Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

khảo sát thành phần hóa học của địa y lobaria pulmonaria (lobariacea) thu hái ở tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
KHOA HÓA HỌC





KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
ĐỊA Y LOBARIA PULMONARIA (LOBARIACEA)
THU HÁI Ở TỈNH LÂM ĐỒNG




GVHD: Ths. Dương Thúc Huy
Nhóm thực hiện:
1. Bùi Thị Thùy An 37106001
2. Trương Thị Diễm 37106008
3. Nguyễn Công Dương 37106012
4. Nguyễn Thị Giang 37106019
5. Lê Hồng Bảo Ngọc 37106056

TP. Hồ Chí Minh, 2014
Trang 1

MỤC LỤC

1. ĐẶT VẤN ĐỀ 4
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6
2.1. Tổng quan về chi Lobaria 6


2.1.1. Đặc điểm chung 6
2.1.2. Phân bố 6
2.1.3. Mô tả thực vật một số loài địa y thuộc chi Lobaria 6
2.1.4. Các nghiên cứu hóa học về chi Lobaria 9
2.1.4.1. Các hợp chất chứa N: 9
2.1.4.2. Depside – Tridepside: 9
2.1.4.4. Sesterterpenoid: 10
2.1.4.5. Triterpenoid: 10
2.2. Đối tượng nghiên cứu: Địa y Lobaria pulmonaria 10
2.2.1. Mô tả thực vật 10
2.2.2. Phân bố 10
2.2.3. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học 11
2.2.4. Các nghiên cứu hóa học 11
2.3. Mục đích nghiên cứu 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu 15
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 16
3.1. Kết quả 16
3.2. Bàn luận 17
3.2.1. Hợp chất LP1 17
3.2.2. Hợp chất LOBA1 18
Trang 2

3.2.5. Hợp chất LOBA 9 19
3.2.3. Hợp chất LOBA 5A 20
3.2.4. Hợp chất LOBA7 22
4. KẾT LUẬN 24
PHỤ LỤC 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33

DANH MỤC HÌNH


Hình 1. Một số địa y dạng bột (crustose) . 5
Hình 2. Một số địa y hình lá (foliose) 5
Hình 3. Một số địa y dạng sợi (fructicose) 5
Hình 4. Địa y Lobaria amplissima 7
Hình 5. Địa y Lobaria virens 7
Hình 6. Địa y Lobaria srobiculata 8
Hình 7. Địa y Lobaria pulmonaria được thu hái tại tỉnh Lâm Đồng 11

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. So sánh dữ liệu phổ của LP1 và Orcinol 17
Bảng 2. So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA1 với Methyl orsellinate 18
Bảng 3. So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA5A với Ergosterol-5,8-peroxide 21
Bảng 4. So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA7 với Methylstictic acid 23
Bảng 5. So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA9 với Methy - orcinolcarboxylate 19
Trang 3


LỜI CẢM ƠN
****
Để hoàn thành Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học này, đầu tiên em xin chân thành
cảm ơn giáo viên hướng dẫn là Thầy Dương Thúc Huy, giảng viên chuyên nghành
hóa hữu cơ khoa hóa, trường Đại Học Sư Phạm TP.HCM, đã hướng dẫn chúng em làm
đề tài này, ///////////////////////////////
//////////////////////////////////////////
//////////////////////////////////
/////////////////////////////////// <đang viết>


Cuối lời em xin chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe để tiếp tục cống hiến cho sự

nghiệp giáo dục và luôn là tấm gương sáng cho chúng em noi theo.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP. HCM, Ngày 22 Tháng 04 Năm 2014
SV thực hiện đề tài


/////// Nguyễn Công Dương



Trang 4

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Địa y là một dạng cơ thể phức tạp được tạo nên từ nhiều thành phần khác nhau.
Thành phần chính trong địa y thường là nấm. Nấm không thể tự tạo ra nguồn thức ăn cho
mình nên chúng thường sống cộng sinh với một thành phần khác hoặc sống hoại sinh.
Nấm trong địa y (thuộc giới Nấm) thường cộng sinh với một thành phần khác, thành
phần này có khả năng tạo ra nguồn dinh dưỡng thông qua quá trình quang hợp. Đôi khi
thành phần này là tảo, khi khác lại là vi khuẩn lam, cũng có khi là bao gồm cả hai loại
trên.
[17]

Mỗi loài địa y cần điều kiện sống và phát triển khác nhau. Một số địa y chỉ phát
triển trên giá thể có tính acid, một số khác phát triển trên giá thể có tính baz hoặc trung
tính. Các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng…đều có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát
triển của các loài địa y. Nhờ có các điều kiện sống đa dạng mà địa y có mặt ở khắp nơi
trên thế giới, từ những môi trường quen thuộc (trong rừng, trên tường…) đến những môi
trường sống khắc nghiệt (hai vùng cực, đỉnh núi, sa mạc…).
[1]


Địa y tăng trưởng với một tốc độ rất chậm. Địa y dạng bột tăng trưởng từ 0.1 đến
1 mm/năm, địa y dạng lá tăng trưởng từ 2-4 cm/năm. Địa y rất nhạy cảm với ô nhiễm
không khí nên có thể xem địa y như một loại chỉ thị tự nhiên về chất lượng không khí. Do
đó ngày nay phải đi xa khỏi thành phố vài dặm chúng ta mới có thể tìm thấy địa y.
[4]

Địa y phát triển với nhiều hình dạng khác nhau, dựa vào đó mà địa y được phân
thành các loại khác nhau nhưng thường thấy nhất có 3 dạng chính
[17]

* Crustose lichen: Địa y dạng bột mịn. Loài địa y này có dạng trông giống như bột mịn
dính rất chắc vào đá, cây cối, vỉa hè hoặc trong đất, thường rất khó để tách chúng ra
khỏi những giá thể này mà không làm tổn hại đến giá thể.
* Foliose lichen: Địa y dạng phiến lá. Loài địa y này thường có dạng như lá, tán của
chúng có thể phân ra thành nhiều thùy (lobes). Thường chúng gắn với giá thể
(nhưng không quá chặt) thông qua những cấu trúc khác nhau, một trong số đó là cấu
trúc trông như rễ giả gọi là rhizine.
Trang 5

* Fructicose lichen: Địa y dạng sợi. Loài địa y này thường có tiết tròn, phân nhiều nhánh,
trông như một chùm lông bám trên giá thể hoặc cũng có khi giống như những sợi
dây buông thõng trên các cây lớn.







Bacidia inundata Nectriopsis physciicola Pertusaria multipuncia

(ảnh được chụp bởi Ballingeary và County Cork tại Ireland)
Hình 1. Một số địa y dạng bột (crustose)
[12*]







Lobaria pulmonaria Menegazzia terebrata Sticta canariensis
(ảnh được chụp bởi Ballingeary và County Cork tại Ireland)
Hình 2. Một số địa y hình lá (foliose)
[12*]







Cetraria aculeate Ramalina cuspidate Usnea wasmuthii
(ảnh được chụp bởi Ballingeary và County Cork tại Ireland)
Hình 3. Một số địa y dạng sợi (fructicose)
[12]

Trang 6

2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Họ Lobariaceae bao gồm các loài địa y có tán rộng, đường kính có thể lên đến

50 cm hoặc hơn. Họ địa y này có gần 800 loài và được chia thành 3 chi chính.
[4]

- Chi Sticta
- Chi Lobaria
- Chi Pseudocyphellaria
Tuy nhiên hiện nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu hoá học nào về các loài địa y
thuộc các chi này. Bên cạnh đó, tại rừng Bidoup thuộc tỉnh Lâm Đồng, chúng tôi phát
hiện thấy có nhiều loài địa y thuộc chi Lobaria. Trong đó có một số loài phát triển mạnh
với số lượng nhiều. Do đó, chúng tôi đã chọn các loài địa y thuộc chi này làm đối tượng
nghiên cứu.
2.1. Tổng quan về chi Lobaria
2.1.1. Đặc điểm chung
Địa y thuộc chi Lobaria có dạng hình lá, kích thước lớn, các thuỳ thường phân
nhánh, có phần rìa bo tròn không sắc cạnh. Bề mặt trơn nhẵn hoặc có các nếp gấp dạng
lưới. Màu sắc thay đổi tuỳ thuộc vào môi trường khô ráo hay ẩm ướt. Mặt dưới màu trắng
hoặc xám nhạt, có gắn rễ giả gọi là rhizines.
[17]

2.1.2. Phân bố
Các loài địa y thuộc chi này thường được tìm thấy ở nơi ẩm ướt hoặc có nhiều
bóng râm.
[17]

2.1.3. Mô tả thực vật một số loài địa y thuộc chi Lobaria
2.1.3.1. Lobaria amplissima
 Mô tả thực vật
Thuộc dạng fructicose, thuỳ rộng từ 5 đến 30 mm, đường kính từ 15 đến 30 cm,
phần rìa bo tròn. Trong môi trường ẩm ướt có màu xanh lá, môi trường khô ráo có màu
xám trắng. Bề mặt trơn láng hoặc gợn sóng.

[17]


Trang 7








Hình 4. Địa y Lobaria amplissima
[12]

 Phân bố
Lobaria amplissima thường được tìm thấy trên vỏ cây, đặc biệt là những cây rụng
lá. Đôi khi loài địa y này còn được tìm thấy trên những tảng đá (ngoại trừ đá vôi). Chúng
nhạy cảm với sự ô nhiễm và sẽ biến mất khi nồng độ CO
2
trong không khí lớn hơn 30
g/m
3
. Chúng thường phân bố tại vùng có khí hậu ôn đới, nơi ít nhiều ẩm ướt.
[17]

2.1.3.2. Lobaria virens
 Mô tả thực vật
Địa y thuộc dạng foliose, đường kính có thể đạt đến 30 cm, bám khá chặt vào giá
thể. Thuỳ rộng từ 0.5 đến 3 cm, phần rìa bo tròn, nằm tách rời, tiếp giáp hoặc chồng chéo

lên nhau. Màu sắc thay đổi từ xám đến xanh lá trong môi trường khô ráo đến ẩm ướt. Bề
mặt khá trơn láng, đôi khi có gợn sóng. Mặt dưới màu nâu nhạt, được bao phủ bằng một
lớp lông tơ.
[17]








Hình 5. Địa y Lobaria virens
[12]


Trang 8

 Phân bố:
Lobaria virens thường được tìm thấy trên thân cây sồi, cây trần bì, cây du hay cây
dẻ, đôi khi chúng còn được tìm thấy trên những tảng đá râm mát hoặc trên các vách đá.
Đây là loài địa y phổ biến từ khu vực Đại Tây Dương cho đến Na Uy.
[17]

2.1.3.3. Lobaria srobiculata
 Mô tả thực vật
Địa y dạng foliose, đường kính khoảng 20 cm. Thuỳ rộng từ 1 đến 3 cm, phần rìa
bo tròn có dạng răng cưa. Bề mặt xù xì không trơn láng. Trong môi trường khô ráo, bề
mặt có thể thay đổi từ màu xám đến xanh dương nhạt. Mặt dưới màu nâu nhạt và có lông
tơ. Túi bào tử ban đầu có hình nắm tay sau đó không có hình dạng nhất định. Các hạt

được phát tán đi từ túi bào tử để tạo sự sống mới có màu xám lục.
[17]









Hình 6. Địa y Lobaria srobiculata
[12]


 Phân bố
Lobaria srobiculata thường được tìm thấy trên những tảng đá (ngoại trừ đá vôi)
hoặc trên những thân cây không có nhựa. Chúng được tìm thấy ở những nơi ẩm ướt, có
khí hậu ôn đới và lạnh. Ngoài ra chúng còn được tìm thấy ở một vài nơi tại châu Âu.
[17]


Trang 9

2.1.4. Các nghiên cứu hóa học về chi Lobaria
2.1.4.1. Các hợp chất chứa N:
Sticticin (1) được tìm thấy trong Lobaria virens
[19]






2.1.4.2. Depside – Tridepside:
Meta–scrobiculin (2) và para–scrobiculin (3) được tìm thấy trong Lobaria
scrobiculata
[6]
. 4-O-methylgyrophoric acid (4) được tìm thấy trong Lobaria dissecta
[7]
.


M




meta-Scobiculin (2) para-Scobiculin (3) 4-O-methylgyrophoric acid (4)
2.1.4.3. Depsidone:
Cryptostictic acid (5) và methylstictic acid (6) được tìm thấy trong Lobaria
oregana
[13]
. Stictic acid (7) được tìm thấy trong Lobaria retigera (Bory) Trev
[19]

isidiophorin (8) được tìm thấy trong Lobaria isidiophora Yoshim
[19]
.







Isidiophorin (8)
(Lobaria isidiophora)
Stictic acid (7)
(Lobaria retigera)
Methylstitic acid (6)
(Lobaria oregana)
Cryptostitic acid (5)
(Lobaria oregana)
OH
O
CH
3
H
3
CO
O
OH
O
O
CH
3
CH
3
COOH
OH
OH

OH
O

H
3
CO
O
OH
CH
3
O

OH
OCH
3

O
O

H
3
CO
O
OH
HO
Trang 10

Retigeranic acid A (9)
(Lobaria isidiosa)
Retigeranic acid B (10)

(Lobaria isidiosa)
Retigeric acid A (11)
(Lobaria retigera)
Retigeric acid B (12)
(Lobaria retigera)
2.1.4.4. Sesterterpenoid:
Retigeranic acid A (9) và retigeranic acid B (10) được tìm thất trong Lobaria
isidiosa.
[19]


CH
3
H
CH
3
CH
3

COOH
17
16
15
14
18
19
24
25
13
1

2
23
20
22
12
11
10
3
4
5
6
8
7
21
9

CH
3
H
CH
3
CH
3

COOH
17
16
15
14
18

19
24
25
13
1
2
23
20
22
12
11
10
3
4
5
6
8
7
21
9


2.1.4.5. Triterpenoid:
Retigeric acid A (11) và retigeric acid B (12) được tìm thấy trong Lobaria retigera.
[19]


CH
3
CH

3
COOH
OH
OH
CH
3
CH
3
H
CH
3
CH
3
HOOC
19
20
21
22
29
30
28
17
18
14
7
4
5
23
24
3

2
25
10
9
11
12
26
13
15
16
27
1
6
8

CH
3
CH
3
COOH
OH
OH
CH
3
CH
3
H
CH
3
CH

3
HOOC
19
20
21
22
29
30
28
17
18
14
7
4
5
23
24
3
2
25
10
9
11
12
26
13
15
16
27
1

6
8


2.2. Đối tượng nghiên cứu: Địa y Lobaria pulmonaria
2.2.1. Mô tả thực vật
Lobaria pulmonaria là địa y có dạng lá, có thuỳ rộng, khi còn tươi có màu xanh lá
và khi khô có màu nâu nhạt. Bề mặt có dạng lưới với các mắt lưới trũng sâu, mặt dưới
màu trắng hoặc nâu nhạt có gắn các rễ giả gọi là rhizines.
[2]

2.2.2. Phân bố
Lobaria pulmonaria phân bố rộng những khu vực có khí hậu ẩm ướt, lượng mưa
cao tại châu Âu, châu Á, Bắc Mỹ và châu Phi.
[10]
Loài địa y này đặc biệt nhạy cảm với ô
nhiễm không khí nên hiện nay, Lobaria pulmonaria đang dần biến mất tại Châu Âu cũng
như những khu vực xây dựng khu công nghiệp.
[21]
Ngoài ra loài địa y này cũng đã được
nuôi cấy trong phòng thí nghiệm để phục vụ cho nhiều nghiên cứu.
[23]

Trang 11









Hình 7. Địa y Lobaria pulmonaria khi mới thu hái (hình trái) và sau khi phơi khô
(hình phải)
2.2.3. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học
Lobaria pulmonaria được sử dụng làm thực phẩm hay mỹ phẩm. Ngoài ra loài địa
y này còn được sử dụng trong các bài thuốc dân gian để điều trị các bệnh khác nhau như
bệnh chàm, các bệnh về đường hô hấp, phổi, viêm khớp.
[9]
Trong y học Thổ Nhĩ Kỳ sử
dụng Lobaria pulmonaria như một thuốc trị nhuận tràng và rối loạn hô hấp.
[19]

Năm 2003, Suleyman H và những cộng sự
[11]
đã công bố dịch chiết nước của loài
Lobaria pulmonaria có đặc tính kháng viêm nimesulide và indomethacin.
Năm 2004, Fehmi Odabasoglu cùng các cộng sự
[11]
đã công bố dịch chiết
methanol của Lobaria pulmonaria và Ussea longissima có khả năng chống oxi hóa.
Năm 2009, Basak Karakus và những cộng sự
[3]
đã công bố dịch chiết methanol
của Lobaria pulmonaria có khả năng ức chế indomethacin ở chuột – một tác nhân gây
tổn thương niêm mạc dạ dày.
Ngoài ra vào năm 1999, EMEA
[20]
- the European Agency for the evaluation of
medicinal products cũng đã công bố về việc Lobaria pulmonaria được sử dụng để chế

biến thức ăn trong lĩnh vực thú y.
2.2.4. Các nghiên cứu hóa học
Cho đến ngày nay, vẫn còn rất ít các bài báo nghiên cứu thành phần hoá học của loài
địa y này. Siegfried huneck và Isao Yoshimura
[19]
đã công bố trong loài Lobaria
pulmonaria có chứa dẫn xuất của acid rhizonic như rhizonaldehide (13) và rhizonyl
Trang 12

alcohol (14), các depsidone như 4,2’- di-O-methoxyconnorstictic acid (15), vesuvianic
acid (16) pulmonarianin (17) và các steroid như episterol (18), fecosterol (19),
stigmasterol (20), ergosterol-5α,8α-peroxide (21).
Năm 1975, S.Catalano và những cộng sự
[11]
đã công bố tìm thấy một depside là
gyrophoric acid (31) trong loài Lobaria pulmonaria.
Năm 1999, EMEA
[20]
the European Agency for the evaluation of medicinal products
cũng đã công bố về sự có mặt của gyrophoric acid (31) và tenuiorin (32) trong loài địa y
này.
Năm 1994, Antonio G.Gonzalez và những cộng sự của ông
[2]
đã công bố loài Lobaria
pulmonaria có chứa các depsidone như stictic acid (22), hypostictic acid (23),
cryptostictic acid (24), methylstictic acid (25), norstictic acid (26) và một loại mới được
tác giả kí hiệu số 10 (27).
Năm 2012, Boris Pejin
[5]
và những cộng sự của ông đã cô lập được một depsidone

mới (28) từ Lobaria pulmonaria. Thử nghiệm khả năng ức chế acetylcholinesterase cho
thấy hợp chất này không có hoạt tính nhưng dẫn suất diacetate của hợp chất này lại có
khả năng ức chế ở nồng độ 1 μg/mL.
Năm 2010, Fadime Atalay
[8]
và các cộng sự của ông đã cô lập được từ Lobaria
pulmonaria các depsidone như stictic acid (22), isidiophorin (29), pulmonarianin (30),
vesuvianic acid (16), dẫn suất của acid rhizonic như rhizonaldehyde (13), rhizonyl
alcohol (14) và steroid như ergosterol-5α, 8α- peroxide (21).
Dẫn xuất của acid rhizonic:


Depsidone:



Rhizonyl alcohol (14)
Rhizonaldehyde (13)
4,2’- Di-O-methylconnorstictic acid (15)

Vesuvianic acid (16)
Pulmonarianin (17)
Trang 13















Steroid:








Stitic acid (22)
1
2
3
4
5
6
7
1'
2'
3'
4'
5'
6'

7'
8'
9'
9
8
O
O
O
H
3
C
H
3
CO
CH
3
OH
O
HO
H
O
1
2
3
4
5
6
7
1'
2'

3'
4'
5'
6'
7'
8'
9'
9
8
O
O
O
H
3
C
H
3
CO
CH
3
CH
3
OH
O
HO
O
Hypostictic acid (23)
Cryptostictic acid (24)



Depsidone 10 (27)
Methylstictic acid (25)
Norstictic acid (26)

Depsidone 1 (28)
Isidiophorin (29)
1
2
3
4
5
6
7
1'
2'
3'
4'
5'
6'
7'
8'
9'
9
8
O
O
O
H
3
C

H
3
CO
CH
3
OH
O
HO
O
O
H
3
C
1
2
3
4
5
6
7
1'
2'
3'
4'
5'
6'
7'
8'
9'
9

8
O
O
O
H
3
C
H
3
CO
CH
3
OH
O
H
O
Ha
Hb
Hc
CH
3
O
Pulmonarianin (30)
Episterol (18)
Fecosterol (19)
Stigmasterol (20)
Ergosterol-5α,8α-peroxide (21)
Trang 14

Depside:








2.3. Mục đích nghiên cứu
Các hợp chất depside và depsidone đã được nghiên cứu là có hoạt tính kháng
khuẩn, kháng oxi hóa mạnh
[14][8]
, là những hợp chất đặc trưng có nhiều trong địa y. Các
nghiên cứu hóa học trên chi Lobaria cũng cho thấy có sự hiện diện của những hợp chất
này. Bên cạnh đó, chúng tôi nhận thấy loài địa y Lobaria pulmonaria thuộc chi Lobaria
phát triển khá nhiều ở rừng Bidoup – Lâm Đồng. Do đó, chúng tôi chọn loài địa y này
làm đối tượng nghiên cứu.
Loài địa y này được định danh bởi nhóm nghiên cứu của Giáo sư J.Boustie thuộc
đại học Rennes 1 Pháp và Thạc sĩ Võ Thị Phi Giao khoa sinh học, trường đại học Khoa
Học Tự Nhiên, đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu của đề tài là khảo sát thành phần hoá học của các hợp chất cô lập được từ
loài địa y Lobaria pulmonaria.
Từ loài địa y đã thu hái tiến hành thực hiện các bước sau:
- Điều chế các loại cao.
- Cô lập các hợp chất tinh khiết.
- Xác định cấu trúc hoá học của các hợp chất cô lập được.
O
O
CH
3
OHHO

Gyrophoric acid (31)
O
O
COOH
OHH
3
C
O
O
CH
3
OHH
3
CO
Tenuiorin (32)
O
O
COOCH
3
OHH
3
C
H
3
C OH
H
3
C OH
Trang 15


2.4. Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành điều chế cao methanol của loài địa y Lobaria pulmonaria. Từ 1.4 kg
bột khô đã điều chế được 230 gam cao thô methanol. Quy trình điều chế cao đựơc trình
bày như sơ đồ 1.
Từ cao methanol, giải ly lần lượt với các dung môi có độ phân cực tăng dần để
phân chia cao methanol thành các 5 phân đoạn khác nhau. Sau đó, cô lập các hợp chất
hữu cơ bằng sắc ký cột pha thường, sắc ký cột điều chế và sắc ký cột pha đảo…
Khảo sát cấu trúc hoá học của các hợp chất cô lập được bằng các phương pháp
hoá lý hiện đại như phổ IR, MS, 1D và 2D-NMR.


Rửa sạch với nước, sấy khô,
xay nhuyễn



Trích với methanol, đuổi dung môi



Sắc ký cột với hệ dung môi có độ phân
cực tăng dần (H, EA, M)
Đuổi dung môi













Sơ Đồ 1. Quy trình chung điều chế và cô lập các hợp chất của địa y Lobaria pulmonaria

Mẫu địa y tươi
1,4 kg


Bột khô
Cao methanol thô
Cao n-Hexan
Cao EA1
Cao EA2

Cao Me

Cao EA3

Cao EA4

LoBa7 (25 mg)
LP1 (800 mg)
LoBa9 (20 mg)
LoBa5 (5 mg)
LoBa1 (3,5 gam)
Trang 16


3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả
Từ cao EA1 chúng tôi đã cô lập được 4 hợp chất kí được kí hiệu là LOBA1,
LOBA5A, LOBA 9, LP1 tương ứng với các hợp chất methyl orsellinate, ergosterol-
5,8-peroxide, methy -orcinolcarboxylate. Từ cao EA2 đã cô lập được 1 hợp chất là
methylstictic acid được kí hiệu là LOBA7. Cấu trúc các hợp chất được xác định dựa vào
các phương pháp hóa lý
1
H-NMR,
13
C-NMR, HMBC, HSQC, MS.
Cấu trúc của các hợp chất :


CH
3
OH
OH
2
3
4
6
5
1
7

CH
3
COOCH
3

OH
OH
6
1
2
3
4
5
7
8

CH
3
OH
CH
3
OH
OCH
3
O
4
5
6
1
2
3
7

Orcinol (LP1) Methyl orsellinate (LOBA1) Methy -orcinolcarboxylate (LOBA9)




CH
3
CH
3
OH
CH
3
CH
3
CH
3
CH
3
O
O
2
1
3
4
5
10
6
7
14
15
16
13
12

11
20
17
22
23
24
25
26
27
28
21
19
18
9
8

CH
3
H
3
CO
CHO
O
O
O
O
O
OH
CH
3

OCH
3
1
2
3
4
6
8
7
9'
4'
2'
1'
7'
8'
6'
5'
9
5
3'

Ergosterol-5,8-peroxide (LOBA5A) Methylstictic acid (LOBA7)

Trang 17

3.2. Bàn luận
3.2.1. Hợp chất LP1
- Dạng dầu màu vàng.
- Nhiệt độ nóng chảy : 107 °C
- Nhiệt độ sôi : 290 °C

- Phổ
1
H-NMR : Phụ lục 1.
- Phổ
13
C-NMR : Phụ lục 2.
Phổ
1
H-NMR cho tín hiệu đặc trưng, của một nhóm methyl gắn trên vòng benzen
tại δ
H
= 2,14 ppm, tín hiệu proton của vòng thơm tại δ
H
6,15 ppm.
Phổ
13
C-NMR cho 4 tín hiệu cacbon vòng thơm, trong vùng từ trường từ δ
C
=
100,5 ppm đến 159,2 ppm và một tín hiệu của nhóm methyl gắn trên vòng thơm tại δ
C
=
21,3 ppm .
So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LP1 với orcinol nhận thấy có sự tương đồng.
Do đó đề nghị hợp chất LP1 là orcinol với công thức như sau
CH
3
OH
OH
2

3
4
6
5
1
7

Orcinol (LP1)
Bảng 1. So sánh dữ liệu phổ của LP1 và Orcinol
[18]
Vị trí
LP1 (Aceton)
ORCINOL (Aceton)


 


 


 


 
1

140.4

139.2

2
6.61 (s)
108.2
6.15 (s)
107.1
3

159.2
8.10 (s, OH)
158.3
4
6.61 (s)
100.5
6.15 (s)
99.8
5

159.2
8.10 (s, OH)
158.3
6
6.61 (s)
108.2
6.15 (s)
107.1
7
2.14 (s)
21.4
2.14 (s)
21.2

Trang 18

3.2.2. Hợp chất LOBA1
- Tinh thể hình kim, màu trắng.
- Nhiệt độ nóng chảy: 144C
- Phổ
1
H-NMR : Phụ lục 3.
- Phổ
13
C-NMR : Phụ lục 4.
Phổ
1
H-NMR của hợp chất LOBA1 cho tín hiệu mũi đơn của một nhóm methyl
gần nhóm –COO
-
ở δ
H
= 2.45 ppm, một nhóm methoxyl tại δ
H
= 3.91 ppm, hai tín hiệu
mũi đôi-đôi của proton vòng thơm ghép meta tại δ
H
6.14 (1H, d, J = 2,1 Hz) và 6,17 (1H,
d, J = 2,1 Hz).
Phổ
13
C-NMR cho 6 tín hiệu carbon của vòng thơm trong vùng từ trường từ δ
C
=

101,6 ppm đến

166,2 ppm, một tín hiệu của nhóm –COO
-
tại δ
C
172,9 ppm và tín hiệu của
carbon methyl gần nhóm –COO
-
tại δ
C
24,1 ppm.
So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA1 với methyl orsellinate nhận thấy có sự
tương đồng. Do đó đề nghị hợp chất LOBA1 là methyl orsellinate với công thức như sau
CH
3
COOCH
3
OH
OH
6
1
2
3
4
5
7
8

Methyl orsellinate (LOBA1)

Bảng 2. So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA1 với Methyl orsellinate
[15]
Vị trí
LOBA1 (Aceton)
Methyl orsellinate (CD
3
OD)


 


 


 


 
1

105.3

106.0
2

163.4

163.9
3

6.28 (1H, d, 2.5 Hz)
101.6
6.14 (1H, d, J=2.1 Hz)
101.9
4

166.2

166.4
5
6.23 (1H, d, 2.5 Hz)
112.3
6.17 (1H, d, J=2.1 Hz)
112.7
6

144.2

144.8
7

172.9

173.6
8
2.45 (s)
24.1
2.40 (s)
24.5
2 - OH

11.58



7 – OCH
3
3.91 (s)
52.1
3.86 (s)
52.3
Trang 19

CH
3
OH
CH
3
OH
OCH
3
O
4
5
6
1
2
3
7
9
8

3.2.5. Hợp chất LOBA 9
- Hình dạng: Tinh thể màu trắng.
- Nhiệt độ sôi : 144
0
C.
- Phổ
1
H-NMR : Phụ lục 5.
- Phổ
13
C-NMR : Phụ lục 6.
Phổ
1
H-NMR của hợp chất LOBA9 cho tín hiệu, hai nhóm methyl gắn trên
vòng thơm của tại vùng δ
H
2,05 ppm và δ
H
2,43 ppm, một tín hiệu của nhóm OCH
3

vùng δ
H
= 3,9 ppm, 1 tín hiệu OH kiềm nối tại δ
H
= 11,98 ppm và một tín hiệu của
pronton vòng thơm ở C-5 tại vùng δ
H
6,35 ppm.
Phổ

13
C-NMR cho 6 tín hiệu carbon của vòng thơm trong vùng từ trường từ δ
C
101 ppm đến δ
C
166 ppm, một tín hiệu của nhóm –COO
-
tại δ
C
173,2 ppm, và hai tín hiệu
của nhóm metthyl gắn tại vòng thơm tại vùng δ
H
2,43 ppm và δ
H
2,05 ppm.
So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA9 với methy -orcinolcarboxylate nhận
thấy có sự tương đồng. Do đó đề nghị hợp chất LOBA9 là mMethy -orcinolcarboxylate
với công thức như sau





Methy -orcinolcarboxylate (LOBA9)
Bảng 3. So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA9 với methy -orcinolcarboxylate
[22]

Vị trí
LOBA9 (Aceton)
Methy - orcinolcarboxylate

[17]

(CDCl
3
)


 


 


 


 
1

104.5

105.2
2

163.7

163.1
3

109.2


108.6
4

160.6

158.1
5
6.35 (s)
111.2
6.20 (s)
110.6
6

140.2

140.2
7

173.2

172.6
8

2.43 (s)
23.8
2.45 (s)
24.0
9


2.05 (s)
7.7
2.10 (s)
7.6
2 – OH
11.98 (s)

12.02 (s)

4 – OH


5.39 (s)

Trang 20

7-OCH
3
3.92 (s)
51.7
3.92 (s)
51.8
3.2.3. Hợp chất LOBA 5A
- Hình dạng: Tinh thể hình kim màu trắng.
- Nhiệt độ sôi : 183
0
C.
-





 -23,9 (CHCl
3
)
- Phổ
1
H-NMR : Phụ lục 7.
- Phổ
13
C-NMR : Phụ lục 8.
Phổ
1
H-NMR cho các tín hiệu tập trung từ δ
H
0,8 ppm đến δ
H
2,1 ppm. Đồng
thời có 1 tín hiệu mũi đa của proton H-3 tại δ
H
3,97 ppm và hai tín hiệu mũi dd của hai
proton H-22 và H-23 tại δ
H
5,1 ppm và δ
H
5,2 ppm. Đây là các tín hiệu đặc trưng của hợp
chất có khung stigmasterol. Ngoài ra, Phổ
1
H-NMR còn cho 2 tín hiệu proton olefin H-6
và H-7 tại δ

H
6,49 ppm và δ
H
6,23 ppm.
Phổ
13
C-NMR cho các tín hiệu của carbon C-3 tại δ
C
66,6 ppm và hai tín hiệu C-
22 và C-23 tại δ
C
= 135,4 ppm và 132,5 ppm đặc trưng của khung stigmasterol. Ngoài ra,
còn có thêm tín hiệu của 2 carbon olefin C-6, C-7 tại δ
C
= 135,6 ppm và 130,9 ppm.
So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA5A với ergosterol-5,8-peroxide
nhận thấy có sự tương đồng. Do đó đề nghị hợp chất LOBA5A là ergosterol-5,8-
peroxide với công thức như sau.

CH
3
CH
3
OH
CH
3
CH
3
CH
3

CH
3
O
O
2
1
3
4
5
10
6
7
14
15
16
13
12
11
20
17
22
23
24
25
26
27
28
21
19
18

9
8


Ergosterol-5,8-peroxide (LOBA5A)

Trang 21

Bảng 4. So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA5A với Ergosterol-5,8-peroxide
[8]
Vị trí
LOBA5A (CDCl
3
)
Ergosterol-5,8-peroxide
(CDCl
3
)


 


 


 


 

1

34.9

34.9
2

30.3

30.3
3
3.94-4.00 (m)
66.6
3.80 – 3.97 (m)
66.6
4

37.1

37.1
5

82.3

82.4
6
6.23 (d, J = 8.5 Hz)
135.6

135.7

7
6.49 (d, J= 8.5 Hz)
130.9
6.48 (d, J = 8.6 Hz)
130.9
8

79.6

79.6
9

51.3

51.3
10

37.1

37.2
11

23.6

23.6
12

39.5

39.6

13

44.7

44.8
14

51.9

51.9
15

20.8

20.8
16

28.8

28.8
17

56.4

56.4
18
0.82 (s)
13.0
0.80 (s)
13.1

19
0.87 (s)
18.3
0.86 (s)
18.4
20

39.8

39.9
21
1.00 (d, J = 7 Hz)
21.0
0.98 (d, J = 6.6 Hz)
21.1
22
5.15 (dd, J
1
= 15.5 Hz,
J
2
= 8.0 Hz)
135.4
5.12 (dd, J
1
= 15.4 Hz,
J
2
= 8.05 Hz)
135.4

23
5.23 (dd, J
1
= 15.5 Hz,
J
2
= 7.5 Hz)
132.5
5.20 (dd, J
1
= 15.2 Hz,
J
2
= 7.5 Hz)
132.5
24

42.9

43.0
25

33.2

33.3
26
0.81 (d, J = 6.5 Hz)
19.9
0.81 (d, J = 6.6 Hz)
19.9

27
0.82 (d, J = 6.5 Hz)
20.1
0.81 (d, J = 6.6 Hz)
20.2
28
0.91 (d, J = 7.0 Hz)
17.7
0.89 (d, J = 7.0 Hz)
17.8


Trang 22

3.2.4. Hợp chất LOBA7
- Hình dạng: Tinh thể màu trắng
- Nhiệt độ sôi : 250
0
C.
- Phổ
1
H-NMR : Phụ lục 9.
- Phổ
13
C-NMR : Phụ lục 10.
- Phổ HMBC : Phụ lục 11.
- Phổ MS : Phụ lục 12.
Phổ
1
H-NMR của hợp chất LOBA7 cho tín hiệu, hai nhóm methyl tại vùng δ

H
=
2,3 ppm và 2,6 ppm. Và hai tín hiệu mũi đơn của hai nhóm OCH
3
tại vùng δ
H
= 4,0 ppm
và 3,7 ppm đặc trưng cho khung depside – depsidone. Ngoài ra phổ
1
H cho ba tín hiệu
pronton tại δ
H
6,4 ppm; 6,7 ppm; 7,8 ppm và tín hiệu của một nhóm CHO tại vùng δ
H
=
10,5 ppm.
Phổ
13
C-NMR cho tín hiệu của 15 carbon trong vùng từ trường từ δ
C
= 103 ppm
đến 169 ppm của khung depsid – depsidone. Ngoài ra, tại vùng từ trường cao cho tín hiệu
của nhóm –CH
3
gắn trên vòng thơm và gần 2 nhóm -OR tại δ
C
= 9,3 ppm và một tín hiệu
của –CH
3
gắn trên vòng thơm và gần một nhóm –COO

-
tại δ
C
= 22,4 ppm. Sắc ký lớp
mỏng của hợp chất LOBA7 cho một vết màu vàng có UV khi hiện hình bằng vanillin, vết
đặc trưng của hợp chất depsidone. Đồng thời phổ MS có m/z = 401 phù hợp với công
thức cấu tạo C
20
H
16
O
9
.
Tương quan HMBC cho thấy proton của nhóm –OCH
3
có tương quan với một
carbon-CH, đồng thời proton nhóm CH này cũng cho tương quan với nhóm –COO.
So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA7 với Methylstictic acid nhận thấy có sự
tương đồng. Do đó đề nghị hợp chất LOBA7 là Methylstictic acid với công thức như sau
Trang 23

CH
3
H
3
CO
CHO
O
O
O

O
O
OH
CH
3
OCH
3
1
2
3
4
6
8
7
9'
4'
2'
1'
7'
8'
6'
5'
9
5
3'

Methylstictic acid (LOBA7)
Bảng 5. So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA7 với Methylstictic acid
[16]


Vị trí
LOBA7 (CDCl
3
)
Methylstictic acid
[17]
(CDCl
3
)


 


 


 


 
1

114.5

113.9
2

162.9


160.1
3

115.1

114.6
4

163.7

163.6
5
6.74 (s)
112.1
6.73 (s)
112.0
6

151.5

151.7
7

160.9

169.3
8
2.56 (s)
22.4
2.54 (s)

22.1
9
10.50 (s)
187.0
10.47 (s)
187.3
1’

107.9

107.2
2’

152.6

152.0
3’

121.6

121.4
4’

149.6

149.3
5’

132.2


131.6
6’

138.7

132.2
7’

169.7

169.0
8’
6.401(s)
103.1
6.38 (s)
102.3
9’
2.30 (s)
9.3
2.27 (s)
9.1
4-OCH
3
3.97 (s)
56.8
3.95 (s)
56.5
2’-OH
7.90 (s)


7.87 (brs)

8’-OCH
3
3.70 (s)
58.0
3.68 (s)
57.5


Trang 24

4. KẾT LUẬN
Từ 1,4 kg địa y Lobaria Pulmonaria (Lobariacea) ở tỉnh Lâm Đồng, chúng tôi đã
điều chế 140 gam cao chia thành các phân đoạn. Từ cao thô ban đầu tiến hành sắc ký cột
với hệ dung môi tăng dần, thu được 6 phân đoạn cao: n-Hexan, EA1, EA2, EA3, EA4,
Me – H
2
O.
Từ cao EA1 chúng tôi đã cô lập được 4 hợp chất là:

CH
3
OH
OH
2
3
4
6
5

1
7

CH
3
COOCH
3
OH
OH
6
1
2
3
4
5
7
8

CH
3
OH
CH
3
OH
OCH
3
O
4
5
6

1
2
3
7

Orcinol (LP) Methyl orsellinate(LOBA1) Methy - orcinolcarboxylate (LOBA9)


CH
3
CH
3
OH
CH
3
CH
3
CH
3
CH
3
O
O
2
1
3
4
5
10
6

7
14
15
16
13
12
11
20
17
22
23
24
25
26
27
28
21
19
18
9
8

Ergosterol-5,8-peroxide (LOBA5A)
Từ cao EA2 chúng tôi đã cô lập được 1 hợp chất là:

CH
3
H
3
CO

CHO
O
O
O
O
O
OH
CH
3
OCH
3
1
2
3
4
6
8
7
9'
4'
2'
1'
7'
8'
6'
5'
9
5
3'


Methylstictic acid (LOBA7)
Vì giới hạn của đề tài chúng tôi mới chỉ khảo sát cao EA1, EA2. Trong tương lai
chúng tôi sẽ tiếp tục khảo sát các cao còn lại để góp phần phong phú thành phần hóa học
của loài địa y thuộc chi Lobariacea.

×