Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tình hình huy động vốn và cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.13 KB, 18 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC



Tiểu luận môn Thị trường tài chính



Đề tài 15:
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI
NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU



Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn
Lớp : Cao Học K16-Đêm 2
Nhóm thực hiện : Nhóm 6
Thành viên của nhóm :

1. Cao Như Hồng
2. Lê Thị Kim Loan
3. Đỗ Thị Kim Luyến
4. Trương Thị Ngọc Mai
5. Nguyễn Thị Thanh Nga
6. Nguyễn Thị Công Uyên






TP. Hồ Chí Minh 03/2008




PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU – ACB

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Á Châu gọi tắc là ACB, tên giao dịch quốc tế Asia
Commercial Bank được thành lập vào ngày 19/05/1993 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0032/NH – GP do Ngân Hàng Nhà Nước cấp. ACB hoạt động trong các lĩnh vực chủ
yếu huy động vốn ngắn hạn trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi cĩ kỳ hạn, khơng kỳ
hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay từ các tổ chức tín
dụng khác; cho vay ngắn hạn – trung hạn và dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy
tờ cĩ giá, hùn vốn và liên doanh theo luật định; làm dịch vụ thanh tốn giữa các khách hàng; thực
hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh tốn quốc tế; huy động các loại vốn từ nước ngồi và
các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngồi khi được NHNN cho phép; hoạt động
bao thanh tốn với vốn điều lệ đăng ký hiện nay khoảng 2.530 tỷ đồng.
Tính đến ngày 30/09/2007 tổng tài sản của ACB đạt được 87.000 tỷ đồng được xem là
một trong những ngân hàng TM CP Việt Nam cĩ tổng tài sản lớn nhất hiện nay.
Trong những năm gần đây bên cạnh việc tăng vốn kinh doanh ACB cịn tạo ra một sự chú
ý khá lớn trong dân chúng đĩ là mở rộng kênh phân phối khắp cả nước với tổng số lượng các chi
nhánh, phịng giao dịch trong cả nước lên đến con số khoảng 120, trong đĩ
-
Tại Tp. HCM: 1 Sở giao dịch, 29 Chi nhánh và 33 phịng giao dịch (PGD), trung tâm thẻ.
-
Khu vực phía Bắc: 2 Sở giao dịch, 7 Chi nhánh và 14 PGD

-
Khu vực miền Trung: 6 Chi nhánh, 3 PGD.
-
Khu vực M iền Tây: 4 Chi nhánh, 2 PGD.
-
Khu vực M iền Đơng: 3 Chi nhánh, 4 PGD.
Dự kiến trong năm 2008, ACB tiếp tục mở rộng kênh phân phối với sự ra đời của 90 chi
nhánh phịng giao dịch mới trãi rộng khắp cả nước.
Hiện nay, ACB cĩ đến 5.584 đại lý thanh tốn thẻ, 360 đại lý chi trả chuyển tiền nhanh
Western Union và Các cơng ty trực thuộc, liên kết, liên doanh khác.
Việc mở rộng kênh phân phối của ACB là một trong những chiến lược nhằm thực hiện
cam kết với khách hàng như đã thể hiện ở câu khẩu hiện của ACB: “Ngân hàng của mọi nhà”


Về nhân sự: con người được xem là hạt nhân quan trọng cho sự tồn tại và phát triển ngày
càng lớn mạnh của ACB do đĩ ACB luơn chú trọng đến chính sách phát triển nhân sự. Cùng với
sự mở rộng kênh phân phối ACB đã ngày càng tăng cường số lượng và đào tạo nhân sự tham gia
điều hành, giám sát và thực hiện các nghiệp vụ tại ACB. Tính đến nay, số lượng nhân sự của
ACB đã đạt đến con số khoảng 4.200 nhân viên trong đĩ cĩ trình độ từ đại học và trên đại học
chiếm 86,5%.
Về quy trình nghiệp vụ: ACB là một trong những ngân hàng TM đầu tiên tại Việt Nam
thực hiện các nghiệp vụ theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. ACB chính thức áp dụng tiêu chuẩn Iso
kể từ năm 2003 và đến nay đang tiếp tục thực hiện khá tốt.
Về sản phẩm dịch vụ: ACB là ngân hàng cĩ hệ thống sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng
nhất tại Việt Nam. Được xem là ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, ACB luơn nổ lực để
ngày càng hồn thiện và mở rộng hệ thống các sản phẩm dịch vụ của mình nhằm đưa sản phẩm
dịch vụ của mình tiệm cận với nhu cầu của khách hàng trong và ngồi nước
Với hơn 200 sản phẩm dịch vụ, ACB đã được khách hàng đánh giá là một trong các ngân
hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú nhất dựa trên nền cơng nghệ thơng tin
hiện đại. Các sản phẩm dịch vụ bao gồm:

-
Đối với khách hàng cá nhân: tiền gửi thanh tốn, tiền gửi tiết kiệm, thẻ thanh tốn, dịch vụ
chuyển tiền, cho vay cĩ tài sản đảm bảo, cho vay tín chấp, các dịch vụ khác.
-
Đối với khách hàng là các tổ chức: dịch vụ tài khoản, thanh tốn quốc tế, bảo lãnh, bao
thanh tốn, cho vay, dịch vụ khác
-
Dịch vụ ngân quỹ: mua bán ngoại hối, mua bán vàng, hốn đổi lãi suất, tư vấn về thị
trường và các cơng cụ tài chính phái sinh.
Từ khi thành lập đến nay ACB đã khơng ngừng phấn đấu và đã đạt được khá nhiều thành
tựu thơng qua sự bình bầu của các tổ chức trong và ngồi nước và của người tiêu dùng.
-
Tổ chức Fitch đánh giá tiêu chí bản thân năng lực của ACB là D. Tiêu chí hỗ trợ từ bên
ngồi là 5T.
-
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2006.
-
Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất Việt Nam 2006.
-
Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam năm 2006.
-
Sản phẩm dịch vụ xuất sắc lĩnh vực tài chính năm 2006.
-
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2005
-
Huân chương lao động hạng 3 do Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam trao tặng năm 2006


-
Bằng khen của Chủ tịch UBND Tp. HCM trao tặng

ACB luơn định hướng để trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam. ACB, thực
hiện đầy đủ các chức năng của một ngân hàng bán lẻ. Danh mục của ACB đa dạng tập trung vào
các phân đoạn khách hàng mục tiêu: cá nhân, DN vừa và nhỏ.

II. NHỮNG SỰ KIỆN NỔI BẬC
ACB phát triển và được người tiêu dùng biết đến như ngày hơm nay được đánh dấu từ
những bước đi khá vững chắc trong chiến lược hoạt động của ACB như:
-
Vào năm 1996 ACB trở thành ngân hàng TMCP VN đầu tiên phát hành thẻ tín dụng quốc
tế ACB - M ASTER CARD.
-
Đến năm 1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB – Visa đồng thời tiếp cận với
hoạt động ngân hàng hiện đại dưới hình thức của một chương trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng
hiện đại kéo dài trong 2 năm do các giảng viên nước ngồi trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện
-
Năm 1999: ACB triển khai chương trình hiện đại hĩa cơng nghệ thơng tin ngân hàng, xây
dựng hệ thống mạng diện rộng nhằm trực tuyến hĩa và tin học hĩa trong hoạt động giao dịch
-
Năm 2000: ACB tiến hành tái cấu trúc nhằm đảm bảo tính chỉ đạo xuyên suốt tồn hệ
thống, sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng
phân đoạn khách hàng, quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro.
-
Cuối năm 2001 ACB chính thức vận hành hệ thống cơng nghệ ngân hàng gọi là TCBS
cho phép tất cả các chi nhánh, phịng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời và dùng
chung cơ sở dữ liệu tập trung.
-
Năm 2003: ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
và được cơng nhận tiêu chuẩn chất lượng trong hoạt động huy động vốn ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn trung dài hạn, thanh tốn quốc tế, và cung ứng nguồn lực tại Hội sở.
-

Năm 2005: ABC và SCB (Standar Character Bank) đã ký kết hỗ trợ kỹ thuật tồn diện và
SCB trở thành cổ đơng chiến lược của ACB. ACB triển khai giai đoạn 2 của chương trình hiện
đại hĩa cơng nghệ ngân hàng
-
Năm 2006:
+
Áp dụng thí điểm Chương trình quản lý tín dụng tập trung (CLMS) đối với các khoản vay
cá nhân tại 1 số chi nhánh.
+
Chính thức niêm yết cổ phiếu (ACBS) trên sàn giao dịch chứng khốn Hà Nội
-
Năm 2007:


+
Chính thức áp dụng chương trình quản lý tín dụng tập trung đối với các khoản vay cá
nhân trên tồn hệ thống
+
Mở sàn trung tâm giao dịch vàng và chính thức triển khai vào ngày 24/05/2007
Cĩ thể nĩi ACB đã chuẩn bị cho mình đầy đủ về lượng và ACB đã thực hiện được một
bước nhảy dài và xuyên suốt từ năm 2000 cho đến nay và thời gian tới.










PHẦN II
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN & CHO VAY

I. VỀ HUY ĐỘNG:
1. Giới thiệu sản phẩm dịch vụ huy động vốn:
1.1. Tiền gửi tiết kiệm: là hình thức gửi bằng VND hoặc ngoại tệ hoặc bằng vàng dành cho
khách hàng cá nhân cĩ nguồn tiền nhàn rỗi muốn đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định
nhằm mục đích hưởng lãi. ACB đã tung ra khá nhiều loại hình tiết kiệm như:
-
Tiền gửi tiết kiệm cĩ kỳ hạn bằng VND/USD: thời hạn từ 1 tháng đến 36 tháng, lãnh lãi
hàng quý hoặc cuối kỳ. Khách hàng được rút trước hạn đối với loại tiền gửi này.
-
Tiền gửi tiết kiệm cĩ kỳ hạn bằng vàng: thời hạn từ 3 tháng đến 36 tháng và khơng được
rút trước hạn.
-
Tiết kiệm cĩ kỳ hạn dự thưởng: là loại tiền gửi tiết kiệm cĩ kỳ hạn và khách hàng được
cấp số dự thưởng để tham gia chương trình trúng thưởng do ACB cơng bố. Hình thức trúng
thưởng khá đá dạng, cĩ thể là thưởng bằng lãi suất cao, thưởng bằng hiện vật là xe, tiền hoặc


vàng Thời hạn gửi 3, 6, 9, 12, 24 và 36 tháng, hình thức lành lãi cuối kỳ. Loại tiền huy động là
VND, ngoại tệ và vàng
-
Tiền gửi tiết kiệm 5 + bằng VNĐ: là loại tiền gửi tiết kiệm cĩ kỳ hạn 60 tháng nhưng
khách hàng được quyền lựa chọn thời gian rút vốn và lãi trước hạn theo từng kỳ 3 tháng, 6 tháng
hoặc 12 tháng. Một số tiện ích của sản phẩm:
+
Khách hàng được hưởng mức lãi suất cao hơn mức lãi suất thơng thường 0,02%/tháng
+
Khách hàng được hưởng mức lãi suất bậc thang theo số dư tiền gửi

+
Khách hàng được tích lũy điểm thưởng
+
An tồn tiện lợi trong việc gửi rút tại bất kỳ chi nhánh, phịng giao dịch nào trong hệ thống
ACB trên tồn quốc.
-
Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn: là hình thức gửi tiết kiệm bằng VNĐ, ngoại tệ mà khách
hàng cĩ thể gửi và rút vào bất kỳ thời điểm nào mà khơng bị hạn chế về số lần giao dịch.
1.2. Tiền gửi thanh tốn:
-
Tiền gửi thanh tốn VND: là loại tiền gửi khơng kỳ hạn của cá nhân hoặc tổ chức bằng
VND nhằm mục đích thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền mặt tại ACB hoặc nhận/chuyển tiền
thanh tốn hàng hĩa, dịch vụ tiền lãi được trả vào ngày 25 hàng tháng và tự động ghi cĩ vào tài
khoản
-
Tiền gửi thanh tốn bằng ngoại tệ: là loại tiền gửi khơng kỳ hạn của cá nhân hoặc tổ chức
bằng ngoại tệ nhằm mục đích thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền mặt tại ACB hoặc nhận tiền từ
nước ngồi, chuyển tiền trong và ngồi nước cho các mục đích cá nhân phù hợp với quy định về
quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước
-
Tiền gửi thanh tốn lãi suất cĩ thưởng: là tiền gửi khơng kỳ hạn của tổ chức tại ACB
nhưng được hưởng lãi theo số dư bình quân duy trì trên tài khoản. Lãi suất được hưởng bằng lãi
suất tiền gửi khơng kỳ hạn cộng lãi suất thưởng (lãi suất này phụ thuộc vào số dư bình quân duy
trì trên tài khoản của tổ chức)
1.3. Tiền gửi cĩ kỳ hạn: là tiền gửi bằng VND hoặc ngoại tệ của cá nhân hoặc tổ chức tại ACB
trong một khoảng thời gian xác định nhằm mục đích hưởng lãi. Hình thức lãnh lãi cuối kỳ
-
Tiền gửi kỳ hạn tuần: là loại tiền gửi cĩ kỳ hạn bằng VND của tổ chức với kỳ hạn 1 tuần,
2 tuần và 3 tuần. Lãi suất được hưởng theo bậc số dư. Loại tiền gửi này nhằm đáp ứng nhu cầu
gửi tiền của các tổ chức trong thời gian ngắn (dưới 1 tháng) để được hưởng một mức lãi suất

cao.
-
Tiền gửi kỳ hạn lãi suất linh hoạt: là tiền gửi bằng VND cĩ kỳ hạn và lãi suất theo thỏa


thuận giữa ACB với khách hàng là tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền với kỳ hạn và lãi suất
linh hoạt của khách hàng
1.4. Tiền gửi ký quỹ: là loại tiền gửi khơng kỳ hạn của tổ chức nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa
vụ tài chính của tổ chức đĩ đối với ACB hoặc bên thứ ba như ký quỹ để mở L/C, bảo lãnh, thực
hiện Forward với ACB, hay ký quỹ để được phép họat động theo quy định
1.5. Tiền gửi ký quỹ đảm bảo thanh tốn thẻ: là loại tiền gửi bằng VND hoặc USD của cá nhân
ký quỹ tại ACB trong thời gian xác định (12 tháng) nhằm mục đích đảm bảo cho việc sử dụng
thẻ tín dụng do ACB phát hành và hưởng lãi. Hình thức lãnh lãi cuối kỳ

2. Kết quả đạt được:
Với hàng loạt các sản phẩm huy động được tung ra trên thị trường trong những năm gần
đây, ACB đã tạo được một danh mục tiền gửi khá hợp lý và luơn cĩ sự tăng trưởng cao qua các
năm. Cụ thể như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2005
Chỉ tiêu Bằng tiền đồng Bằng ngoại tệ & vàng Tổng
TG KKH 2.120.950 487.062 2.608.012
TG cĩ kỳ hạn 377.117 25.493 402.610
TGV chuyên dùng 21.918 598 22.516
TG tiết kiệm 9.832.932 6.527.497 16.360.429
Tiền ký quỹ 286.129 305.224 591.353
Tổng 12.639.046 7.345.874 19.984.920
Năm 2006 Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu Bằng tiền đồng Bằng ngoại tệ & vàng Tổng
TG KKH 3.679.417 604.065 4.283.482

TG cĩ kỳ hạn 1.829.071 40.892 1.869.963
TGV chuyên dùng 164.920 1.222 166.142
TG tiết kiệm 16.609.237 10.039.683 26.648.920
Tiền ký quỹ 461.377 176.129 637.506
Tổng 22. 744.022 10.861.991 33.606.013
Số tiền huy động năm sau cao hơn năm trước ở tất cả các loại tiền và ở tất cả các loại hình
huy động.


Trong tổng huy động, tiền gửi tiết kiệm chiếm tỉ trọng cao nhất khoảng 79,30%, tiếp theo
là tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi cĩ kỳ hạn, tiền ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng.
ACB cũng rất chú trọng đến việc tăng trưởng huy động bằng VND và tiền gửi cĩ kỳ hạn
trên 1 năm nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu thanh khoản về VND cũng như nhu cầu thanh khoản
chung của ACB.

II. VỀ CHO VAY
1. Giới thiệu sản phẩm cho vay: ACB hiện cĩ 1 hệ thống các loại hình cho vay khá phong phú
và đa dạng, trong đĩ tập trung chủ yếu vào các đối tượng là cá nhân, hộ gia đình và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
-
Vay trả gĩp mua nhà ở, nền nhà.
-
Vay trả gĩp xây dựng, sửa chữa nhà.
-
Vay mua nhà căn hộ Phú Mỹ Hưng, biệt thự Riviera, Hùng Vương Plaza
-
Vay trả gĩp sinh hoạt tiêu dùng
-
Cho vay hổ trợ tiêu dùng
-

Vay sản xuất kinh doanh trả gĩp.
-
Cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ.
-
Vay đầu tư kinh doanh vàng tại ACB.
-
Vay hỗ trợ du học.
-
Cho vay thấu chi.
-
Vay mua xe ơtơ thế chấp bằng chính xe mua.
-
Vay vốn nhanh
-
Vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ cĩ giá.
-
Vay thế chấp cổ phiếu chưa niêm yết, cổ phiếu lưu ký
-
Vay chứng khốn ngày T.
-
Vay phát triển kinh tế nơng nghiệp.
-
Vay qua thẻ tín dụng.
-
Tài trợ thương mại trong nước.
-
Tài trợ xuất nhập trước khi giao hàng.
-
Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu ( L/C, D/A, D/P).
-

Tài trợ nhập khẩu.
-
Cho vay cầm cố hạt nhựa.


-
Cho vay ngắn hạn khác.
-
Cho vay dự án đầu tư
-
Các chương trình phối hợp với các tổ chức tài chính quốc tế Nhật Bản, Hoa Kỳ, Châu
Âu:
+
SMEFP: Small & Medium Enterprise Finance Program.
+
SMELG: Small & Medium Enterprise Loan Guarantee.
+
SMEDF: Small & Medium Enterprise Development Fund.
Trong đĩ cho vay tiêu dùng, mua nhà nền nhà, xây dựng sửa chữa nhà, và sản xuất kinh
doanh đang là những loại hình cho vay mang lại dư nợ nhiều nhất cho ACB
2. Kết quả đạt được
*Nếu phân theo loại hình cho vay
Đơn vị tính : triệu đồng
Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 30/09/2007
Ngắn hạn 4.851.873 9.568.946 13.472.842
Trung, dài hạn 4.010.283 7.038.212 11.382.680
CV hợp vốn 458.705 378.856 393.161
CV từ nguồn tài trợ 60.656 28.405 17.226
Tổng 9.381.517 17.014.419 25.265.909


*Theo loại tiền tệ Đơn vị tính : triệu đồng
Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 30/09/2007
Đồng Việt Nam 7.097.841 13.347.436 19.895.582
Bằng ngoại tệ 2.283.676 3.666.983 5.370.327
Tổng 9.381.517 17.014.419 25.265.909

*
*
T
T
h
h
e
e
o
o


k
k
h
h
u
u


v
v



c
c


v
v
a
a
y
y
































Đơn vị tính : triệu đồng
Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 30/09/2007
Tp. Hồ Chí Minh 6.960.194 13.559.687 18.386.167
Miền Bắc 1.375.246 2.312746 3.654.188
Miền Đơng 0 0 1.494.032
Miền Trung 371.225 673.612 889.464
Đồng bằng SCL 674.852 468.374 889.464


Tổng 9.381.517 17.014.419 25.265.909

* Theo thành phần kinh tế Đơn vị tính : triệu đồng
Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 30/09/2007
Cty CP & TNHH 3.356.089 6.643.686 9.850.191
Doanh nghiệp Nhà nước 1.052.334 1.128.017 1.540.771
Cty 100% vốn NN 104.032 289.643 507.405
Cty liên doanh 118.113 247.438 396.199
Hợp tác xã 3.410 2.036 15.901
Cá nhân, nơng dân… 4.747.539 8.703.599 12.955.442

Tổng 9.381.517 17.014.419 25.265.909

Nhìn chung, dư nợ vay của ACB trong thời gian qua đã cĩ sự tăng trưởng mạnh mẽ, năm
sau luơn cao hơn năm trước. Năm 2007, dư nợ cho vay của ACB đã tăng lên gần 100% so với
năm 2006 tuy nhiên, dư nợ cho vay chỉ mới chiếm khoảng 40% nguồn vốn sử dụng để cho vay.
Thơng qua bảng số liệu, chúng ta cĩ thể nhận định:
-
ACB đã tập trung cho vay đáp ứng cho cả nhu cầu vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn và
chủ yếu là cho vay bằng VND.
-
ACB chủ yếu khai thác nhu cầu vay vốn tại khu vực TP.HCM và bắt đầu phát triển mở
rộng sang khu vực phía bắc và các tỉnh Miền Đơng Nam Bộ.
-
ACB tập trung đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của các cá nhân hộ gia đình và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hạn chế tham gia các dự án lớn cĩ thời gian thu hồi vốn chậm và khá rủi ro.
Mặc dù dự nợ phát triển mạnh mẽ qua các năm nhưng tỉ lệ nợ xấu vẫn chiếm tỉ trọng thấp
dưới 2%
Cĩ thể nĩi, hoạt động cho vay của ACB trong những năm qua đã tăng trưởng mạnh mẽ
nhưng tăng trưởng trong sự vững chắc, tăng trưởng trên cơ sở của sự an tồn vốn.

III. CÁC GIAO DỊCH KHÁC
1.Giao dịch vàng

Sàn Giao dịch vàng hoạt động từ 25/5/2007, đến nay đã cĩ 1.610 nhà đầu tư tham gia Sàn
Giao dịch vàng với 59 điểm nhận lệnh trên tồn quốc. Sàn Giao dịch vàng ra đời đã gĩp phần xây


dựng, phát triển thị trường vàng lành mạnh, minh bạch, tạo thêm cơ hội kinh doanh cho các nhà
đầu tư.
Khi tham gia Sàn Giao dịch, Ngân hàng Á Châu và các Nhà đầu tư cĩ ký Hợp đồng

nguyên tắc giao dịch vàng, trong đĩ cĩ quy định rõ ràng về cách thức giao dịch, quyền và nghĩa
vụ của các bên.
Khi giao dịch, các nhà đầu tư viết phiếu lệnh theo mẫu của Ngân hàng Á Châu. Nhân viên
ngân hàng Á Châu sẽ nhập lệnh vào hệ thống và thơng báo cho Nhà đầu tư về việc lệnh đã được
nhập. Việc tiếp nhận lệnh của hệ thống được thực hiện theo thứ tự xác định chung cho tất cả các
nhà đầu tư ở tất cả các điểm nhận lệnh. Lệnh của nhà đầu tư cĩ hiệu lực sau khi được nhập vào
hệ thống.
Sau khi được nhập vào hệ thống, lệnh sẽ được khớp tự động trên hệ thống theo thứ tự và
tùy thuộc vào mức giá và khối lượng đặt mua, đặt bán của nhà đầu tư. Khơng ai cĩ thể can thiệp
vào việc khớp lệnh tự động này. Lệnh của nhà đầu tư được thực hiện sau khi được khớp lệnh.
Việc tiếp nhận lệnh và khớp lệnh được thực hiện trong giờ giao dịch.

Đến với ACB, nhà đầu tư được tiếp cận một hình thức đầu tư mới- đầu tư vàng với hiệu
quả sinh lợi nhuận/vốn tự cĩ (ROE) hấp dẫn. Bằng phương thức đặt lệnh mua bán, khớp lệnh tự
động, liên tục thơng qua hệ thống phần mềm giao dịch, khách hàng nắm bắt được cơ hội đầu tư
kịp thời và đạt hiệu quả sinh lợi mong muốn.
Nhà đầu tư cĩ thể tự quyết định giá đặt lệnh mua bán vàng, và cĩ thể đầu tư gấp 14 lần số
vốn tự cĩ (chỉ cần ký quỹ 7% giá trị giao dịch). Với điều kiện:
-
Tỷ lệ ký quỹ ban đầu là 7%
-
Tỷ lệ cảnh báo là 5%
-
Tỷ lệ xử lý là 4%
2. Quyền chọn mua bán vàng (GOLD OPTION)

Là một hợp đồng giữa hai bên, theo đó người mua Option có quyền, chứ không phải
nghĩa vụ, mua hoặc bán một số lượng vàng cụ thể với một mức giá thực hiện đã được ấn định
trước cho một thời hạn cụ thể trong tương lai, sau khi đã trả một khoản phí (gọi là premium) cho
người bán Option ngay từ lúc ký hợp đồng.

Cĩ 2 dạng quyền chọn vàng căn bản:


Quyền chọn mua: cho phép người mua Option cĩ quyền quyết định mua vàng hay khơng mua
vàng theo mức giá đã ấn định trước trong hợp đồng.
Quyền chọn bán: cho phép người mua Option cĩ quyền quyết định bán vàng hay khơng bán
vàng theo mức giá đã ấn định trước trong hợp đồng.
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
Mua Quyền chọn mua: Khách hàng cĩ nhu cầu thanh tốn vàng (chẳng hạn như mua nhà
hoặc bất động sản, trả nợ vay bằng vàng v.v…) cĩ thể cĩ nhu cầu mua Quyền chọn mua để phịng
ngừa rủi ro giá vàng tăng lên vào thời điểm thanh tốn vàng trong tương lai.
Mua Quyền chọn bán: Khách hàng cĩ nguồn thu bằng vàng (chẳng hạn như nhận thanh
tốn tiền bán nhà hoặc bất động sản, sổ tiết kiệm bằng vàng sắp đáo hạn v.v…) cĩ thể cĩ nhu cầu
mua Quyền chọn bán để phịng ngừa rủi ro giá vàng giảm xuống vào thời điểm nhận thanh tốn
vàng trong tương lai.
3. Giao dịch chứng khĩan

Cơng ty chứng khốn ACB (ACBS) thành lập từ năm 2000, đến nay vốn điều lệ của ACBS
là 1.000 tỷ đồng. ACBS được phép thực hiện tất cả các nghiệp vụ chứng khốn: Mơi giới, tự
doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư.
ACBS còn cung cấp các sản phẩm khác về Tài chính doanh nghiệp:
- Tư vấn Phát hành chứng khốn
- Tư vấn Bảo lãnh phát hành chứng khốn
- Tư vấn Niêm yết chứng khốn
- Tư vấn Cổ phần hĩa các doanh nghiệp
- Tư vấn và thực hiện đấu giá bán cổ phần
- Tư vấn tổ chức Đại hội đồng cổ đơng
- Tư vấn chuyển đổi hình thức hoạt động doanh nghiệp
- Tư vấn Tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp
- Tư vấn mua lại và sáp nhập

Các lợi thế cạnh tranh của ACBS
3.1 Năng lực về vốn
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu (ACB) là một trong những ngân hàng hoạt
động hiệu quả và năng động nhất hiện nay. Vì Ngân Hàng Á Châu là chủ sở hữu duy nhất của


ACBS nên ACBS có thể tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn của ACB như một cơng cụ hỗ trợ
hoàn hảo khi thực hiện các hợp đồng bảo lãnh phát hành.
3.2 Giấy phép bảo lãnh phát hành
ACBS là một trong số các cơng ty chứng khoán lớn nhất được Ủy Ban Chứng Khoán
Nhà Nước cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Về kinh nghiệm: Kể từ khi thành lập đến nay, ACBS đã thực hiện số lượng lớn các dự
án và các hợp đồng tư vấn trong lĩnh vực tư vấn cổ phần hĩa, tư vấn phát hành, tư vấn niêm yết
chứng khốn trên thị trường chứng khốn. Là cơng ty trực thuộc của ACB - Ngân hàng TMCP
phát triển năng động nhất Việt Nam, ACBS nhận được sự hỗ trợ chặt chẽ của ACB và thừa
hưởng những kinh nghiệm tốt nhất trong việc xây dựng, quản lý một tổ chức tài chính trung
gian. Do đĩ, ACBS cĩ thể đem đến cho khách hàng những kinh nghiệm mà ACBS đã thực hiện
trong thời gian qua.
Về nguồn nhân lực: Nhân viên của ACBS được tuyển chọn, được thường xuyên bồi
dưỡng nghiệp vụ, có kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp cao.
Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết, A CBS còn được sự hỗ trợ toàn diện của các chuyên
gia Ngân Hàng Á Châu, có kinh nghiệm và được đào tạo chuy ên sâu trong lĩnh vực phân tích tài
chính, tư vấn tài chính và cấu trúc cơng ty cũng như các vấn đề liên quan đến hệ thống pháp luật
Việt Nam.
Về quan hệ: Thơng qua việc thực hiện các hợp đồng cung cấp tín dụng tại nhiều địa
phương trong cả nước, ACB đã thiết lập được mối quan hệ mật thiết và thơng hiểu với các cơ
quan ban ngành và chính quyền địa phương. Đây là tiền đề rất thuận lợi giúp ACBS mở rộng
mạng lưới hoạt động của mình.
Cơ sở khách hàng: Lực lượng khách hàng tổ chức và cá nhân đơng đảo của ACBS và
ACB sẽ là những nhà đầu tư tiềm năng của các cơng ty do ACBS tư vấn.

Chuẩn mực quốc tế: Với sự góp sức của các chuyên gia đến từ Tập đoàn Jardine
Matheson và Hãng luật Charltons, các cơng việc do ACBS tiến hành sẽ được chuẩn hoá theo
tiêu chuẩn quốc tế trong khuơn khổ pháp luật hiện hành của Việt Nam.
Cùng với mục tiêu luơn vươn tới sự hoàn thiện, ACBS luơn mang tới cho khách
hàng của mình các sản phẩm, dịch vụ với chất lượng và hiệu quả cao nhất.






























PHẦN III: ĐÁNH GIÁ & ĐỀ XUẤT

I. ĐÁNH GIÁ
1. Bảng kết quả hoạt động
đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 30/09/2007
Tổng tài sản 24.272.864 44.645.039 71.126.236
Tổng TNKD 687.654 1.283.980 1.827.107
Thuế & CKPN 102.179 218.720 142.970
Lợi nhuận trước thuế 391.550 687.219 1.253.006
Lợi nhuận sau thuế 299.201 505.428 1.133.070




B
B


n
n
g
g


t

t
h
h
u
u


n
n
h
h


p
p



















đ
đ
ơ
ơ
n
n


v
v


:
:


t
t
r
r
i
i


u
u



đ
đ


n
n
g
g


C
C
h
h




t
t
i
i
ê
ê
u
u













N
N
ă
ă
m
m


2
2
0
0
0
0
5
5

























N
N
ă
ă
m
m


2
2
0

0
0
0
6
6
















3
3
0
0
/
/
0
0
9

9
/
/
2
2
0
0
0
0
7
7


T
T
h
h
u
u


n
n
h
h


p
p



T
T
D
D
:
:




5
5
1
1
4
4
.
.
2
2
6
6
5
5




7

7
4
4
.
.
7
7
9
9
%
%










8
8
2
2
0
0
.
.
5

5
7
7
2
2








6
6
3
3
.
.
9
9
1
1
%
%











9
9
4
4
6
6
.
.
9
9
3
3
9
9








5
5
1

1
.
.
8
8
2
2
%
%


T
T
N
N


p
p
h
h
i
i


T
T
D
D
:

:






1
1
7
7
3
3
.
.
3
3
5
5
9
9




2
2
5
5
.

.
2
2
1
1
%
%










4
4
6
6
3
3
.
.
4
4
0
0
8

8








3
3
6
6
.
.
0
0
9
9
%
%











8
8
8
8
0
0
.
.
1
1
6
6
8
8








4
4
8
8
.
.
1

1
8
8
%
%


T
T


n
n
g
g














6

6
8
8
7
7
.
.
6
6
5
5
4
4


1
1
0
0
0
0
.
.
0
0
0
0
%
%





1
1
.
.
2
2
8
8
3
3
.
.
9
9
8
8
0
0




1
1
0
0
0

0
.
.
0
0
0
0
%
%




1
1
.
.
8
8
2
2
7
7
.
.
1
1
0
0
7

7




1
1
0
0
0
0
.
.
0
0
0
0
%
%


*
*


T
T
ì
ì
n

n
h
h


h
h
ì
ì
n
n
h
h


t
t
à
à
i
i


c
c
h
h
í
í
n

n
h
h
















đ
đ
ơ
ơ
n
n


v
v



:
:


t
t
r
r
i
i


u
u


đ
đ


n
n
g
g


C
C
h

h




t
t
i
i
ê
ê
u
u










N
N
ă
ă
m
m



2
2
0
0
0
0
5
5




N
N
ă
ă
m
m


2
2
0
0
0
0
6
6





3
3
0
0
/
/
0
0
9
9
/
/
2
2
0
0
0
0
7
7


Q
Q
u
u
y

y


m
m
ơ
ơ


v
v


n
n




+
+


V
V


n
n



đ
đ
i
i


u
u


l
l





















9
9
4
4
8
8
.
.
3
3
1
1
6
6








1
1
.
.
1

1
0
0
0
0
.
.
0
0
4
4
7
7








2
2
.
.
5
5
3
3
0

0
.
.
1
1
0
0
7
7


+
+


T
T


n
n
g
g


t
t
à
à
i

i


s
s


n
n


c
c
ĩ
ĩ

















2
2
4
4
.
.
2
2
7
7
2
2
.
.
8
8
6
6
4
4



















4
4
4
4
.
.
6
6
4
4
5
5
.
.
0
0
3
3
9
9



















7
7
1
1
.
.
1
1
2
2
6
6
.

.
2
2
3
3
6
6


*
*


K
K
ế
ế
t
t


q
q
u
u




h

h
o
o


t
t


đ
đ


n
n
g
g


k
k
i
i
n
n
h
h


d

d
o
o
a
a
n
n
h
h












đ
đ
ơ
ơ
n
n


v

v


:
:


t
t
r
r
i
i


u
u


đ
đ


n
n
g
g


S

S




d
d
ư
ư


h
h
u
u
y
y


đ
đ


n
n
g
g









2
2
2
2
.
.
3
3
4
4
1
1
.
.
2
2
3
3
6
6




3

3
8
8
.
.
0
0
8
8
5
5
.
.
7
7
7
7
2
2




6
6
1
1
.
.
2

2
8
8
6
6
.
.
4
4
2
2
3
3


D
D
ư
ư


n
n




c
c
h

h
o
o


v
v
a
a
y
y
















9
9
.

.
5
5
6
6
3
3
.
.
1
1
9
9
8
8




1
1
7
7
.
.
3
3
6
6
4

4
.
.
8
8
6
6
3
3




2
2
5
5
.
.
3
3
7
7
6
6
.
.
4
4
2

2
1
1


N
N




q
q
u
u
á
á


h
h


n
n
















































3
3
7
7
.
.
4
4
9
9
4
4

































5
5
6
6
.

.
5
5
3
3
5
5































9
9
6
6
.
.
3
3
0
0
4
4


N
N




k
k
h

h
ĩ
ĩ


đ
đ


i
i




















































2
2
7
7
.
.
9
9
3
3
9
9





































3
3
3
3
.
.
1
1
6
6
2

2





































4
4
4
4
.
.
7
7
9
9
4
4


T
T




l
l





N
N
Q
Q
H
H
/
/
t
t


n
n
g
g


D
D
N
N






































0
0
.
.
3
3
9
9
%
%





































0
0
.
.
3
3
3
3
%
%






































0
0
.
.
3
3
8
8
%
%


1
1
.
.
1
1


V
V




h

h
u
u
y
y


đ
đ


n
n
g
g


1
1
.
.
1
1
.
.
1
1


N

N
h
h


n
n
g
g


m
m


t
t


t
t
í
í
c
c
h
h


c

c


c
c
:
:


-
Huy động vốn ACB cĩ nhiều sản phẩm cả nội tệ, lẫn ngoại tệ và vàng.
-
Các sản phẩm huy động vốn đa dạng.
-
Tốc độ tăng nguồn vốn huy động tăng nhanh qua từng năm, năm 2006 tăng 56,07%, năm
9 tháng năm 2007 tăng 54,64% so với năm 2006.
-
Nguồn vốn huy động từ khách hàng chiếm tỷ trọng cao. Năm 2005: 89,45%, Năm 2006:
96,34%, đến 30/9/2007: 99,17%.
1.1.2 Những mặt hạn chế:
-
ACB chưa thực sự tiếp cận với nguồn vốn trung dài hạn trên thị trường. Hiện nay, nguồn
vốn huy động của ACB chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. Năm 2005 chiếm 79,5%; năm 2006
chiếm 80,65%; đến 30/09/2007 chiếm 85,22%, đặc biệt ở kỳ hạn 3 – 12 tháng chiếm tỉ trọng
cao. Trong khi hiện nay, các sản phẩm tín dụng của ACB phần lớn cĩ kỳ hạn kéo dài.
-
Tỉ trọng tiền gửi bằng vàng và ngoại tệ chiếm tỉ trọng thấp, trong khi hiện nay nhu cầu
vay bằng vàng và ngoại tệ đang rất cao
1
1

.
.
2
2
.
.


V
V




c
c
h
h
o
o


v
v
a
a
y
y





1
1
.
.
2
2
.
.
1
1


N
N
h
h


n
n
g
g


m
m



t
t


t
t
í
í
c
c
h
h


c
c


c
c
:
:


-
Các sản phẩm tín dụng ACB cung cấp phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dang của khách
hàng, nhất là khách hàng cá nhân: cho vay trả gĩp mua nhà, nền nhà, sữa chữa nhà Tốc độ tăng
dư nợ hàng năm tăng mạnh, năm sau tăng so với năm trước khoảng 80 – 81%- ACB sử dụng
chính sách tín dụng thận trọng và phân tán rủi ro. Tổng dư nợ đến 30/9/2007 chiếm 41,4% tổng
nguồn vốn huy động.

-
Hoạt động tín dụng đạt mức tăng trưởng tốt, chất lượng tín dụng được đảm bảo ( tỷ lệ nợ
quá hạn/tổng dư nợ; tỷ lệ nợ khĩ địi/tổng dư nợ) ngày càng giảm và cĩ tỷ lệ an tồn, luơn đạt ở
mức < 1% và tỉ lệ nợ xấu khơng quá 2%
1.2.2 Những mặt hạn chế:
-
Vẫn chưa khai thác triệt đễ nhu cầu vốn tại các địa bàn khu vực M iền Đơng Nam Bộ ( ),
miền trung và miền tây. Đây là những khu vực cĩ tiềm năng về kinh tế cao và cĩ nhu cầu vốn khá
lớn
-
Tốc độ tăng trưởng dư nợ ngày càng cao, tuy nhiên so với các N HM TNN thì dư nợ tại
ACB vẫn chiếm tỉ trọng khá thấp nguyên nhân chính đĩ là do lợi thế về lãi suất cho vay của các
NHTMNN
1.3. So sánh giữa ACB và các ngân hàng khác
đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu ACB Sacom Exi Đơng Á Kỹ thương Quân đội
Tổng tài sản: 44.346 24.764 18.323 12.076 17.467 13.861
Huy động vốn: 33.618 17.532 13.141 9.488 9.64 9.751
Dư nợ cho vay: 17.115 14.539 10.207 8.140 8.810 6.029
LN trước thuế : 658 543 358 200 355 241

1.4. So sánh giữa ACB và các NHTM Nhà nước
Đến cuối năm 2006 bốn NHNTMNN lớn của nhà nước chiếm 21,83% vốn huy động và
71% dư nợ cho vay tồn thị trường so với bốn NHTMNN, tổng tài sản ACB bằng khoảng 6,69%,
huy động tiền gửi của khách hang khoảng 6.25%, cho vay khoảng 3.69% và lợi nhuận trước thuế
khoảng 5.66%.

II. ĐỀ XUẤT
-
Tăng cường nghiên cứu cho ra đời các sản phẩm huy động cĩ kỳ hạn dài hơn => đây



mạnh nguồn vốn dài hạn => cĩ thể sử dụng triệt để nguồn vốn trung dài hạn => tăng tỉ lệ cho
vay/nguồn vốn huy động => đẩy mạnh hơn nữa khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay và huy
động vốn.
-
Tiếp tục sử dụng và phát triển các sản phẩm truyền thống.
-
Mở rộng các kênh phân phối về khu vực miền đơng nam bộ (khu vực cĩ tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao) để tăng nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay. Đồng thời phát triển được
các sản phẩm dịch vụ khác
-
Kênh phân phối đa dạng trên nền tảng cơng nghệ cao.
-
Mua lại các định chế tài chính khác đã cĩ sẵn thị phần, mạng lưới, cơ sở khách hang.
-
Thành lập các liên minh chiến lược: hỗ trợ cơng nghệ thơng tin, bán chéo các sản phẩm.
-
Phát triển ACB thành một tập đồn tài chính - đầu tư cung cấp các dịch vụ tài chính đa
năng theo mơ hình quản trị tiên tiến với hoạt động ngân hàng thương mại là hoạt động tài chính.
-
Tăng vốn điều lệ và lựa chọn các đối tác chiến lược là một trong những yêu cầu cấp thiết
hiện nay cho một ACB vững mạnh và vươn xa hơn.

III. VỀ PHÍA ACB
3.1 Hiện tại:
-
ACB đã tăng cường mở rộng kênh phân phối tại TP.HCM và các tỉnh, đặc biệt là các tỉnh
miền đơng nam bộ.
-

Mở rộng mạng lưới thanh tốn thẻ ATM 2+
-
Tăng cường, nâng cấp hệ thống cơng nghệ thơng tin tạo điều kiện cho quá trình giao dịch
được thực hiện liên tục.
-
Đẩy mạnh các giao dịch ngồi giờ.
-
ACB đã thành lập trung tâm giao dịch vàng. Sự ra đời của trung tâm này sẽ gĩp phần tăng
huy động và dư nợ cho vay bằng vàng.
-
ACB cũng đã ban hành quy chế phát hành trái phiếu trung dài hạn theo QĐ 467/NVQĐ-
KNQ.07 của ACB ngày 20/08/2007 => là một trong những chiến lược để ACB thu hút hơn nữa
nguồn vốn trung dài hạn trong thời gian sắp tới
-
Tăng cường mở rộng hoạt động tiếp thị vay vốn thơng qua một đội ngũ nhân viên tiếp thị
(gọi là PFC) rất am hiểu về các sản phẩm tín dụng và rất nhiệt tìnhNhiều chương trình khuyến
mãi liên tục được triển khai như: cho vay trúng lớn, chương trình tín dụng đặc biệt 5.000 tỉ (cho
cá nhân và tổ chức)…


-
Đổi mới nhiều sản phẩm cho vay như tăng thời hạn và số tiền cho vay cũng như các điều
kiện ưu đãi khác đối với các sản phẩm cho vay trả gĩp sinh hoạt tiêu dùng, cho vay mua nhà, cho
vay UIL…
-
Quan tâm đặc biệt đến chất lượng dịch vụ của nhân viên và đơn vị thơng qua một chương
trình kiểm tra thường xuyên của Ban chất lượng tại Hội sở => khuyến khích nhân viên và đơn vị
chú trọng hơn nữa về chất lượng dịch vụ.
-
Nhân viên luơn được đào tạo nghiệp vụ thường xuyên tại trung tâm đào tạo của ACB để

cĩ thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất trên cơ sở của sự hiểu biết, tạo niềm tin cho khách
hàng vào ACB luơn khuyến khích nhân viên tự đào tạo và tạo mơi trường thuận tiện để thăng
tiến trong quá trình làm việc tại ACB => mỗi nhân viên luơn nổ lực hồn thành tốt cơng việc một
cách tự giác
3.2 Kế hoạch:
-
Trong năm 2008, ACB sẽ tiếp tục tiến hành mở rộng kênh phân phối, mở thêm 93 chi
nhánh, phịng giao dịch trên cả nước
-
ACB đang tiến hành triển khai chương trình quản lý tín dụng tập trung dành cho các sản
phẩm tín dụng doanh nghiệp => sẽ quản lý được tất cả các khách hàng doanh nghiệp đang vay
vốn tại ACB và giảm thiểu thời gian phê duyệt hồ sơ vay
Trên đây là một số cơng việc mà ACB đã, đang và sẽ thực hiện nhằm đạt được những kết
quả tốt nhất trong hoạt động huy động vốn và cho vay nĩi riêng, trong hoạt động kinh doanh của
ACB nĩi chung.

×