Page 1 of 39
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
Mục lục.
Lời mở đầu
2
I.
Giới thiệu chung về nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xt nhËp
khÈu (XNK) vËn chun b»ng ®êng biĨn.
4
1. Sù ra đời và phát triển.
4
2. Đặc điểm của hàng hóa XNK vận chuyển bằng đờng biển
và sự cần thiết phải bảo hiểm.
5
II.
Rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa XNK
vận chuyển bằng đờng biển.
6
1. Rủi ro trong bảo hiểm hàng hóa XNK.
6
2. Tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa XNK.
10
III. Trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình vận
chuyển hàng hóa XNK bằng đờng biển.
14
1. Trách nhiệm của ngời bán hàng hóa (ngời xuất khẩu).
14
2. Trách nhiệm cđa ngêi mua (ngêi nhËp khÈu).
15
3. Tr¸ch nhiƯm cđa ngêi chuyên chở.
16
4. Trách nhiệm của ngời mua bảo hiểm.
16
5. Trách nhiệm của ngời bảo hiểm.
17
IV. Điều khoản bảo hiểm hàng hóa.
18
1. Điều khoản bảo hiểm C (ICC C).
18
2. Điều khoản bảo hiểm B (ICC B).
18
3. Điều khoản bảo hiểm A (ICC A).
18
4. Điều khoản bảo hiểm chiến tranh.
18
5. Điều khoản bảo hiểm đình công.
19
V. Hợp đồng bảo hiểm.
19
VI. Một số vấn đề về bảo hiểm hàng hóa XNK ở Việt Nam. 21
Kết luận.
25
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm1hàng hãa XNK vËn chun b»ng
®êng biĨn
Page 2 of 39
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
Lời mở đầu
Nhiều năm gần đây, đất nớc ta đang trên đà phát triển kinh tế, hòa
nhập với cộng đồng các quốc gia trên toàn cầu. Với chính sách mở cửa
của Đảng và Nhà nớc đà tạo điều kiện cho hoạt động ngoại thơng nói
chung và nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu nói riêng ngày
càng mở rộng và phát triển, chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
Trong ngoại thơng, việc buôn bán hàng hóa xuất nhập khẩu thờng
dùng phơng tiện chuyên chở là tàu biển. Dùng phơng thức này có nhiều u
điểm tuy nhiên lại có một số hạn chế rất lớn đó là trong quá trình vận
chuyển thờng gặp rất nhiều rủi ro. Vì vậy nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu đà ra đời trên cơ sở tồn tại khách quan của các loại rủi ro
và tổn thất đó. Thực chất của bảo hiểm ở đây là việc phân chia tổn thất
của một hay một số chủ hàng cho tất cả các chủ hàng tham gia bảo hiểm.
Việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK không chỉ mang lại
những lợi ích thiết thực cho chủ tàu, chủ hàng... mà còn gián tiếp tác
động đến nền kinh tế nh : thu hút nguồn ngoại tệ, tạo nguồn thu cho ngân
sách Nhà nớc...
Trên thế giới nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK ra đời từ rất lâu và
hiện nay vẫn tồn tại và phát triển không ngừng. Hiện nay bảo hiểm hàng
hóa XNK đà trở thành tập quán thơng mại quốc tế. Không ai có thể hình
dung đợc hoạt động ngoại thơng và cụ thể là vận tải đờng biển mà lại
không có bảo hiểm, không một thơng nhân kinh doanh hàng hóa XNK
nào lại không mua bảo hiểm cho hàng hóa của mình.
ở Việt Nam bảo hiểm hàng hóa XNK là nghiệp vụ bảo hiểm đầu tiên
(do Bảo Việt triển khai). Trong thời kỳ bao cấp bảo hiểm hàng hóa XNK
cha đợc quan tâm nhận thức đầy đủ. Thế nhng từ khi bớc vào cơ chế thị
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm2hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
Page 3 of 39
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
trờng, nhất là trong những năm gần đây, với sự tồn tại của nhiều doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và sự phát triển không ngừng của
ngành ngoại thơng Việt Nam đà tạo ra nhu cầu bảo hiểm hàng hóa XNK
ngày càng lớn. Do đó ngành bảo hiểm phải có sự thay đổi kịp thời để đáp
ứng đợc những nhu cầu mới.
Xuất phát từ tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hóa XNK trong nề
kinh tế nhất là trong giai đoạn nền kinh tế mở cửa. Trong quá trình học
các môn chuyên ngành bảo hiểm, em đà chọn đề tài : Các lý luận cơ
bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đờng biển.
Việc nghiên cứu đề tài này sẽ làm rõ một số lý luận về những rủi ro, tổn
thất của bảo hiểm và trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình
chuyên chở hàng hóa XNK.
I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu vận chuyển đờng biển
1. Sự ra đời và phát triển
Bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển đờng biển là một trong những
nghiệp vụ của bảo hiểm hàng hải, do vậy sự ra đời của bảo hiểm hàng
hóa XNK cũng bắt nguồn từ sự ra đời của bảo hiểm hàng hải.
Bảo hiểm hàng hải là loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất và nó phát
triển cùng với sự phát triển của hàng hóa và ngoại thơng.
Từ thế kỷ thứ 5 trớc công nguyên, trong vận chuyển hàng hóa đờng
biển ngời ta đà dùng cách chia nhỏ những lô hàng gửi lên nhiều thuyển
để chuyên chở. Khi đó mỗi thuyền sẽ chở hàng của nhiều thơng nhân.
Nếu tổn thất xảy ra ở một thuyền nào đó thì mỗi thơng nhân chỉ bị mất
một số hàng hóa nhất định. Đây chính là manh nha của hình thức phân
tán rủi ro.
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm3hàng hóa XNK vận chuyển b»ng
®êng biĨn
Page 4 of 39
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
Khoản thế kỷ 14, thơng mại và giao lu hàng hóa đờng biển phát
triển. Ngày càng nhiều tổn thất rủi ro xảy ra cho những con tàu đi biển. ở
ý đà xuất hiện hình thức vay vốn để buôn bán mang tính chất vay mợn
phiêu lu. Đó là hình thức các chủ tàu hoặc chủ hàng ký quỹ với nhà
băng bằng chính con tàu hoặc hàng hóa cuả họ. Cách ký quỹ này qui
định rằng nếu tàu và hàng hóa đến bến cảng cuối cùng an toàn thì phải
trả cho nhà băng cả vốn lẫn lÃi nhng lÃi này là rất nặng; còn nếu bị tổn
thất trên đờng vận chuyển thì nhà băng có thể xóa bỏ hoàn toàn hoặc một
phần khoản nợ tùy theo mức độ thiệt hại xảy ra. Phần dôi ra của khoản
lÃi nặng trên và khoản lÃi vay thông thờng chính là khoản phí bảo hiểm
trá hình. Sau này chế độ vay mợn phiêu lu đà chuyển dần thành bảo
hiểm hàng hải. Bảo hiểm hàng hải đà ra đời với t cách một nghề riêng. Từ
đó những đạo luật và các điều khoản về bảo hiểm hàng hải đợc ban hành
và dần đợc áp dụng phổ biến.
Dần dần trung tâm buôn bán cũng nh lĩnh vực bảo hiểm hàng hải
chuyển dần từ ý sang Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha rồi chuyển dần vào Hà
Lan, Anh Đức.
Thế kỷ 17 nớc Anh là một trong những nớc có sự phát triển về thơng
mại và hảng hải cao, có ngành ngoại thơng phát triển với đội tàu buôn
lớn nhất thế giới. Do đó nớc Anh cũng là nớc sớm có những nguyên tắc,
thể lệ về bảo hiểm hàng hải và đợc nhiều nớc trên thế giới áp dụng. ở
Anh, các nhà buôn thờng gặp nhau tại quán cà phê để trao đổi tin tức về
các chuyến tàu vận chuyển hàng đờng biển. Năm 1863, Edward Lloyd
mở quán cà phê tại London. Đây là nơi gặp gỡ thờng xuyên của các nhà
buôn đồng thời là trung tâm cung cấp thông tin vận chuyển đờng biển.
Năm 1871, quán cà phê này đà trở thành một tổ chức của các nhà bảo
hiểm và đổi tên thành Lloyds. Hoạt động của Lloyds ngày càng mở
rộng và dần đi vào hoành chỉnh. Năm 1879, các hội viên của Lloyds đÃ
thu thập tất cả các nguyên tắc bảo hiểm hàng hải qui thành một hợp đồng
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm4hàng hóa XNK vận chuyển b»ng
®êng biĨn
Page 5 of 39
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
chung gọi là hợp đồng Lloyd. Hợp đồng này đợc Quốc hội Anh thông
qua và đợc nhiều nớc trên thế giới áp dụng.
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thơng kéo theo sự phát
triển của hoạt động XNK. Từ đó nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải cũng nh
nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đờng biển tăng
mạnh không ngừng.
2. Đặc điểm của hàng hóa vận chuyển bằng đờng biển và sự cần
thiết phải bảo hiểm.
Từ ngàn xa, con ngời đà biết lợi dụng đại dơng rộng lớn làm các
tuyến đờng giao thông để chuyên chở hành khách và hàng hóa. Ngày
nay, việc vận chuyển hàng hóa bằng đờng biển càng trở nên phổ biến và
đà đóng vai trò quan trọng nhất trong vận chuyển hàng hóa ngoại thơng.
Khối lợng hàng hóa buôn bán đờng biển trên thế giới không ngừng tăng
trong những năm qua. Năm 1997, trên thế giới khối lợng hàng hóa vận
chuyển bằng đờng biển tăng 4,1% so với năm 1996 và đạt 4953 triệu tấn.
Vận chuyển hàng hóa đờng biển đóng vai trò quan trọng nh vậy do
có nhiều u điểm nh thích hợp vận chuyển hầu hết các loại hàng hóa,
năng lực vận chuyển lớn. Mặt khác, do diện tích mặt biển rất rộng,
chiếm 2/3 tổng diện tích trái đất nên con đờng vận tải trên biển lớn,
nhiều tàu có thể chạy trên cùng một tuyến đờng vào cùng một thời gian,
chi phí đầu t xây dựng các tuyến đờng hàng hải thấp... Do đó đà làm phí
vận chuyển thấp nhất so với các loại phơng thức vận tải khác.
Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm nh vậy, vận tải đờng biển vẫn
còn một số nhợc điểm đó là tốc độ các tàu biển thấp (hiện nay tốc độ của
các tàu chở hàng chỉ khoảng 14-20 hải lý/giờ, 1 hải lý = 1,852km) và vận
tải biển còn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tù nhiªn. Thêi tiÕt khÝ hËu
trªn biĨn nh b·o, lèc, sóng thần... đều ảnh hởng trực tiếp đến hàng hóa và
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm5hàng hóa XNK vËn chun b»ng
®êng biĨn
Page 6 of 39
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
hành trình con tàu. Thông thờng các con tàu thờng gặp phải những rủi ro,
sự cố bất ngờ nh chìm, đắm, đâm va vào nhau, đâm va vào đá ngầm... Vì
hành trình trên biển kéo dài nên xác suất rủi ro tai nạn trên biển càng
cao, giá trị tổn thất trên biển thờng lín nhng viƯc øng cøu rđi ro, tai n¹n
l¹i rÊt khó khăn. Theo thống kê của các công ty bảo hiểm hàng tháng
trên thế giới có khoảng 300 tàu biển gặp tai nạn trong đó có nhiều trờng
hợp tổn thất toàn bộ.
Trớc tình hình đó, cần có một ngời đứng ra gánh chịu bớt một phần
rủi ro cho họ. Đó chính là nhà bảo hiểm. Nh vậy, bảo hiểm nói chung và
bảo hiểm hàng hóa XNK nói riêng ra đời trên cơ sở tồn tại khách quan
của các rủi ro tai nạn ngẫu nhiên đó. Thực chất của bảo hiểm ở đây là
phân chia tổn thất của một hay một số chủ hàng cho tất cả các chủ hàng
tham gia bảo hiểm cùng gánh chịu. Bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển
bằng đờng biển ngày càng cho thấy rõ rằng nó là một bộ phận không thể
tách rời của hoạt động XNK, là một sự cần thiết khách quan, đáp ứng đợc nhu cầu an toàn cho các chủ hàng, tạo tâm lý an tâm cho họ, giúp họ
khắc phục đợc hậu quả do tai nạn gây ra, ổn định đợc sản xuất kinh
doanh...
Phải bảo hiểm hàng hóa XNK là vì:
- Hàng hóa XNK phải vợt qua biên giới quốc gia của một hay nhiều
nớc, chủ hàng không thể áp tải trực tiếp hàng hóa.
- Vận tải gặp nhiều rủi ro tổn thất vợt quá sự kiểm soát của con ngời.
- Ngời chuyên chở, theo hợp đồng chỉ chịu trách nhiệm về tổn thất
hàng hóa trong một phạm vi nhất định, còn có nhiều rủi ro khác mà ngời
chuyên chở không chịu trách nhiệm.
- Hàng hóa XNK là hàng hóa có giá trị cao.
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa XNK chuyên chở bằng đờng biển là
một tập quán quốc tế.
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm6hàng hóa XNK vËn chun b»ng
®êng biĨn
Page 7 of 39
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
ii. rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển
1. Rủi ro trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển đờng biển.
Rủi ro là những tai nạn, tai họa, sự cố xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên
hoặc những mối đe dọa nguy hiểm khi xảy ra thì gây tổn thất cho đối tợng bảo hiểm.
Ví dụ: tàu gặp bÃo làm hàng ớt, hỏng...
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày, dù đà luôn chú ý ngăn ngừa đề phòng nhng con ngời
vẫn có nguy cơ gặp phải những tai nạn, sự cố bất ngờ gây thiệt hại về ngời và tài sản. Việc vận chuyển hàng hóa trên biển là một trong những trờng hợp thờng gặp rủi ro bất ngờ không lờng trớc đợc. Rủi ro trên biển
phần lớn là do thiên tai. Mặc dù ngày nay các phơng tiện dự báo thời tiết
đà rất hiện đại nhng vẫn có những hiện tợng vợt quá sự kiểm soát của
con ngời.
Tàu chở hàng trên biển có thể gặp một số rủi ro nh chìm đắm, mắc
cạn, cớp biển... và có thể chia những rủi ro thành những loại sau:
Loại 1: Nhóm rủi ro đợc bảo hiểm. Đợc chia thµnh 2 nhãm:
- Nhãm rđi ro chÝnh
- Nhãm rđi ro thông thờng đợc bảo hiểm.
a. Nhóm rủi ro chính:
Nhóm rủi chính là những rủi ro cơ bản đợc bảo hiểm ngay từ những
ngày đầu sơ khai của bảo hiểm hàng hải. Những rủi ro thuộc nhóm này
thờng xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên là nguồn đe dọa chủ yếu và gây ra thiệt
hại lớn cho hàng hóa.
Bao gồm các rủi ro sau:
- Mắc cạn:
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm7hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
Page 8 of 39
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
Đây là hiện tợng đáy tàu sát đáy biển hoặc chạm vào một chớng
ngại vật khác làm tàu không chạy đợc và phải nhờ ngoại lực tàu mới nổ
hoặc thoát khỏi mắc cạn.
Nếu tàu bị mắc can thì thờng gây ra những tổn thÊt lín cho hµng
hãa. VÝ dơ: hµng hãa lµ thùc phẩm, nông sản thì ngoài nguy cơ bị dập
nát, hỏng không thể sử dụng đợc thì nó còn có nguy cơ bị ôi, thiu... do
thời gian thoát khỏi mắc cạn là dài. Hoặc hàng hóa là máy móc thì có
khả năng là phải vứt bớt xuống biển để làm nhẹ tàu, giúp tàu thoát khỏi
chỗ cạn.
Rủi ro mắc can là nguyên nhân gián tiếp gây tổn thất thì vẫn thuộc
phạm vi bảo hiểm.
- Chìm đắm:
Đây là hiện tợng tàu chìm hẳn xuống nớc, không chạy đợc và hành
trình chấm dứt.
Nếu tàu chỉ ngập một phần hoặc còn bập bềnh trên mặt nớc thì
không coi là đắm. Nếu tàu chở những vật thể nổi nh thùng rỗng, nút
chai... khiến tàu không thể tiếp tục hành trình, cũng không chìm hẳn thì
trờng hợp này đợc coi là đắm.
- Cháy:
Cháy là hiện tợng oxy hóa hàng, vật thể khác trên tàu có tỏa nhiệt
cao.
Rủi ro cháy xảy ra trên biển thờng gây tổn thất lớn vì khó dập tắt đợc (dùng nớc biển chữa cháy thì có thể nớc biển sẽ làm h hỏng những
hàng hóa khác).
Bảo hiểm chỉ bồi thờng cháy do nguyên nhân khách quan nh do
thiên tai, do sơ suất của con ngời không phải là ngời đợc bảo hiểm,...
trong quá trình chữa cháy làm một số hàng hóa khác bị tổn thất thì vẫn
thuộc trách nhiệm phải bồi thờng của nhà bảo hiểm.
Bảo hiểm không bồi thờng trờng hợp bốc cháy tự phát.
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm8hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
Page 9 of 39
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
- Đâm va
Đâm va là hiện tợng tàu va chạm với các vật thể chuyển động hay cố
định.
Khi xảy ra tai nạn đâm va, hàng hóa trên tàu sẽ bị đổ vỡ, h hỏng
giảm giá trị sử dụng, giá trị thơng mại. Do đó nhà bảo hiểm sẽ chịu trách
nhiệm với mọi tổn thất về hàng hóa do tai nạn đâm va gây ra.
Tãm l¹i, nhãm rđi ro chÝnh gåm 4 rđi ro chủ yếu trên. Những rủi ro
này đợc bảo hiểm ở mọi điều kiện bảo hiểm.
b. Nhóm rủi ro thông thờng đợc bảo hiểm
Những rủi ro này không phải ngẫu nhiên và bất ngờ nhng nó nằm
ngoài ý muốn ngời đợc bảo hiểm. Bao gồm các rủi ro sau:
- Hành vi phi pháp của thuyền trởng và thuỷ thủ đoàn.
Hành vi phi pháp bao gồm ý đồ Xảo trá, lừa gạt hay cố ý gây nên
tổn thất với hàng hóa. Những hành vi phạm pháp không bao gồm những
sai lầm về cách xét đoán, cách giải quyết vấn đề hay những sai lầm do
bất cẩn. Thuyền trởng làm theo lệnh của chủ tàu hoặc chủ hàng thì
không phải là hành vi phi pháp. Thuyền trởng hoặc thủy thủ có cổ phần
trong con tàu đang lái và có hành động làm hại đến các cổ phần khác thì
đợc coi là hành vi phi pháp (trừ tổn thất gây ra cho cổ phần của chính
họ).
- Mất tích
Là hiện tợng con tàu không đến đợc cảng qui định và sau một thời
gian hợp lý vẫn không nhận đợc tin tức về con tàu. ở Việt Nam luật hàng
hải qui định thời gian để tuyên bố tàu mất tích là 3 lần thời gian hành
trình nhng không lớn hơn 3 tháng. Nếu có chiến tranh thì cho phép
không quá 6 tháng. ở Anh, thời gian hợp lý là 2 lần thời gian hành trình
nhng không ít hơn 2 tháng và không nhiều hơn 6 tháng.
Khi tàu bị coi là mất tích thì hàng hóa cũng đợc coi là tổn thất toàn
bộ thực tế vì vậy nhà bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thờng.
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm9hàng hóa XNK vận chuyển b»ng
®êng biĨn
Page 10 of 39
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
- Vứt hàng hóa xuống biển
Là hành động ném hàng hóa xuống biển để làm nhẹ tàu làm cân đối
tàu, hay cứu tàu khi bị nguy cơ đe dọa thực sự đến hành trình.
Vứt hàng xuống biển thuộc trách nhiệm bồi thờng của nhà bảo
hiểm. Tuy nhiên vứt những hàng hóa bị h hỏng (do nội tỳ, thời tiết xấu...
là ảnh hởng đến chất lợng hàng hóa) thì không thuộc phạm vi đợc bồi thờng.
-Mất cắp, giao thiếu hàng.
Mất cắp là hiện tợng hàng bị mất nguyên kiện hoặc bị cậy phá bao
bì để lấy hàng hóa bên trong.
Giao thiếu hàng hoặc không giao hàng là hiện tợng hàng không đợc
giao tại cảng đến và không rõ nguyên nhân.
Việc xác định hàng bị mất cắp hay giao thiếu hàng là rất khó nên
công ty bảo hiểm bồi thờng cho cả 2 loại rủi ro này.
Nếu giao thiếu hàng do hàng bị rách, vỡ, kém phẩm chất vì không
chịu đựng đợc trong quá trình vận chuyển thì nhà bảo hiểm không bồi thờng.
Loại 2: Rủi ro phụ
Rủi ro phụ là những rủi ro có thể phát sinh chủ yếu đối với hàng hóa
vận chuyển. Rủi ro này thông thờng đợc bảo hiểm ở điều kiện mọi rủi ro.
H hại xảy ra mà nguyên nhân là một sơ xuất nào đó không là lỗi của
ngời đợc bảo hiểm thì thuộc rủi ro đọc bảo hiểm. Nếu h hại gây nên do
bản thân hàng hóa, tự hàng hóa bị hỏng thì thuộc rủi ro loại trừ.
Rủi ro phụ bao gồm các rủi ro sau:
- Hấp hơi là hiện tợng hơ nớc thoát ra từ hàng hóa làm hàng hóa bị
ẩm mốc, h hỏng.
- Nóng là hiện tợng hàng hóa bị nóng lên do ảnh hởng từ hàng hóa
khác hay bị ảnh hởng từ buồng ót của tàu (xếp hàng gần khoang máy
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm10hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
Page 11 of 39
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
tàu). Hiện tợng nóng làm hàng hóa bị h hỏng nhất là đối với hàng hóa tơi
sống, lơng thực thực phẩm hoặc hàng đông lạnh.
- Lây hại là hiện tợng hàng hóa bị mất mùi, biến chất khi ngời ta xếp
những hàng hóa này lây hại sang hàng hóa khác. Cũng có trờng hợp
hàng hóa bị lây hại từ phơng tiện vận chuyển.
- Lây bẩn là hiện tợng hàng hóa bị làm bẩn dẫn đến kém phẩm chất.
Nhà bảo hiểm chỉ bồi thờng hàng hóa bị lây bẩn từ bên ngoài vào trong,
còn không bồi thờng trờng hợp hàng hóa bị lây bẩn từ bên trong ra ngoài
do nội tỳ của hàng hóa.
- Rỉ là hiện tợng hàng hóa bằng kim loại bị hoen rỉ do nớc ma, nớc
biển, hơi axit hoặc từ rủi ro đợc bảo hiểm khác đem lại. Nếu hàng hóa bị
hoen rỉ do điều kiện tự nhiên nh do thời tiết nóng, ẩm... thì không đợc
bảo hiểm.
- Móc cẩu
Trong quá trình bốc dỡ hàng hóa móc của cẩn cẩu làm hàng hóa bị
vỡ bao bì và dẫn đến hàng hóa bên trong bị vỡ, hỏng gây thiếu hụt hàng
hóa. Rđi ro do mãc cÈu g©y ra thêng lÉn víi rủi ro mất cắp. Ví dụ: trớc
một bao gạo bị rách vỡ thì khó có thể phân biệt đợc là do móc cẩu hay
do hành động của kẻ cắp gây nên. Vì vậy, rủi ro móc cẩu đợc bảo hiểm
tùy thuộc vào loại mặt hàng bao bì và tùy từng trờng hợp cụ thể.
Ngoài ra còn một số rủi ro phụ khác nh cong, bẹp, va đập...
Loại 3: Rủi ro riêng
Là những rủi ro không đợc bảo hiểm với điều kiện bảo hiểm thông
thờng trừ khi ngời đợc bảo hiểm chấp nhận tham gia thêm rủi ro nay. Phí
bảo hiểm loại này thờng rất cao.
- Rủi ro chiến tranh
Là hậu quả của những biến động xà hội, chính trị dùng bạo lực để
trấn áp, có hành động đối địch, thù địch lẫn nhau. Nhà bảo hiểm chịu
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm11hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
Page 12 of 39
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
trách nhiệm về những hậu quả do hành động đối địch có tính chất chiến
tranh dù có tuyên bố hay không tuyên bố x¶y ra.
Rđi ro chiÕn tranh bao gåm: néi chiÕn, nỉi loạn, khởi nghĩa, bạo
động, phiến loạn, chiếm giữ, bắt giữ, tịch thu hàng hóa, bị trúng mìn,
thuỷ lôi, bom, đạn,...
Trách nhiệm của bảo hiểm chiến tranh đợc giới hạn trong phạm vi
trên mặt nớc tức là bắt đầu từ khi xếp hàng lên tàu đến khi rời lô hàng
cuối cùng. Những tổn thất đợc bảo hiểm phải là hậu quả trực tiếp của
chiến tranh.
- Rủi ro đình công
Là rủi ro do ngời đình công phá hủy hàng hóa hay do công nhân
đình công mà hàng hóa không có ngời khuân vác, để lâu ngày bị h hỏng.
Rủi ro đình công bao gồm: Đình công, bạo động, nổi loạn dân sự.
Thời gian hiệu lực của bảo hiểm đình công là 30 ngày sau khi dỡ lô
hàng cuối cùng tại bến đến ra khỏi phơng tiện chuyên chở, hoặc nếu cha
hết thời hạn này mà hàng đà đợc đa đến kho của ngêi mua.
Lo¹i 4: Rđi ro lo¹i trõ.
Rđi ro lo¹i trõ là những rủi ro không đợc bảo hiểm đối với bảo hiểm
hàng hóa XNK vận chuyển đờng biển.
Rủi ro loại trừ bao gồm các rủi ro chủ yếu sau:
- Lỗi của ngời đợc bảo hiểm: Đó là những sơ xuất, sai lầm hay sự
thiếu trung thực của ngời đợc bảo hiểm đối với hàng hóa.
- Nội tỳ của hàng hóa là những h hại mang tính chất của hàng hóa
nh gạo bị mọt, hoa quả bị thối...
- Hành vi buôn lậu của chủ hàng, chủ tàu thuyền trởng, thuỷ thủ.
Đây là hành vi buôn bán hàng cấm, hàng không có giấy phép theo luật lệ
của nơc xuất, nhập hoặc buôn bán lén lút, gian lận nhằm trốn thúê...
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm12hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biÓn
Page 13 of 39
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
- Mất thị trờng, sụt giá, chênh lệch tỉ giá hối đoái. Xảy ra rủi ro này
khi thị trờng tiêu thụ bị mất, hàng không bán đợc, hàng hóa bị giảm giá
do thị hiếu và thời vụ thay đổi.
Chủ hàng mất khả năng tài chính. Đây là rủi ro do chủ tàu không
đáp ứng đợc những nhu cầu chi tiêu bất thờng trong quá trình vận
chuyển.
Tàu đi chệch hớng là trờng hợp tàu không đi đúng hành trình qui
định không vì nguyên nhân cứu nạn, lánh nạn, tránh gặp rủi ro... dẫn đến
hàng hóa bị tổn thất do chậm giao hàng, không giao đợc hàng...
Hao hụt tự nhiên, hao hụt thơng mại của hàng hóa. Một số loại hàng
rời và hàng lỏng thờng bị hao hụt trong quá trình chuyên chở nh rơi vÃi,
bay hơi
Chậm trễ hành trình là sự kéo dài thời gian hành trình so với hành
trình bình thờng không phải vì lý do cứu nạn, lánh nạn, dẫn đến tổn thất
cho đối tợng bảo hiểm nh h hỏng hàng hóa nông sản phẩm, vật tơi sống...
hoặc bị mất thị trờng vào thời điểm tiêu thụ tốt. Ví dụ: tàu chậm trễ hành
trình nên lô hàng đa về để phục vụ tết không kịp làm mất thời điểm tiêu
thụ tốt và hàng hóa bị sụt giá.
Tàu, sà lan không đủ khả năng đi biển hoặc không đảm bảo an toàn
chuyên chở hàng hóa.
Tài sản bị bắt, tịch thu, cầm giữ, câu thúc, câu lu.
2. Tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển đờng biển
Tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển đờng biển là
những thiệt hại, h hỏng, mất mát của hàng hóa đợc bảo hiểm do rủi ro
gây ra. Nếu rủi ro là nguyên nhân gây ra tổn thất thì tổn thất là cái đÃ
xảy ra rồi và là hậu quả của rủi ro.
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm13hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biÓn
Page 14 of 39
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
Trong bảo hiểm, ngời bảo hiểm chỉ bồi thờng tổn thất chứ không bồi
thờng rủi ro. Tổn thất muốn đợc bồi thờng thì phải do những rủi ro đÃ
thỏa thuận gây nên.
Trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển đờng biển ngời ta chi
tổn thất làm nhiều loại.
2.1. Căn cứ vào mức độ và qui mô của tổn thất, tổn thất đợc chia
làm hai lo¹i.
Lo¹i 1: Tỉn thÊt bé phËn.
Tỉn thÊt bé phËn là sự mất mát, h hại hoặc giảm giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hóa đợc bảo hiểm nhng sự h hỏng ấy cha ở mức độ hoàn
toàn.
Ví dụ: Một lô hàng bảo hiểm gồm 1000 tấm thảm, bị h hại 100 tấm
do cháy trong khi vận chuyển, hay lô hàng bảo hiểm 1000 bao xi măng
bị ớt 100 bao...
Các dạng cụ thể của tổn thất bộ phận có thể là:
- Tổn thất toàn bộ một phần hàng hóa. Ví dụ: lô hàng có 10 kiện
kính bị vỡ 3 kiện.
- Giảm một phần hoặc toàn bộ giá trị của hàng hóa đợc bảo hiểm. Ví
dụ: Gạo bị ngấm nớc phải làm thức ăn cho gia súc.
- Giảm về trọng lợng do bao bì rách vỡ làm thiếu hụt hàng.
- Giảm về số lợng, số bao, kiện, thùng, hòm do bị ngời bán giao
thiếu hoặc do nớc cuốn trôi.
- Giảm về thể tích. Ví dụ: Rợu, xăng dầu đựng trong thùng phi bị rò,
rỉ ra ngoài.
Cần phân biệt tổn thất bộ phận với hao hụt tự nhiên của hàng hóa về
trọng lợng. Bảo hiểm không bồi thờng hao hụt tự nhiên. Với những hàng
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm14hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
Page 15 of 39
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
hóa có hao hụt tự nhiên, ngời ta đề ra mức miễn đền có khấu trừ để loại
trừ các hao hụt tự nhiên ra khỏi tổn thất đợc bồi thờng.
Loại 2: Tổn thất toµn bé.
Tỉn thÊt toµn bé lµ toµn bé hµng hãa đợc bảo hiểm theo một hợp
đồng bị h hỏng, mất mát, thiệt hại, không còn khả năng lấy lại đợc.
Ví dụ: hàng bị mất do tàu bị đắm hoặc bị mất tích...
Có 2 loại tổn thất toàn bộ là tổn thÊt toµn bé thùc tÕ vµ tỉn thÊt toµn
bä íc tính.
Tổn thất toàn bộ thực tế: Là hàng hóa đợc bảo hiểm bị h hỏng, mất
mát, thiệt hại hoặc bị biến chất, biến dạng không còn là vật phẩm nh cũ
hay ngời đợc bảo hiểm bị tớc hẳn quyền sở hữu đối với hàng hóa.
Trờng hợp hàng hóa đợc coi là tổn thất toàn bộ thực tế khi:
Hàng bị cháy, nổ, hàng chở trên tàu bị đắm.
Hàng không có khả năng lấy lại đợc nữa nh trờng hợp hàng rơi
xuống biển, bị chiếm giữ, bị tớc đoạt...
Hàng bị mất hoàn toàn giá trị sử dụng. Ví dụ: Xi măng ngấm nớc.
Hàng chở trên tàu mất tích.
Một tổn thất là tổn thất toàn bộ thực tế thì ngời đợc bảo hiểm sẽ
nhận đợc toàn bộ giá trị bảo hiểm hoặc số tiền bảo hiểm.
Tổn thất toàn bộ ớc tính: Là hàng hóa bảo hiểm bị thiệt hại, mất mát
cha tới mức ®é tỉn thÊt toµn bé toµn bé thùc tÕ, nhng không tránh khỏi
tổn thất toàn bộ thực tế; hoặc nếu bỏ thêm chi phí để cứu chữa, khôi
phục lại thì chi phí cứu chứa có thể bằng hoặc lớn hơn giá trị bảo hiểm.
Ví dụ về dạng tổn thất mà chi phí lấy lại hàng cao hơn giá trị: Tàu
chở sắt thép trên hành trình gặp tai nạn nên phải tạm dựng để sửa chữa.
Các chi phí dỡ, lu kho, bốc hàng chở tiếp... lớn hơn giá trị ban đầu của lô
hàng.
Khi xảy ra tổn thất toàn bộ ớc tính, ngời đợc bảo hiểm có thể đợc
bồi thờng toàn bộ néu họ từ bỏ đối tợng bảo hiểm tức là từ bỏ hàng hóa.
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm15hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
Page 16 of 39
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
Đó là sự từ bỏ mọi quyền lợi của mình đối với hàng hóa cho ngời đợc
bảo hiểm để đòi ngời bảo hiểm bồi thờng toàn bộ.
- Việc từ bỏ hàng đợc thực hiện thông qua các bớc:
- Thông báo cho ngời bảo hiểm biết về tình trạng tổn thất toàn bộ ớc
tính.
- Tuyên bố từ bỏ hàng bằng văn bản, gửi cho ngời bảo hiểm.
- Chỉ từ bỏ hàng khi hàng hóa còn ở dọc đờng và cha tổn thất toàn
bộ thực tế.
- Khi từ bỏ hàng đợc chấp nhận thì không thay đổi đợc nữa.
Nếu hàng hóa đà bị tổn thất toàn bộ thực tế hay ngời bảo hiểm nhận
đợc thôn
g báo về tình trạng tổn thất quá chậm tài sản đà bị tổn thất toàn bộ
thực tế thì không cần gửi thông báo từ bỏ.
2.2. Căn cứ vào trách nhiệm đối với tổn thất. Tổn thất đợc chia
thành 2 loại.
Loại 1: Tổn thất riêng.
Là tổn thất chỉ gây ra thiệt hại cho một hoặc một số quyền lợi của
các chủ hàng và chủ con tàu chuyên chở do những rủi ro đợc bảo hiểm
gây nên.
Nên tổn thất riêng chỉ liên quan đến từng quyền lợi riêng biệt, tổn
thất của ai thì ngời đó tự chịu trách nhiệm.
Ví dụ: Tàu bị đắm do bÃo lớn, tổn thất của tàu là tổn thất riêng của
tàu, tổn thất về hàng là tổn thất riêng của chủ hàng.
Khi xảy ra tổn thất riêng ngoài thiệt hại về vất chất còn phát sinh
những chi phí liên quan nhằm hạn chế tổn thất. Đó là những chi phí bảo
quản hàng để giảm bớt hoặc để hàng hóa khỏi h hỏng thêm, bao gồm chi
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm16hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biÓn
Page 17 of 39
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
phí xếp dỡ, gửi hàng, đóng gói lại, thay thế bao bì... ở bến khởi hành và
dọc đờng.
Tổn thất riêng có thể là tỉn thÊt toµn bé hay bé phËn, cã thĨ h hỏng
về phẩm chất hay thiếu hụt về mặt trọng lợng, số lợng. Tổn thất riêng
khác với các tổn thất khác là do:
Tổn thất riêng xảy ra một cách ngẫu nhiên, có thể xảy ra ở bất kỳ
đâu chứ không chỉ ở trên biển.
Tổn thất của ngời nào thì ngời đó chiụu mà không có sự đóng góp
giữa các bên.
Ví dụ: tổn thất riêng thuộc trách nhiệm ngời bảo hiểm, ngời bảo
hiểm phải bồi thờng.
Tổn thất riêng vừa thuộc trách nhiệm ngời bảo hiểm và ngời chuyên
chở thì ngời bảo hiểm phải bồi thờng cho chủ hàng, sau đó thế quyền đòi
lại ngời chuyên chở.
Nếu tổn thất riêng không thuộc trách nhiệm của ai cả thì chủ hàng
phải tự gánh chịu.
Tổn thất riêng có đợc ngời bảo hiểm bồi thờng hay không phụ thuộc
vào rủi ro đó có đợc thoả thuận trong hợp đồng không.
Loại 2: Tổn thất chung.
Là những thiệt hại xảy ra do những chi phí hoặc hi sinh đặc biệt đợc
tiến hành một cách hữu ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu và hàng hóa
chở trên tàu.
Ngời bảo hiểm có trách nhiệm về sự hi sinh tổn thất chung đối với
một phần hoặc toàn bộ tài sản đợc bảo hiểm và cả về sự đóng góp tổn
thất chung mà ngời đợc bảo hiểm có thể phải ®ãng gãp cho hµng hãa cđa
hä, bao gåm mäi chi phí tổn thất chung trong chuyến đi.
Để xác định tổn thất chung ngời ta dựa vào các nguyên tắc sau:
Thứ nhất : Phải có nguy cơ đe dọa thực sự cho toàn bộ hành trình, sự
hi sinh tổn thất chung phải ở trong điều kiện bất thờng.
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm17hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
Page 18 of 39
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
Tai hoạ đe dọa phả mang tính cấp bách, hành động hi sinh tổn thất
chung nhằm tránh tai họa chung nhng phải ở trong tình trạng thực sự có
tai họa và tai họa có tính khẩn cấp.
Tai họa phải đe dọa toàn bộ tàu và hàng. Vì vậy phải hy sinh quyền
lợi cục bộ của một số ngời (chủ tàu và hàng) để cứu vÃn các quyền lợi
còn lạ.
Điều kiện bất thờng còn có ý nghĩa là ngoài nhiệm vụ chức trách của
thủy thủ đoàn.
Thứ hai : Phải là hành động hy sinh tù ngun, cè ý, cã dơng ý cđa
con ngêi trªn tàu.
Hành vi hy sinh tổn thất chung phải là tự nguyện chứ không phải là
tàu không thể tránh đợc. Ví dụ để tránh nguy hiểm chung do gặp bÃo
lớn, thuyền trởng tự giác đa tàu vào cạn.
Hành động hy sinh bao hàm một mục đích cao cả chịu thiệt thòi về
phần mình, cứu vÃn đem lại quyền lợi chung trong một tình thế nguy cấp
đòi hỏi.
Thứ ba : Sự hy sinh tài sản và các chi phí bỏ ra phải hợp lý. Tài sản
hy sinh phải là tài sản nguyên lành. Không thể vì nguy cơ đe dọa mà
thủy thủ đoàn muốn hy sinh tài sản và chi phí bao nhiêu cũng đợc.
Thứ t : Hành vi hy sinh tổn thất chung phải là vì an toàn chung và
các quyền lợi trên tàu. Nguyên tắc này thể hiện ý chí của sự hy sinh.
Mục đích và dụng ý của sự hy sinh phải đặt quyền lợi an toàn chung lên
trên hết và phải đem lại an toàn chung cho tất cả các quyền lợi trên tàu.
Thứ năm : Tai họa phải thực sự xảy ra và nghiêm trọng.
Thứ sáu : Tai nạn phải xảy ra trên biển.
Tổn thất chung bao gồm hai bộ phận chủ yếu đó là hy sinh tỉn thÊt
chung vµ chi phÝ tỉn thÊt chung.
* Hy sing tổn thất chung là những thiệt hại hoặc chi phi do hậu quả
trực tiếp của một hành động tổn thất chung.
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm18hàng hóa XNK vËn chun b»ng
®êng biĨn
Page 19 of 39
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
Ví dụ: Tàu chở 100 kiện hàng, gặp bÃo lớn phải vứt bỏ 30 kiện
xuống biển để tàu nhẹ bớt, chạy thoát ra khỏi vùng có bÃo. 30 kiện bị vứt
xuống biển là hy sinh tổn thất chung. Hoặc tàu bị mắc cạn, để tàu ra khỏi
chỗ cạn đó phải thúc máy nồi hơi làm nồi hơi bị nổ, thiệt hại về nồi hơi
là hy sinh tổn thất chung.
* Chi phí tổn thất chung là những chi phí phải trả cho ngời thứ ba
trong việc cứu tàu, hàng, cớc phí cứu nạn...
Chi phí tỉn thÊt chung bao gåm:
- Chi phÝ cøu n¹n.
- Chi phí tàu ra vào cảng lánh nạn.
- Chi phí bốc dỡ hàng tại cảng lánh nạn.
- Chi phí tạm thời sửa chữa những h hại của tàu.
- Chi phí tăng thêm về lơng, nhiên liệu...
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm19hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
Page 20 of 39
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển
iii. trách nhiệm của các bên liên quan trong quá
trình vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đờng biển.
Do đặc điểm của hàng hóa xuất nhập khẩu là thờng đợc vận chuyển
bằng đờng biển từ nớc này sang nớc khác tức là tõ ngêi b¸n (ngêi xt
khÈu) tíi ngêi mua (ngêi nhËp khẩu). Việc chuyên chở hàng hóa là nghĩa
vụ đồng thời là quyền lợi của mỗi bên - ngời bán và ngời mua. Thông thờng ngời bán hay ngời mua hàng hóa không trực tiếp vận chuyển mà
phải thuê một ngời thứ ba đó là ngời chuyên chở. Mặt khác vận chuyển
đờng biển thờng gặp nhiều rủi ro dẫn đến tổn thất. Mà tổn thất trong bảo
hiểm hàng hải nói chung là rất lớn. Do đó bảo hiểm là một bộ phận
không thể tách rời trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trách nhiệm của mỗi bên liên quan trong quá trình vận chuyển hàng
hóa đờng biển đợc phân chia rõ ràng. Cụ thể nh sau:
1. Trách nhiệm của ngời bán hàng hóa (ngời xuất khẩu)
Trách nhiệm của ngời bán phụ thuộc vào điều kiện giao hàng. Theo
Incoterms, có 13 điều kiện giao hàng. Trong quá trình giao nhận hàng
hóa XNK thì thờng áp dụng điều kiện F.O.B, điều kiện C & F và điều
kiện C.I.F.
Điều kiện giao hàng F.O.B (Free on board): Giao hàng lên tàu do
ngời mua chỉ định tại cảng xếp hàng.
Điều kiện giao hàng C & F: (Cost and freight): Cảng đến chỉ định.
Điều kiện giao hàng C.I.F: (Cost, insurance, Freight): Cảng đến qui
định.
ở mỗi điều kiện giao hàng trách nhiệm của ngời bán cũng có đôi
chút khác nhau. Cụ thể ngời bán có những trách nhiệm sau:
Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm20hàng hóa XNK vËn chun b»ng
®êng biĨn