quan sát thực tế để tìm hiểu tổ chức của hai công ty khác nhau: công ty TNHH
Changshin và công ty cổ phần xuất nhập khẩu Biên Hoà. Với phương pháp này
chúng tôi trực tiếp xem xét việc làm thực tế trong tổ chức, việc luân chuyển
thông tin trong tổ chức, nhằm thu thập chính xác cách thức và quy trình làm
việc thực tế của hệ thống. Sơ đồ tổ chức được thể hiện bằng hình vẽ theo cấu
trúc phân cấp quản lý gồm các phòng ban trong tổ chức. Qua đó, ta có thể hình
dung được hoạt động chung của toàn đơn vị cũng như sự phối hợp hoạt động
giữa các phòng ban với nhau.

b) Nghiên cứu tài liệu: Tài liệu được dùng để nghiên cứu ở đây là các luận văn
nghiên cứu khoa học từ các đề tài xây dựng chương trình mô phỏng các quy
trình kế toán của khoá trước, đồng thời tìm hiểu thêm nguồn thông tin trên
internet. Đây là phương pháp để có những thông tin quan trọng, nhất là những
thông tin có tính pháp lý. Đề tài tìm hiểu 4 quy trình sau:
o Quy trình tính lương và các khoản trích theo lương [1], [4]
o Quy trình quản lý công nợ [2], [5], [6]
o Quy trình nhập xuất nguyên vật liệu. [3] [7]
o Quy trình xuất khẩu. [8] [9]
c) Mô hình thực thể kết hợp: mô hình thực thể kết hợp là cách tiếp cận chính để
mô hình hoá dữ liệu ý niệm (conceptual data modeling) nhằm biểu diễn cấu trúc
và các ràng buộc của cơ sở dữ liệu. Áp dụng các nguyên tắc xây dựng mô hình
thực thể kết hợp để xây dựng mô hình thực thể và mối kết hợp như: liệt kê các
thuộc tính cần quản lý, gom nhóm các thu
ộc tính cần quản lý thành từng đối
tượng nhỏ, xây dựng mô hình thực thể kết hợp dựa vào các đối tượng đã phân
nhóm và mối quan hệ giữa chúng.
d) Lược đồ quan hệ: là một tập hợp các quan hệ, được xây dựng dựa vào mô hình

thực thể kết hợp, là nền tảng để xây dựng cơ sở dữ liệu ở mức vật lý. Áp dụng
các phương pháp chuyể
n đổi từ mô hình thực thể kết hợp sang lược đồ quan hệ
để xây dựng lược đồ quan hệ.
e) Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL: SQL Server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ
liệu sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client computer và SQL
Server computer. SQL Server được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở
dữ liệu rất lớn (Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể
phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server phiên bản 2005 trở về sau có
thể kết hợp với các server khác như
Microsoft Internet Information Server (IIS),
E-Commerce Server, Proxy Server Chính vì những điểm mạnh đó, trong đề
tài này, chúng tôi quyết định chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server để xây

Trang 13
dựng và quản lý cơ sở dữ liệu cho ứng dụng mô phỏng hệ thống quản lý doanh
nghiệp. Từ lược đồ quan hệ, sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL để xây dựng
cơ sở dữ liệu. Dưới đây là mô hình cơ sở dữ liệu cho ứng dụng mô phỏng hệ
thống quản lý doanh nghiệp.

f) Transact-SQL: đưa thử quy trình lương, quy trình xuất khẩu vào, và dùng các
câu lệnh Transact-SQL, các thủ tục, hàm trong SQL để kiểm tra cơ sở dữ liệu
có thể tương thích nhiều quy trình khác nhau.

II.2 Kiến thức về quản lý doanh nghiệp
II.2.1 Khảo sát hiện trạng tổ chức
a) Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Biên Hòa
a.1 Giới thiệu đôi nét về công ty
Công ty xuất nhập khẩu Biên Hòa được thành lập ngày 17/12/1983 theo quyết
định số 2265/QĐ.UBT của UBND tỉnh Đồng Nai, trực thuộc UBND TP Biên Hòa, với

tên gọi là công ty cung ứng hàng hóa xuất khẩu TP Biên Hòa.
Tháng 7/1988, để phù hợp với sự phát triển công ty. UBND tỉnh Đồng Nai ban
hành quyết định số 955/QĐ.UBT ngày 21/07/1988 đổi tên là công ty Thủ công Mỹ

nghệ xuất khẩu TP Biên Hòa, trực thuộc UBND TP Biên Hòa.
Tháng 3/1990, UBND tỉnh Đồng Nai có quyết định số 351/QĐ.UBT đổi tên
thành Liên hiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu TP Biên Hòa.
Năm 1992 UBND tỉnh Đồng Nai ban hành quyết định số 1096/QĐ.UBT ngày
26/08/1992 thành lập danh nghiệp nhà nước _Công ty xuất nhập khẩu Biên Hòa.
Ngày 20/09/2005 chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Biên Hòa theo quyết định số 3245/QĐ.UBND tỉnh Đồng Nai và đượ
c
duy trì hoạt động cho đến nay.
a.2 Sơ đồ tổ chức
Biểu đồ II.1 : Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần xuất nhập khẩu Biên Hòa












Giám đốc công ty
Phó Giám đốc
Phòng Tổ chức

Hành chánh
Phòng Kế toán
Tài vụ
Phòng Kế hoạch
Kinh doanh
Cửa hàng thương
mại Tổng hợp
Phòng Nhiên
liệu

Trang 14
a.3 Chức năng từng phòng,bộ phận trong công ty
Phòng giám đốc:
giám đốc là người đứng đầu công ty, điều hành và quyết định
mọi hoạt động công ty.
Phòng phó giám đốc:
phó giám đốc là người quản lý chính cửa hàng thương
mại Tổng hợp, điều hành các hoạt động công ty, quyết định và xử lý mọi việc khi giám
đốc vắng mặt.
Phòng tổ chức hành chánh:
quản lý nhân sự và tiền lương của nhân viên, tham
mưu ban giám đốc trong việc tổ chức hội nghị của công ty, phát triển tổ chức, quản lý
văn phòng phẩm và máy móc thiết bị. Tiếp nhận xử lý, quản lý và tổ chức lưu trữ công
văn đi, đến theo đúng quy trình. Kiểm tra về thể thức trình bày và nội dung các văn bản
ban hành trước khi cấp số và đóng dấu; Theo dõi, giám sát, phát hiện và kịp thời th
ực hiện
biện pháp chấn chỉnh các sai sót trong thủ tục hành chính trong công ty. Quản lý và sử dụng
con dấu của công ty theo quy định của Nhà nước.
Phòng kế toán tài vụ:
Cung cấp đầy đủ, toàn diện và chính xác số liệu để giúp

ban Giám đốc ra các quyết định chỉ đạo, quản lý , điều hành phù hợp.Tổ chức lập dự
toán thu, chi trong phạm vi ngân quỷ quản lý. Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân
quỷ được giao, nộp đầy đủ đúng hạn các khoản phải nộp ngân sách theo quy định của
pháp luật. Chi đúng đối tượng, đúng mục đích và tiế
t kiệm. Quản lý sử dụng tài sản
của công ty theo đúng chế độ quy định. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu, chi
đối với các đơn vị trực thuộc - Chấp hành đúng các quy định của pháp luật về kế toán,
thống kê, báo cáo, quyết toán ngân sách và công khai ngân sách theo quy định của
pháp luật, duyệt quyết toán đối với các đơn vị trực thuộc( như cửa hàng thương mại,
bộ phậ
n nhiên liệu…)
Phòng kế hoạch kinh doanh:
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn
và dài hạn của công ty. Trên cơ sở kế hoạch của các phòng, của các đơn vị thành viên
tổng hợp và xây dựng kế hoạch tổng thể của công ty. Tham khảo ý kiến của các phòng
có liên quan để phân bổ kế hoạch kinh doanh, kế hoạch dự trữ hàng, kế hoạch nhập,
xuất hàng và các kế hoạch khác của công ty trình Giám đốc. Dự báo thường xuyên về
cung cầ
u, giá cả hàng hoá trên thị trường trong phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ cho
quá trình kinh doanh của công ty. Cân đối lượng hàng hoá và có kế hoạch điều hoà
hợp lý. Bảo đảm bí mật các thông tin kinh tế đối với những người không có trách
nhiệm để tránh thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Cửa hàng thương mại tổng hợp:
Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả
hàng hoá trên thị trường trong phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ cho quá trình kinh
doanh của công ty,lên kế hoạch đặt hàng và dự toán chi phi đặt hàng.
b) Công ty TNHH ChangShin Việt Nam
b.1 Giới thiệu đôi nét về công ty
Công ty TNHH ChangShin Việt Nam là một doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư
nước ngoài,được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 05/06/1995 theo quyết

định số 938/GP ngày 08/08/1994 của uỷ ban hợp tác và đầu tư. Công ty toạ lạc tạ
i địa
bàn xã Thạnh Phú, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, cách trung tâm thành phố Biên
Hoà khoảng 15 km.Với đội ngũ 20.500 công nhân viên chuyên gia công giày thể thao
mang nhãn hiệu NIKE. Trong quá trình hoạt động, công ty đã nghiêm túc chấp hành
các quy định của pháp luật Việt Nam về quy định giấy phép đầu tư.Sau gần hai tháng

Trang 15
hoạt động, công ty được uỷ ban hợp tác và đầu tư chuẩn y về việc tăng vốn đầu tư và
vốn pháp định theo số 938/GPDC1 ngày 19/09/1995
Tóm tắt thông tin cơ bản:
Tên gọi: công ty TNHH ChangShin Việt Nam
Địa chỉ: xã Thạnh Phú,huyện Vĩnh Cửu,tỉnh Đồng Nai
Số điện thoại:0613.865.201
Chính thức đi vào hoạt động:05/06/1995
Tổng số vốn đầu tư:25.000.000 USD
Tổn diện tích:34 ha (diện tích nhà xưở
ng 21 ha,công viên 7ha,sân trống và đường đi
6ha)
b.2 Sơ đồ tổ chức
Biểu đồ II.2 : Sơ đồ tổ chức công ty TNHH ChangShin Việt Nam

Trang 16

Trang 17
b.3 Chức năng từng phòng,bộ phận trong công ty
Gồm tất cả 20 phòng ban và bộ phận sản xuất:
IT,BU (phòng giao dịch khách hàng),CR (phòng chịu trách nhiệm về môi trường và an
toàn trong lao động),Develop (phòng thiết kế giày mẫu),Acconting-Finance-Tax, HRM
(phòng nhân sự),IE (phòng tính toán về định mức nhân lực),JIT (phòng kế hoạch và phân

bổ người),LAB(phòng chịu trách nhiệm về hoá chất),NITC (xưởng huấn luyện mô hình
doanh nghiệp mẫu theo LEAN),NOS( phòng h
ỗ trợ cải tiến các quy trình sản
xuất),Material (phòng mua và chịu trách nhiệm nguyên vật liệu sản xuất cho toàn công
ty),QA (phòng đảm bảo chất lượng giày của toàn công ty),CQM(phòng kiểm soát chất
lượng theo từng category tương ứng với category của NIKE), Trading (phòng xuất khẩu),
Maintenance (phòng bảo trì),Factory #1,2,3,4 (bốn xưởng sản xuất lớn)
Chức năng:
Phòng IT:
quản lý tất cả tài nguyên máy tính bao gồm phần cứng, phần mềm và hệ
thống mạng LAN trong nội bộ công ty.
Phòng Account
: phòng kế toán của công ty
Phòng BU
: quản lý thông tin về các chuyến tham quan của khách hàng đến công ty
và chia sẻ các nhận xét của khách hàng về công ty
Phòng CR:
quản lý việc bảo vệ môi trường (xử lí chất thải của công ty), môi trường
làm việc tốt cho công nhân viên, an toàn lao động và các hoạt động an ninh trong toàn nhà
máy.
Phòng Develop:
quản lý việc thiết kế giày mẫu cho những mã giày sẽ được sản xuất
trong công ty, từ đó đưa ra tiêu chuẩn quy trình thực hiện mã giày đó.
Phòng Finance:
phòng tài chính của công ty
Phòng HRM
: quản lý việc tuyển dụng và sử dụng nhân sự trong công ty. Quản lý
chấm công và chi trả lương cho công nhân viên trong công ty.
Phòng IE:
quản lý về định mức nhân lực của từng xưởng sản xuất theo từng mã

giày.
Phòng JIT
: quản lý kế hoạch của công ty và phân chia kế hoạch cho từng xưởng sản
xuất nhỏ, từ đó bố trí nhân sự hợp lý cho từng xưởng.
Phòng LAB
: quản lý việc sử dụng hoá chất cho từng mã giày và độ bền của giày
theo tiêu chuẩn của NIKE.
Xưởng NITC
: xưởng huấn luyện mô hình doanh nghiệp mẫu theo Lean cho tất cả
các công ty khác trên thế giới).
Phòng NOS:
chịu trách nhiệm về việc huấn luyện tình thần làm việc theo Lean và
cải tiến các hiện trạng sản xuất nhằm loại bỏ lãng phí.
Phòng Material
: quản lý việc nhập các loại vật liệu và đáp ứng kịp thời cho từng
xưởng sản xuất theo từng mã giày khác nhau.
Phòng QA:
quản lý chất lượng cho toàn bộ công ty trước khi xuất giày đến NIKE

Trang 18
Phòng CQM: kết hợp với phòng QA để đảm bảo chất lượng cho từng category của
từng xưởng sản xuất trong nội bộ nhà máy.
Phòng Tax:
quản lý thuế của công ty
Phòng Trading
: quản lý việc xuất khẩu giày cho khách hàng.
Xưởng Lamination
: xưởng cán vật liệu cho các mã hàng có yêu cầu cán các loại vật
liệu đệm.
Xưởng Embroidery

: xưởng thêu cho các mã hàng có yêu cầu thêu trang trí các chi
tiết của giày.
Phòng Maintenance:
phòng bảo trì chịu trách nhiệm cung cấp, sửa chữa và bảo quản
tất cả cscs loại máy phục vụ cho các xưởng sản xuất.
Factory #1,2,3,4:
Bốn xưởng sản xuất lớn của công ty.
II.2.2 Khảo sát hiện trạng nghiệp vụ
a) Quy trình quản lý công nợ
a.1 Khái niệm quản lý công nợ
Quản lý công nợ là quá trình thu thập, xử lý thông tin về các khoản nợ của công ty
với các đối tác liên quan. Đồng thời theo dõi nợ đối với từng khách hàng, phân loại, xử lý
bù trừ nợ và lập các sổ sách báo cáo.[2]
Quản lý công nợ gồm 2 phần là kế toán theo dõi các khoản phải thu và kế toán theo
dõi các kho
ản phải trả :
- Kế toán theo dõi các khoản phải thu là phần hành theo dõi tất cả các khoản nợ phải
thu của khách hàng từ việc bán thành phẩm, vật tư, nguyên liệu, tài sản cố định đến
phải thu tiền phí các dịch vụ khác. [2] Nhiệm vụ của kế toán công nợ phải thu là
tính toán, ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ từng khoản nợ phải thu
theo từng đối tượng: số nợ ph
ải thu, số nợ đã thu và số nợ còn phải thu; có biện
pháp tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn; Kiểm tra giám sát chặt chẽ việc chấp hành chế độ quy định về các khoản nợ
phải thu.[6]
- Kế toán theo dõi các khoản phải trả là phần hành theo dõi tất cả các khoản nợ phải
trả cho nhà cung cấp từ việc mua nguyên liệu, v
ật tư, tài sản cố định đến các khoản
phải trả phí dịch vụ khác.[2] Nhiệm vụ của kế toán công nợ phải trả là kiểm tra
giám sát chặt chẽ việc chấp hành kỷ luật tài chính tín dụng đối với ngân hàng; kỷ

luật thu nộp các khoản thanh toán của doanh nghiệp đối với các cơ quan tổ chức
(cơ quan thuế, kho bạc nhà nước, cơ quan bảo hiểm xã hội… ) [6]

a.2 Các nghiệp vụ trong quy trình quản lý công nợ [2]
Nhận biết hợp đồng
: Khi phát sinh các hợp đồng, các hợp đồng sẽ được gửi đến
bộ phận kế toán công nợ. Dựa vào nội dung trên hợp đồng để xác định hợp đồng này là
hợp đồng mua hàng hay hợp đồng bán hàng.

Trang 19
Tìm hóa đơn : Khi các hợp đồng mà giao dịch đã diễn ra thì sẽ phát sinh các hóa
đơn. Tùy theo đó là hợp đồng mua hàng hay hợp đồng bán hàng và số lần lập hóa đơn mà
sẽ phát sinh tương ứng số lượng và loại hóa đơn là hóa đơn đầu vào hay hóa đơn đầu ra.
Dựa vào nội dung trên hóa đơn mà xác định hóa đơn đó thuộc hợp đồng nào.
Lập sổ chi tiết công nợ:
Sau khi bộ phận kế toán công nợ đã có các hóa đơn và sắp
xếp hóa đơn theo đúng hợp đồng thì bộ phận kế toán công nợ phải lập sổ chi tiết công nợ
phải thu và phải trả cho từng khách hàng xuất hiện trong các hợp đồng.
Lập kế hoạch thu chi
: Khi nhận được yêu cầu từ cấp trên bộ phận kế toán công nợ
sẽ lập kế hoạch thu chi. Dựa vào nội dung trên hợp đồng, hóa đơn và các sổ chi tiết công
nợ vừa lập mà bộ phận kế toán công nợ sẽ lập kế hoạch thu chi.
Trình kế hoạch thu chi cho ban lãnh đạo:
Khi lập xong kế hoạch thu chi nhân viên
phải đem các kế hoạch đó cho kế toán trưởng kiểm tra rồi sau đó trình cho Giám đốc ký
duyệt.
Thu thập chứng từ:
Khi các khách hàng trả tiền cho mình hoặc là mình đã chi cho
khách hàng thì sẽ xuất hiện các chứng từ mới phát sinh. Kế toán công nợ phải đến bộ
phận kế toán thu chi để thu thập các chứng từ liên quan đến việc theo dõi công nợ.

Cập nhật sổ chi tiết công nợ:
Sau khi đã có các chứng từ mới phát sinh bộ phận kế
toán công nợ phải cập nhật các số liệu vào sổ chi tiết công nợ của mỗi khách hàng.
Lập báo cáo công nợ phải thu và báo cáo công nợ phải trả:
Đến cuối tháng bộ phận
kế toán công nợ phải lập các báo cáo nợ phải thu và công nợ phải trả dựa vào nội dung
của các sổ chi tiết công nợ đã cập nhật.
Trình báo cáo cho ban lãnh đạo:
Khi lập xong các báo cáo nhân viên phải đem báo
cáo đó cho kế toán trưởng kiểm tra rồi sau đó trình cho Giám đốc ký duyệt.
Chuyển các báo cáo cho bộ phận kế toán thanh toán.
b) Quy trình quản lý nhập xuất vật tư
b.1 Khái niệm quản lý nhập xuất vật tư
Nguyên vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh phải được phản ánh
chính xác, đầy đủ và kịp thời. Đặc biệt phải sử dụng hiệu quả, tiết kiệm chi phí nguyên
vậ
t liệu, công cụ dụng cụ nhằm mang lại lợi ích cho nhà sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm
hơn, hạ giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm có tính cạnh tranh cao trên thị trường và
giúp cho doanh nghiệp thu được lợi nhuậm cao nhất. [7]
Quy trình nhập xuất vật tư là quy trình quản lý việc mua các vật tư đầu vào và
cung cấp cho xưởng.Quản lý vật tư được thực hiện chính bởi b
ộ phận kho với sự giám sát
của bộ phận kế toán vật tư.Có thể chia việc quản lý nhập xuất vật tư trong công ty thành 3
phần :[3]
Quản lý nhập vật tư:
hoạt động chính của quy trình này là liên lạc với các nhà cung
cấp để mua các loại vật tư phù hợp với các chủng loại mã hàng đang sản xuất, ngoài ra
phải đảm bảo được chất lượng vật tư nhập vào, tránh tình trạng làm hàng hư do vật tư gây
ra.


Trang 20
Quản lý xuất vật tư: hoạt động chính của quy trình này là quản lý việc xuất vật tư
từ kho xuống các xưởng sản xuất, phải đảm bảo xưởng phải luôn có đủ vật tư để sản xuất
mà không xảy ra tình trạng sản xuất không đủ kê hoạch vì thiếu vật tư hoặc vật tư được
cung cấp quá dư thừa cho các xưởng dẫn đên chi phí vật tư cao.
Quản lý thông tin kho
: hoạt động chính của quy trình này là kiểm soát các thông
tin trong kho bao gồm thông tin nhập kho, thông tin xuất kho, thông tin xuất kho, thông
tin tồn vật tư trong kho, bảng tổng hợp vật tư trong kho.
Quy trình nhập xuất vật tư là quy trình quan trọng trong mô hình sản xuất của một
doanh nghiệp. Việc quản lý quy trình nhập xuất vật tư không tốt sẽ dẫn đến xưởng sẽ
không thể đáp ứng kịp tiến độ sản xuất cho khách hàng.
b.2 Các nghiệp v
ụ trong quy trình nhập xuất vật tư
b.2.1 Quản lý nhập vật tư
Lập phiếu đề nghị mua vật tư
: Phòng kế hoạch căn cứ đơn đặt hàng của khách
hàng, căn cứ kế hoạch sản xuất để lập phiếu đề nghị mua vật tư và chuyển cho ban giám
đốc phê duyệt và gởi cho phòng mua hàng.
Lập đơn đặt hàng (hợp đồng):
Phòng mua hàng căn cứ theo phiếu đề nghị mua vật
tư của phòng kế hoạch và tiến hành chọn nhà cung cấp,ký kết hợp đồng hoặc đơn đặt
hàng và gửi cho tổng giám đốc phê duyệt và gởi lại cho nhà cung cấp, bộ phận kế toán vật
tư,bộ phận QC.
Giao hoá đơn
: Nhà cung cấp giao hàng đúng như đơn đặt hàng và gửi hoá đơn cho
phòng mua hàng, và phiếu giao hàng cho kho.
Lập biên bản kiểm tra chất lượng
: Bộ phận QC đến kho để kiểm tra chất lượng
trước khi nhập kho và lập biên bản kiểm tra chất lượng.Kho kí xác nhận vào phiếu giao

hàng.
Lập phiếu nhập kho:
Kho nhập kho,sau đó tổng hợp tất cả chứng từ (biên bản kiểm
tra chất lượng,phiếu giao hàng của nhà cung cấp) để chuyển cho phòng kế toán.
Phòng mua hàng chuyển hoá đơn cho phòng kế toán.
Phòng kế toán dựa vào các chứng từ đó và lập phiếu nhập kho.
b.2.2 Quản lý xuất vật tư

Lập phiếu yêu cầu xuất vật tư: Căn cứ vào tình hình sản xuất của xưởng, ban quản
đốc xưởng lập phiếu yêu cầu xuất vật tư và gửi cho phòng kế hoạch.
Lập phiếu xuất kho
: Phòng kế hoạch xem xét phiếu yêu cầu và gửi bảng ký duyệt
cho bộ phận kế toán vật tư để quản lý thông tin vật tư xuất.
Kế toán vật tư gửi phiếu yêu cầu xuất vật tư đã được duyệt cho kho để kho xuất vật
tư cho xưởng.
Sau khi xuất, kho gởi lại phiếu yêu cầu xuất vật tư và phiếu giao nhận vật tư cho
kế toán vậ
t tư để làm phiếu xuất kho.
b.2.3 Quản lý thông tin kho

Trang 21
Lập thẻ kho: Sau khi kho lập phiếu nhập kho và phiếu xuất kho,kho sẽ lập thẻ kho.
Lập bảng tổng hợp nguyên vật liệu:
Sau khi lập thẻ kho,kho sẽ lập bảng tổng hợp
nguyên vật liệu.
Lập báo cáo nhập xuất tồn
: Sau đó kho nhập báo cáo nhập xuất tồn
c) Quy trình tính lương và các khoản trích theo lương [1]
c.1 Khái niệm quản lí lương và các khoản trích theo lương
c.1.1 Tìm hiểu về hình thức tính lương

Tiền lương là khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động nhằm bù đắp lại hao
phí sức lao động của họ đã bỏ ra trong quá trình lao động. [4]
Các doanh nghiệp hiện nay thường áp dụng hai chế độ trả lương cơ b
ản :
- Chế độ trả lương theo thời gian làm việc.
- Chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm hay công việc hoàn thành.
Tương ứng với 2 chế độ tính lương nói trên là 2 hình thức tiền lương:
- Hình thức tiền lương thời gian.
- Hình thức tiền lương sản phẩm.
Thường thì trong các doanh nghiệp tính lương cho nhân viên hành chính bằng hình
thức tiền lương thời gian, còn công nhân sản xuất là tiền lương sản ph
ẩm. Nhưng cũng có
một số công ty chỉ sử dụng duy nhất hình thức tính lương theo thời gian cho cả nhân viên
hành chính và công nhân sản xuất.
Đối với hình thức tiền lương thời gian:
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương phải trả cho công nhân viên dựa vào
thời gian làm việc của nhân viên, đơn vị để tính thời gian ở đây thường là ngày công, tuỳ
vào doanh nghiệp mà số ngày công quy định là 23 hay 26 ngày / tháng.[4]
Tiền lương tính theo thời gian căn cứ
vào:
9 Số ngày công: số ngày làm việc thực tế của nhân viên trong tháng đó
9 Mức lương tối thiểu: là mức lương tối thiểu theo quy định của nhà nước
9 Hệ số lương: hệ số lương của nhân viên tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, mỗi
doanh nghiệp có một bảng phân chia hệ số lương khác nhau
ví dụ
: một bảng hệ số lương đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà
nước (Ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính
phủ) [1]
Bảng biểu II.1 : Bảng hệ số lương
Ngạch A1 A0 B C D

Trình độ tương ứng
Đ
ại học Cao đẳng Trung cấp
L
ành nghề
P
hổ thông

Trang 22
trở lên
Hệ số lương khởi điểm 2,34 2,10 1,86 1,65 1,00
Đơn giá 1 ngày công: tiền lương tính cho một ngày công làm việc nghiêm túc đạt
tiêu chuẩn về chất lượng và đủ số giờ quy định thường là 8 tiếng một ngày
Các khoản phụ cấp
: mỗi công ty lại có quy định khác nhau về các khoản phụ cấp
này, ví dụ như phụ cấp lao động nặng, phụ cấp về trách nhiệm công việc, lao động trong
môi trường độc hại, hoặc phụ cấp về bằng cấp như bằng B anh văn thì được phụ cấp thêm
100k/ tháng…
Công thức tính lương theo thời gian : (CT1)



Trong đó: tiền tăng ca ngày thường = (số giờ tăng ca ngày thường * (đơn giá ngày công
/8)) * 1.5
Tiền tăng ca ngày nghỉ = (số giờ tăng ca ngày nghỉ*(đơn giá ngày công/8)) * 2.0
Đối với hình thức tiền lương sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương phải trả cho người lao động dựa vào
kết quả lao động có thể được đánh giá theo khối lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn
thành, nhưng phải đảm bảo là hoàn thành đúng tiêu chuẩn chất lượng đã quy
định.

Thường thì tiền lương tính theo sản phẩm được áp dụng cho bộ phận lao động trực tiếp
sản xuất và bộ phận lao động gián tiếp sản xuất.[4]
Để tính tiền lương theo thời gian thì cần có những thông số :
- Khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
- Đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị công việc, sản phẩm đó.
Công thức tính lương theo sản phẩm cho b
ộ phận trực tiếp sản xuất : (CT2)[1]



Công thức tính lương cho bộ phận gián tiếp sản xuất : (CT3)[1]



Chú ý: các khoản trích theo lương ta sẽ tìm hiểu rõ hơn trong phần tìm hiểu về các
khoản trích theo lương dưới đây.
Lương tháng = (số ngày công * đơn giá ngày công) + Tiền tăng ca + phụ cấp – các
khoản trích theo lương.
Lương tháng = (khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành * đơn giá tiền lương
tính cho một đơn vị công việc, sản phẩm ) + phụ cấp – các khoản trích theo lương.
Lương tháng = (số ngày công * đơn giá ngày công) + phụ cấp – các khoản
trích theo lươn
g
.

Trang 23
c.1.2 Tìm hiểu về các khoản trích theo lương
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)[4]:
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong
các trường hợp bị mất khả năng lao động như : ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí,

mất sức…
Theo chế độ hiện hành thì quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ
20% trên tổng tiền lương phải trả
cho công nhân viên trong từng kỳ kế toán trong đó:
9 Người sử dụng lao động phải chịu 15% trên tổng quỹ lương và được tính vào
chi phí SXKD.
9 Người lao động phải chịu 5% trên tổng quỹ lương bằng cách khấu trừ vào lương
của họ.

Quỹ bảo hiểm y tế ( BHYT)[4] :
Quỹ BHYT là quỹ dùng để đài thọ người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong
các hoạt động khám chữa bệnh được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 3% trên tổng
tiền lương phải trả cho công nhân viên, trong đó :
- Người sử dụng lao động phải chịu 2% và được tính vào chi phí SXKD.
- Người lao động phải chịu 1% bằng cách khấu trừ vào lương của họ.

Toàn bộ 3% trích được doanh nghệp nộp hết cho công ty BHYT tỉnh hoặc thành
phố. Quỹ này đựoc dùng để mua BHYT cho công nhân viên.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)[4] :
Hiện nay có thêm một khoản trích theo lương mới là bảo hiểm thất nghiệp, trong
đó :
9 Người sử dụng lao động phải chịu 1% và được tính vào chi phí của doanh
nghiệp.
9 Người lao động phải chịu 1% khấu trừ vào lương của họ
.
Quỹ kinh phí công đoàn (KPCD)[4] :
KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp, theo quy định hiện hành
KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả cho từng kỳ kế toán và được
tính hết vào chi phí SXKD, trong đó:
- 1% dành cho công đoàn cơ sở hoạt động

- 1% nộp cho công đoàn cấp trên.

Bảng biểu II.2 : Bảng tỷ lệ % BHXH
BHXH BHYT BHTN KPCĐ Tổng Cộng
Doanh nghiệp phải
chịu
15% 2% 1% 2% 20%
Người lao động chịu 5% 1% 1% 7%
27%

Trang 24

Các trường hợp nghỉ phép được hưởng chế độ bảo hiểm:
Các trường hợp nghỉ phép đều phải có đơn xin phép và phải có xác nhận của thủ
trưởng đơn vị (đơn này do người lao động tự viết không có biểu mẫu thống nhất)
- Ốm
: trường hợp xin nghỉ do ốm sẽ được hưởng bảo hiểm với điều kiện phải có
giấy đề nghị nghỉ của bác sĩ khi đó lương được hưởng theo bảo hiểm được tính
như sau: (CT4)




Trong đó : Lương căn bản = lương tối thiểu * hệ số lương
Số ngày quy định buộc phải làm trong một tháng thường là 26 ngày,
còn tuỳ thuộc vào từng doanh nghi
ệp.
Lương tháng thì được tính như đã tìm hiểu ở trên
- Đi học
: trường hợp nghỉ để đi học thì phải có đơn xin phép và có xác nhận của

nơi học, khi đó sẽ được hưởng bảo hiểm như sau: (CT5)



- Thai sản:
trường hợp nghỉ phép thai sản thì cần có những giấy tờ chứng minh :
i. Giấy hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
ii. Giấy ra viện
iii. Giấy chứng sinh và giấy khai sinh của em bé
iv. Đơn nghỉ thai sản
Khi đó hưởng bảo hiểm sẽ được tính như sau: (CT6)

Trong thời gian nghỉ thai sản thì đối tượng lao động không đi làm nên không chấm

Chấm công và tính lương tháng cho đố
i tượng này. Đối tượng sẽ được chấm công
và tính lương khi bắt đầu đi làm lại sau kì thai sản.
- Dưỡng sức:
Đối với trường hợp nghỉ dưỡng sức thì có thể là dưỡng sức sau khi
mổ bệnh, hoặc mố sinh, hoặc các trường hợp dưỡng sức khác sẽ được hưởng
bảo hiểm như sau: (CT7)
Lương hưởng bảo hiểm = số ngày nghỉ ốm * (lương căn bản/số ngày quy
định buộc phải làm trong 1 tháng)
Khi đó : lương thực lãnh = lương tháng + lương hưởng bảo hiểm
Hưởng bảo hiểm = số công đã nghỉ * [70% * (lương cơ bản / số ngày buộc
làm)]

Hưởng bảo hiểm = 4 tháng * lương cơ bản của sáu tháng trước + 2 tháng lương
tổi thiểu


Trang 25


Với trường hợp dưỡng sức sau khi sinh thường thì số ngày được tính là 5 ngày.
Với trường hợp dưỡng sức sau khi mổ tì số ngày được tính là 7 ngày.
Số ngày này còn tuỳ thuộc vào quy định của từng doanh nghiệp.
- Việc riêng:
Trường hợp nghỉ việc riêng, chẳng hạn như nghỉ cưới thì số tiền
được hưởng là: (CT8)



Số ngày nghỉ này tuỳ thuộc vào sự cho phép của cấp trên ( phải đúng với quy
định của công ty)
c.2 Các nghiệp vụ của quy trình tính lương [1]
Bảng biểu II.3 : Các nghiệp vụ của quy trình tính lưong
Công
đoạn
Trách nhiệm
thực hiện
Lưu đồ
(sử dụng các ký hiệu theo quy ướ
c )
Biểu mẫu áp
dụng, tài liệu
liên quan
1 TBP
Bảng chấm công
Phiếu xác nhận
sản phẩm công

việc hoàn thành




2 PHC
Bảng chấm công
Phiếu xác nhận
sản phẩm công
việc hoàn thành

3 PHC



Bảng tính lương
thời gian
Bảng tính lương
sản phẩm
Số tiền được hưởng = số ngày * [25% * lương tối thiểu]
Số tiền được hưởng = số ngày nghỉ *[75% * (lương cơ bản / số ngày buộc làm trong
tháng)]
Chấm công
Xác nhận sản
phẩm , công việc
hoàn thành
Kiểm tra xác nhận
Tính toán

×