Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Bảo vệ thương hiệu cho hàng hoá Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.92 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI

Đề tài:
BẢO VỆ THƯƠNG HIỆU CHO HÀNG HÓA VIỆT NAM TRONG
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Sinh viên : TRỊNH THỊ BẢO LINH
Chuyên ngành : QTKD THƯƠNG MẠI
Hệ : CHÍNH QUI
Khóa : 45A
Giáo viên hướng dẫn: Th.s NGUYỄN ANH TUẤN
Hà Nội – 2006
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
MỤC LỤC
Trang
Trang..............................................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................27
Việt Nam đang đứng trước ngưỡng cửa hội nhập kinh tế quốc tế cùng với những
nhiều thuận lợi mới đang đến nhưng cũng vô vàn thách thức mới. Phần lớn các doanh
nghiệp Việt Nam đều còn rất non yếu và rất khó khăn trong việc chống chọi với sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài khi hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập
cũng đồng nghĩa với việc chúng ta tham gia vào một nền kinh tế có trình độ cao hơn,
chuyên nghiệp hơn. Hàng hóa Việt Nam sẽ không thể cạnh tranh với những hàng hóa
đã có uy tín trên thị trường thế giới nếu không có thương hiệu. Chính vì vậy, để gia
tăng sức cạnh tranh cho mình các doanh nghiệp Việt Nam không còn cách nào khác là
phải xây dựng thương hiệu. Xây dựng thương hiệu là cách duy nhất để tăng thêm giá
trị cho từng sản phẩm tức là tạo nên giá trị vô hình cho hàng hóa của doanh nghiệp
mình hay nói cách khác là tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Khi nền kinh tế đã
phát triển đến một trình độ nhất định, để có thể kinh doanh thành công thì không thể
chỉ dựa vào chất lượng sản phẩm hay sự bảo hộ tuyệt đối của Nhà nước bằng cách
đóng cửa đất nước không giao lưu với bên ngoài. Việt Nam không thể đứng ngoài


cuộc chơi hội nhập kinh tế quốc tế. Nhưng trong cuộc chơi đó, hàng hóa Việt Nam
chất lượng tốt vẫn có thể thua kém các nước khác trong khâu tiêu thụ sản phẩm bởi vì
hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam chưa xây dựng và bảo vệ được thương hiệu
cho chính mình. Xây dựng thương hiệu là một quá trình đòi hỏi sự cố gắng không
ngừng nghỉ của mỗi doanh nghiệp. Đó là một quá trình có điểm bắt đầu mà không bao
giờ có điểm kết thúc. Trong đó, để xây dựng một chỗ đứng cho thương hiệu đã khó
mà bảo vệ cho thương hiệu không bị xâm phạm còn khó hơn. Nó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải hiểu không chỉ luật pháp trong nước mà còn các thỏa ước quốc tế, luật
của từng vùng, từng lãnh thổ mà hàng hóa Việt Nam có ý định xuất khẩu. Điều mà
các doanh nghiệp cần hiểu và biết đó là các cách, các phương pháp và các cơ sở để có
thể bảo vệ thương hiệu của chính mình.. ....................................................................27
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, trong phạm vi đề án môn học này, tôi muốn đề cập
đến cơ sở lý luận về thương hiệu và bảo vệ thương hiệu, thực trạng bảo vệ thương
hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đồng thời đưa ra một số kiến nghị và
giải pháp để có thể tăng cường bảo vệ cho hàng hóa Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.....................................................................................................27
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của đề án được chia thành hai phần 27
Phần I: Cơ sở lý luận về thương hiệu và bảo vệ thương hiệu.....................................27
Phần II: Thực trạng bảo vệ thương hiệu hàng hóa hiện nay ở Việt Nam. Một số giải
pháp và kiến nghị. ......................................................................................................27
PHẦN I:.......................................................................................................................28
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ BẢO VỆ THƯƠNG HIỆU.................28
1.1. CÁC QUAN NIỆM VỀ THƯƠNG HIỆU:..........................................................29
1.1. CÁC QUAN NIỆM VỀ THƯƠNG HIỆU:..........................................................29
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A
2
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Trong thời gian qua, thương hiệu là vấn đề nhận được sự quan tâm của không chỉ các
nhà nghiên cứu, nhà doanh nghiệp và người dân trong nước mà còn trên các diễn đàn
quốc tế. Chính vì vậy, hiện nay xuất hiện rất nhiều quan niệm khác nhau về thương

hiệu. Nguyên nhân của sự khác biệt này có rất nhiều, chẳng hạn do nhận thức, do sự
khác biệt về không gian và thời gian, sự khác biệt về trình độ hay sự khác biệt về góc
độ tiếp cận nghiên cứu... Tổng kết lại, có một số quan điểm nổi bật sau:...................29
- Dưới góc độ của một số nhà nghiên cứu trong nước và trên một số diễn đàn trên các
tạp chí:.........................................................................................................................29
Nhiều người cho rằng thương hiệu chính là nhãn hiệu hay chính là cách nói khác của
nhãn hiệu. Những người theo quan điểm này cho rằng thương hiệu không khác gì
nhãn hiệu và nói thương hiệu chỉ là do thích chơi chữ và thích gắn nhãn hiệu với yếu
tố thị trường mà thôi. ..................................................................................................29
Có người lại cho rằng phải phân tách thương hiệu thành “thương” và “hiệu”.
“Thương” là thương mại còn “hiệu” là nhãn hiệu hay bảng hiệu. Như vậy, thương
hiệu tức là nhãn hiệu hay bảng hiệu thương mại mà thôi............................................29
Ý kiến khác cho rằng thương hiệu để chỉ những nhãn hiệu đã đăng ký bảo hộ và vì thế
nó được pháp luật thừa nhận và có khả năng mua đi bán lại trên thị trường...............29
Một số người khác lại cho rằng thương hiệu là cụm từ chỉ chung cho các đối tượng sở
hữu công nghiệp được bảo vệ như: nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý
hay tên gọi xuất xứ.......................................................................................................29
Một nhánh ý kiến khác lại cho rằng thương hiệu là chỉ những nhãn hiệu đã có uy tín,
có thị phần lớn trên thị trường và xác lập được giá trị thương mại cao.......................29
Có một số tác giả lại cho rằng nhãn hiệu là đối tượng của luật pháp còn thương hiệu là
lĩnh vực của Marketing................................................................................................29
*) Các quan điểm trên đều có ý đúng riêng của mình nhưng chỉ phản ánh được một
khía cạnh của thương hiệu. Nếu chúng ta chỉ hiểu thương hiệu theo cách hẹp như vậy
thì không hiểu đầy đủ về thương hiệu và có thể dẫn đến những nhầm lẫn trong việc
xây dựng thương hiệu và bảo vệ thương hiệu.............................................................29
Trong cuốn “Thương hiệu với nhà quản lý” hai tác giả Nguyễn Quốc Thịnh và
Nguyễn Thành Trung đưa ra quan niệm: Thương hiệu, trước hết là một thuật ngữ
dùng nhiều trong Marketing, là hình tượng về một cơ sở sản xuất kinh doanh (gọi
chung là doanh nghiệp) hay hình tượng về một loại hay một nhóm hàng hóa, dịch vụ
cùng loại của doanh nghiệp này với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác hay để

phân biệt chính doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.........................................29
Quan điểm này của hai tác giả đã tương đối đầy đủ về các yếu tố hữu hình của thương
hiệu nhưng chưa làm nổi bật được phần hồn của thương hiệu....................................30
- Dưới góc độ pháp luật Việt Nam:.............................................................................30
Hiện nay, các văn bản pháp lý của Việt Nam không có định nghĩa về thương hiệu.
Tuy nhiên, thương hiệu không phải là đối tượng mới trong sở hữu trí tuệ với những
qui định về: nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, tên gọi xuất xứ hàng hóa, chỉ dẫn
địa lý của hàng hóa:.....................................................................................................30
+ Nhãn hiệu hàng hóa qui định trong điều 785 Luật Dân Sự......................................30
+ Tên thương mại được bảo hộ qui định trong điều 14 Nghị định 54/2000NĐ-CP....30
+ Tên gọi xuất xứ hàng hóa được qui định trong điều 786 Luật Dân Sự....................30
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A
3
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
+ Chỉ dẫn địa lý của hàng hóa được qui định trong điều 10 Nghị định 54/2000NĐ-CP
.....................................................................................................................................30
- Dưới góc độ quốc tế:.................................................................................................30
Theo quan điểm của Richard Moore trong cuốn “Thương hiệu dành cho lãnh đạo”:
Thương hiệu giống như một con người đã đạt được mức độ hiểu biết nhất định trong
cuộc sống. Thương hiệu có tính cách, vẻ bề ngoài riêng và có quan điểm rõ ràng về
những gì mình làm. Nó thể hiện bản thân mình một cách nhất quán trong nhiều năm
và đặc tính này được đáp lại bằng sự tín nhiệm, tôn trọng và thành công về mặt tài
chính............................................................................................................................30
Theo quan điểm của Jame R.Gregry trong cuốn “Xây dựng thương hiệu mạnh và
thành công. Những kỹ thuật hiệu quả nhất”: Thương hiệu của công ty không phải là
một sản phẩm phụ mà là một tài sản vô hình của doanh nghiệp, một tài sản có thể
mang về kết quả to lớn cho công ty khi được quản lý kỹ lưỡng qua thời gian. Tóm lại,
thương hiệu là là tổng mọi thứ mà công ty bạn nói và làm.........................................30
Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: Thương hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một dấu
hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ hay tổng hợp tất cả các yếu tố kể trên để nhằm xác

định sản phẩm hay dịch vụ của một (hay một nhóm) người bán và phân biệt các sản
phẩm, dịch vụ đó với các đối thủ cạnh tranh...............................................................30
Tổng kết: ....................................................................................................................30
Như vậy, có rất nhiều quan niệm khác nhau về thương hiệu. Mỗi quan điểm đều có lý
riêng của mình. Hầu hết sự khác nhau của những quan điểm trên là vì họ xuất phát
nghiên cứu từ các góc độ khác nhau. Chẳng hạn Richard Moore thì thiên về phần hồn
(phần vô hình) của thương hiệu, Jame R Gregry thiên về góc độ xây dựng thương
hiệu còn hiệp hội Marketing Hoa Kỳ dựa trên chức năng của thương hiệu................30
Qua một số quan niệm về thương hiệu trong nước và nước ngoài như vậy, tôi ........30
xin phép đưa ra một ý kiến riêng về thương hiệu:.......................................................30
Thương hiệu là tất cả những gì liên quan đến sản phẩm (hay doanh nghiệp) như tên
thương mại, nhãn hiệu hàng hóa, logo (biểu tượng), slogan (câu khẩu hiệu), bao bì,
đoạn nhạc đặc trưng…và tổng hợp tất cả các biện pháp Marketing để tạo nên dấu ấn
của sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng................................................................31
Như vậy, một sản phẩm (hay một doanh nghiệp) chỉ có thể nói là có thương hiệu khi
tạo được dấu ấn trong tâm trí người tiêu dùng về các yếu tố hữu hình.và một thương
hiệu mạnh thì có dấu ấn sâu hơn, ấn tượng hơn và tốt đẹp hơn..................................31
1.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH THƯƠNG HIỆU:................................................31
1.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH THƯƠNG HIỆU:................................................31
1.2.1. CÁC YẾU TỐ HỮU HÌNH:..............................................................................31
1.2.1. CÁC YẾU TỐ HỮU HÌNH:..............................................................................31
a) Tên thương mại: Tên thương mại là tên của cá nhân, tổ chức dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, để được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại thì tên thương
mại đó phải là tập hợp các chữ cái (có thể kèm theo chữ số) phát âm được; và có khả
năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi khác với các chủ thể khác trong cùng
lĩnh vực kinh doanh.....................................................................................................31
Tên thương mại sẽ không được bảo hộ nếu gây nhầm lẫn với tên thương mại của
người khác đã được sử dụng từ trước trên cùng một địa bàn và trong cùng một lĩnh
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A
4

ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
vực kinh doanh, hoặc gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hóa của người khác đã được
bảo hộ từ trước khi sử dụng tên thương mại đó. Tên thương mại được tự động bảo hộ
(không cần phải đăng ký) khi đáp ứng các yêu cầu nêu trên. Tên thương mại được tự
động bảo hộ chừng nào chủ sở hữu vẫn còn duy trì hoạt động kinh doanh dưới tên
thương mại đó. Mọi hành vi sử dụng bất cứ chỉ dẫn thương mại nào hoặc trùng tương
tự với tên thương mại của người khác cho cùng một loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho
sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh,
hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp đối với tên thương mại............................................................................31
b) Nhãn hiệu hàng hóa: là yếu tố quan trọng nhất của thương hiệu, là yếu tố trung tâm
của sự liên hệ giữa sản phẩm và khách hàng. Đây cũng là yếu tố cung cấp cho khách
hàng nhiều thông tin về sản phẩm nhất. Khi lựa chọn nhãn hiệu phải xem xét cẩn thận
vì nó là nghệ thuật, là khoa học. Nó cần đáp ứng được 5 tiêu chí:..............................31
+ Phải tạo được sự nhận biết về thương hiệu............................................................31
+ Phải đơn giản, dễ đọc, dễ phát âm, dễ đánh vần.....................................................31
+ Phải có sự khác biệt nổi trội, độc đáo, tạo được khả năng liên tưởng....................31
+ Dễ chuyển đổi, dễ thích nghi với các chủng loại sản phẩm và các nền văn hóa khác
nhau..............................................................................................................................31
+ Đáp ứng được các yêu cầu bảo hộ: có khả năng phân biệt, không trùng, không
tương tự với nhãn hiệu của người khác đã nộp đơn hoặc đã được bảo hộ..................32
Nhãn hiệu hàng hóa được bảo hộ khi đăng ký tại cục Sở hữu trí tuệ và có hiệu lực
trong vòng 10 năm kể từ ngày đăng ký........................................................................32
c) Logo (biểu tượng): Logo đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nên giá trị
thương hiệu. Nó giúp tăng cường nhận biết thương hiệu, tạo cá tính riêng cho thương
hiệu. Có hai hình thức logo: thứ nhất là kết hợp ký hiệu với tên thương hiệu (ví dụ
như logo của Nike); cách thứ hai là kiểu đặc thù của tên thương hiệu (ví dụ như logo
của Coca cola). Logo cần đơn giản, dễ nhớ, dễ vẽ với những nét đơn giản, màu cơ
bản, có ý nghĩa tạo sự liên tưởng và có ý nghĩa tự thân về sản phẩm.........................32
d) Slogan (khẩu hiệu): là đoạn văn ngắn truyền đạt thông tin mô tả hoặc thuyết phục

về nhãn hiệu theo một cách nào đó. Slogan có thể làm tăng nhận thức về thương hiệu
một cách rõ rệt. Slogan chính là tôn chỉ hoạt động của công ty, tăng cường tính cách
của thương hiệu đồng thời làm tăng khả năng nhận biết về thương hiệu và lưu lại
trong tâm trí khách hàng. Đây là vũ khí của quảng cáo, tiếp thị để xây dựng thương
hiệu và tăng khả năng cạnh tranh.................................................................................32
e) Bao bì: Được coi là một trong những yếu tố liên hệ mạnh nhất của nhãn hiệu.
Trong đó hình thức bao bì có tính chất quyết định, tiếp theo là màu sắc, kích thước,
công dụng đặc biệt của bao bì. Thiết kế bao bì cần đáp ứng: thể hiện được phong cách
của sản phẩm;màu sắc, bố cục hài hòa; phải ấn tượng, tạo được sự nổi bật, sự hấp
dẫn; có giá trị sử dụng; có chức năng bảo vệ...............................................................32
f) Đoạn nhạc: Nhạc hiệu giúp cho quảng cáo trở nên lôi cuốn, sinh động đối với
người nghe. Đoạn nhạc là cách dễ dàng nhất để tạo phong cách riêng cho sản phẩm,
làm cho sản phẩm có tính cách khác hẳn với các sản phẩm cùng loại khác................32
g) Chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hóa:............................................................32
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A
5
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Chỉ dẫn địa lý là những từ, những tên gọi, dấu hiệu, biểu tượng, hình ảnh được chỉ ra
rằng sản phẩm có nguồn gốc tại quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương mà đặc
trưng về chất lượng, uy tín, danh tiếng hoặc các đặc tính khác của loại hàng hóa này
có được do nguồn gốc địa lý tạo nên...........................................................................32
Tên gọi xuất xứ hàng hóa là tên địa lý của nước, địa phương dùng để chỉ xuất xứ của
mặt hàng từ nước, địa phương đó với điều kiện những mặt hàng này có tính chất, chất
lượng đặc thù dựa trên các điều kiện địa lý độc đáo và ưu việt bao gồm yếu tố tự
nhiên, con người hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó..........................................................32
Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ (không bao gồm tên gọi xuất xứ hàng hóa) mà không đòi
hỏi phải đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tên gọi xuất xứ hàng hóa chỉ
được bảo hộ thông qua việc đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Giấy chứng ..................32
nhận đăng ký tên gọi xuất xứ hàng hóa có hiệu lực vô thời hạn.................................33
1.2.2. CÁC YẾU TỐ VÔ HÌNH:.................................................................................33

1.2.2. CÁC YẾU TỐ VÔ HÌNH:.................................................................................33
Phần vô hình của thương hiệu hay chính là phần làm nên sức sống của thương hiệu
chính là: “Hình tượng về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong tâm trí người tiêu dùng
tạo ra hành động mua của khách hàng thể hiện bằng hiệu quả kinh doanh.................33
Phương tiện để chuyển tải được yếu tố vô hình tới người tiêu dùng phải chính là các
yếu tố hữu hình ở trên. Các yếu tố hữu hình có tác dụng như phương tiện, công cụ để
khắc sâu hình ảnh của doanh nghiệp, của sản phẩm hàng hóa lên vỏ não của khách
hàng. Các yếu tố hữu hình được xây dựng càng thành công, càng ấn tượng, càng dễ
nhớ thì cũng tựa như một phương tiện hữu hiệu, một công cụ sắc bén để khắc sâu vào
tâm trí người tiêu dùng................................................................................................33
Nhưng phương tiện ấy, công cụ ấy cũng không thể làm gì nếu không có nguồn năng
lượng, nguồn nhiên liệu để giúp phương tiện và công cụ hoạt động. Nguồn năng
lượng, nguồn nhiên liệu đó chính là:...........................................................................33
a) Chất lượng của sản phẩm: Đây là nguồn năng lượng nền tảng nhất, cơ bản nhất để
nuôi dưỡng thương hiệu. Chất lượng phải là nền tảng tiên phong cho mỗi sản phẩm.
Có nền tảng vững chắc thì mới có cơ sở cho các nguồn lực khác hình thành và phát
triển. Chất lượng chính là cách xây dựng thương hiệu cơ bản nhất mà hiệu quả nhất.
.....................................................................................................................................33
b) Cá tính của sản phẩm hàng hóa: Đây là yêu cầu thỏa mãn nhu cầu cao hơn của
người tiêu dùng, phục vụ cái tôi của người tiêu dùng. Sản phẩm càng có cá tính thì
càng dễ thu hút người tiêu dùng, càng làm cho họ yêu quí nó. Tựa như món ăn bổ thôi
chưa đủ mà còn phải thơm ngon, hợp khẩu vị.............................................................33
c) Chiến lược tiếp thị gồm có: quảng cáo, quảng bá, khuyến mại, kênh phân phối, các
dịch vụ trước và sau khi bán........................................................................................33
Một sản phẩm chỉ có chất lượng thôi thì thật vô nghĩa nếu như không ai biết nó tốt
như thế nào. Nó im lìm nằm đó chờ “ hữu xạ tự nhiên hương” trong thời buổi cạnh
tranh như ngày nay thì thật khó phát triển. Chính vì vậy, phải để cho mọi người biết
đên mình, hiểu về mình, ấn tượng về mình. Do đó, sản phẩm không chỉ phải đẹp, phải
cá tính mà còn phải biết “nói”, phải biết “đi”. ............................................................33
Quảng cáo, quảng bá giúp người tiêu dùng biết đến sản phẩm, khuyến mại giúp họ

dùng thử nó còn kênh phân phối và các dịch vụ trước và sau khi bán giúp khách hàng
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A
6
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
dễ dàng, thuận tiện trong việc tìm mua sản phẩm. Biết sản phẩm mà không được trải
nghiệm sử dụng thì cũng quên bẵng, ấn tượng tốt về sản phẩm sẽ không có cơ hội
biến thành hành động sử dụng.....................................................................................33
Tóm lại, chất lượng, cá tính, các chiến lược tiếp thị chính là nguồn năng.........33
lượng, nguồn nhiên liệu để nuôi dưỡng phần vô hình của thương hiệu, là thức ăn nuôi
nó lớn lên, trưởng thành lên và khắc sâu trong tâm trí người tiêu dùng hơn...............34
Có thể khái quát quá trình một thương hiệu chinh phục khách hàng bằng sơ đồ sau:.34
....................................................................................................................................34
Quảng cáo, quảng bá Khuyến mại .................................................34
Cách tiếp thị Kênh phân phối .................................................34
Chất lượng......................................................................................34
Cá tính sản phẩm.............................................................................34
Mua, mua nhiều lần, yêu thích, trung thành...............................................................34
1.3. CÁC LOẠI THƯƠNG HIỆU:..............................................................................34
1.3. CÁC LOẠI THƯƠNG HIỆU:..............................................................................34
Dựa vào những dấu hiệu khác nhau người ta có thể chia thương hiệu thành những
loại khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu và tiếp cận, chẳng hạn: thương hiệu
hàng hóa, thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp… Trong thực tế, thường
gặp các loại thương hiệu sau đây:................................................................................34
1.3.1. THƯƠNG HIỆU CÁ BIỆT:..............................................................................34
1.3.1. THƯƠNG HIỆU CÁ BIỆT:..............................................................................34
Thương hiệu cá biệt (còn gọi là thương hiệu cá thể) là thương hiệu của từng chủng
loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể. Ví dụ: Công ty Unilever có các thương hiệu cá biệt như
Sunsilk, Clear, Dove…, công ty HonDa có các thương hiệu Future, Dream II, Wave
α, @… Như vậy , một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác
nhau có nhiều thương hiệu cá biệt khác nhau..............................................................34

Thương hiệu cá biệt luôn gắn với từng loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể và có thể tồn tại
độc lập trên hàng hóa hoặc gắn liền với các loại thương hiệu khác như thương hiệu
tập thể, thương hiệu gia đinh, thương hiệu quốc gia. Trong thực tế không phải doanh
nghiệp nào cũng tạo ra thương hiệu cá biệt cho các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của
mình.............................................................................................................................34
1.3.2. THƯƠNG HIỆU GIA ĐÌNH:............................................................................34
1.3.2. THƯƠNG HIỆU GIA ĐÌNH:............................................................................34
Thương hiệu gia đình là thương hiệu chung cho tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ của
một doanh nghiệp. Mọi hàng hóa thuộc các chủng loại hàng hóa khác nhau của doanh
nghiệp đều mang thương hiệu như nhau. Ví dụ như các sản phẩm của Sony đều mang
thương hiệu Sony, các sản phẩm của Biti’s, của Lioa…............................................35
Thương hiệu gia đình có thể xuất hiện độc lập trên hàng hóa và có thể đi kèm cùng
thương hiệu cá biệt hay thương hiệu quốc gia.. Xu hướng chung của các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay là thương hiệu gia đình được xây dựng trên cơ sở tên giao dịch
của doanh nghiệp hoặc từ phần phân biệt trong tên thương mại của doanh nghiệp (ví
dụ Hải Hà, Hữu Nghị…) hoặc tên người sáng lập ra doanh nghiệp (ví dụ Honda,
Ford…). Trong nhiều trường hợp thương hiệu gia đình còn gọi là thương hiệu doanh
nghiệp hay thương hiệu chủ, thương hiệu nhà.............................................................35
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A
7
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
1.3.3. THƯƠNG HIỆU TẬP THỂ:.............................................................................35
1.3.3. THƯƠNG HIỆU TẬP THỂ:.............................................................................35
Thương hiệu tập thể là thương hiệu của một nhóm hay một số chủng loại hàng hóa
nào đó, có thể là do một cơ sở sản xuất hay do các cơ sở khác nhau sản xuất và kinh
doanh. Chẳng hạn: kẹo dừa Bến Tre, bánh đậu xanh Hải Dương, nhãn lồng Hưng Yên
hay nước mắm Phú Quốc… ........................................................................................35
Thương hiệu tập thể cũng có thể là thương hiệu chung cho hàng hóa của các doanh
nghiệp khác nhau trong cùng một Hiệp hội ngành hàng (chẳng hạn Vinacafe là hương
hiệu nhóm dùng chung cho các doanh nghiệp thành viên). Thương hiệu tập thể có

tính khái quát và tính đại diện cao va thường được gắn liền với các chủng loại hàng
hóa của nhiều doanh nghiệp khác nhau trong cùng một liên kết kinh tế, kỹ thuật nào
đó và tính đại diện được phát triển chủ yếu theo chiều sâu nhiều hơn là chiều rộng. 35
1.3.4. THƯƠNG HIỆU QUỐC GIA:..........................................................................35
1.3.4. THƯƠNG HIỆU QUỐC GIA:..........................................................................35
Thương hiệu quốc gia là thương hiệu gán chung cho các sản phẩm, hàng hóa của một
quốc gia nào đó. Chẳng hạn: “Thai’s Brand” là thương hiệu quốc gia của Thái Lan,
“Vietnam value inside” là thương hiệu của Việt Nam.................................................35
Thương hiệu quốc gia thường có tính khái quát và trừu tượng rất cao và không bao
giờ đứng độc lập, luôn phải gắn liền với các thương hiệu cá biệt hay thương hiệu
nhóm, thương hiệu gia đình. Thương hiệu quốc gia được định hình như một chỉ dẫn
địa lý đa dạng dựa trên uy tín của nhiều chủng loại hàng hóa với những thương hiệu
riêng khác nhau theo những định vị khác nhau...........................................................35
1.4. PHƯƠNG PHÁP BẢO VỆ, BẢO HỘ THƯƠNG HIỆU HÀNG HÓA:.............36
1.4. PHƯƠNG PHÁP BẢO VỆ, BẢO HỘ THƯƠNG HIỆU HÀNG HÓA:.............36
Như đã trình bày ở trên, thương hiệu bao gồm rất nhiều yếu tố cấu thành. Vì thế nói
đến bảo vệ, bảo hộ thương hiệu hàng hóa là nói đến bảo vệ, bảo hộ các yếu tố cấu
thành khác nhau. Trong đó, chủ yếu và quan trọng nhất là nhãn hiệu hàng hóa và đề
án này xin phép chỉ được nhắc đến việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa. Liên quan đến
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nói chung và nhãn hiệu hàng hóa nói riêng có các
điều ước quốc tế như: Công ước Paris về sở hữu công nghiệp (1967); thỏa ước
Madrid về đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên
quan đến thương mại của WTO (TRIPs). Bên cạnh đó, mỗi quốc gia lại có quy định
riêng về vấn đề này......................................................................................................36
1.4.1. QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU NHÃN HIỆU
HÀNG HÓA:...............................................................................................................36
1.4.1. QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU NHÃN HIỆU
HÀNG HÓA:...............................................................................................................36
1.4.1.1. Cơ sở pháp lý quốc tế:....................................................................................36
1.4.1.1. Cơ sở pháp lý quốc tế:....................................................................................36

a) Thỏa ước Madrid:....................................................................................................36
Thỏa ước Madrid được ký kết vào năm 1891, được sửa đổi nhiều lần: tại Brussel năm
1900, tại Washington năm 1911, Hague năm 1925, London năm 1934, Nice năm
1957, tại Stockholm năm 1967 và năm 1979; đến nay đã có 70 nước tham gia. Văn
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A
8
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
bản xin gia nhập thỏa ước này phải được gửi tới Tổng giám đốc tổ chức sở hữu trí tuệ
thế giới (WIPO). Hiện nay Việt Nam đã là thành viên của thỏa ước Madrid..............36
Thỏa ước qui định công dân của tất cả các nước thành viên có thể đạt được sự bảo hộ
tại các nước khác cho nhãn hiệu của mình đối với hàng hóa và dịch vụ đã được đăng
ký tại nước xuất xứ, bằng việc nộp đơn đăng ký nhãn hiệu đó tại Văn phòng quốc tế
về sở hữu trí tuệ, thông qua trung gian là cơ quan tại nước xuất xứ. Một nước được
coi là nước xuất xứ nếu nó là nước thành viên hiệp hội đặc biệt về đăng ký quốc tế
nhãn hiệu hàng hóa và người nộp đơn thỏa mãn một trong ba điều kiện sau:.............36
+ Người nộp đơn có cơ sở sản kinh doanh thực thụ và nghiêm túc tại đó.................36
+ Người nộp đơn có chỗ ở cố định tại đó...................................................................36
+ Người nộp đơn là công dân tại đó...........................................................................36
Thỏa ước cũng cho phép công dân của nước không tham gia hiệp hội đặc biệt về đăng
ký nhãn hiệu hàng hóa có quyền như công dân của nước tham gia hiệp hội nếu người
nộp đơn có trụ sở thương mại hoặc công nghiệp thực sự và hoạt động có hiệu quả trên
nước thành viên hiệp hội hoặc người nộp đơn cư trú tại nước thành viên hiệp hội....36
b) Đăng ký nhãn hiệu tại Châu Âu:.............................................................................36
Hiện nay, cộng đồng châu Âu đã bao gồm 25 nước thành viên. Để giúp các chủ sở
hữu nhãn hiệu tiến hành đăng ký nhãn hiệu hàng hóa vào các nước cộng đồng châu
Âu nhanh chóng, thuận lợi hơn, cộng đồng châu Âu đã lập ra một hệ thống đăng ký
nhãn hiệu hàng hóa riêng, độc lập vào các nước cộng đồng. Nhãn hiệu hàng hóa được
đăng ký thông qua hệ thống này được gọi là nhãn hiệu cộng đồng hay còn gọi là
CTM. Để được đăng ký CTM, nhãn hiệu phải được cả 25 nước đồng ý. Sau khi được
đăng ký tại cơ quan đăng ký này, nhãn hiệu đó sẽ có hiệu lực ở tất cả các nước thành

viên cộng đồng châu Âu..............................................................................................37
Trong quá trình đăng ký, chỉ cần nhãn hiệu không đủ điều kiện đăng ký tại một trong
25 nước thành viên thì nhãn hiệu đó thông qua hệ thống đăng ký CTM coi như không
thành. Hệ thống đăng ký CTM là độc lập và không có ảnh hưởng đối với hệ thống
đăng ký quốc gia của mỗi nước thành viên cộng đồng, nghĩa là nhãn hiệu CTM và
nhãn hiệu đăng ký quốc gia có thể tồn tại song song..................................................37
Đơn đăng ký CTM được nộp cho cơ quan đăng ký có tên là “The Office for
Harmonization in the Internal Market” viết tắt là OHIM có trụ sở đóng tại Tây ban
nha. Văn phòng OHIM chính thức hoạt động từ 1/4/1996..........................................37
Quy định về chủ thể nộp đơn CTM:............................................................................37
+ Cá nhân, pháp nhân thuộc các nước thành viên Cộng Đồng Châu Âu ....................37
+ Cá nhân, pháp nhân thuộc các nước thành viên Công ước Paris, hay Hiệp định
TRIPs; .........................................................................................................................37
+ Cá nhân, pháp nhân có nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh đóng tại một trong các
nước là thành viên của Cộng đồng Châu Âu, Công ước Paris, hoặc Hiệp định TRIPs.
.....................................................................................................................................37
Việt Nam là thành viên của Công ước Paris. Vì vậy các cá nhân, pháp nhân Việt Nam
nếu có nhu cầu đều có thể nộp đơn đăng ký CTM tại OHIM......................................37
Loại nhãn hiệu được đăng ký là: nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, nhãn hiệu tập
thể và nhãn hiệu chứng nhận.......................................................................................37
Tài liệu và thông tin cần cung cấp trong thủ tục nộp đơn gồm có:..............................37
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A
9
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
+ Tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax (nếu có), và quốc tịch của Người nộp đơn;
.....................................................................................................................................37
+ Giấy uỷ quyền của Người nộp đơn (mẫu sẽ được gửi cho khách hàng trên cơ sở
yêu cầu);.......................................................................................................................37
+ 5 mẫu nhãn hiệu cần đăng ký;..................................................................................37
+ Danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;.........................................................37

+ Phân loại quốc tế hàng hoá, dịch vụ (nếu biết) ........................................................37
Thời hạn bảo hộ và gia hạn hiệu lực: Nhãn hiệu CTM sau khi được đăng ký .........37
sẽ có hiệu lực 10 năm kể từ ngày nộp đơn, và có thể được gia hạn nhiều lần liên tục,
mỗi lần 10 năm, và chủ sở hữu phải nộp lệ phí gia hạn. Khi gia hạn, chủ sở hữu không
phải nộp bằng chứng sử dụng nhãn hiệu.....................................................................38
c) Đăng ký nhãn hiệu tại Hoa Kỳ:...............................................................................38
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (“Mỹ”) là thành viên của nhiều hiệp ước quốc tế liên quan
đến bảo hộ sở hữu trí tuệ trong đó có Công ước Paris về Bảo hộ Sở hữu công nghiệp,
và Thoả ước NICE về Phân loại Quốc tế Hàng hoá và Dịch vụ. Những người nào là
chủ sở hữu nhãn hiệu và thực sự muốn sử dụng nhãn hiệu đó trong thương mại tại Mỹ
đều có quyền đăng ký nhãn hiệu tại Mỹ. Người nộp đơn có thể dựa vào một trong các
căn cứ sau để tiến hành nộp đơn đăng ký nhãn hiệu hàng hoá tại Mỹ:.......................38
+ nhãn hiệu đã được sử dụng trong thương mại tại Mỹ;.............................................38
+ Có ý định sử dụng nhãn hiệu trong thương mại tại Mỹ;..........................................38
+ nhãn hiệu đã được nộp đơn đăng ký tại một nước là thành viên của Công ước Paris
trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày nộp đơn đó, hoặc nước là thành viên của một Thoả
ước quốc tế về nhãn hiệu mà Mỹ công nhận; hoặc......................................................38
+ nhãn hiệu đã được đăng ký tại nước xuất xứ của người nộp đơn............................38
Các doanh nghiệp có thể nộp đơn đăng ký nhãn hiệu hàng hoá ở Mỹ bằng cách hoặc
nộp đơn trực tuyến qua mạng Internet bằng cách truy cập vào trang web của Cơ quan
sáng chế và nhãn hiệu hàng hoá Mỹ, địa chỉ www.uspto.gov, và thực hiện theo đúng
các chỉ dẫn trên đó; hoặc nộp đơn thông qua Pham & Associates. Một đơn xin đăng
ký nhãn hiệu hàng hoá chỉ được nộp cho một nhãn hiệu cho một hoặc nhiều nhóm sản
phẩm hoặc/và dịch vụ. Điều này có nghĩa là nếu sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu
thuộc nhiều nhóm phân loại quốc tế hàng hoá, dịch vụ thì người nộp đơn cũng chỉ cần
nộp một đơn.................................................................................................................38
Loại nhãn hiệu được đăng ký tại Mỹ: Nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, nhãn
hiệu tập thể, và nhãn hiệu chứng nhận.........................................................................38
Tài liệu và thông tin chung cần có trong thủ tục nộp đơn: .........................................38
+ 01 mẫu nhãn hiệu xin đăng ký; ................................................................................38

+ Danh mục cụ thể hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu (kèm theo phân loại quốc tế
hàng hoá, dịch vụ, nếu biết);........................................................................................38
+ Tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax (nếu có), và quốc tịch của người nộp đơn;
.....................................................................................................................................38
Thời hạn bảo hộ: Sau khi đăng ký, nhãn hiệu được bảo hộ 10 năm kể ......................38
từ ngày nộp đơn. Thời hạn hiệu lực của nhãn hiệu được gia hạn nhiều lần liên tục,
mỗi lần 10 năm. Đơn xin gia hạn hiệu lực bảo hộ nhãn hiệu có thể được nộp trong
vòng 1 năm trước ngày hết hạn hiệu lực hoặc trong vòng 6 tháng kể từ ngày hết hạn
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A
10
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
hiệu lực. Nếu đơn xin gia hạn không được nộp trong thời hạn nêu trên, thì nhãn hiệu
đăng ký sẽ bị hết hiệu lực............................................................................................39
Tài liệu và thông tin cần thiết cho việc gia hạn hiệu lực nhãn hiệu:............................39
+ Tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax (nếu có), và quốc tịch của chủ sở hữu nhãn
hiệu..............................................................................................................................39
+ Mẫu nhãn hiệu đã được đăng ký; Số đăng ký, ngày đăng ký;..................................39
+ Liệt kê đầy đủ và cụ thể hàng hoá, dịch vụ trong đăng ký có sử dụng nhãn hiệu
trong thương mại;........................................................................................................39
+ Liệt kê đầy đủ hàng hoá, dịch vụ trong đăng ký mà chủ sở hữu không sử dụng nhãn
hiệu đã đăng ký cho các hàng hoá, dịch vụ đó trong thương mại (nếu có); Lý do
không sử dụng và nêu rõ không có ý định từ bỏ nhãn hiệu;........................................39
+ Mẫu bao bì, nhãn sản phẩm, ảnh chụp hàng hoá hay quảng cáo dịch vụ chứng minh
nhãn hiệu đang được sử dụng......................................................................................39
+ Lệ phí gia hạn hiệu lực.............................................................................................39
Điều kiện để tiếp tục sử dụng nhãn hiệu đã đăng ký: Để duy trì hiệu lực của nhãn hiệu
đã đăng ký, chủ sở hữu nhãn hiệu phải nộp Bản Tuyên thệ hoặc bản tuyên bố sử dụng
nhãn hiệu trong thương mại, kèm theo bằng chứng sử dụng nhãn hiệu trong thực tế,
hoặc trình bày lý do không sử dụng nhãn hiệu. Nếu không, nhãn hiệu sẽ bị huỷ bỏ.
Chủ sở hữu nhãn hiệu phải nộp tài liệu nêu trên trong vòng năm thứ 6 kể từ ngày đăng

ký nhãn hiệu. Có thể nộp muộn hơn thời hạn này nhưng không quá 6 tháng kể từ ngày
kết thúc năm thứ 6 và chủ sở hữu phải nộp thêm lệ phí nộp muộn.............................39
1.4.1.2. Cơ sở pháp lý của Việt Nam:..........................................................................39
1.4.1.2. Cơ sở pháp lý của Việt Nam:..........................................................................39
Tại Việt Nam, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nói chung và nhãn hiệu hàng hóa nói
riêng được quy định cụ thể trong Bộ Luật Dân sự (1995). Ngoài ra còn có Nghị định
63/NĐ-CP của chính phủ (ngày 24/10/1996) là văn bản pháp lý trực tiếp điều chỉnh
hoạt động bảo hộ đối với nhãn hiệu hàng hóa; Nghị định 06/2001/NĐ-CP (1/2/2001)
bổ xung Nghị định 63; Nghị định 12/1999/NĐ-CP (6/3/1999) về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; Nghị định 54/2000/NĐ-CP
(3/10/2000) về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn
địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan
tới sở hữu công nghiệp. ...............................................................................................39
Nhìn chung, các quy định của Việt Nam về cơ bản đều giống những quy định của
hiệp định TRIPs hoặc tương tự những quy định của một số quốc gia khác. Điều đó đã
tạo nên sự tiệm cận giữa văn bản pháp luật của Việt Nam với các quy định quốc tế,
góp phần thuận lợi hóa quá trình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam cũng như tại
nước ngoài thông qua cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ tại ..................40
Việt Nam......................................................................................................................40
Hiện Việt Nam đã là thành viên của các Điều ước quốc tế sau đây về sở hữu công
nghiệp: Công ước Paris (1883 – 1979) về bảo hộ sở hữu công nghiệp; thỏa ước
Madrid (1891 – 1979) về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hóa; hiệp ước hợp tác bằng
sáng chế - PCT (1970).................................................................................................40
Theo quy định trong Nghị định 63/NĐ-CP thì mọi tổ chức và cá nhân kinh doanh đều
có quyền nộp đơn để đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa (các tổ chức không kinh
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A
11
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
doanh sẽ không có quyền nộp đơn). Đơn yêu cầu được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ
(thuộc Bộ Khoa học & Công Nghệ). Thời gian tối thiểu để được cấp văn bằng bảo hộ

(tính từ lúc nộp đơn) không ít hơn 13 tháng. Để tiến hành đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
hàng hóa tại cục Sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu phải nộp bộ hồ sơ gồm:..........................40
+ Tờ khai yêu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa (03 bản).........40
+ Mẫu nhãn hiệu (15 bản)...........................................................................................40
+ Tài liệu xác lập quyền kinh doanh hợp pháp (01 bản sao)......................................40
+ Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể (đăng ký nhãn hiệu tập thể) (01 bản). ............40
+ Giấy ủy quyền nộp đơn (nếu có) (01 bản)...............................................................40
+ Tài liệu xác nhận về xuất xứ, giải thưởng, huy chương, nếu nhãn hiệu chứa các
thông tin đó (01 bản)....................................................................................................40
+ Giấy phép sử dụng tên riêng, biểu tượng, hình ảnh của quốc gia, địa phương, danh
nhân, tổ chức do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền cấp................................................40
+ Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn (01 bản)....................................................................40
Văn bằng bảo hộ có hiệu lực 10 năm và có thể được gia hạn nhiều lần, mỗi lần 10
năm. Văn bằng bảo hộ có thể bị đình chỉ hiệu lực nếu trong thời hạn 5 năm mà chủ sở
hữu không sử dụng nhãn hiệu và không có lý do chính đáng. Trong thời hạn hiệu lực
của văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu nhãn hiệu có toàn quyền khai thác nhãn hiệu nhằm
mục đích thương mại trong phạm vi các sản phẩm dịch vụ tương ứng với các sản
phẩm dịch vụ ghi trong văn bằng bảo hộ.....................................................................40
Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần chú ý khi tiến hành nộp đơn xin đăng ký bảo hộ
nhãn hiệu là cần kiểm tra xem nhãn hiệu có bị trùng hoặc tương tự hoặc đã bị đăng ký
hay chưa.. Nhãn hiệu sẽ bị từ chối nếu không có khả năng thực hiện chức năng phân
biệt của chúng, đã thuộc quyền sở hữu của người khác hoặc không phù hợp với trật tự
đạo đức xã hội. Một nhãn hiệu có thể được sử dụng cho nhiều loại sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ. Để tra cứu về sự trùng lặp của nhãn hiệu, có thể ủy quyền cho bên thứ
ba (thường là các văn phòng luật sư) hoặc doanh nghiệp tự tra cứu qua các nguồn như
công báo, đăng bạ quốc gia và quốc tế. Ngoài ra, có thể tra cứu tại
cho các nhãn hiệu đã đăng ký trực tiếp tại Việt Nam hoặc
cho các nhãn hiệu đã đăng ký vào Việt Nam theo thỏa ước Madrid
do tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới công bố...................................................................41
Sau khi tiến hành nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu,doanh nghiệp cần theo dõi quá trình

xét đơn để có những bổ xung cần thiết nếu trước đó thực hiện chưa đầy đủ .............41
hoặc do cơ quan xét duyệt đơn yêu cầu và cần chuẩn bị những lý do chính đáng cho
việc nộp đơn, phòng trường hợp có người phản đối việc đăng ký nhãn hiệu, sửa đổi
đơn hoặc khiếu nại nếu có lý do chính đáng. Tuy nhiên, doanh nghiệp không được
phép sửa đổi mẫu nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ vào danh mục đã khai trong đơn. Nếu
việc chấp thuận đơn hợp lệ về thủ tục sau 3 tháng, doanh nghiệp tiếp tục chờ 9 tháng
để nhận kết quả xem xét nội dung đơn. Quá trình này quá dài nên cần có sự quan tâm
thường xuyên đến tiến độ thực hiện đăng ký đơn.......................................................41
1.4.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO VỆ THƯƠNG HIỆU:.........................................41
1.4.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO VỆ THƯƠNG HIỆU:.........................................41
Có rất nhiều cách để bảo vệ thương hiệu nếu hiểu thương hiệu thật đúng và đủ. Tuy
nhiên, xét tổng thể thì các phương pháp bảo vệ gồm có: đăng ký bảo hộ; tự bảo vệ và
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A
12
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
tận dụng sức mạnh tập thể của thương hiệu quốc gia. Rất nhiều doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay nhầm lẫn giữa việc bảo vệ thương hiệu chỉ là đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
hàng hóa. Nếu hiểu theo nghĩa đó, doanh nghiệp sẽ khó giữ được thế chủ động đối
với chính thương hiệu. Tất nhiên, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa và các sáng chế
công nghiệp khác là cần thiết nhưng các doanh nghiệp cũng nên chủ động tự bảo vệ
thương hiệu. Sau đây là một số phương pháp bảo vệ thương hiệu mà các doanh
nghiệp có thể sử dụng:.................................................................................................41
1.4.2.1. Đăng ký bảo hộ:..............................................................................................41
1.4.2.1. Đăng ký bảo hộ:..............................................................................................41
Thương hiệu bao gồm rất nhiều yếu tố cấu thành. Chính vì vậy, nói đến đăng ký bảo
hộ thương hiệu cũng đồng nghĩa với việc đăng ký bảo hộ các yếu tố cấu thành đó. Và
quan trọng nhất trong số đó là đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa. Xây dựng và bảo
vệ thương hiệu trên cơ sở bảo vệ của pháp luật là cách tốt nhất để các doanh nghiệp
tránh được những cạnh tranh không lành mạnh. Tuy nhiên, việc đăng ký bảo hộ nhãn
hiệu hàng hóa và các yếu tố liên quan như kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý…sẽ

không hoàn toàn giống nhau ở những quốc gia khác nhau.. Các doanh nghiệp phải chú
ý tìm hiểu kỹ càng trước khi đăng ký bảo hộ tại bất cứ quốc gia nào.........................42
Ở Việt Nam, việc đăng ký bảo hộ thương hiệu chủ yếu vẫn là đăng ký bảo hộ nhãn
hiệu hàng hóa theo Bộ luật dân sự (1995) và Nghị định 63/NĐ-CP. Ngoài ra còn có
Nghị định 12/1999/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp, Nghị định 54/2000/NĐ-CP về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.................42
Ở châu Âu và ở Mỹ cũng đều có những quy định riêng về đăng ký bảo hộ.........42
thương hiệu mà đề án này đã nhắc đến ở phần 1.4.1.1. Nói chung, quy định của mỗi
nước về đăng ký bảo hộ thương hiệu đều tuân theo công ước Paris, thỏa ước Madrid,
hiệp định TRIPs nhưng mỗi nước vẫn có những quy định riêng của mình. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ trước khi tiến hành thủ tục đăng ký hoặc thuê luật sư
hiểu rõ các luật này......................................................................................................42
Thực hiện đăng ký bảo hộ thương hiệu có thể đem lại cho doanh nghiệp những lợi ích
sau:...............................................................................................................................42
+ Thứ nhất, đăng ký bảo hộ thương hiệu sẽ bảo đảm cho các doanh nghiệp được phát
triển bình đẳng, hạn chế bớt sự cạnh tranh của các đối thủ không lành mạnh trên thị
trường. .........................................................................................................................42
+ Thứ hai, bảo hộ thương hiệu sẽ khuyến khích hoạt động đầu tư của doanh nghiệp
nước ngoài vào Việt Nam hay vào các doanh nghiệp Việt Nam. Họ sẽ cảm thấy yên
tâm hơn khi đầu tư cho doanh nghiệp, sản phẩm có cơ sở pháp lý vững chắc............42
+ Thứ ba, bảo hộ thương hiệu cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
Việt Nam vươn ra chiếm lĩnh các thị trường nước ngoài, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng
kinh tế đất nuớc. Bảo hộ thương hiệu sẽ góp phần làm cho các doanh nghiệp Việt
Nam có thể xuất hiện với tư cách là những người tham gia bình đẳng trong hệ thống
thương mại toàn cầu.....................................................................................................42
+ Thứ tư, bảo hộ thương hiệu còn có ý nghĩa to lớn trong việc bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng, giúp người tiêu dùng tránh bị nhầm lẫn, bị lừa dối trong quá trình lựa chọn
hàng hóa, dịch vụ. Bảo vệ tối đa quyền lợi người tiêu dùng là một trong những mục
đích hướng tới văn minh thương mại của các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A

13
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
kinh tế quốc tế ngày nay vì tiêu chí để kinh doanh thành công là “khách hàng luôn là
thượng đế”...................................................................................................................43
1.4.2.2. Tự bảo vệ:.......................................................................................................43
1.4.2.2. Tự bảo vệ:.......................................................................................................43
Việc đăng ký bảo hộ thương hiệu của các doanh nghiệp chỉ là điều kiện cần để các
doanh nghiệp bảo vệ thương hiệu của mình. Điều kiện đủ của việc bảo vệ thương hiệu
chính là các doanh nghiệp tự bảo vệ thương hiệu cho mình bởi thực tế cho thấy khong
phải khi nào và ở đâu hệ thống luật pháp thực thi về quyền sở hữu trí tuệ cũng được
thực hiện một cách nghiêm túc. Có chủ động tự bảo vệ thương hiệu các doanh nghiệp
mới có thể duy trì và phát triển thương hiệu một cách tốt nhất. Có rất nhiều cách để tự
bảo vệ thương hiệu cho doanh nghiệp như: mở rộng hệ thống phân phối; nâng cao
chất lượng hàng hóa; kiểm soát chặt chẽ khối lượng hàng hóa; đảm bảo những dấu
hiệu riêng biệt trên bao bì, nhãn mác; rà soát hệ thống phân phối và cảnh báo xâm
phạm, tăng cường thông tin đến khách hàng. Các doanh nghiệp cần biết phối hợp một
cách hợp lý các phương pháp này sao cho phù hợp nhất với tiềm...........................43
lực tài chính và chuyên môn của doanh nghiệp mình..................................................43
Việc mở rộng hệ thống phân phối tại các thị trường mục tiêu là điều kiện cần thiết để
bảo vệ và đồng thời phát triển một thương hiệu. Khi hệ thống phân phối được mở
rộng một cách hợp lý, khách hàng sẽ có cơ hội tiếp xúc nhiều hơn và trực tiếp với
doanh nghiệp. Vì thế, hạn chế được phần nào sự xâm nhập của hàng giả và doanh
nghiệp còn lắng nghe được những phản hồi từ phía người tiêu dùng. Hệ thống phân
phối được mở rộng sẽ tạo điều kiện gia tăng doanh số bán hàng, củng cố vị thế của
thương hiệu trên thị trường cũng như gia tăng năng lực níu giữ tập khách hàng trung
thành............................................................................................................................43
Hàng giả, hàng nhái có thể bắt chước về kiểu dáng, về bao bì nhưng không thể bắt
chước được chất lượng của doanh nghiệp nếu hàng hóa của doanh nghiệp luôn coi
chất lượng là hàng đầu. Với hàng hóa có chất lượng tốt tự nó sẽ có tác dụng “hữu xạ
tự nhiên hương” và khách hàng sẽ cảm nhận được. Khi họ đã tin vào chất lượng sản

phẩm của doanh nghiệp thì tự họ sẽ có cảm nhận được sự khác biệt giữa hàng thật và
hàng giả, hàng nhái......................................................................................................43
Kiểm soát chặt chẽ khối lượng hàng hóa giúp doanh nghiệp dễ dàng kiểm soát thị
trường tiêu thụ của mình hơn. Nhờ vậy, doanh nghiệp sẽ dễ dàng nhận ra dấu hiệu của
việc cạnh tranh không lành mạnh và kịp thời có biện pháp xử lý. Hơn nữa, việc xử lý
các hành vi vi phạm quyền sở hữu thương hiệu hầu như chỉ được vận hành khi có
khiếu kiện của người bị hại. Chính điều này đặt ra cho các doanh nghiệp phải phát
hiện sớm nhất và cảnh báo được những vi phạm về thương hiệu một cách vô tình hay
cố ý...............................................................................................................................44
Đảm bảo những dấu hiệu riêng biệt trên bao bì, nhãn mác hay còn gọi là đánh dấu bao
bì là biện pháp hữu hiệu để hạn chế hàng giả. Để đánh dấu bao bì, có thể sử dụng
phương pháp vật lý như dán tem, tạo các khóa bảo vệ trên nắp bao bì, in dấu trên bao
bì; hoặc sử dụng phương pháp hóa học như đánh dấu bằng các chất chỉ thị màu. Việc
đánh dấu bao bì còn tạo cho người tiêu dùng cảm giác được chăm sóc và an toàn hơn
khi chấp nhận thương hiệu. Về nguyên tắc thì các biện pháp đánh dấu bao bì cũng cần
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A
14
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
thường xuyên thay đổi để hàng giả khó theo kịp nhưng việc thay đổi này cần thông tin
kịp thời và đầy đủ tới khách hàng. ..............................................................................44
Rà soát hệ thống phân phối và cảnh báo xâm phạm, tăng cường thông tin đến khách
hàng một mặt sẽ tăng cường khả năng nhận biết và phát hiện kịp thời sự xuất hiện của
hàng giả, hàng nhái trên thị trường, mặt khác gia tăng mối liên lạc và cung cấp thông
tin giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, giúp khách hàng có thêm kiến thức để lựa
chọn hàng hóa..............................................................................................................44
Việc áp dụng các phương pháp tự bảo vệ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn với.........44
thương hiệu của mình đồng thời cũng góp phần tăng thêm nội lực cho chính doanh
.....................................................................................................................................44
nghiệp. Chính vì vậy, đây là điều cần thiết khi các doanh nghiệp thực sự muốn bảo vệ
thương hiệu cho doanh nghiệp.....................................................................................44

1.4.2.3. Lập hệ thống thương hiệu quốc gia để gia tăng sức mạnh bảo vệ thương hiệu
cho các doanh nghiệp:..................................................................................................44
1.4.2.3. Lập hệ thống thương hiệu quốc gia để gia tăng sức mạnh bảo vệ thương hiệu
cho các doanh nghiệp:..................................................................................................44
Việc lập hệ thống thương hiệu quốc gia để gia tăng sức mạnh bảo vệ thương hiệu cho
các doanh nghiệp chính là phát huy vai trò của hiệp hội trong phát triển thương hiệu,
bảo vệ thương hiệu. Hệ thống thương hiệu quốc gia có tác dụng như một chỉ dẫn địa
lý với các mặt hàng xuất khẩu. Nó có tác dụng như bộ mặt cho hàng hóa của mỗi
quốc gia, trong đó, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và hệ thống thương hiệu quốc gia
là mối quan hệ hai chiều tác động lẫn nhau. ...............................................................44
Trên thế giới, đã có những nước xây dựng thành công thương hiệu quốc gia của mình.
Thành công nhất phải kể đến đất nước Ấn Độ với chương trình “Incredible India”
(Ấn Độ tuyệt vời) và Trung Quốc với chương trình “Secondary City in China” (thành
phố thứ hai của Trung Quốc). Bên cạnh đó cũng có một số nước áp dụng thành công
mô hình này như New Zealand với chương trình “Fern Brand”, Australia với Made in
Australia, Ecuador có “Ecuador Brand” và Thái Lan với “Thailand’s Brand”. Kinh
nghiệm của các nước cho thấy, để thành công trong việc xây dựng mô hình này, các
nước đã phải khéo léo trong các kỹ thuật maketting, chủ động định vị hình ảnh hàng
hoá của họ trong tâm trí nhà nhập khẩu và người tiêu dùng trên phạm vi toàn cầu. . .45
Thương hiệu quốc gia ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hút đầu tư, thu hút nhân
tài, giúp doanh nghiệp “ngẩng cao đầu“ trong các cuộc đàm phán với đối tác nước
ngoài. Uy tín của một đất nước sẽ làm tăng sức mạnh của một thương hiệu, một
doanh nghiệp. Và ngược lại, uy tín, hình ảnh của từng thương hiệu, doanh nghiệp
riêng lẻ sẽ góp phần tạo nên một thương hiệu quốc gia..............................................45
PHẦN II:......................................................................................................................46
THỰC TRẠNG BẢO VỆ THƯƠNG HIỆU HÀNG HÓA HIỆN NAY Ở VIỆT NAM.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................46
2.1. THỰC TRẠNG BẢO HỘ THƯƠNG HIỆU CỦA HÀNG HÓA VIỆT NAM
HIỆN NAY:.................................................................................................................47
2.1. THỰC TRẠNG BẢO HỘ THƯƠNG HIỆU CỦA HÀNG HÓA VIỆT NAM

HIỆN NAY:.................................................................................................................47
2.1.1. THỰC TRẠNG VI PHẠM THƯƠNG HIỆU:..................................................47
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A
15
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
2.1.1. THỰC TRẠNG VI PHẠM THƯƠNG HIỆU:..................................................47
2.1.1.1. Trong nước:....................................................................................................47
2.1.1.1. Trong nước:....................................................................................................47
Có thể nói rằng, tại Việt Nam, những vi phạm về sở hữu trí tuệ nói chung và thương
hiệu nói riêng diễn ra hết sức phổ biến và đang thách thức các cơ quan quản lý Nhà
nước. Có đến 95% số người dùng phần mềm Windows của Microsoft không có bản
quyền. Ngoài ra, sự vi phạm bản quyền tác giả cũng phổ biến ở các nhóm sản phẩm
như các chương trình ca nhạc, sách. Rất nhiều hàng hóa tiêu dùng đang bị xâm phạm
thương hiệu như xe máy, hàng thực phẩm, giày dép, quần áo… Dường như việc một
nhà sản xuất nào đó của Việt Nam (thường là các cơ sở nhỏ) sử dụng các thương hiệu
nổi tiếng trong và ngoài nước để gán lên hàng hóa của mình là chuyện bình thường,
thậm chí nhiều cơ sở không biết đó là một sự vi phạm. Rõ ràng, điều này sẽ ảnh
hưởng rất nhiều đến việc thực thi các quy định về sở hữu công nghiệp nói chung và
bảo hộ thương hiệu nói riêng tại Việt Nam, nhất là khi chúng ta đang đi đến những
vòng đàm phán cuối cùng để gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Bảng sau
cho thấy tình hình sản xuất,kinh doanh hàng giả và xâm phạm thương hiệu tại một số
địa phương:..................................................................................................................47
TT................................................................................................................................47
Địa phương..................................................................................................................47
Năm 2000.....................................................................................................................47
Năm 2001.....................................................................................................................47
Năm 2002.....................................................................................................................47
Năm 2003.....................................................................................................................47
1...................................................................................................................................47
Hà Nội..........................................................................................................................47

90.................................................................................................................................47
271...............................................................................................................................47
233...............................................................................................................................47
245...............................................................................................................................47
2...................................................................................................................................47
Tp. Hồ Chí Minh..........................................................................................................47
249...............................................................................................................................47
239...............................................................................................................................47
212...............................................................................................................................47
265...............................................................................................................................47
3...................................................................................................................................47
Hải Phòng....................................................................................................................47
24.................................................................................................................................47
64.................................................................................................................................47
81.................................................................................................................................47
67.................................................................................................................................47
4...................................................................................................................................47
Đà Nẵng.......................................................................................................................47
93.................................................................................................................................47
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A
16
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
143...............................................................................................................................47
730...............................................................................................................................47
198...............................................................................................................................47
5...................................................................................................................................47
Quảng Ninh..................................................................................................................47
70.................................................................................................................................47
8...................................................................................................................................47
383...............................................................................................................................47

97.................................................................................................................................47
6...................................................................................................................................47
Lạng Sơn......................................................................................................................47
276...............................................................................................................................47
0...................................................................................................................................47
36.................................................................................................................................47
87.................................................................................................................................47
7...................................................................................................................................47
Đồng Nai......................................................................................................................47
30.................................................................................................................................47
79.................................................................................................................................47
65.................................................................................................................................47
45.................................................................................................................................47
8...................................................................................................................................47
Cần Thơ.......................................................................................................................47
9...................................................................................................................................47
7...................................................................................................................................47
12.................................................................................................................................47
36.................................................................................................................................47
Nguồn: Nguyễn Văn Trọng. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Trường Đại học Thương Mại.
2004.............................................................................................................................48
Số liệu bảng trên chỉ là những con số tương đối vì thực tế các vụ vi phạm hàng giả bị
phát hiện chỉ là phần nổi của tảng băng chìm và phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng
cường kiểm tra của lực lượng chức năng. Theo nhiều chuyên gia về chống hàng giả
và bảo hộ thương hiệu thì tình hình vi phạm thương hiệu tại Việt Nam sẽ còn gấp rất
nhiều lần những con số trên. Hàng ngày chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp hàng giả,
hàng nhái thương hiệu trên hầu hết các sạp hàng của các cửa hàng bán lẻ từ sản phẩm
thông thường đến hàng điện tử cao cấp.......................................................................48
Thực tế, đại đa số các vụ hàng giả tạiViệt Nam là sự vi phạm thương hiệu ở .......48
những hình thức khác nhau, chẳng hạn, nhái thương hiệu nổi tiếng, tạo tên thương

hiệu gây sự nhầm lẫn như trường hợp bột giặt TOMOT, Aquasic, Lavige, Lavila (tạo
sự nhần lẫn với OMO, Aquafina, Lavie), sử dụng tên hiệu khác nhưng logo và bao bì
gần giống thương hiệu nổi tiếng để đánh lừa người tiêu dùng… Tuy nhiên, việc xử lý
các vụ vi phạm thương hiệu tại Việt Nam còn rất ít, không hiệu quả và chưa có tác
dụng răn đe. Theo một tài liệu của Chi cục Quản lý thị trường thành phố Hồ Chí Minh
thì cho đến đầu năm 2004, số vụ vi phạm thương hiệu và hàng giả bị xử lý dứt điểm
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A
17
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
mới chỉ có chiếm chưa đến 50% trong tổng số vụ vi phạm và các vụ xử lý mới chỉ
dừng lại ở mức tịch thu hàng vi phạm và xử lý hành chính với mức phạt đến 25 triệu
đồng, một mức phạt mà bất kỳ người làm hàng giả nào cũng có thể chấp nhận được
và rồi họ lại tiếp tục vi phạm. Thương hiệu của hàng hóa Việt Nam đang rất cần được
ổn định và không bị xâm phạm ngay tại “sân nhà”, có như vậy doạnh nghiệp mới có
thể toàn tâm, toàn ý thâm nhập và phát triển tại thị trường nước ngoài......................48
Ngoài hiện tượng hàng giả hàng nhái như trên, còn một số hiện tượng tranh chấp
thương hiệu mà nguyên nhân không chỉ ở các chủ thể kinh doanh mà còn do các cơ
quan chức năng:...........................................................................................................48
+ Vụ trạnh chấp nhãn hiệu Việt Thy: Đây là vụ tranh chấp nhãn hiệu ở Tp. Hồ Chí
Minh giữa ông Vũ và bà Đoan với cùng nhãn hiệu Việt Thy. Điều đáng nói ở đây là
vụ tranh chấp này ngoài lý do cạnh tranh không lành mạnh, lợi dụng uy tín của nhãn
hiệu Việt Thy đã của ông Vũ đã có từ trước của bà Đoan còn có nguyên nhân của cơ
quan chức năng không thực hiện đúng vai trò quản lý Nhà nước trong việc tổ chức
đăng ký nhãn hiệu hàng hóa (cả bà Đoan và ông Vũ đều được cấp giấy phép thành lập
công ty TNHH Việt Thy trong khi cả hai công ty đều kinh doanh hàng quần áo thời
trang)............................................................................................................................48
+ Vụ tranh chấp thương hiệu Trường Sinh: ngày 15/6/1998, công ty VN FORE
MOST được Cục sở hữu công nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng
hóa bảo hộ nhãn hiệu Trường Sinh cho các sản phẩm sữa đặc có đường, sữa bột,
thuộc nhóm hàng 29. Ngày 4/11/1998, xưởng Trung Thực (sau đổi tên thành công ty

TNHH Công Nghiệp Trường Sinh) nộp đơn tới cục sở hữu công nghiệp yêu cầu cấp
giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa với nhóm sản phẩm xin được bảo hộ là
nhóm 32: sữa đậu nành. Kết quả là vụ án tranh chấp thương hiệu được khởi kiện ra
tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội. Điều đáng nói là với vụ tranh chấp này, ý kiến của
các cơ quan chức năng cũng không thống nhất: Cục sở hữu trí tuệ cho rằng nhãn hiệu
Trường Sinh của xưởng Trung Thực là tương tự với công ty VN FORE MOST nên
cần chấm dứt việc sử dụng nhãn hiệu; trong..........................................................49
khi đó ý kiến của Cục phó cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và ý
.....................................................................................................................................49
kiến của cục quản lý chất lượng, của chủ tịch hội sở hữu công nghiệp lại cho rằng
nhãn hiệu sữa đậu nành là không trùng hay gây nhầm lẫn tương tự vì 2 sản phẩm
thuộc hai nhóm khác nhau và logo cũng không hoàn toàn giống nhau. Chính vì việc
không thống nhất ngay từ ý kiến từ phía các cơ quan chức năng mà vụ kiện phải rất
lâu sau mới có thể kết thúc..........................................................................................49
2.1.1.2. Quốc tế:...........................................................................................................49
2.1.1.2. Quốc tế:...........................................................................................................49
Hiện nay, chưa có bất kỳ một tổ chức hoặc cá nhân nào đứng ra thống kê số các
thương hiệu của Việt Nam đã và đang hoặc có nguy cơ bị xâm phạm tại nước ngoài,
nhưng thông qua một số vụ điển hình có thể nhận thấy rằng, nếu các doanh nghiệp
Việt Nam không đầu tư và quyết tâm trong việc bảo vệ thương hiệu của mình thì ngày
càng có nhiều thương hiệu bị xâm phạm, nhất là khi sự thâm nhập của hàng Việt Nam
ngày càng nhiều tại thị trường các nước. Có thể kể ra một số vụ xâm phạm và chiếm
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A
18
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
dụng điển hình như: Trung Nguyên, PetroVietNam bị chiếm dụng tại Hoa Kỳ; kẹo
dừa Bến Tre tại Trung Quốc; Võng xếp Duy Lợi tại Nhật Bản…...............................49
Qua các vụ chiếm dụng thương hiệu của Việt Nam tại nước ngoài, có thể thấy ngay
rằng phần lớn là do các doanh nghiệp Việt Nam chưa tiến hành đăng ký bảo hộ các
yếu tố thương hiệu tại nước ngoài, vì thế lợi dụng tình huống này, các thương nhân

nước ngoài đã nhanh chân tiến hành đăng ký trước. Vụ PetroVietNam do một thương
nhân Mỹ gốc Việt đệ đơn xin đăng ký và doanh nghiệp Việt Nam đã kịp thời can
thiệp để giành lại. Vụ này ưu thế thuộc về Việt Nam khi mà PetroVietNam đã được
biết đến rộng rãi ở Mỹ và thương hiệu này xuất hiện tại Mỹ từ lâu. Với vụ Trung
Nguyên thì phức tạp hơn nhiều, thương hiệu này đã bị chính nhà đối tác của Trung
Nguyên (nhà phân phối chính tại Hoa Kỳ) tiến hành đăng ký, trong khi các bằng
chứng chứng minh về sự sử dụng trước thương hiệu này của Trung Nguyên khá mong
manh. Sau khi đăng ký bảo hộ xong, đối tác của Trung Nguyên đã đề nghị Trung
Nguyên mua lại thương hiệu với giá chuyển nhượng lên đến hàng chục triệu đôla Mỹ.
.....................................................................................................................................50
Các vụ tranh chấp thương hiệu khác như kẹo dừa Bến Tre tại Trung Quốc, võng xếp
Duy Lợi tại Nhật Bản phía doanh nghiệp Việt Nam đã thắng kiện do các doanh
nghiệp đã chủ động, tích cực và quan trọng hơn là việc dẫn được các chứng cứ cũng
như vận dụng luật pháp khá tốt và đầy đủ. Trường hợp kẹo dừa Bến Tre, thương nhân
Trung Quốc đã sử dụng tên địa danh khi chưa có sự đồng ý và thực tế phía doanh
nghiệp Việt Nam đã cung cấp tất cả bằng chứng về việc sử dụng thương hiệu này
cũng như đã chỉ rõ cả địa điểm mà thương nhân Trung Quốc đang triển khai sản xuất
hàng nhái thương hiệu. Riêng vụ võng xếp Duy Lợi, sự vi phạm của phía thương nhân
Nhật Bản là về kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu hàng hóa. Thương nhân này
đã đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu Duy Lợi cho sản phẩm của họ.
Rất may cho Duy Lợi Việt Nam là đã kịp thời phát hiện sự xâm phạm và được các cơ
quan bảo vệ pháp luật Nhật Bản ủng hộ. ....................................................................50
Ngoài các vụ xâm phạm thương hiệu mà các phương tiện thông tin đại chúng của
Việt Nam và nước ngoài đã nêu, mà chủ yếu là sự xâm phạm theo kiểu chiếm dụng
khi doanh nghiệp Việt Nam không kịp thời tiến hành đăng ký bảo hộ, còn rất nhiều
các vụ xâm phạm khác dưới dạng hàng giả, hàng nhái mà hầu như các doanh nghiệp
Việt Nam không kịp để ý tới và ngăn chặn. Đây là bài học cảnh báo cho các doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu của Việt Nam phải chú ý hơn tới bảo hộ, bảo vệ
thương hiệu cho hàng hóa của mình khi xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.............50
2.1.2. BIỆN PHÁP CÁC DOANH NGHIỆP CHỐNG LẠI SỰ XÂM PHẠM

THƯƠNG HIỆU:.........................................................................................................50
2.1.2. BIỆN PHÁP CÁC DOANH NGHIỆP CHỐNG LẠI SỰ XÂM PHẠM
THƯƠNG HIỆU:.........................................................................................................50
2.1.2.1 Đăng ký bảo hộ thương hiệu:..........................................................................50
2.1.2.1 Đăng ký bảo hộ thương hiệu:..........................................................................50
Đây là biện pháp hữu hiệu nhất đối với các doanh nghiệp. Vì chỉ có đăng ký bảo hộ
thương hiệu thì mới có cơ sở để pháp luật bảo vệ các thương hiệu. Tuy nhiên, trong
thực tế, việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa đối với các doanh nghiệp không
được mặn mà lắm. Nguyên nhân thì có nhiều như: thủ tục đăng ký rất khó khăn, thời
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A
19
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
gian làm thủ tục kéo dài, chi phí… nhưng khi đã đăng ký được rồi thì các vụ xử lý vi
phạm hàng giả, hàng nhái chưa nghiêm (khung xử lý cao nhất là 100 triệu nhưng thực
tế không bao giờ phạt tới mức này mà chủ yếu chỉ khoảng 25 triệu)..........................51
Ở Việt Nam, việc bảo hộ thương hiệu chủ yếu là đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa.
Còn đối với thị trường nước ngoài, việc đăng ký bảo hộ còn tuỳ thuộc vào luật của
từng quốc gia, từng khu vực........................................................................................51
Việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam hiện nay không được các doanh
nghiệp mặn mà lắm còn với những hàng hóa xuất khẩu, con số các doanh nghiệp thực
hiện đăng ký bảo hộ thương hiệu là rất nhỏ. Chẳng hạn, theo Bộ Nông Nghiệp và Phát
triển nông thôn thì hiện nay có đến 90% trong tổng lượng hàng xuất khẩu chưa có
thương hiệu riêng. Hàng nông sản chúng ta xuất khẩu chủ yếu mang thương hiệu của
các doanh nghiệp kinh doanh chứ không mang thương hiệu của nhà sản xuất. Chính vì
thế, phần nhiều người tiêu dùng nước ngoài đã không biết được hàng hóa có xuất xứ
Việt Nam và sự vi phạm thương hiệu diễn ra càng dễ dàng........................................51
2.1.2.2. Mở rộng hệ thống phân phối, rà soát hàng nhái, xử lý trực tiếp các vụ vi
phạm:...........................................................................................................................51
2.1.2.2. Mở rộng hệ thống phân phối, rà soát hàng nhái, xử lý trực tiếp các vụ vi
phạm:...........................................................................................................................51

Với phương pháp này, các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu chỉ sử dụng với thị
trường trong nước. Trong ba phương pháp này thì phương pháp mở rộng hệ thống
phân phối tỏ ra hiệu quả nhất. Vì thực tế, khi hàng hóa của doanh nghiệp có.........51
mạng lưới phân phối rộng rãi, dễ tìm mua sản phẩm thì việc xuất hiện hàng nhái,
hàng giả giảm đi rất nhiều. Với phương pháp rà soát hàng nhái và xử lý trực tiếp các
vụ vi phạm đòi hỏi các doanh nghiệp phải có cơ sở pháp lý: có đăng ký bảo hộ
.....................................................................................................................................51
thương hiệu. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp có hàng xuất khẩu, việc thực hiện
biện pháp này tỏ ra rất khó khăn bởi nó yêu cầu phải có tiềm lực tài chính tương đối
lớn................................................................................................................................51
2.1.2.3. Khiếu kiện cơ quan chức năng:.......................................................................51
2.1.2.3. Khiếu kiện cơ quan chức năng:.......................................................................51
Đây cũng là biện pháp mà chỉ có các thương hiệu đã đăng ký bảo hộ thương hiệu mới
có thể áp dụng. Tuy nhiên nó tỏ ra có hiệu quả nhất bởi nó dựa trên cơ sở của luật
pháp. ............................................................................................................................51
Ở trong nước, việc khiếu kiện các cơ quan chức năng tỏ ra khá hiệu quả với những
doanh nghiệp đã đăng ký bảo hộ. Tuy nhiên, vẫn còn một số bất cập xuất phát từ các
cơ quan chức năng chẳng hạn như ở vụ Việt Thy và Trường Sinh.............................51
Ở nước ngoài, phương pháp này cũng giúp một số doanh nghiệp bảo vệ được thương
hiệu của mình khi nắm đầy đủ các thông tin về luật pháp nơi đó. Những ví dụ điển
hình cho việc áp dụng phương pháp này là kẹo dừa Bến Tre, võng xếp Duy Lợi…. .52
2.1.2.4. Mua hay chuộc lại thương hiệu:.....................................................................52
2.1.2.4. Mua hay chuộc lại thương hiệu:.....................................................................52
Đây là trường hợp của một số doanh nghiệp xuất khẩu. Các doanh nghiệp này trước
khi bị chiếm đoạt thương hiệu đã không coi trọng việc bảo vệ, bảo hộ thương hiệu
cho hàng hóa của mình. Vì vậy, khi nhận ra thương hiệu của mình đã bị chiếm dụng
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A
20
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
thì lại không có bằng chứng chứng minh việc sử dụng thương hiệu đó từ trước và

cũng không hiểu rõ luật pháp của nước đó. Chính vì vậy, biện pháp tỏ ra hiệu quả
nhất lúc đó chỉ còn là mua hay chuộc lại thương hiệu mà thôi. Đây cũng là trường hợp
cà phê Trung Nguyên đã trải qua khi xâm nhập vào thị trường Mỹ............................52
2.1.2.5. Chấp nhận bị chiếm dụng thương hiệu:..........................................................52
2.1.2.5. Chấp nhận bị chiếm dụng thương hiệu:..........................................................52
Khi các doanh nghiệp không có cơ sơ pháp lý, không có bằng chứng về việc sử dụng
thương hiệu trước đó và không có tiềm lực tài chính thì không còn cách nào khác là
chấp nhận bị chiếm dụng thương hiệu. Đây là bài học đắt giá cho những doanh nghiệp
không coi trọng việc bảo vệ, bảo hộ thương hiệu cho hàng hóa của mình..................52
2.1.3. VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC:...........................................................................52
2.1.3. VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC:...........................................................................52
2.1.3.1. Sự ra đời của chương trình “Vietnam value inside”:......................................52
2.1.3.1. Sự ra đời của chương trình “Vietnam value inside”:......................................52
Chương trình thương hiệu quốc gia được thủ tướng chính phủ phê duyệt ngày
25/11/2003. Đề án xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia được xác định là một
chương trình xúc tiến thương mại quốc gia dài hạn, nhằm xây dựng, quảng bá nhãn
hiệu sản phẩm (hàng hóa và dịch vụ) được mang biểu trưng của thương hiệu quốc gia
ở thị trường trong và ngoài nước. Biểu trưng của thương hiệu quốc gia có tựa đề tiếng
Anh là “Vietnam value inside” được gắn vào sản phẩm đã có nhãn hiệu riêng đạt
được các tiêu chí do chương trình quy định. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế đều có quyền tham gia và được Bộ Thương mại cấp quyền sử dụng biểu trưng
thương hiệu quốc gia đối với các sản phẩm của doanh nghiệp đạt được các tiêu chí do
chương trình quy định. Theo nội dung này, các doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu
được dãn nhãn “Vietnam value inside” sẽ được sử dụng trong thời hạn 2 năm, hết thời
hạn phải làm thủ tục mới.............................................................................................52
Chính nhờ chương trình thương hiệu quốc gia này mà hàng xuất khẩu của Việt Nam
được thế giới biết đến nhiều. Cụ thể, nói đến hàng thủ công mỹ nghệ, quà tặng, hiện
Nhật Bản rất ưa thích, chất lượng cao, giá thành phải chăng, mẫu mã đa dạng. Có thời
kỳ năm 2004 ở Nhật Bản có hẳn trào lưu (boom) về hàng mỹ nghệ VN. Châu Âu, ở
Pháp, hàng Việt Nam cũng đang được ưa chuộng. Dệt may Việt Nam là địa chỉ khá

tin cậy cho các nhà kinh doanh đến đặt hàng. Chương trình này sẽ góp phần thiết thực
vào phát triển xuất khẩu bền vững. .............................................................................53
Đề án đặt mục tiêu đến năm 2010, nhãn "Vietnam Value Inside" sẽ trở thành công cụ
marketing hữu hiệu cho các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và thế
giới. Theo Bộ Thương mại, việc tổ chức thực hiện chương trình xây dựng và phát
triển Thương hiệu Quốc gia dự kiến được chia làm 3 giai đoạn chính. Giai đoạn 1
(2003), sau khi được Thủ tướng phê duyệt, Bộ Thương mại sẽ lập Ban chỉ đạo
chương trình thuộc Bộ và Ban quản lý thuộc Cục xúc tiến thương mại (Vietrade).
Tiếp đó, Bộ sẽ tổ chức hội thảo xây dựng và quảng bá thương hiệu tại các thành phố
lớn trong cả nước. Giai đoạn 2 (2004), Bộ Thương mại sẽ lấy Hội chợ Thương mại
ASEAN 2004 (hội chợ thương mại lớn nhất Đông Nam Á) làm trọng điểm để quảng
bá nhãn "Vietnam Value Inside". Đồng thời, một chương trình hỗ trợ các thương hiệu
nổi tiếng của Việt Nam cũng sẽ được tiến hành. Giai đoạn 3 (từ 2005 đến 2010) sẽ lấy
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A
21
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Triển lãm Thế giới AICHI 2005 tổ chức tại Nhật Bản làm điểm mốc để quảng bá
nhãn "Vietnam Value Inside" và các thương hiệu Việt Nam ra thị trường thế giới....53
2.1.3.2. Điều kiện của hàng hóa được gắn biểu tượng thương hiệu quốc gia:............53
2.1.3.2. Điều kiện của hàng hóa được gắn biểu tượng thương hiệu quốc gia:............53
Theo Hội đồng tư vấn của chương trình, các doanh nghiệp được phép sử dụng nhãn
“Thương hiệu quốc gia” được lựa chọn từ những ngành Việt Nam có khả năng cạnh
tranh, đồng thời phải thoả mãn yêu cầu là sản phẩm đã xuất khẩu liên tục trong 3 năm,
đã được đăng ký chất lượng ISO, HACCP... hoặc đạt chất lượng tiêu chuẩn Việt Nam
và các tiêu chuẩn do cơ quan quản lý chuyên ngành đề ra... ......................................53
Cục Xúc tiến thương mại (Vietrade) thuộc Bộ Thương mại cho biết, sẽ thực ........53
hiện gắn biểu tượng “Thương hiệu quốc gia - Vietnam Value Inside” cho gần 100
doanh nghiệp đạt giải thương hiệu mạnh năm 2005. Đây là lần gắn biểu tượng
Thương hiệu quốc gia đầu tiên từ trước tới nay được tổ chức tại Việt Nam.Theo
Vietrade, để bình chọn thương hiệu mạnh cho doanh nghiệp, ban tổ chức đã phải tiến

hành khảo sát từ 15.000 độc giả, chọn lựa ở hơn 3.000 doanh nghiệp với trên 20
ngành kinh doanh khác nhau. Các doanh nghiệp được gắn biển sẽ được bảo trợ đối
với thương hiệu của mình khi xuất khẩu ra nước ngoài cũng như được đảm bảo đó là
thương hiệu có chất lượng tốt ở thị trường trong nước. Trong năm 2006, Chương trình
Thương hiệu quốc gia Việt Nam sẽ khởi động bằng các hoạt động bình chọn doanh
nghiệp để trao giải thưởng xuất khẩu của Thủ tướng Chính phủ. Các doanh nghiệp sẽ
được bình chọn theo các tiêu chí cụ thể được công bố trong năm nay. Những doanh
nghiệp đủ điều kiện sẽ được dán nhãn sản phẩm quốc gia "Vietnam Value Inside".
Bên cạnh đó sẽ tiến hành hàng loạt hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng năng lực
kinh doanh và phát triển thương hiệu..........................................................................54
2.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ
THƯƠNG HIỆU CHO HÀNG HÓA VIỆT NAM:.....................................................54
2.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ
THƯƠNG HIỆU CHO HÀNG HÓA VIỆT NAM:.....................................................54
2.2.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ THƯƠNG HIỆU TỪ PHÍA
CÁC DOANH NGHIỆP:.............................................................................................54
2.2.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ THƯƠNG HIỆU TỪ PHÍA
CÁC DOANH NGHIỆP:.............................................................................................54
2.2.1.1. Duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa:................................54
2.2.1.1. Duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa:................................54
Thực tế cho thấy, một sản phẩm luôn tự bằng lòng với mình, không chịu nâng cao
chất lượng thì sớm hay muộn gây sự nhàm chán và lòng tin thương hiệu bị suy giảm.
Khi đó, độ “mạnh” của thương hiệu sẽ bị giảm sút thậm chí bị mất đi và doanh nghiệp
có nguy cơ mất đi những khách hàng trung thành của mình. Việc thực hiện các biện
pháp tự bảo vệ của doanh nghiệp có thành công hay không lại phụ thuộc rất nhiều vào
những vị khách trung thành của doanh nghiệp bởi họ là những người yêu mến sản
phẩm của doanh nghiệp nhất. Vì vậy, không duy trì đuợc chất lượng hàng hóac hay
giảm độ “mạnh” thương hiệu cũng đồng nghĩa với việc tăng khả năng bị xâm phạm
thương hiệu từ bên ngoài. Tóm lại, một doanh nghiệp muốn xây dựng, bảo vệ và phát
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A

22
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
triển thương hiệu thành công trước hết phải bảo đảm được việc duy trì và không
ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa..........................................................................54
2.2.1.2. Củng cố, phát triển và mở rộng hệ thống phân phối:......................................54
2.2.1.2. Củng cố, phát triển và mở rộng hệ thống phân phối:......................................54
Các doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý tới việc củng cố, phát triển và mở rộng hệ thống
phân phối. Bởi, khi hàng hóa của doanh nghiệp được phân phối rộng rãi cũng đồng
nghĩa với việc khách hàng có cơ hội tiếp xúc với sản phẩm của doanh nghiệp hơn.
Khi đó, khách hàng sẽ tự mình trang bị được những kỹ năng nhận biết thương hiệu.
Chính vì thế, khi các doanh nghiệp củng cố hệ thống phân phối tức là họ đang củng
cố tập khách hàng trung thành, còn khi họ phát triển và mở rộng hệ thống phân phối
họ sẽ có thêm tập khách hàng mới có khả năng nhận biết sản phẩm của họ đồng thời
có thể thu thập nhiều hơn ý kiến phản hồi từ phía khách hàng. Đây là điều kiện thuận
lợi để doanh nghiệp gia tăng doanh số bán hàng và củng cố, tăng thêm khả năng tự
bảo vệ thương hiệu cho hàng hóa của doanh nghiệp...................................................55
2.2.1.3. Thực hiện đăng ký bảo hộ thương hiệu đầy đủ:.............................................55
2.2.1.3. Thực hiện đăng ký bảo hộ thương hiệu đầy đủ:.............................................55
Chẳng có gì bảo đảm hơn cho doanh nghiệp bằng sự bảo hộ của luật pháp. Tuy rằng,
cơ chế đăng ký nhãn hiệu ở Việt Nam còn rất nhiều bất cập nhưng đây lại là cơ sở
vững chắc nhất cho việc bảo hộ thương hiệu. Chắc chắn với sự quan tâm tới vấn đề
thương hiệu như hiện nay, những bất cập trong thủ tục đăng ký bảo hộ thương hiệu sẽ
được cải thiện. Điều mà các doanh nghiệp cần làm là thực hiện đăng ký nhãn hiệu đầy
đủ để giảm tối đa sự cạnh tranh không lành mạnh. ....................................................55
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, việc đăng ký bảo hộ thương hiệu càng...........55
trở nên cấp thiết. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần chú ý quy định chung của quốc tế
và quy định riêng của mỗi nước về thủ tục và phạm vi bảo hộ thương hiệu hoặc có thể
thuê luật sư hiểu biết rõ về lĩnh vực này......................................................................55
2.2.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC:....................................55
2.2.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC:....................................55

2.2.2.1. Hoàn thiện qui định pháp lý về đăng ký nhãn hiệu và bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp: ................................................................................................................55
2.2.2.1. Hoàn thiện qui định pháp lý về đăng ký nhãn hiệu và bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp: ................................................................................................................55
Tại Việt Nam hiện nay, trong các văn bản pháp luật không có thuật ngữ thương hiệu.
Vì vậy, việc bảo hộ thương hiệu không thể hoàn thiện. Tuy nhiên, nói tới thương hiệu
là nhắc tới các yếu tố cấu thành nên thương hiệu nên bảo hộ thương hiệu cũng đồng
thời là bảo hộ các yếu tố cấu thành đó mà trong đó quan trọng nhất là đăng ký nhãn
hiệu hàng hóa...............................................................................................................55
Chính vì vậy, trong thời điểm hiện nay, điều mà các doanh nghiệp quan tâm chính là
thủ tục, thời gian đăng ký, thời gian bảo vệ, phí đăng ký nhãn hiệu hàng hóa là như
thế nào.Tuy nhiên các quy định trên trong đăng ký nhãn hiệu hàng hóa còn rất nhiều
bất cập. Trước hết là thời gian để hoàn thành thủ tục đăng ký quá dài: 13 tháng, tiếp
đó là tuy phí cho một lần đăng ký chỉ 10 triệu nhưng nếu quá trình đăng ký có trục
trặc như giống hay tương tự một tên khác đã đăng ký doanh nghiệp lại phải bắt đầu
lại từ đầu với một mức phí 10 triệu hoàn toàn mới. Thời gian, thủ tục khó khăn và kéo
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A
23
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
dài là vậy nhưng khi đã đăng ký rồi vẫn có thể gặp những rắc rối phát sinh ngay từ
chính các cơ quan chức năng quản lý như vụ sữa Trường Sinh. Thêm vào đó, nếu gặp
phải hiện tượng hàng giả, hàng nhái thì mức phạt không nghiêm, không đủ tính chất
răn đe...........................................................................................................................56
Chính vì những bất cập trong đăng ký nhãn hiệu hàng hóa mà nhiều doanh........56
nghiệp hiện nay không mặn mà với việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa. Chính vì vậy,
việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật này là rất cần thiết để tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp thực hiện đăng ký nhãn hiệu hàng hóa đầy đủ................................56
Tóm lại, thuật ngữ thương hiệu bao gồm rất nhiều yếu tố nên việc cần có điều luật
cho chính thuật ngữ thương hiệu để tránh việc quản lý phân tán dẫn đến rất nhiều vụ
tranh chấp do quản lý chồng chéo, phức tạp. Không thể để những sai lệch như: thời

hạn bảo hộ cho nhãn hiệu hàng hóa là 10 năm trong khi thời hạn bảo hộ .............56
xuất xứ hàng hóa lại là vô thời hạn..............................................................................56
2.2.2.2. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thương
mại:..............................................................................................................................56
2.2.2.2. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thương
mại:..............................................................................................................................56
Với đặc điểm của các doanh nghiệp Việt Nam là nhỏ và vừa nên khả năng tham gia
các hội chợ triển lãm và xúc tiến thương mại lớn là rất khó khăn. Chính vì vậy, các
doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc tuyên truyền, quảng bá thương hiệu.
Việc tuyên truyền, quảng bá thương hiệu thực hiện càng tốt càng làm tăng cơ hội tiếp
xúc giữa doanh nghiệp và khách hàng. Từ đó làm tăng khả năng nhận biết thương
hiệu của người tiêu dùng về thương hiệu của doanh nghiệp. Vì vậy, khi gặp khó khăn
trong việc tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thương mạicũng đồng thời doanh nghiệp
gặp khó khăn trong việc tự bảo vệ thương hiệu. Do đó, Nhà nước nên có các chính
sách, các dự án cụ thể trong việc giúp đỡ các doanh nghiệp tuyên truyền, quảng bá,
xúc tiến thương mại.....................................................................................................56
2.2.2.3. Hình thành mô hình trung tâm tư vấn về bảo vệ thương hiệu cho hàng hóa
Việt Nam trong nước và quốc tế:.................................................................................56
2.2.2.3. Hình thành mô hình trung tâm tư vấn về bảo vệ thương hiệu cho hàng hóa
Việt Nam trong nước và quốc tế:.................................................................................56
Điều bức xúc của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là hầu hết các doanh nghiệp
nhận thức không đầy đủ về thương hiệu. Chính vì vậy, việc bảo vệ thương hiệu với
các doanh nghiệp càng trở nên khó khăn hơn. Với các trung tâm tư vấn về bảo hộ
thương hiệu, trước hết các doanh nghiệp sẽ được hệ thống hóa nhận thức về thương
hiệu một cách đầy đủ, sau đó là tư vấn các phương pháp bảo vệ thương hiệu sao cho
phù hợp với điều kiện và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, các trung
tâm này cũng có thể giúp doanh nghiệp hiểu và lo các thủ tục đăng ký bảo hộ thương
ở nước ngoài với những doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa........................................57
2.2.2.4. Gia tăng tác dụng của chương trình thương hiệu quốc gia:............................57
2.2.2.4. Gia tăng tác dụng của chương trình thương hiệu quốc gia:............................57

Chương trình thương hiệu quốc gia là một chương trình xúc tiến thương mại dài hơi
của quốc gia. Chính vì vậy, việc thực hiện nó không chỉ đòi hỏi sự kiên trì của các tổ
chức mà cả bản thân các doanh nghiệp Việt Nam. Để chất lượng của chương trình
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A
24
ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI
được bảo đảm đòi hỏi việc kiểm tra, kiểm soát kỹ lưỡng điều kiện tham gia của các
doanh nghiệp. Bởi biểu trưng thương hiệu quốc gia chính là bộ mặt của toàn bộ hàng
hóa, dịch vụ và sản phẩm của đất nước đó. ................................................................57
Mặt khác, chương trình cần được phổ biến rộng rãi tới tất cả các doanh nghiệp trong
nước được biết để nâng cao chất lượng hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước
nhờ việc họ cố gắng đáp ứng các điều kiện để được gắn nhãn thương hiệu quốc gia.57
Khi các doanh nghiệp Việt Nam có đủ điều kiện gắn nhãn thương hiệu quốc gia xuất
khẩu hàng hóa ra nước ngoài, người tiêu dùng nước ngoài sẽ biết rằng đó là hàng hóa
của một thương hiệu Việt Nam. Từ đó, dần dần tạo nên một phong cách riêng cho
hàng Việt Nam giống như phong cách của Trung Quốc là giá cả phải chăng, Nhật Bản
được biết đến như quốc gia của chất lượng… Khi đó, các doanh nghiệp sẽ hạn chế
được sự xâm phạm thương hiệu giống như vụ của Trung Nguyên và Petro Việt Nam.
Bản thân các doanh nghiệp khi tham gia vào chương trình cũng sẽ nhận thức rõ ràng
hơn về việc bảo vệ thương hiệu cho doanh nghiệp để có các biện pháp tự bảo vệ cho
thương hiệu của mình cả ở thị trường trong nước và quốc tế......................................57
2.2.2.5. Tổ chức các chương trình đào tạo bộ phận nhân sự chuyên về bảo vệ thương
hiệu cho hàng hóa:.......................................................................................................57
2.2.2.5. Tổ chức các chương trình đào tạo bộ phận nhân sự chuyên về bảo vệ thương
hiệu cho hàng hóa:.......................................................................................................57
Sự yếu kém trong bảo vệ thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam có lẽ xuất phát
từ thực tế là các doanh nghiệp không có bộ phận có chuyên môn chuyên phụ trách
các vấn đề về thương hiệu. Chính vì vậy, họ không biết cần phải làm...............57
những gì, các bước cần làm để xây dựng và bảo vệ thương hiệu cho doanh nghiệp. 57
Từ đó, ta thấy việc cần có một đội ngũ chuyên nghiệp hiểu về thương hiệu, về cách

xây dựng và bảo vệ thương hiệu là vô cùng cấp thiết. Vấn đề đặt ra với các cơ quan
Nhà nước là phải tổ chức các chương trình đào tạo chuyên biệt về vấn đề này. Có như
vậy, hàng hóa Việt Nam mới tự tin hơn khi bước vào hội nhập kinh tế quốc tế bởi họ
có thể tự tin không chỉ trong việc xây dựng thương hiệu mà còn trong việc bảo vệ
thương hiệu của mình..................................................................................................58
KẾT LUẬN.................................................................................................................59
Với một nền kinh tế phát triển, cách nhanh nhất và hiệu quả nhất để gia tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp là gia tăng thêm giá trị vô hình cho mỗi sản phẩm hay nói
cách khác là phải xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, cho doanh nghiệp. Trong khi
đó, việc xây dựng thương hiệu tốn rất nhiều thời gian và công sức bởi đó là một quá
trình không có điểm đầu mà cũng không có điểm kết thúc. Thế nhưng, trong thời buổi
kinh tế mở cửa và hội nhập kinh tế hiện nay với nạn hàng giả hàng nhái tràn lan,
thương hiệu rất dễ bị chiếm dụng không chỉ ở thị trường trong nước mà còn cả trên
thương trường quốc tế nếu các doanh nghiệp không biết cách bảo vệ thương hiệu cho
chính mình. Và trên thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam còn rất yếu kém
trong việc bảo vệ thương hiệu với việc vi phạm thương hiệu tràn lan ở trong nước và
là nạn nhân của hàng loạt vụ chiếm dụng thương hiệu trên thị trường quốc tế. Phải
bảo vệ được thương hiệu các doanh nghiệp mới có thể củng cố và phát triển thương
hiệu. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp hiện nay nhận thức không đầy đủ về quá trình
bảo vệ thương hiệu: họ cho rằng chỉ cần đăng ký nhãn hiệu tức là đã bảo vệ thương
Sinh viên: Trịnh Thị Bảo Linh QTKD Thương mại 45A
25

×