Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Nghiên cứu hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.73 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập 1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................4
CHƯƠNG I.
CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ................................................................6
1.1. Khái niệm và các đặc trưng của doanh nghiệp vừa và nhỏ:.................6
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ:.........................6
1.1.2. Các đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ: .................................8
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường:10
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ:......................................................................................................12
1.2.1. Khái niệm về cho vay:...................................................................12
1.2.2. Các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:.......14
1.3. Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:.......................15
1.3.1. Quan điểm vể chất lượng cho vay:................................................15
1.3.2. Sự cần thiết của nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ:..................................................................................17
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay:...................................18
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với DNVVN:.....25
1.4.1. Các nhân tố khách quan:...............................................................26
1.4.2. Các nhân tố chủ quan:...................................................................28
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – LÁNG HẠ.....34
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Láng Hạ:.34


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của MB Láng Hạ:...................34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự:...........................................................35
2.1.3. Đặc điểm môi trường kinh doanh của MB Láng Hạ:....................40
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Láng Hạ:.........................41
2.2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương
mại cổ phần Quân Đội – Láng Hạ:...............................................................45
2.2.1. Cơ cấu cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:.......................46
2.2.2. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với DNVVN:..............51
2.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn:...........................................................................54
2.2.4. Vòng quay vốn tín dụng:...............................................................55
2.3. Thực trạng cho vay DNVVN khi áp dụng hỗ trợ lãi suất của NHNN:
..........................................................................................................................56
2.4. Đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN:.....................................58
2.4.1.Những kết quả đạt được:................................................................58
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân:...................................................59
CHƯƠNG III.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNVVN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – LÁNG HẠ...............63
3.1. Định hướng hoạt động cho vay DNVVN của MB Láng Hạ trong
những năm tới:...............................................................................................63
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại MB
Láng Hạ:.........................................................................................................64
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng:..................................64
3.2.2. oàn thiện cơ chế cho vay đối với DNVVN:..................................65
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro đối với các DNVVN: 66
3.2.4. Tăng cường hoạt động marketing các loại sản phẩm mới tới các
DNVVN:.................................................................................................67

3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát:....................................67
3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ: ...........................................68
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNVVVN tại
MB Láng Hạ...................................................................................................69
3.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà Nước:.............................................70
3.3.2. Đối với các DNVVN:....................................................................71
3.3.3. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội:.....................72
KẾT LUẬN....................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................75
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN MỞ ĐẦU
Những năm gần đây chúng ta chứng kiến sự phát triển nhanh chóng của hệ
thống ngân hàng từ 4 Ngân hàng thương mại quốc doanh và 15 Ngân hàng
thương mại cổ phần và hợp tác xã tín dụng năm 1990, đến năm 2008 con số này
đã lên tới 6 ngân hàng quốc doanh và 35 ngân hàng thương mại cổ phần cùng rất
nhiều các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính… Với số lượng
đông đảo như vậy, các ngân hàng muốn phát triển và thành công thì phải tự xác
định cho mình thị trường và đối tượng khách hàng chủ yếu.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn 93% số doanh nghiệp tại Việt Nam,
với lĩnh vực hoạt động phong phú, quy mô đa dạng đang là thị trường mang lại
nhiều lợi nhuận nhưng cũng đầy rủi ro cho các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội là ngân hàng lựa chọn chiến
lược phát triển ngân hàng bán lẻ tập trung đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ và
đã thu được nhiều thành công.
Chi nhánh Láng Hạ là chi nhánh mới đi vào hoạt động của ngân hàng
Quân Đội và 100% khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vấn đề lớn nhất của
chi nhánh đó là đảm bảo tăng trưởng dư nợ trong khi vẫn đảm bảo chất lượng
cho vay với đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ được xem là có

nhiều đặc điểm phức tạp. Yêu cầu trên đặc biệt khó khăn trong bối cảnh khủng
hoảng kinh tế như hiện nay. Do đó, em đã lựa chọn cho đề tài “ Nâng cao chất
lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Láng Hạ - Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân Đội”.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập được chia làm ba phần chính:
Phần I: Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phần II: Thực trạng cho vay đối với DNVVN tại chi nhánh Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân Đội – Láng Hạ
Phần III: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại chi nhánh Ngân hàng
TMCP Quân Đội – Láng Hạ.
Trong quá trình làm, em xin được chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận
tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Đào Văn Hùng, cùng sự chỉ bảo trong quá
trình thực tập của cán bộ tín dụng tại MB Láng Hạ đã giúp em hoàn thành
chuyên đề thực tập này.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I.
CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
1.1. Khái niệm và các đặc trưng của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ:
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Theo Luật doanh nghiệp tại Việt Nam, “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức
là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản

xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lời.”
Có rất nhiều cách phân loại doanh nghiệp. Nếu phân loại theo hình thức sở
hữu, ta sẽ có: doanh nghiệp Nhà Nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Còn có thể phân loại doanh
nghiệp theo các ngành nghề, lĩnh vực. Nếu phân loại theo quy mô doanh nghiệp,
ta sẽ có doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Như vậy, khi nói đến doanh nghiệp vừa và nhỏ là ta đang nói đến các doanh
nghiệp được phân loại theo tiêu thức quy mô doanh nghiệp.
Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay ở các nước trên thế giới chỉ
mang tính chất tương đối về thời gian lẫn không gian. Quy mô doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở các nước thì khác nhau và có thể, quy mô doanh nghiệp nhỏ ở Mỹ,
Nhật, Pháp lớn hơn quy mô của doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam, và quy mô của
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp vừa và nhỏ của một nước hiện tại có thể lớn hơn quy mô của
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại nước đó vào thời kì trước.
Tại Mỹ, doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa như sau: “Là một doanh
nghiệp có quyền sở hữu độc lập, hoạt động độc lập và không phải là thành phần
nổi trội của một ngành công nghiệp”. Tiêu chuẩn cụ thể doanh nghiệp vừa và
nhỏ của Mỹ phụ thuộc vào ngành hoạt động. Ví dụ như trong ngành chế tạo,
doanh nghiệp nhỏ nếu số lượng công nhân nhỏ hơn hoặc bằng 250 người, vừa:
nếu 250 – 1000 người, lớn: nếu trên 1000 người.
Tại Hàn Quốc, phân chia dựa chủ yếu vào số lượng công nhân làm việc cho
cơ sở ấy và tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ví dụ trong ngành chế tạo và
khai khoáng thì doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp từ 21-300 công nhân, doanh
nghiệp nhỏ là có nhỏ hơn 21 công nhân.
Tóm lại, ở mỗi quốc gia trên thế giới đều có những khái niệm khác nhau và
những tiêu chuẩn khác nhau để phân loại như thế nào là một doanh nghiệp vừa

và nhỏ. Nhưng nhìn chung những tiêu thức mà các nước thường sử dụng để làm
căn cứ phân loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn là các
tiêu thức về vốn, lao động hoặc doanh thu. Tùy thuộc vào điều kiện và thời điểm
của mỗi nước mà tiêu thức dùng làm phân loại có thể là một hoặc hai trong ba
tiêu thức đó.
Ở Việt Nam, theo Nghị Định số 90/2001 NĐ – CP ngày 23/11/2001 của
Chính Phủ thì doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa như sau: “Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là các cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật
hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỉ đồng hoặc có số lao động trung bình
hàng năm không quá 300 người.”
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Công ty tài chính
Quốc tế (IFC), các doanh nghiệp vừa và nhỏ được phân chia theo quy mô như
sau:
- Doanh nghiệp vô cùng nhỏ (Micro – enterprise): có đến 10 lao động, tổng
tài sản không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 100.000
USD.
- Doanh nghiệp nhỏ (Small – enterprise): có không quá 50 lao động, tổng tài
sản có giá trị không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá
3.000.000 USD.
- Doanh nghiệp vừa (Medium – enterprise): có không quá 300 lao động,
tổng tài sản có giá trị không quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm
không quá 15.000.000 USD.
Ở Việt Nam, không có sự phân chia cụ thể doanh nghiệp vừa và doanh
nghiệp nhỏ.
1.1.2. Các đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng đông đảo, rất đa dạng về ngành

nghề và quy mô, tuy vậy, có thể kể ra một số đặc điểm nổi bật dễ nhận thấy của
các DNVVN:
Thứ nhất, DNVVN có quy mô vốn và năng tài lực chính thấp.
Đây là đặc điểm nổi bật nhất của các DNVVN. Các DNVVN có quy mô
vốn ban đầu thấp cho nên khả năng huy động vốn theo đó cũng sẽ không được
cao, gây khó khăn trong tiếp cận với tín dụng ngân hàng. Từ vốn ban đầu thấp
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ảnh hưởng đến quy mô đầu tư trang thiết bị của doanh nghiệp, khả năng đầu tư
chiều sâu….và nhiều yếu tố khác.
Thứ hai, DNVVN sử dụng những công nghệ và thiết bị lạc hậu.
Đặc điểm trên cũng xuất phát từ quy mô vốn thấp của các DNVVN. Việc
đầu tư công nghệ và thiết bị hiện đại cần sử dụng số vốn lớn. Việc đầu tư nâng
cấp các thiết bị máy móc đã lỗi thời cũng cần có khả năng tài chính tốt, cho phép
đầu tư lâu dài. Trong khi đó thì ở Việt Nam, nguồn vốn đầu tư vào công nghệ là
nguồn vốn mà các DNVVN khó có khả năng tiếp cận được. Ngoài ra, để có thể
thành công trong một nền kinh tế cạnh tranh cao độ như hiện nay, các doanh
nghiệp phải thường xuyên thay đổi công nghệ, máy móc, thiết bị, các phương
pháp, bí quyết sản xuất. Thế nhưng hầu hết công nghệ đang được sử dụng trong
các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện được đánh giá là lạc hậu. Đại đa số
những người chủ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa không có kiến thức, thông
tin, kinh nghiệm về những vấn đề liên quan đến lựa chọn, mua và chuyển giao
công nghệ.
Thứ ba, trình độ quản lý còn thấp.
Các nhà quản lý DNVVN thường chưa được đào tạo bài bản về chuyên
môn, nghiệp vụ, thiếu hiểu biết đầy đủ về quản trị doanh nghiệp dẫn đến nhiều
giám đốc doanh nghiệp không thế lập được kế hoạch tài chính, khhông xây dựng
được phương án sản xuất kinh doanh khả thi…
Ngoài ra thì các DNVVN có nguồn lao động chất lượng được đánh giá là

thấp và ít. Nguyên nhân là do các DNVVN không có khả năng thu hút các nhân
lực chất lượng cao do điều kiện làm việc và chế độ làm việc ở các DNVVN
không đáp ứng được mức lương thưởng như tại các doanh nghiệp lớn.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ tư, khả năng tiếp cận thông tin kém.
Việc thiếu những thông tin về nhu cầu thị trường, về thiết bị, nguyên vật
liệu…đã khiến cho sức cạnh tranh của các DNVVN yếu đi. Hơn nữa, hoạt động
thiếu thông tin khiến cho quá trình sản xuất kinh doanh không mang tính định
hướng chính xác.
Thứ năm, cơ cấu tổ chức đơn giản, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, số lượng nhân
viên ít.
Lợi thế mang lại của đặc điểm này đó là DNVVN linh hoạt, dễ thích ứng
với sự thay đổi của thị trường.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường:
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có
thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò
tương đồng như sau:
•Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt
Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 93%). Vì thế, đóng
góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
•Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều
chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn
định. DNVVN cũng đóng vai trò hỗ trợ hoạt động cho các doanh nghiệp lớn. Chi
phí của các doanh nghiệp lớn có thể giảm đáng kể nếu họ biết sử dụng một cách
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 11

Website: Email : Tel : 0918.775.368
linh hoạt và hiệu quả các DNVVN trong quá trình sản xuất. Vì thế, doanh nghiệp
nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
•Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô
nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động. Quy mô nhỏ khiến mô
hình tổ chức của DNVVN gọn nhẹ, rất dễ thích nghi với thay đổi của thị trường,
dễ dàng chuyển đổi khi có biến động thị trường.
•Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp
nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để
lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
•Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt
cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có
mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách,
vào sản lượng và tạo nhiều công ăn việc làm ở địa phương.
•DNVVN tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh trên thị trường, tránh tình
trạng độc quyền của các doanh nghiệp lớn do, DNVVN hoạt động với số lượng
lớn, tham gia vào các ngành nghề rất đa dạng.
Nhìn chung, doanh nghiệp vừa và nhỏ được thừa nhận là đóng vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình phát triển của các nước có nền kinh tế phát triển
nói chung và các nước đang phát triển nói riêng, trong đó có Việt Nam.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhân tố góp phần làm kinh tế phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã
và sẽ góp phần quan trọng để xoá đói giảm nghèo, tạo sự cấu thành mới cho phát
triển kinh tế Việt Nam.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ:
1.2.1. Khái niệm về cho vay:

1.2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại:
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Chức năng cơ bản nhất của ngân hàng thương mại cũng là đặc điểm cơ bản đó là
việc nhận tiền gửi để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch
vụ kinh doanh của ngân hàng.
Theo luật các tổ chức tín dụng sửa đổi được Quốc Hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15/06/2004:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng
phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các
loại hình ngân hàng khác.”
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh toán khác.”
Các hoạt động của cơ bản của ngân hàng thương mại bao gồm có: huy động
vốn, hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động khác. Trong đó, hoạt động sử dụng
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vốn rất đa dạng và phong phú là hoạt động kinh doanh tạo lợi nhuận cho ngân
hàng thương mại.
Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại có thể kể đến như: cho
thuê tài chính, chiết khấu các giấy tờ có giá , bảo lãnh, bao thanh toán, tài trợ
xuất nhập khẩu, cho vay....Tuy nhiên, trong các hoạt động sử dụng vốn của ngân
hàng thương mại thì hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản, thể hiện đặc trưng
của ngân hàng thương mại.

1.2.1.2. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại:
Theo quyết định số 1627/2007/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
ngân hàng Nhà Nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng thì: “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất
định ở đây chính là thời hạn cho vay.”
Cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là hình thức ngân
hàng cấp vốn cho các DNVVN trên cơ sở các doanh nghiệp này đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu về điều kiện tín dụng của ngân hàng như: điểm tín dụng, vốn, uy tín,
tính khả thi của vốn vay... Các DNVVN với nhiều hạn chế về trình độ quản lý,
vốn, năng lực tài chính đang phải cố gằng rất nhiều để tiếp cận nguồn vốn của
ngân hàng.
Cho vay DNVVN là phương thức tín dụng của ngân hàng theo tiêu thức đối
tượng khách hàng. Đây là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và rất đa dạng
trong các khách hàng của các ngân hàng thương mại (NHTM), do đó, các
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NHTM cũng tập trung khai thác, tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho đối tượng
khách hàng trên hơn.
1.2.2. Các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Hoạt động cho vay đối với DNVVN cũng như các loại hình doanh nghiệp
khác rất đa dạng với các tiêu chí phân loại khác nhau. Sau đây là một số phương
thức cho vay cơ bản:
Căn cứ vào tính chất nghiệp vụ, cho vay được phân loại thành:
- Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ ngân hàng cho DNVVN vay qua đó ngân
hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình
đến một giới hạn nhất định. Hình thức vay trên đang dần được sử dụng phổ biến
hơn với các DNVVN có quan hệ tín dụng thường xuyên với ngân hàng.

- Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay phổ biến nhất đối với các
DNVVN. Nguồn tín dụng ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định
của chu kỳ kinh doanh. Nghiệp vụ cho vay đơn giản và doanh nghiệp có thể
kiểm soát từng lần vay.
- Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ mà theo đó ngân hàng thỏa thuận
cung cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ.
Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây cũng là phương thức cho vay mà ngân
hàng thường chỉ áp dụng với các khách hàng có mối quan hệ thường xuyên với
ngân hàng.
- Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay mà theo đó ngân hàng cho vay
dựa trên luân chuyển của hàng hóa của doanh nghiệp. Hình thức cho vay như
trên rất ít được sử dụng với các DNVVN.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cho vay trả góp: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Hình thức cho
vay này khá hợp lý đối với các DNVVN và thường được áp dụng kết hợp với các
hình thức cho vay khác.
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian,
thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân
tán, cách xa ngân hàng. Hình thức vay này ít được các ngân hàng áp dụng với
các DNVVN.
Căn cứ vào thời hạn cho vay, ngân hàng phân loại cho vay thành cho vay
ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn. Trong đó, các DNVVN chủ yếu sử dụng cho
vay ngắn hạn cho các khoản vay dưới 12 tháng và chủ yếu được sử dụng để tài
trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn.
1.3. Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
1.3.1. Quan điểm vể chất lượng cho vay:
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang lại doanh thu chủ

yếu cho các ngân hàng thương mại, do đó, chất lượng cho vay luôn là vấn đề
được quan tâm hàng đầu ở các ngân hàng. Hiện nay, các vị trí khác nhau thì có
những quan điểm khác nhau về chất lượng cho vay.
Theo quan điểm của khách hàng, các khoản cho vay có chất lượng phải là
các khoản có vốn vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn, có lãi suất và kỳ hạn
hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, thủ tục đơn giản, thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng
và quy chế cho vay.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo quan điểm sự phát triển vĩ mô của nền kinh tế, chất lượng cho vay thể
hiện ở hoạt động cho vay có phục vụ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa hay
không, góp phần giải quuyết công ăn việc làm, tạo được sự hài hòa giữa hoạt
động cho vay với chính sách phát triển của Chính Phủ...
Theo quan điểm của ngân hàng thương mại, chất lượng cho vay thể hiện
trên hai mặt cơ bản: mức độ an toàn của khoản vay và hiệu quả kinh tế của
khoản vay.
- Mức độ an toàn của khoản vay: được thể hiện qua chỉ tiêu về khả năng
hoàn trả của khách hàng. Một khoản vay chứa đựng nhiều nguy cơ không trả
được nợ thì được coi là khoản vay có chất lượng kém.
- Hiệu quả kinh tế của khoản vay: đó là khả năng sinh lời mà khoản vay
mang lại để đảm bảo sự phát sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.
Thông qua hoạt động cho vay này, các doanh nghiệp nhận tiền vay sẽ được hỗ
trợ về vốn để mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm...đóng góp vào sự phát
triển chung của toàn xã hội.
Một cách khái quát, chất lượng cho vay chính là sự đáp ứng về số lượng và
chất lượng đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng và đảm bảo các yếu tố an
toàn và lợi nhuận đối với ngân hàng. Khoản vay được coi là có chất lượng tốt khi
nó mang lại lợi ích kinh tế cho cả khách hàng và ngân hàng và cho cả xã hội.

Tức là vốn đưa vào kinh doanh tạo ra số tiền lớn đủ để trang trải chi phí, trả được
gốc và lãi cho ngân hàng và có lợi nhuận đóng góp vào sự tăng trưởng của nền
kinh tế.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.2. Sự cần thiết của nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ:
Việc nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đóng vai trò quan trọng đối với cả bản thân doanh nghiệp, ngân hàng cũng như
toản xã hội. Để thấy được sự cần thiết của nâng cao chất lượng cho vay, ta hãy
xem xét ý nghĩa và vai trò của việc nâng cao chất lượng cho vay của các
DNVVN.
1.3.2.1. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Đối với các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng, chất lượng cho
vay cao tức là khoản vay chính đáng của doanh nghiệp được đáp ứng một cách
kịp thời, nhanh chóng, quá trình giải ngân phù hợp với yêu cầu kinh doanh, chi
phí vay vốn thấp, thủ tục nhanh gọn và hiệu quả sử dụng vốn cao.
Khi nhận được vốn tài trợ phù hợp của ngân hàng, DNVVN có thể đầu tư
theo mục đích vay vốn nhằm cải thiện công nghệ, mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, nâng cao năng suất....từ đó đem lại thu nhập cao hơn cho doanh
nghiệp, nâng cao mức sống của công nhân. Do đó, các DNVVN luôn muốn chọn
cho doanh nghiệp một ngân hàng có chất lượng cho vay tốt.
1.3.2.2. Đối với Ngân hàng thương mại:
Cho vay là một trong những hoạt động sinh lời quan trọng nhất của các
NHTM. Khi ngân hàng tìm cách nâng cao chất lượng cho vay tức là ngân hàng
tìm cách mở rộng hoạt động cho vay một cách đảm bảo, để có thể vừa mở rộng
vừa thu hồi lãi và gốc đúng hạn. Nghĩa là nâng cao chất lượng cho vay sẽ làm
tằng doanh thu cho ngân hàng. Nhờ đó, ngân hàng có thể tiếp tục mở rộng tín
dụng cũng như các dịch vụ khác.

Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nâng cao chất lượng cho vay cũng giúp tăng uy tín của ngân hàng, từ đó
thu hút được khách hàng mới, tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Đó cũng là mục tiêu phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại, cạnh
tranh bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ. Do đó, nâng cao chất lượng cho
vay là xu thế phát triển tất yếu của các NHTM.
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế:
Khi các NHTM nâng cao chất lượng cho vay, tức là mở rộng cho vay đã
đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Những khoản cho vay chất lượng tốt này
lại tạo ra lợi nhuận cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Hoạt
động nâng cao chất lượng cho vay đã góp phần thực hiện các mục tiêu của Nhà
Nước, góp phần đưa kinh tế càng ngày càng phát triển vững mạnh hơn.
Như vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay của NHTM đối với các
DNVVN là thực sự cần thiết và mang lại những ý nghĩa to lớn không chỉ đối với
các NHTM, bản thân các DNVVN mà còn đóng góp cho cả xã hội.
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay:
Chất lượng cho vay đối với DNVVN là một khái niệm vừa cụ thể (thông
qua các chỉ tiêu định lượng có thể tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá
hạn...) lại vừa trừu tượng (thể hiện ở khả năng thu hút khách hàng, đóng góp vào
nền kinh tế..). Từ đó, để đánh giá chất lượng cho vay của NHTM đối với các
DNVVN, người ta chia làm 2 nhóm chỉ tiêu: chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định
lượng.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính :
Khó có thể đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể cho các chỉ tiêu định tính. Do đó,
tùy vào mỗi ngân hàng khác nhau sẽ tự xác định tiêu chí cho các chỉ tiêu định

tính. Có thể kể đến vài chỉ tiêu như sau:
- Tuân thủ theo cơ sở pháp lý, nguyên tắc và quy trình tín dụng:
Hoạt động cho vay có chất lượng phải tuân thủ các quy định pháp luật của
Nhà Nước: luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho vay, các văn bản của Ngân
hàng Nhà Nước và các văn bản có liên quan.
Khi tiến hành hoạt động cho vay, phải luôn đảm bảo tuân thủ các quy trình
cho vay, nguyên tắc cho vay vì nó giúp phòng ngừa rủi ro, đánh giá được chất
lượng cho vay. Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nhất định nhằm
đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa
trong các qui định của ngân hàng Nhà Nước và các NHTM. Có thể kể đến ba
nguyên tắc cơ bản:
• Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn và lãi với thời gian xác định
đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay
• Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn cho vay đúng mục đích đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
• Ngân hàng chỉ được tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả.
Nếu ngân hàng thực hiện đúng theo quy trình cho vay, thì ngân hàng có thể
đánh giá đúng tình hình tài chính của khách hàng, từ đó, giúp đưa ra quyết định
tài trợ hợp lý, đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chính sách quản trị điều hành đứng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với
yêu cầu cạnh tranh, phát triển kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ cụ
thể.
Chỉ tiêu trên được thể hiện trong chính sách tín dụng của ngân hàng. Chính
sách tín dụng cho ta biết về cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, hướng dẫn chung
cho cán bộ, nhân viên ngân hàng tăng cường chuyên môn và tạo sự thống nhất.
Chính sách tín dụng của ngân hàng cũng cho biết được chiến lược phát triển tín
dụng của ngân hàng.

- Mức độ thỏa mãn như cầu tài trợ của khách hàng và chi phí cho vay:
Chất lượng cho vay của ngân hàng với khách hàng được cho là tốt khi mà
ngân hàng có khả năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của
khách hàng. Để đảm bảo yêu cầu trên, ngân hàng cần có hệ thống đánh giá, dự
báo, phân tích nhu cầu của khách hàng thật chính xác, từ đó nâng cao chất lượng
cho vay. Đồng thời, việc đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của khách hàng một cách
nhanh chóng giúp làm tăng thêm uy tín của ngân hàng.
- Đóng góp của hoạt động cho vay của ngân hàng vào sự phát triển kinh tế -
xã hội:
Thông qua cho vay đối với các DNVVN thì các ngân hàng đã đóng góp vào
sự phát triển chung của kinh tế - xã hội, tăng việc làm, thúc đẩy sản xuất... Tuy
nhiên, đây là một chỉ tiêu khó có thể đánh giá chính xác.
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng:
Vì các chỉ tiêu định tính rất khó xác định hiệu quả thực hiện nên người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu định tính làm các chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lượng của hoạt động cho vay. Đây là các chỉ tiêu rất quan trọng với các NHTM,
thông qua các chỉ tiêu này, ngân hàng có thể xác định một cách tương đối chính
xác về chất lượng cho vay đối với các DNVVN của ngân hàng. Do đó, việc tính
toán cần đảm bảo sự chính xác và đầy đủ.
 Doanh số cho vay đối với DNVVN:
- Doanh số cho vay dối với DNVVN thể hiện tổng lượng vốn mà ngân hàng
đã cho các DNVVN vay trong một thời kỳ cụ thể. Nó được tính bằng cách cộng
dồn các khoản cho vay trong một thời kỳ. Con số này thể hiện xu hướng hoạt
động cho vay đối với DNVVN là tăng hay giảm.
- Ngoài sử dụng giá trị tuyệt đối để cho thấy xu hướng cho vay với
DNVVN, ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu về tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay
qua các năm:

Tỷ lệ tăng trưởng DSCV =
1
1



n
nn
DSCV
DSCVDSCV
 Dư nợ cho vay đối với DNVVN:
Chỉ tiêu trên phản ánh số vốn của ngân hàng đang cho các DNVVN vay tại
một thời điểm cụ thể. Nó được tính trên số dư cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán
của ngân hàng.
Cùng với chỉ tiêu doanh số cho vay, chỉ tiêu trên cũng dùng để đánh giá
mức độ tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng. Đây là chỉ tiêu mà
ngân hàng phải theo dõi thường xuyên để biết tình hình sử dụng vốn của khách
hàng. Nếu dư nợ cuối kỳ thấp và có xu hướng giảm, nó phản ánh chất lượng cho
vay thấp. Vì hoạt động cho vay không thu hút khách hàng, không được mở rộng.
Tuy nhiên, dư nợ với DNVVN cuối kỳ cao cũng chưa thể đánh giá là chất lượng
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho vay với DNVVN tốt được. Chỉ tiêu này còn phải kết hợp với các chỉ tiêu
khác để đánh giá một cách toàn diện.
Tỷ lệ tăng trưởng DNCV =
1
1




n
nn
DNCV
DNCVDNCV
Nếu cả hai chỉ tiêu trên đối với DNVVN cùng cao và với tốc độ tăng trưởng
của hai chỉ tiêu này đều cùng dương thì chứng tỏ ngân hàng đang có tăng trưởng
trong cho vay đối với DNVVN, sản phẩm cho vay của ngân hàng đã có uy tín và
thu hút khách hàng. Qua đó, nhu cầu về vốn của DNVVN được ngân hàng đáp
ứng tốt. Mặc dù vậy, để xét xem chất lượng cho vay đối với DNVVN có thực sự
tốt, ta vẫn cần xét thêm đến các chỉ tiêu về thu nợ khác.
 Doanh số thu nợ với DNVVN:
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn đã cho DNVVN vay và đã được hoàn trả
trong một thời kỳ cụ thể. Nó được xác định bằng cách cộng dồn các khoản thu
nợ trong một thời kỳ. Doanh số cho vay lớn thì cần kèm với doanh số thu nợ cao
thì mới đảm bảo chất lượng cho vay. Nếu doanh số thu nợ thấp thể hiện dư nợ
quá hạn lớn, khả năng thu hồi vốn và lãi thấp thì chất lượng tín dụng là kém.
 Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN:
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về chất lượng cho vay đối với DNVVN của
ngân hàng. Mức độ an toàn của hoạt động cho vay đối với DNVVN cũng được
phản ánh qua chỉ tiêu này. Do đó, đây là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá chất
lượng cho vay với DNVVN của các NHTM:
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = ------------------
×
100%
Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ quá hạn cao phản ánh nguy cơ mất vốn của ngân hàng, đồng thời
là nguy cơ giảm thu nhập của ngân hàng, thậm chí có thể dẫn đến nguy cơ mất
khả năng thanh khoản nếu tỷ lệ này quá cao. Vì vậy, khi ngân hàng có tỷ lệ nợ
quá hạn cao sẽ được đánh giá là chất lượng cho vay thấp. Tuy nhiên, khi ngân
hàng có tỷ lệ này thấp thì cũng chưa thể kết luận là chất lượng cho vay đối với
DNVVN là tốt. Ta vẫn phải kết hợp với các chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng
cho vay DNVVN của ngân hàng. Vì khi tỷ lệ này thấp, có thể ngân hàng đang
theo đuổi chính sách cho vay an toàn, ít rủi ro với khách hàng DNVVN nên
không mở rộng cho vay nhiều với loại hình này nên tỷ lệ tăng trưởng dư nợ và
doanh số sẽ thấp.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các khoản nợ quá hạn của các DNVVN. Có
thế là nguyên nhân xuất phát từ phía doanh nghiệp như trình độ quản lý sản xuất
yếu kém, công nghệ lạc hậu.....hoặc do sự thay đổi của các nguyên nhân khách
quan như: sự bất ổn của nền kinh tế, sự thay đối chính sách kinh tế....Nguyên
nhân cũng có thể xuất phát từ trình độ đánh giá, phân tích yếu kém của cán bộ tín
dụng khi phân tích các khoản vay không có khả năng hoàn trả ngay từ khi xét hồ
sơ tín dụng.
Nhìn chung, các nguyên nhân trên đều đánh giá được khi tỷ lệ nợ quá hạn
các DNVVN cao thì chất lượng cho vay của ngân hàng đương nhiên là thấp.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quyết định 493/2005/ QĐ- NHNN ngày 22/04/2005 đã quy định về phân
loại nợ, trích lập, dự phòng rủi ro của các tổ chức tín dụng. Các khoản nợ quá
hạn gồm có: nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng
mất vốn.
 Tỷ lệ nợ xấu của các DNVVN:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = ----------------------
×

100%
Tổng dư nợ
Nợ xấu bao gồm: nợ dưới tiêu chuẩn, nợ khó đòi và nợ có khả năng mất
vốn. Chỉ tiêu này bổ sung cho chỉ tiêu trên bởi nếu xét chỉ tiêu nợ quá hạn thì các
khoản nợ quá hạn thì phần lớn có thể là nợ cần chú ý, ngân hàng có thể cơ cấu lại
các món nợ.
 Vòng quay vốn tín dụng :
Doanh số thu nợ DNVVN
Vòng quay vốn tín dụng = ------------------------------------ x 100%
Dư nợ bình quân DNVVN
Đây là một chỉ tiêu các NHTM thường tính toán hàng năm để đánh giá khả
năng tổ chức quản lý vốn cho vay và chất lượng cho vay trong việc đáp ứng nhu
cầu khách hàng. Nếu vòng quay càng lớn thì ngân hàng sẽ có số vốn lớn và từ đó
mà thu lãi được tù vốn vay cũng cao hơn. Điều này đồng nghĩa với việc sử dụng
vốn hiệu quả hơn. Khả năng quay vòng vốn của các DNVVN càng nhanh, ngân
hàng càng có thể đáp ứng được nhiều và kịp thời nhu cầu cho vay với các
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập 25
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DNVVN có nhu cầu về vốn. Do vậy, chỉ tiêu này càng cao kết hợp với các chỉ
tiêu khác dẫn đến chất lượng cho vay đối với DNVVN càng cao.
Tóm lại, khi đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN của ngân hàng,
cần xét một cách tổng quát các chỉ tiêu định tính và định lượng. Các chỉ tiêu định
lượng cũng cần được xem xét trong mối quan hệ mật thiết với nhau chứ không
thể xét từng chỉ tiêu. Nếu ngân hàng có chất lượng cho vay tốt, các chỉ tiêu cũng
sẽ đều thể hiện chất lượng vay tốt như: xu hướng tăng về dư nợ, doanh số cho
vay và khả năng thu nợ tốt, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu thấp và không có, cũng như
quay vòng vốn nhanh...Để có các chỉ tiêu trên, các quy trình cho vay cũng phải
thực hiện chính xác. Và từ kết quả chất lượng cho vay như trên, uy tín ngân hàng
cũng được nâng cao, thu hút thêm khách hàng.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với DNVVN:
Khi nói đến chất lượng tín dụng, ngoài quan tâm đến các chỉ tiêu phản ánh
chất lượng, các ngân hàng cũng rất quan tâm đến những yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng cho vay. Nó sẽ cho thấy những nhân tố tác động tích cực hay tiêu cực
đến chất lượng cho vay với DNVVN. Từ đó, dựa trên thực trạng chất lượng cho
vay, các NHTM sẽ có những biện pháp nhằm điều chỉnh, hạn chế các tác động
tiêu cực, nâng cao những tác động tích cực và qua đó, nâng cao chất lượng cho
vay của NHTM.
Có thể chia các nhân tố tác động đến chất lượng cho vay đối với các
DNVVN thành các nhân tố khách quan và chủ quan. Trong đó, nhân tố chủ quan
bao gồm các nhân tố từ phía khách hàng và nhân tố từ phía ngân hàng.
Vũ Minh Hạnh Tài chính doanh nghiệp 47B

×