lời nói đầu
Từ khi hoà bình độc lập lại năm 1954, miền Bắc nớc ta đã bớc vào thời kỳ
quá độ tiến lên CNXH với đặc điểm nh Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói "Đặc điểm
to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nớc nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên
CNXH không phải qua giai đoạn phát triển TBCN".
Từ năm 1975, sau khi đất nớc đã hoàn toàn độc lập và cả nớc thống nhất,
cách mạng dân tộc dân chủ đã hoàn toàn thắng lợi trên phạm vi cả nớc thì cả n-
ớc cùng tiến hành cách mạng XHCN, cùng quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Đảng ta từ đại hội VI đã mở ra mô hình kinh tế mới đó là mô hình kinh tế thị tr-
ờng có sự điều tiết của nhà nớc. Đặc biệt Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh, thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta là một thời kỳ lịch sử mà: " Nhiệm vụ quan
trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội, có công nghiệp và nông nghiệp
hiện đại, có văn hoá khoa học tiên tiến. Trong quá trình cách mạng xã hội chủ
nghĩa, chúng ta phỉa cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây
dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài".
Nền kinh tế mới đó là phải xoá bỏ nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp, phát triển nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế có sự tiết của
nhà nớc. Trong nền kinh tế "mở" đó không thể thiếu đợc kinh tế hàng hoá đó là
một mô hình kinh tế kích thích tính năng động, sáng tạo của chủ thể kinh tế.
Song trong nền kinh tế hàng hoá không thể tránh khỏi những khó khăn khi quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhân đây, trong bài tiểu luận: "Nền kinh tế hàng hoá
nớc ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế", tôi xin đợc chỉ ra những
đặc điểm và những điểm hạn chế của Nền kinh tế hàng hoá nớc ta trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với những điều kiện và phơng hớng phát
triển kinh tế hàng hoá ở nớc ta.
1
I. Kinh tế hàng hoá, đặc điểm và xu hớng của nó trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Trên bình diện chung của quốc tế hiện nay, không có một nớc nào nền
kinh tế hàng hoá hay kinh tế thị trờng lại vận động hoàn toàn theo kinh tế thị tr-
ờng "hoàn hảo" hoàn toàn do "bàn tay vô hình" theo cách nói của A.smith - nàh
kinh tế chính trị học t sản cổ điển Anh, ở thế kỷ XVIII và XIX. Trái lại, chúng
đều vận động theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của các doanh nghiệp lớn và
nhà nớc, với mức độ và phạm vi khác nhau, tuỳ thuộc điều kiện lịch sử của nớc.
Do vậy, có thể hiểu kinh tế hàng hoá là mô hình kinh tế mà trong đó hầu hết các
quan hệ kinh tế đợc thực hiện trên thị trờng dới hình thái hàng hoá và dịch vụ;
vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.
Kinh tế hàng hoá tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế xã hội. ở nớc ta,
những điều kiện chung của kinh tế hàng hoá vẫn còn, nền kinh tế hàng hoá tồn
tại là một tất yếu khách quan. Thật vậy.
- Phân công lao động xã hội với t cách là cơ sở của trao đổi, chẳng những
không mất đi trái lại, ngày một phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Sự
chuyên môn hoá và hợp tác háo lao động đã vợt khỏi biên giới quốc gia và ngày
càng mang tính quốc tế.
- Trong nền kinh tế đã và đang tôn tại, nhiều hình thức sở hữu khác nhau
về t liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Trình độ xã hội hoá sản xuất giữa các
ngành, giữa các xí nghiệp trong cùng một hình thức sở hữu vẫn cha đều nhau.
Trong điều kiện đó, giữa các doanh nghiệp còn có sự tách biệt về kinh tế nhất
định. Việc hạch toán kinh doanh, phân phối và trao đổi còn cần thiết phải thông
qua hình thái hàng hoá tiền tệ để thực hiện.
Trên con đờng đi của lịch sử phát triển kinh tế hàng hoá ở các nớc xã hội
chủ nghĩa đã xuất hiện mô hình "kinh tế chỉ huy" hay mô hình hoá tập trung
2
quan liêu bao cấp. Mô hình này xét về mặt thực chất có sự xoá bỏ các thành
phần kinh tế với t cách là cơ sở kinh tế đó quan hệ hàng hoá hay kinh tế thị tr-
ờng. Trong mấy thập niên gần đây, kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ nhờ tác
động và thúc đẩy của công nghệ mới và lực lợng sản xuất mới. Vì vậy, xu thế
chuyển sang kinh tế thị trờng, trình độ phát triển của kinh tế hàng hoá đang có
sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với các nhà soạn thảo chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội hiện nay ở các nớc xã hội chủ nghĩa.
ở nớc ta, Đảng và nhà nớc đã xác định phơng hớng phát triển kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa vận động theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.
Tất nhiên, kinh tế hàng hoá hay kinh tế thị trờng bên cạnh mặt tích cực là
chủ yếu vẫn còn những khuyết tật nhất định, không đợc lý tởng hoá một chiều
trong quá trình tiếp tục mở rộng và phát triển kinh tế hàng hoá.
ở nớc ta, đã và đang từng bớc quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
t bản chủ nghĩa, xu hớng vận động và phát triển kinh tế hàng hoá gắn liền với
các đặc điểm sau đây.
1. Nền kinh tế nớc ta trong đang quá trình chuyển biến từ nền kinh
tế hàng hoá kém phát triển mang nặng tính tự túc tự cấp sang nền kinh tế
hàng hoá phát triển từ thấp đến cao.
Điểm xuất phát của đặc điểm này gắn liền với thực trạng kinh tế biểu
hiện ở các mặt:
- Kết cấu hạ tầng vật chất và xã hội thấp kém.
- Trình độ cơ sở vật chất và công nghệ trong các doanh nghiệp lạc hậu,
không có khả năng cạnh tranh.
- Hầu nh không có đội ngũ nhà doanh nghiệp có tầm cỡ.
3
- Thu nhập của ngời làm công ăn lơng và nông dân thấp kém, sức mua
hàng hoá của xã hội và dân c thấp nên nhu cầu tăng chậm, dung lợng thị trờng
trong nớc còn hạn chế.
Những biểu hiện trên, một mặt phản ánh trình độ thấp kém về dung lợng
cung cầu hàng hoá và khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng. Mặt
khác, nó cũng tạo ra áp lực, buộc chúng ta phải vơn lene vợg qua thực trạng
trên, đa nền kinh tế hàng hoá phát triển cả về số lợng lẫn chất lợng và nâng dần
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế hàng hoá ở nớc ta.
2. Nền kinh tế hàng hoá dựa trên cơ sở nền kinh tế tồn tại nhiều
thành phần.
Tiếp cận đặc điểm này của kinh tế hàng hoá theo các khía cạnh sau:
- Nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu khác
nhau; về t liệu sản xuất là cơ sở kinh tế, gắn liền với tự tồn tại và phát triển kinh
tế hàng hoá.
- Thực trạng kinh tế hàng hoá kém phát triển ở nớc ta do nhiều nhân tố,
song nhân tố gây hậu quả nặng nề nhất là sự nhận thức không đúng dẫn đến nôn
nống xoá bỏ nhanh các thần phần kinh tế, thực chất là xoá bỏ điều kiện tồn tại
và phát triển kinh tế hàng hoá, làm mất khả năng cạnh tranh và tác dụng của
kinh tế hàng hoá.
- Nền kinh tế nhiều thành phần là nguồn lực tổng hợp to lớn về nhiều mặt
có khả năng đa nền kinh tế vợt khỏi tình trạng thấp kém, đa nền kinh tế hàng
hoá phát triển cả trong điều kiện vốn ngân sách nhà nớc còn hạn hẹp.
- Trong nền kinh tế hàng hoá chịu tác động của sự thay đổi cơ cấu ngành
theo hớng ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh chóng, do vậy lao động dịch
có khả năng thu hút nguồn lao động không nhỏ. Trong điều kiện đó, các thành
phần kinh tế có khả năng mở rộng, có tác dụng làm cho kinh tế hàng hoá và
4
dịch vụ phát triển, cơ cấu công - nông nghiệp và dịch vụ sớm hoàn thành theo
định hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà đại hội Đảng lần thứ VIII đã đề ra.
- Đặc điểm này gắn liền với 2 khía cạnh sau đây:
+ Một là: Nó đảm bảo cho mọi ngời mọi doanh nghiệp dù ở thành phần
kinh tế nào đều đợc tự do kinh doanh theo pháp luật, đợc pháp luật bảo hộ
quyền sở hữu và quyền thu nhập hợp pháp.
+ Hai là: Các chủ thể kinh tế đều đợc hoạt động (kinh doanh) theo cơ chế
tự chủ, hợp tác, cạnh tranh với nhau và để bình đẳng trớc pháp luật.
3. Nền kinh tế hàng hoá phát triển theo cơ cấu kinh tế "mở" giữa nớc
ta với các nớc trên thế giới.
- Cơ cấu kinh tế "khép kính" thờng gắn liền với nền kinh tế phong kiến
gắn với sản xuất nhỏ, với tình trạng "bế quan toả cảng", tự cung tự cấp, quẩn
quanh trong luỹ tre làng. Sự ra đời nền kinh tế hàng hóa T Bản chủ nghĩa đã làm
cho thị trờng dân tộc hoạt động trong sự gắn bó với thị trờng thế giới. Nền kinh
tế hàng hoá này có bớc phát triển nhanh chóng (tất nhiên không tránh khỏi
những nhợc điểm nhất định).
- Nền kinh tế hàng hoá với cơ cấu kinh tế "mở" ra đời bắt nguồn từ quy
luật phân bố và phát triển không đều về tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và
thế mạnh giữa các nớc; từ các nớc phân công và hợp tác lao động quốc tế; đời
sống mang tính quốc tế hoá nói chung hiện nay, nền kinh tế hàng hoá của bất
cứ nớc nào, muốn phát triển với tốc độ nhanh và hiệu quả lớn, cũng phải xây
dựng theo cơ cấu kinh tế mở cửa.
- Nền kinh tế hàng hoá theo cơ cấu "mở" thích ứng với chiến lợc thị trờng
"hớng ngoại". Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu dựa vào thế mạnh giữa các n-
ớc; nắm bắt đợc những ngành, mặt hàng "mũi nhọn", có tơng lai gắn với công nghệ
5
mới;cómẫu mã mới, cơ cấu phong phú, chất lợng cao và có khả năng cạnh tranh
trên thị trờng nhất là thị trờng quốc tế.
4. Phát triển kinh tế hàng hoá theo định hớng xã hội chủ nghĩa với vai
trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc và sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
a. Vai trò định hớng xã hội chủ nghĩa của kinh tế nhà nớc.
- Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần kinh tế nhà nớc với bản chất vốn
có của nó lại nắm giữ các ngành, lĩnh vực then chốt và trọng yếu, nên trở thành
nhân tố kinh tế đảm bảocho kinh tế hàng hoá của các thành phần kinh tế khác
phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
- Cần ý thức rằng tính hiện thực của vai trò định hớng xã hội chủ nghĩa
của kinh tế nhà nớc chỉ đợc khẳng định khi nó phát huy đợc sức mạnh tổng hợp
của các thành phần kinh tế khác; khi nó sớm đổi mới cơ chế quản lý thoe hớng
năng suất, chất lợng và hiệu quả, đứng vững và chiến thắng trong môi trờng hợp
tác và cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế .
b. Vai trò quản lý của nhà nớc nhân tố đảm bảo cho định hớng XHCN
của nền kinh tế hàng hoá.
- Sự phát triển kinh tế hàng hoá bên cạnh mặt tích cực, đem lại sự phát
triển lực lợng sản xuất, tăng trởng kinh tế cao (đây là mặt chủ yếu) của nó, mặt
khác, nó không tránh khỏi những khuyết tật về mặt xã hội nh: Phá sản, khủng
hoảng, phân hoá giàu nghèo, lừa đảo, giả dối, áp bức, bất công, tàn phá môi tr-
ờng . những khuyết tật này đòi hỏi có sự quản lý kinh tế vĩ mô của nhà n ớc.
- Nền kinh tế hàng hoá hay kinh tế thị trờng giữa các nớc ngoài sự khác
nhau về trình độ phát triển về sự phân phối lợi ích kinh tế giữa các tầng lớp dân
c do kinh tế hàng hoá đem lại nhằm mục đích gì, có lợi cho ai? Còn có sự khác
biệt không kém phần quan trọng là ở trình độ quản lý theo cơ chế thị trờng của
6
nhà nớc. Những sự khác nhau này lại đợc quyết định bởi trình độ xã hội hoá sản
xuất của nền kinh tế nhà nớc và tính chất của nhà nớc ở mỗi nớc.
ở những nớc có nền kinh tế hàng hoá đạt trình độ phát triển: nhờ biết sử
dụng nhiều thành tựu khoa học, công nghệ; điều chỉnh lại các quan hệ sở hữu;
sử dụng nhiều công cụ tính toán và nhiều lý thuyết quản lý kinh tế hiện đại lại
trải qua nhiều thế kỷ hình thành và phát triển, nên đã đa kinh tế hàng hoá từ
hình thái tế bào sang hình thái bao trùm, tạo ra những một kiểu nhà nớc mà sự
tác động vĩ mô của nó vào nền kinh tế luôn tuân thủ các quy luật kinh tế của thị
trờng, đem lại hiệu quả kinh tế khá cao tạo điều kiện khắc phục khuyết tật về
mặt xã hội của nó.
-Nớc ta do chịu ảnh hởng lâu ngày của cơ chế kế hoạch hoá tập trung
quan liêu, bao cấp, nên hệ thống ngân hàng, tính dụng, thuế, giá cả, quỹ bảo
hiểm với t cách là những công cụ để nhà nớc điều hành vĩ mô nền kinh tế
hàng hoá, nhng lại cha đồng bộ; xã hội cha quen tập quán chấp hành luật pháp
trong hoạt động kinh doanh bộ máy nhà nớc hiểu biết ít về cơ chế thị trờng,
thiếu các chiến lợc kinh tế mang tính khoa học và thực tiễn còn lúng túng trong
cách quản lý vĩ mô. Trong điều kiện đó, phấn đấu nâng cao năng lực và tăng c-
ờng các công cụ và do đó nâng cao trình độ quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nớc là
xu hớng vận động khách quan của nớc ta trớc mắt lẫn lâu dài. Chính vì thế mà
Đảng ta chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. ở nhà nớc
"của dân, do dân, vì dân dới sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định nhất
bảo đảm tính định hớng xã hội chủ nghĩa". Nhờ kết quả của sự đổi mới của thập
niên gần đây, vai trò quản lý của nhà nớc đã đợc tăng cờng. Bằng các công cụ
pháp luật, kế hoạch, các thiết chế về tài chính, tiền tệ và những phơng tiện vật
chất khác, Nhà nớc tạo điều kiện khuyến khích phát huy những mặt tích cực của
7
kinh tế hàng hoá; ngăn ngừa, hạn chế tính tự phát và các khuyết tật của cơ chế
thị trờng.
Có htể nói các đặc điểm của kinh tế hàng hoá nh đã phân tích ở trên có
quan hệ mật thiết với nhau, phản ánh kết quả của sự phana tích thực trạng và xu
hớng vận động nội tại của quá trình hình thành và phát triển kinh tế hàng hoá ở
nớc ta hiện nay và trong tơng lai.
Các đặc điểm này bắt nguồn từ sự chi phối của các quy luật kinh tế của
kinh tế hàng hoá (quy luật tiền tệ, quy luật lu thông tiền tệ, quy luật cạnh tranh
và quy luật cung cầu hàng hoá); bắt nguồn từ vai trò định hớng của kinh tế nhà
nớc và vai trò quản lý của Nhà nớc ở nớc ta. Nhà nớc của dân do dân vì dân
quyết định.
II. Thực trạng phát triển kinh tế hàng hoá nớc ta trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế
1. Khái niệm về hội nhập:
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn bó một cách hữu cơ nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới góp phần khai thác các nguồn lực bên trong
một cách có hiệu quả.
2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế:
2.1. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế:
Bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu
vực cũng nh trên thế giới đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc của các tổ
chức đó nói riêng và nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung.
Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản của hội nhập:
8
- Không phân biệt đối xử giữa các quốc gia; tiếp cận thị trờng các nớc, cạnh
tranh công bằng, áp dụng các hành động khẩn cấp trong trờng hợp cần thiết,
dành u đãi cho các nớc đang và chậm phát triển.
Đối với từng tổ chức có nguyên tắc cụ thể riêng biệt.
2.2. Nội dung của hội nhập (chủ yếu là nội dung hội nhập WTO):
Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế là mở cửa thị trờng cho nhau, thực
hiện thuận lợi hoá, tự do hoá thơng mại và đầu t:
- Về thơng mại hàng hoá: các nớc cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế quan nh
QUOTA, giấy phép xuất khẩu..., biểu thuế nhập khẩu đợc giữ hiện hành và
giảm dần theo lịch trình thoả thuận...
- Về thơng mại dịch vụ, các nớc mở cửa thị trờng cho nhau với cả bốn phơng
thức: cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngoài lãnh thổ, thông qua liên
doanh, hiện diện
- Về thị trờng đầu t: không áp dụng đối với đầu t nớc ngoài yêu cầu về tỉ lệ nội
địa hoá, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tệ,
khuyến khích tự do hoá đầu t...
3. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam:
Trong thời đại ngày nay, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là 1
trong những vẫn đề thời sự đối với hầu hết các nớc. Nớc nào đóng cửa với thế
giới là đi ngợc xu thế chung của thời đại, khó tránh khỏi rơi vào lạc hậu. Trái
lại, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế tuy có phải trả giá nhất định song đó là yêu
cầu tất yếu đối với sự phát triển của mỗi nớc. Bởi với những tiến bộ trên lĩnh vực
khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ truyền thông và tin học, thì giữa các
quốc gia ngày càng có mối liên kết chặt chẽ, nhất là trên lĩnh vực kinh tế. Xu h-
ớng toàn cầu hoá đợc thể hiện rõ ở sự phát triển vợt bậc của nền kinh tế thế giới.
9
Về thơng mại: trao đổi buôn bán trên thị trờng thế giới ngày càng gia tăng. Từ
sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, giá trị trao đổi buôn bán trên thị trờng toàn
cầu đã tăng 12 lần. Cơ cấu kinh tế có sự thay đổi đáng kể. Công nghiệp nhờng
chỗ cho dịch vụ.
Về tài chính, số lợng vốn trên thị trờng chứng khoán thế giới đã tăng gấp
3 lần trong 10 năm qua. Sự ra đời và ngày càng lớn mạnh của các tổ chức kinh
tế quốc tế là một phần của quốc tế hoá. Nó góp phần thúc đẩy nền kinh tế của
các nớc phát triển mạnh hơn nữa.
Tuy nhiên trong xu thế toàn cầu hoá các nớc giàu luôn có những lợi thế
về lực lợng vật chất và kinh nghiệm quản lý. Còn các nớc nghèo có nền kinh tế
yếu kém dễ bị thua thiệt, thờng phải trả giá đắt trong quá trình hội nhập.
Là một nớc nghèo trên thế giới, sau mấy chục năm bị chiến tranh tàn phá,
Việt Nam bắt đầu thực hiện chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang
cơ chế thị trờng, từ một nền kinh tế tự túc nghèo nàn bắt đầu mở cửa tiếp xúc
với nền kinh tế thị trờng rộng lớn đầy rẫy những sức ép, khó khăn. Nhng không
vì thế mà chúng ta bỏ cuộc. Trái lại, đứng trớc xu thế phát triển tất yếu, nhận
thức đợc những cơ hội và thách thức mà hội nhập đem lại, Việt Nam, một bộ
phận của cộng đồng quốc tế không thể khớc từ hội nhập. Chỉ có hội nhập Việt
Nam mới khai thác hết những nội lực sẵn có của mình để tạo ra những thuận lợi
phát triển kinh tế.
Chính vì vậy mà đại hội Đảng VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam năm
1991 đã đề ra đờng lối chiến lợc: Thực hiện đa dạng hoá, đa phơng hoá quan
hệ quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại . Đến đại hội đảng VIII, nghị
quyết TW4 đã đề ra nhiệm vụ: giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với tranh thủ tối
đa nguồn lực từ bên ngoài, xây dựng một nền kinh tế mới, hội nhập với khu vực
và thế giới .
10
3.2 Thời cơ đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập:
Tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực sẽ tạo điều kiện cho
Việt Nam phát triển một cách nhanh chóng. Những cơ hội của hội nhập đem lại
mà Việt Nam tận dụng đợc một cách triệt để sẽ làm bàn đạo để nền kinh tế sớm
sánh vai với các cờng quốc năm châu.
3.2.1 Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng thị trờng xuất nhập khẩu của
Việt Nam:
Nội dung của hội nhập là mở cửa thị trờng cho nhau, vì vậy, khi Việt
Nam gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ mở rộng quan hệ bạn hàng. Cùng
với việc đợc hởng u đãi về thuế quan, xoá bỏ hàng rào phi thuế quan và các chế
độ đãi ngộ khác đã tạo điều kiện cho hàng hoá của Việt Nam thâm nhập thị tr-
ờng thế giới. Chỉ tính trong phạm vi khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
kim ngạch xuất khẩu của ta sang các nớc thành viên cũng đã tăng đáng kể. Năm
1990, Việt Nam đã xuất khẩu sang ASEAN đạt 348,6 triệu USD, nhng đến năm
1998 đạt 2349 triệu USD. Nếu thực hiện đầy đủ các cam kết trong AFTA thì
đến năm 2006 hàng công nghiệp chế biến có xuất xứ từ nớc ta sẽ đợc tiêu thụ
trên tất cả các thị trờng các nớc ASEAN. Nếu sau 2000 nớc ta gia nhập WTO
thì sẽ đợc hởng u đãi dành cho nớc đang phát triển theo quy chế tối huệ quốc
trong quan hệ với 132 nớc thành viên của tổ chức này. Do vậy, hàng của ta sẽ
xuất khẩu vào các nớc đó dễ dàng hơn. Đối với các nớc EU cũng vậy, tiềm năng
mở rộng thị trờng hàng hoá Việt Nam tại các nớc đó là rất lớn. Dĩ nhiên nớc ta
có bán đợc hàng ra bên ngoài hay không còn phụ thuộc vào chất lợng, giá cả,
mẫu mã...hay nói cách khác là sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam ra sao?
Nếu hàng hoá Việt Nam có mẫu mã đẹp, chất lợng tốt, giá thành rẻ...thì việc
chiếm lĩnh thị trờng thế giới là tất yếu. Nhng do hiện nay nớc ta còn thiếu vốn,
khoa học kĩ thuật cha đợc cải tiến đồng bộ, do đó chất lợng hàng hoá cha cao,
giá thành cha rẻ, mặc dù có đợc hởng những u đãi về thuế.
11