1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TRƯỜNG KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN
VIỆT NAM
2
tháng 8 năm 2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TRƯỜNG KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TÊN ĐỀ TÀI: CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 VÀ
TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM
3
tháng 8 năm 2023
PHẦN A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tính cấp bách: Cách mạng cơng nghiệp 4.0 là một trong những xu hướng quan
trọng nhất của thế giới hiện đại, ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế, xã hội và cuộc
sống của mọi người. Việt Nam không thể tránh khỏi tác động của cách mạng này, vì
nghiên cứu nghiên cứu về chủ đề này có tính cấp bách và quan trọng.
Khả năng phát triển: Việt Nam đang có cơ hội lớn để phát triển và nâng cao trình độ
trong cách mạng cơng nghiệp 4.0. Bằng cách nắm bắt và hiểu rõ những tác động của
cách mạng này, các nhà quản lý, chính phủ, doanh nghiệp và người dân có thể định
hình chiến lược phát triển hợp lý để tận dụng lợi ích và giải quyết các bí quyết.
Đóng góp kiến thức mới: Nghiên cứu về cách mạng công nghiệp 4.0 và tác động đến
Việt Nam sẽ tạo ra kiến thức mới, bổ sung cho lĩnh vực khoa học cơng nghệ, kinh tế,
quản lý và chính trị. Điều này sẽ giúp nâng cao hiểu biết và nhận thức của cộng đồng
về vấn đề quan trọng này.
Thúc đẩy sáng tạo và đổi mới: Đề tài này khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới trong
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và phát triển kinh tế. Việc đối mặt với những thức
thức và cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ thúc đẩy các nhà nghiên cứu và
doanh nghiệp tìm kiếm các giải pháp sáng tạo và phát triển bền vững.
Hỗ trợ quyết định chính sách: Nghiên cứu về tác động của cách mạng công nghiệp 4.0
đến Việt Nam cung cấp thơng tin hữu ích để hỗ trợ việc định hướng chính sách của
chính phủ và các cơ quan liên quan. Điều này giúp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực
và phát triển đất nước một cách hiệu quả.
Tóm tắt, chủ đề tài liệu "Cách mạng cơng nghiệp 4.0 và tác động đến Việt Nam" mang
tính cấp bách, tiềm năng phát triển và đóng góp giá trị kiến thức mới. Nghiên cứu về
chủ đề này hỗ trợ quyết định chính sách và thúc đẩy sáng tạo, đổi mới trong kinh tế và
xã hội Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Liên quan đến vấn đề đặt ra, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về cách mạng
công nghiệp 4.0 và tác động đến việt nam. Trong đó đáng chú ý là một số cơng trình
nghiên cứu như:
Tác giả Klaus Schwab (2018) với cuốn sách Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được
Bộ ngoại giao dịch và hiệu đính, NXB. Thế giới; Sau cuốn Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, Klaus Schwab (2019) tiếp tục cho ra mắt cơng trình Định hình cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư được Nguyễn Văn và Thành Thép dịch, NXB Thế giới. Tác giả
người Ba Lan Janusz Kacprzyk (chủ biên) (2018) có cơng trình Cơng nghiệp 4.0:
Cuộc cách mạng của thế kỷ XXI. Cuốn Tổng luận Cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư của Trung tâm phân tích cơng nghệ thơng tin (2016) là cơng trình mang tính
khái quát cao...
4
Những cơng trình nghiên cứu về thực trạng sự tác động của cách mạng công nghiệp
lần thứ tư đến lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay Cuốn sách Việt Nam với cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Nguyễn Văn Bình làm chủ biên (2017). Ấn
phẩm quan trọng tiếp theo là cơng trình gần 1.000 trang Cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư của tác giả
Phạm Thuyên (2019). Cùng chủ đề về công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhóm tác giả
Nguyễn Đắc Hưng, Phùng Thế Đông (2018) đã xuất bản cuốn sách Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Trong
cùng năm, riêng tác giả Nguyễn Đắc Hưng (2018) đã cho ra mắt bạn đọc cuốn sách
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và vấn đề đặt ra với Việt Nam. Tác giả Trần
Thị Vân Hoa (2018) cùng với các cộng sự đã biên soạn cuốn sách Cách mạng công
nghiệp 4.0 – vấn đề đặt ra cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của Việt
Nam. Tác giả Nguyễn Thị Quế Anh và Ngô Huy Cương (chủ biên) (2018) đã xuất bản
cuốn sách Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và những vấn đề đặt ra đối với cải cách
pháp luật Việt Nam. Cơng trình Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư – Thời cơ và thách
thức đối với Việt Nam (2017) là Kỷ yếu Hội thảo được tổ chức tại Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh đã tập hợp 28 bài viết, cung cấp một cái nhìn tồn diện, sâu sắc
hơn về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia (2018) Nhu
cầu nhân lực cho phát triển trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và
những đáp ứng của giáo dục đại học Việt Nam do Văn phòng Hội đồng Quốc gia giáo
dục và phát triển nhân lực... là cơng trình tập hợp 45 bài viết của các nhà khoa học về
cùng chủ đề đó. Bài viết Ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến
lực lượng sản xuất và những gợi ý cho Việt Nam của 2 tác giả Bùi Quang Tuấn và Lý
Hoàng Mai (2019) chỉ là một phần của cuốn sách kinh tế học dày dặn nhưng lại là
cơng trình có nhiều ý nghĩa đối với chúng tôi. Tác giả Lương Đình Hải (2017) đã viết
bài Cách mạng khoa học – cơng nghệ và tác động của nó đến con người và xã hội Việt
Nam và 8 bài viết (2018) Cách mạng công nghiệp 4.0 và sự phát triển kinh tế - xã hội,
con người Việt Nam hiện nay. Tác giả Triệu Quang Minh (2018) cũng đăng bài Tác
động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến quan hệ giai cấp ở Việt Nam
hiện nay… TS. Nguyễn Thắng (2019) với tác phẩm Cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư và tác động đến Việt Nam. TS Nguyễn Tuấn Anh (2022) với tác phẩm Tác
động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến thế giới, khu vực và Việt Nam.
Tác giả: Nguyễn Văn Công (2022) với tác phẩm Cách mạng công nghiệp 4.0 - Cơ hội
và thách thức
3. Mục đích nghiên cứu
Nắm kiến thức về Cách mạng Cơng nghiệp 4.0 (CMCN 4.0): Đầu tiên, nghiên
cứu cần hiểu rõ về các khái niệm, nguyên tắc cơ bản và vi phạm của CMCN 4.0. Điều
này bao gồm các yếu tố như Trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT), Dữ liệu lớn,
máy học (machine learning), tự động hóa thơng minh và ứng dụng của chúng trong các
lĩnh vực sản xuất , dịch vụ và quản lý.
Phân tích tác động của CMCN 4.0 đối với nền kinh tế Việt Nam: Nghiên cứu cần tập
trung vào tìm hiểu tác động của CMCN 4.0 đối với nền kinh tế Việt Nam. Điều này có
5
thể bao gồm cách CMCN 4.0 ảnh hưởng đến cơ cấu công nghiệp, sản xuất, dịch vụ và
sự phát triển của các ngành kinh tế khác nhau. Nghiên cứu cũng nên xem xét tác động
đến nguồn nhân lực, việc làm và cơ hội đào tạo mới.
Xem xét chế độ và cơ hội: CMCN 4.0 mang lại cả chế độ và cơ hội cho nền kinh tế
Việt Nam. Nghiên cứu cần phân tích kỹ càng hơn về những khó khăn mà Việt Nam có
thể gặp phải trong cơng việc thích nghi với cuộc CMCN 4.0, chẳng hạn như cải tiến hạ
tầng công nghệ, chuẩn bị nhân lực chất lượng cao và đảm bảo an ninh thông tin thiếc.
Nghiên cứu cũng chỉ nên tạo ra cơ hội mới mà CMCN 4.0 mang lại, như tạo ra các
ngành công nghiệp mới, tăng cường sáng tạo và cải thiện hiệu suất sản xuất tốt.
Đề xuất các biện pháp và chiến lược thích hợp: dựa trên phân tích tác động và xem xét
kỹ thuật-cơ hội, nghiên cứu cần đề xuất các biện pháp và chiến lược thích hợp để Việt
Nam có thể tận dụng cơ hội từ CMCN 4.0 and face with the thức thức. Điều này có thể
bao gồm việc thúc đẩy đổi mới công nghệ, đào tạo và phát triển nhân lực, thúc đẩy
sáng tạo và khởi nghiệp cũng như thiết lập chính sách hỗ trợ phù hợp.
Phân tích so sánh với các quốc gia khác: Nghiên cứu có thể so sánh tình hình của Việt
Nam với các quốc gia khác đang tiến xa trong việc thích nghi với CMCN 4.0. Điều
này có thể giúp xác định những bài học hữu ích và áp dụng được cho Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan về Cách mạng Cơng nghiệp 4.0 (CMCN 4.0): Trình bày tổng quan
về CMCN 4.0, bao gồm các yếu tố chính như Trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật, Dữ
liệu lớn, máy học, tự động hóa thơng minh, và các ứng dụng của họ trong ngành công
nghiệp và lĩnh vực khác nhau. Phân tích chi tiết về tác động của CMCN 4.0 đối với
nền kinh tế Việt Nam: Đánh giá cụ thể và chi tiết về tác động của CMCN 4.0 đối với
nền kinh tế Việt Nam, bao gồm: Tác động đến cơ cấu công nghiệp: Làm thế nào
CMCN 4.0 ảnh hưởng đến cơ cấu và sự biến đổi của các ngành công nghiệp trong
nước? Các tác động đến sản xuất và dịch vụ: Làm thế nào CMCN 4.0 thay đổi quy
trình sản xuất và cung cấp dịch vụ? Có thể nhấn mạnh vào ví dụ cụ thể trong lĩnh vực
sản xuất và dịch vụ. Tác động đến nguồn nhân lực và việc làm: CMCN 4.0 ảnh hưởng
đến việc làm và yêu cầu nhân lực như thế nào? Liệu có khả năng thay đổi các ngành
nghề truyền thống và xu hướng mới trong công việc? Xem xét kỹ thuật và cơ hội cho
Việt Nam: Đi sâu vào phân tích kỹ thuật và cơ hội mà CMCN 4.0 mang lại cho Việt
Nam, bao gồm: Công thức về hạ tầng công nghệ: Xác định những khó khăn và yêu cầu
cải thiện hạ tầng cơng nghệ để thích thú với cuộc CMCN 4.0.
Phương thức đào tạo và phát triển nhân lực: Đề xuất các biện pháp để đảm bảo nguồn
nhân lực có đủ kỹ năng và kiến thức để tham gia vào CMCN 4.0.
Cơ hội tạo ra từ CMCN 4.0: Nêu rõ những cơ hội mới trong việc phát triển ngành công
nghiệp, khuyến khích sáng tạo và tạo ra các mơ hình kinh doanh mới. Chiến lược và
biện pháp thích hợp cho Việt Nam: Đề xuất các chiến lược và biện pháp công cụ có
thể để Việt Nam tận dụng cơ hội và đối phó với thuật tốn từ CMCN 4.0, bao gồm:
Chính sách hỗ trợ và khuyến khích đổi mới cơng nghệ: Đề xuất các chính sách và biện
pháp để thúc đẩy sự đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh.
6
Đào tạo và phát triển nhân lực: Đề xuất các chương trình đào tạo và phát triển nhân lực
để đảm bảo nguồn nhân lực có đủ kỹ năng cho thế giới CMCN 4.0.
Khuyến khích khởi nghiệp và sáng tạo: Đề xuất các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích
mơi trường khởi nghiệp và sáng tạo. So sánh với các quốc gia khác: Thực hiện so sánh
về tiến độ và biện pháp của Việt Nam trong việc thích nghi với CMCN 4.0 so với các
quốc gia khác, để rút ra bài học và định hướng thích hợp cho tương lai.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Cơ cấu kinh tế Việt Nam: Nghiên cứu tác động của Cách mạng Công nghiệp 4.0
(CMCN 4.0) lên cơ cấu kinh tế Việt Nam, bao gồm các ngành cơng nghiệp chính và sự
thay đổi trong cách mà các ngành này hoạt động. Doanh nghiệp và ngành công nghiệp:
Tác động của CMCN 4.0 đối với các doanh nghiệp và ngành công nghiệp tại Việt
Nam, bao gồm cả sự thay đổi trong quy trình sản xuất, quản lý và cạnh tranh. Nguồn
nhân lực và việc làm: Tác động của CMCN 4.0 đối với nguồn nhân lực và thị trường
việc làm tại Việt Nam, bao gồm cả cơ hội và thức thức về công việc thích nghi với
những yêu cầu mới. Chính trị và chính sách cơng nghệ: Sự tác động của CMCN 4.0
đối với chính trị và chính sách kinh tế, cơng nghệ tại Việt Nam, bao gồm cả việc định
hướng và thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực này.
* Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: Nghiên cứu có thể tập trung vào một giai đoạn cụ thể trong quá trình
phát triển của CMCN 4.0 tại Việt Nam, hoặc có thể xem xét tác động trong khoảng
thời gian gần đây (ví dụ: trong vịng 5 năm trở lại đây).
Lĩnh vực và ngành cơng nghiệp: Nghiên cứu có thể chọn một số lĩnh vực hoặc ngành
cơng nghiệp cụ thể để tập trung, ví dụ như sản xuất, dịch vụ, nông nghiệp, y tế, hay
giáo dục. Khía cạnh cụ thể: Nghiên cứu có thể tập trung vào một khía cạnh cụ thể của
CMCN 4.0 như Trí tuệ nhân tạo, IoT, tự động hóa hoặc ứng dụng trong một lĩnh vực
định hướng nhất. Phân tích so sánh: Nghiên cứu có thể so sánh tình hình của Việt Nam
với một số quốc gia khác đang tiến xa trong việc thích nghi với CMCN 4.0 để rút ra
bài học và khuyến khích.
6. Các phương pháp nghiên cứu cơ bản
Nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu và thu thập thơng tin từ các tài liệu, sách, báo cáo,
nghiên cứu trước đó liên quan đến Cách mạng Cơng nghiệp 4.0 và tác động đối với
Việt Nam. Điều này giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm, nguyên tắc và ứng dụng của
CMCN 4.0 cũng như tình hình thích nghi của Việt Nam.
Phân vùng dữ liệu thống kê: Sử dụng hệ thống dữ liệu thống kê từ các nguồn chính
như cơ quan thống kê, báo cáo của tổ chức quốc tế để đánh giá tác động của CMCN
4.0 đối với kinh tế, nguồn nhân lực, việc làm và các ngành công nghiệp cụ thể .
Khảo sát và phỏng vấn: Thực hiện khảo sát trực tuyến hoặc trực tiếp để thu thập ý kiến
và thơng tin từ người lao động, doanh nghiệp, chính phủ và các chuyên gia trong lĩnh
vực CMCN 4.0. Tiến hành các buổi phỏng vấn để thu thập thông tin chi tiết và tạo nền
tảng cho việc phân tích. Phân tích: Sử dụng phương pháp SWOT (Điểm mạnh, Điểm
yếu, Cơ hội, Thách thức) để đánh giá cả cơ hội và tri thức mà CMCN 4.0 mang lại cho
7
Việt Nam. Xác định các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro liên quan đến sở thích
với CMCN 4.0. Phân chia so sánh: So sánh tình hình thích nghi với cuộc CMCN 4.0
của Việt Nam với một số quốc gia khác có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Điều này
giúp bạn rút các bài học từ các quốc gia đã tiến xa hơn trong ứng dụng công nghệ mới.
Phân tích dữ liệu thư viện số và trang web: Nghiên cứu dữ liệu từ các nguồn trực tuyến
như trang web chính phủ, cơ quan quốc tế, và các tổ chức nghiên cứu để có cái nhìn
tồn diện về tình hình thích nghi của Việt Nam với CMCN 4.0. Phân tích nội dung:
Phân tích nội dung tài liệu, bài viết, bài báo, thơng tin từ phỏng vấn để trích xuất thông
tin cần thiết liên quan đến tác động của CMCN 4.0 đối với Việt Nam.
Mơ hình hóa và dự án: Sử dụng mơ hình hóa và dự báo để đánh giá khả năng phát
triển tiềm năng của Việt Nam trong bối cảnh CMCN 4.0 và dự đoán tác động trong
tương lai.
7. Đóng góp của đề tài
Nâng cao hiểu biết về Cách mạng Công nghiệp 4.0: Nghiên cứu giúp mở rộng kiến
thức và sự nhận thức của mọi người về CMCN 4.0, những yếu tố chính của nó như Trí
tuệ nhân tạo, IoT và tự động hóa thơng minh. Phân tích tác động thực tế đối với Việt
Nam: Nghiên cứu chi tiết về tác động của CMCN 4.0 đối với Việt Nam giúp xác định
các chế độ và cơ hội cụ thể mà quốc gia đang đối mặt. Đề xuất chiến lược và biện
pháp: Đề tài cung cấp cơ sở để đề xuất các công cụ chiến lược và biện pháp có thể tận
dụng cơ hội và giảm thiểu các thức từ CMCN 4.0. Hỗ trợ định hình chính sách cơng
nghệ và phát triển kinh tế: Nghiên cứu cung cấp thông tin cần thiết cho các chính trị
gia và nhà quản lý định hình chính sách và chiến lược phù hợp với xu hướng CMCN
4.0. Thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo: Bằng cách nắm bắt kiến thức về CMCN 4.0 và
tác động của nó, người ta có khả năng thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo trong các lĩnh
vực khác nhau. Hướng dẫn quyết định doanh nghiệp: Doanh nghiệp có thể sử dụng
thơng tin từ nghiên cứu để dự đoán xu hướng và điều chỉnh chiến lược kinh doanh của
họ. Nền tảng cho nghiên cứu tiếp theo: Đề tài có thể mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo
về các khía cạnh cụ thể của CMCN 4.0 hoặc xây dựng dựa trên kết quả hiện tại. Tạo ra
nhận thức về quyền lợi và rủi ro: Nghiên cứu giúp tạo ra nhận thức về quyền lợi và rủi
ro của những người lao động và xã hội trong bối cảnh CMCN 4.0. Thúc đẩy sự hợp tác
đa phương: Cung cấp cơ sở cho sự hợp tác giữa chính phủ, doanh nghiệp và các tổ
chức xã hội để thưởng thức và tận hưởng cuộc cách mạng CMCN 4.0. Truyền cảm
hứng cho sinh viên và nghiên cứu viên: Đề tài có thể truyền cảm hứng cho các sinh
viên và nghiên cứu viên tiếp tục khám phá và đóng góp trong lĩnh vực Cách mạng
Công nghiệp 4.0.
8. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm: Phần mở đầu, 3 chương, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục.
8
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 (CMCN 4.0)
1.1 Nhìn lại các cuộc cách mạng cơng nghiệp trong lịch sử
1.1.1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
1.1.2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2
1.1.3. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3
1.2. Khái niệm của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
CHƯƠNG 2: NHẬN DIỆN CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ
TƯ VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN THẾ GIỚI ĐƯƠNG ĐẠI
2.1. Tình hình cách mạng cơng nghiệp 4.0
2.2. Trong lĩnh vực kinh tế
2.3. Trong lĩnh vực xã hội và chính trị
CHƯƠNG 3. NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
3.1. Việt Nam đang ở đâu trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
3.2. Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư
3.2.1. Tác động ở cấp độ nền kinh tế
3.2.2. Nhóm ngành năng lượng
3.2.3. Ngành tài chính - ngân hàng
3.2.4. Ngành du lịch
3.3. Nhiệm vụ giải pháp thực hiện chiến lược quốc gia về cách mạng công
nghiệp 4.0
9
PHẦN B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0 (CMCN 4.0)
1.1 Nhìn lại các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử
1.1.1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
Nổ ra vào khoảng năm 1784. Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
này là việc sử dụng năng lượng nước, hơi nước và cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách
mạng cơng nghiệp này được đánh dấu bởi dấu mốc quan trọng là việc James Watt phát
minh ra động cơ hơi nước năm 1784. Phát minh vĩ đại này đã châm ngòi cho sự bùng
nổ của công nghiệp thế kỷ 19 lan rộng từ Anh đến châu Âu và Hoa Kỳ.
Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử nhân
loại – kỷ nguyên sản xuất cơ khí, cơ giới hóa. Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ
nhất đã thay thế hệ thống kỹ thuật cũ có tính truyền thống của thời đại nơng nghiệp
(kéo dài 17 thế kỷ), chủ yếu dựa vào gỗ, sức mạnh cơ bắp (lao động thủ cơng), sức
nước, sức gió và sức kéo động vật bằng một hệ thống kỹ thuật mới với nguồn động lực
là máy hơi nước và nguồn nguyên, nhiên vật liệu và năng lượng mới là sắt và than đá.
Nó khiến lực lượng sản xuất được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, tạo nên tình thế phát
triển vượt bậc của nền công nghiệp và nền kinh tế. Đây là giai đoạn quá độ từ nền sản
xuất nông nghiệp sang nền sản xuất cơ giới trên cơ sở khoa học. Tiền đề kinh tế chính
của bước quá độ này là sự chiến thắng của các quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, còn
tiền đề khoa học là việc tạo ra nền khoa học mới, có tính thực nghiệm nhờ cuộc cách
mạng trong khoa học vào thế kỷ XVII.
1.1.2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2
Ra đời từ khoảng năm 1870 đến khi Thế Chiến I nổ ra. Đặc trưng của cuộc cách mạng
công nghiệp lần này là việc sử dụng năng lượng điện và sự ra đời của các dây chuyền
sản xuất hàng loạt trên quy mô lớn. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra
khi có sự phát triển của ngành điện, vận tải, hóa học, sản xuất thép, và (đặc biệt) là sản
xuất và tiêu dùng hàng loạt. Cuộc CMCN lần thứ 2 đã tạo nên những tiền đề mới và cơ
sở vững chắc để phát triển nền công nghiệp ở mức cao hơn nữa.
Cuộc cách mạng này được chuẩn bị bằng quá trình phát triển 100 năm của các lực
lượng sản xuất trên cơ sở của nền sản xuất đại cơ khí và bằng sự phát triển của khoa
học trên cơ sở kỹ thuật. Yếu tố quyết định của cuộc cách mạng này là chuyển sang sản
xuất trên cơ sở điện – cơ khí và sang giai đoạn tự động hóa cục bộ trong sản xuất, tạo
ra các ngành mới trên cơ sở khoa học thuần túy, biến khoa học thành một ngành lao
động đặc biệt. Cuộc cách này đã mở ra kỷ nguyên sản xuất hàng loạt, được thúc đẩy
bởi sự ra đời của điện và dây chuyền lắp ráp. Công nghiệp hóa thậm chí cịn lan rộng
hơn tới Nhật Bản sau thời Minh Trị Duy Tân, và thâm nhập sâu vào nước Nga, nước
đã phát triển bùng nổ vào đầu Thế Chiến I. Về tư tưởng kinh tế – xã hội, cuộc cách
mạng này tạo ra những tiền đề thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở quy mô thế giới.
1.1.3. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3
Xuất hiện vào khoảng từ 1969, với sự ra đời và lan tỏa của công nghệ thông tin
(CNTT), sử dụng điện tử và cơng nghệ thơng tin để tự động hóa sản xuất. Cuộc cách
mạng này thường được gọi là cuộc cách mạng máy tính hay cách mạng số bởi vì nó
10
được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính, máy tính cá nhân (thập
niên 1970 và 1980) và Internet (thập niên 1990).
Cuộc cách mạng này đã tạo điều kiện tiết kiện các tài nguyên thiên nhiên và các nguồn
lực xã hội, cho phép chi phí tương đối ít hơn các phương tiện sản xuất để tạo ra cùng
một khối lượng hàng hóa tiêu dùng. Kết quả, đã kéo theo sự thay đổi cơ cấu của nền
sản xuất xã hội cũng như những mối tương quan giữa các khu vực I (nông - lâm - thủy
sản), II (công nghiệp và xây dựng) và III (dịch vụ) của nền sản xuất xã hội. Làm thay
đổi tận gốc các lực lượng sản xuất, cuộc Cách mạng KH&CN hiện đại đã tác động tới
mọi lĩnh vực đời sống xã hội loài người, nhất là ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển
vì đây chính là nơi phát sinh của cuộc cách mạng này.
1.2. Khái niệm của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
Thuật ngữ "Cách mạng công nghiệp lần thứ tư" đã được áp dụng cho sự phát triển
công nghệ quan trọng một vài lần trong 75 năm qua, và là để thảo luận về học thuật.
Khái niệm Công nghiệp 4.0 hay nhà máy thông minh lần đầu tiên được đưa ra tại Hội
chợ công nghiệp Hannover tại Cộng hịa Liên bang Đức vào năm 2011. Cơng nghiệp
4.0 nhằm thơng minh hóa q trình sản xuất và quản lý trong ngành công nghiệp chế
tạo. Sự ra đời của Công nghiệp 4.0 tại Đức đã thúc đẩy các nước tiên tiến khác như
Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Ấn Độ thúc đẩy phát triển các chương trình tương tự nhằm
duy trì lợi thế cạnh tranh của mình.
Năm 2013, một từ khóa mới là "Công nghiệp 4.0" (Industrie 4.0) bắt đầu nổi lên xuất
phát từ một báo cáo của chính phủ Đức đề cập đến cụm từ này nhằm nói tới chiến lược
cơng nghệ cao, điện tốn hóa ngành sản xuất mà khơng cần sự tham gia của con người.
Tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) lần thứ 46 đã chính thức khai mạc tại thành phố
Davos-Klosters của Thụy Sĩ, với chủ đề “Cuộc CMCN lần thứ 4”, Chủ tịch Diễn đàn
Kinh tế Thế giới đã đưa ra một định nghĩa mới, mở rộng hơn khái niệm Công nghiệp
4.0 của Đức. Nhân loại đang đứng trước một cuộc cách mạng công nghiệp mới, có thể
thay đổi hồn tồn cách chúng ta sống, làm việc và quan hệ với nhau. Quy mô, phạm
vi và sự phức tạp của lần chuyển đổi này không giống như bất kỳ điều gì mà lồi
người đã từng trải qua. Cụ thể, đây là “một cụm thuật ngữ cho các công nghệ và khái
niệm của tổ chức trong chuỗi giá trị” đi cùng với các hệ thống vật lý trong không gian
ảo, Internet kết nối vạn vật (IoT) và Internet của các dịch vụ (IoS).
Hiện nay, Công nghiệp 4.0 đã vượt ra khỏi khuôn khổ dự án của Đức với sự tham gia
của nhiều nước và trở thành một phần quan trọng của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư. Bản chất của CMCN lần thứ 4 là dựa trên nền tảng cơng nghệ số và tích hợp tất
cả các cơng nghệ thơng minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất; nhấn
mạnh những cơng nghệ đang và sẽ có tác động lớn nhất là cơng nghệ in 3D, công nghệ
sinh học, công nghệ vật liệu mới, cơng nghệ tự động hóa, người máy,...
Cuộc CMCN thứ 4 hay Công nghiệp 4.0, là xu hướng hiện tại của tự động hóa và trao
đổi dữ liệu trong cơng nghệ sản xuất. Nó bao gồm các hệ thống mạng vật lý, mạng
Internet kết nối vạn vật và điện toán đám mây. Cuộc CMCN lần thứ 4 không chỉ là về
các máy móc, hệ thống thơng minh và được kết nối, mà cịn có phạm vi rộng lớn hơn
nhiều. Đồng thời là các làn sóng của những đột phá xa hơn trong các lĩnh vực khác
11
nhau từ mã hóa chuỗi gen cho tới cơng nghệ nano, từ các năng lượng tái tạo tới tính
tốn lượng tử. Công nghiệp 4.0 tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra các "nhà máy
thông minh" hay “nhà máy số”. Trong các nhà máy thông minh này, các hệ thống vật
lý không gian ảo sẽ giám sát các quá trình vật lý, tạo ra một bản sao ảo của thế giới vật
lý. Với IoT, các hệ thống vật lý không gian ảo này tương tác với nhau và với con
người theo thời gian thực, và thơng qua IoS thì người dùng sẽ được tham gia vào chuỗi
giá trị thông qua việc sử dụng các dịch vụ này.
CHƯƠNG 2: NHẬN DIỆN CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ
TƯ VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN THẾ GIỚI ĐƯƠNG ĐẠI
2.1. Tình hình cách mạng công nghiệp 4.0
Với sự phát triển mạnh mẽ của internet tốc độ cao, điện tốn cơng suất mạnh và cảm
biến có kích thước ngày càng nhỏ với giá ngày càng rẻ, cuộc cách mạng số được khởi
nguồn trong cách mạng công nghiệp (CMCN) 3.0 đang đạt đến giai đoạn đỉnh điểm để
tạo được sự kết nối ngày càng chặt chẽ giữa thế giới thực và không gian số với hàng
chục tỷ vật thể và hàng tỷ người được kết nối với nhau thông qua internet kết nối vạn
vật (IoT) để tạo ra dữ liệu lớn làm cơ sở cho sự phát triển nhanh chóng của các cơng
nghệ phá vỡ (disruptive technologies) giúp tạo ra những thay đổi lớn trong mọi mặt
của thế giới đương đại. Trong thời đại ngày nay, mọi hoạt động diễn ra trong thế giới
thực được sự hỗ trợ ngày càng mạnh mẽ bởi các hoạt động trên không gian số, giúp
thế giới trở nên ngày một hiệu quả và thông minh hơn. Những đột phá công nghệ trong
CMCN 4.0 đang làm thay đổi những nền tảng phát triển kinh tế và xã hội như sở hữu,
qui mô sản xuất, các khâu trung gian, tầm quan trọng tương đối của các loai nguồn lực.
2.2. Trong lĩnh vực kinh tế
Sự thay đổi đáng kể về tầm quan trọng của các nguồn lực đang vẽ lại bản đồ kinh tế
thế giới có lợi cho các nền kinh tế ‘thâm dụng” công nghệ gắn với cuộc cách mạng số
(cốt lõi của CMCN 4.0), và làm giảm vị thế của các nền kinh tế ‘thâm dụng” tài
nguyên khoáng sản hay ‘thâm dụng” lao động. Do vậy các quốc gia thuộc hai nhóm
sau phải tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng để khơng bị bỏ
lại phía sau trong cuộc chạy đua tồn cầu.
Bản đồ doanh nghiệp cũng đang được vẽ lại với sự gia tăng mạnh vai trị của các
doanh nghiệp cơng nghệ hoạt động chủ yếu trên không gian số: nếu vào năm 2006,
trong 6 tập đồn có vốn hố lớn nhất thế giới thì chỉ có 1 tập đồn cơng nghệ
(Microsoft)thì đến đầu năm 2018, cả 7 tập đồn có vốn hố lớn nhất thế giới đều là các
công ty công nghệ đang dẫn dắt cuộc cách mạng số và là chủ nhân của các nền tảng
(platforms) giúp các tập đoàn này nắm trong tay những nguồn tài nguyên số khổng lồ
và vẫn tiếp tục tăng nhanh chóng.
2.3. Trong lĩnh vực xã hội và chính trị
Nhờ dựa vào các nền tảng số, mạng truyền thông xã hội (social media) đang lấn lướt
truyền thông đại chúng để chi phối nhiều lĩnh vực của cuộc sống đương đại. Tuy
nhiên, cũng giống như trong lĩnh vực kinh tế, bên cạnh những lợi ích to lớn mà các
nền tảng số mang lại, nhiều chuyên gia có quan ngại rằng các tập đoàn nắm giữ các
nền tảng này đang có vị thế độc quyền kiểm sốt dữ liệu cá nhân của hàng triệu người,
12
các luồng tin tức và thông tin trực tuyến. Các vụ vi phạm dữ liệu, tấn công mạng, lừa
đảo, vi phạm quyền riêng tư, phá hoại bầu cử… cho thấy sự cấp thiết phải có một mơ
hình mới về quản trị nhà nước ở nhiều nước trên thế giới để nắm bắt cơ hội và giảm
thiểu thách thức trong kỷ nguyên số.
Nhìn chung bất cứ quốc gia hay doanh nghiệp nào cũng đều phải nỗ lực đẩy mạnh quá
trình chuyển đổi số (digital transformation) để tận dụng và phát triển nguồn tài ngun
số có vai trị ngày càng gia tăng trong tương quan so sánh với với các nguồn tài
nguyên truyền thống như đất đai, tài nguyên khoáng sản, vốn, lao động…
CHƯƠNG 3: CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ VÀ VIỆT
NAM
3.1. Việt Nam đang ở đâu trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Với việc nhấn mạnh cả vào mức độ ứng dụng công nghệ cũng như các yếu tố bổ sung
như chất lượng của thể chế, chất lượng nguồn nhân lực và tinh thần khởi nghiệp, một
số chuyên gia đã xây dựng phương pháp để định vị mức độ tham gia của các quốc gia
vào quá trình chuyển đổi số. Điều này cũng phù hợp với tính qui luật về mối quan hệ
giữa mức độ ứng dụng công nghệ cũng như chất lượng của các yếu tố bổ trợ với thu
nhập bình quân đầu người ở các quốc gia. Trong phương pháp này, công nghệ được đo
bằng Chỉ số ứng dụng Kỹ thuật số (Digital Adoption Index - DAI). DAI dựa trên ba
chỉ số phụ bao gồm các doanh nghiệp, người dân và chính phủ, với mỗi chỉ số phụ
được gán một trọng số như nhau: DAI (Kinh tế) = DAI (Doanh nghiệp) + DAI (Người
dân) + DAI (Chính phủ). Mỗi chỉ số phụ là mức trung bình đơn giản của một số các
chỉ số được chuẩn hóa đo lường tỷ lệ áp dụng cơng nghệ của các nhóm có liên quan.
Tương tự như vậy, các yếu tố bổ trợ được đo bằng giá trị trung bình của ba chỉ số phụ:
khởi nghiệp của doanh nghiệp; số năm học được điều chỉnh theo kỹ năng; và chất
lượng của thể chế.
Bằng việc ứng dụng phương pháp nêu trên, báo cáo của Ngân hàng thế giới đã xếp
hạng các quốc gia trên thế giới trong quá trình chuyển đổi số. Trong hình này, các
nước trên thế giới được chia làm 3 nhóm theo thứ tự tăng dần về mức độ chuyển đổi
số: (i) mới bắt đầu; (ii) quá độ; (iii) chuyển đổi. Các nước cũng được phân loại làm 4
nhóm theo mức thu nhập bình qn đầu người: (i) thu nhập thấp; (ii) thu nhập trung
bình thấp; (iii) thu nhập trung bình cao; (iv) thu nhập cao. Việt Nam được phân loại
thuộc nhóm nước ở trong giai đoạn quá độ của quá trình chuyển đổi số. Tuy nhiên, cho
dù Việt Nam có vị trí khá tích cực trong tương quan với các nước có cùng trình độ
phát triển, đất nước vẫn ở trong nhóm quá độ trong quá trình số hóa và do vậy cần phải
có nhiều nỗ lực để có thể nắm bắt cơ hội trong cuộc cách mạng số - nội dung cốt lõi
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Liên quan đến năng lực hấp thụ công
nghệ của doanh nghiệp, nghiên cứu gần đây về mức độ sẵn sàng tiếp cận CMCN 4.0
của các doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp do Bộ Cơng thương cho thấy chỉ
có một tỷ lệ nhỏ các doanh nghiệp công nghiệp của Việt Nam đã bắt đầu ứng dụng các
cơng nghệ điển hình của CMCN 4.0
3.2. Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư
13
3.2.1. Tác động ở cấp độ nền kinh tế
Trong khoảng hơn một thập niên trở lại đây, Việt Nam hưởng lợi nhiều từ chiến lược
“Trung Quốc cộng một - China Plus One Strategy” của nhiều tập đoàn đa quốc gia với
công nghệ tiên phong dẫn dắt các chuỗi giá trị toàn cầu. Các tập đoàn này đã và đang
chuyển nhà máy gia cơng lắp ráp của mình ra khỏi Trung Quốc để đến các địa điểm
“nằm ngoài Trung Quốc song gần với Trung Quốc” nhằm một mặt tránh chi phí lao
động đang tăng lên nhanh chóng ở các vùng ven biển của Trung Quốc, mặt khác vẫn
tận dụng được ngành công nghiệp hỗ trợ rất phát triển ở quốc gia nay để nhập khẩu
linh kiện cũng như dễ dàng xuất khẩu để bán sản phẩm cho tầng lớp trung lưu đang
tăng trưởng nhanh chóng ở Trung Quốc. Nhờ lợi thế về địa kinh tế của mình, Việt
Nam hiện đang là một điểm đến ưa thích của làn sóng FDI mới, qua đó tham gia nhiều
hơn vào các chuỗi giá trị tồn cầu, là một “cơng xưởng lắp ráp” mới của nền kinh tế
thế giới. Sự phát triển nhanh chóng của các ngành cơng nghiệp chế tạo thâm dụng lao
động có định hướng xuất khẩu đang có tác động đáng kể đến quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Quá trình này giúp Việt Nam rút lao động ra khỏi nông nghiệp để chuyển
sang làm việc trong các ngành công nghiệp và dịch vụ với năng suất và thu nhập cao
hơn, qua đó mở ra nhiều cơ hội để đất nước thực hiện hiệu quả quá trình tái cơ cấu nền
kinh tế gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, chuyển sang quỹ đạo tăng trưởng
nhanh và bền vững hơn.
Tuy nhiên “cửa sổ cơ hội” đó của Việt Nam đang bị thu hẹp lại dưới tác động của cuộc
cách mạng công nghệ đang tăng tốc, với đặc trưng cơ bản sự kết nối ngày một chặt chẽ
giữa thế giới thực (physical systems) với không gian số (cyber systems) được nhiều
chuyên gia gọi là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Trong trung đến dài hạn,
công nghệ và đổi mới sáng tạo đóng vai trị ngày càng quan trọng trong nền kinh tế
toàn cầu, bắt đầu phá vỡ nhiều phương thức sản xuất truyền thống trong nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ, tạo ra những cơ hội và thách thức mới tác động mạnh mẽ đến
tăng trưởng và bất bình đẳng cũng như giảm nghèo ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Những công nghệ phá vỡ (disruptive technologies) cũng đang làm thay đổi tương quan
sức mạnh giữa các nhóm nền kinh tế trên thế giới, với vai trò của các nền kinh tế
“thâm dụng công nghệ” gia tăng trong tương quan so sánh với các nền kinh tế “thâm
dụng tài nguyên”. Các nền kinh tế “thâm dụng lao động” – cạnh tranh chủ yếu dựa trên
lợi thế về lao động giá rẻ, trong đó có Việt Nam, cũng có xu hướng chịu ảnh hưởng bất
lợi do q trình số hóa và tự động hóa đang tăng tốc làm giảm đáng kể lợi thế này
trong trung đến dài hạn. Cụ thể, trong cuộc CMCN 4.0, ngành công nghiệp chế tạo (kể
cả khâu gia công lắp ráp) bắt đầu “hồi hương” trở lại các nước phát triển, cũng như có
xu hướng ở lại Trung Quốc – nơi có việc sử dụng người máy đang gia tăng rất nhanh nhằm đưa sản phẩm đến gần với thị trường tiêu thụ cuối cùng và gắn chặt hơn với các
trung tâm nghiên cứu và thiết kế.
Hệ quả là lợi thế của Việt Nam về chi phí lao động thấp có thể sẽ bị suy giảm đáng kể,
ảnh hưởng đến tăng trưởng của ngành công nghiệp chế tạo là ngành có tầm quan trọng
đặc biệt đối với các nền kinh tế kém phát triển trong nỗ lực bắt kịp với các nền kinh tế
tiên tiến hơn. Do vậy Việt Nam cần có những nỗ lực lớn nhằm tận dụng tối đa “cửa sổ
14
cơ hội” hiện có trước khi ngành cơng nghiệp chế tạo quay trở lại các nước phát triển
hay dừng không chuyển dịch ra khỏi Trung Quốc, cũng như ứng phó với khả năng của
một sự chuyển hướng khác từ Việt Nam sang các nước đang phát triển khác (Thái Lan,
Indonesia, Campuchia và Myanmar) đang nỗ lực cạnh tranh để thu hút FDI nói chung
và các tập đồn cơng nghệ đa quốc gia nói riêng.
3.2.2. Nhóm ngành năng lượng
Nhóm ngành này cung cấp các đầu vào chiến lược cho nền kinh tế. Tuy nhiên tác động
có sự khác biệt giữa dầu khí và điện năng, do có một sự khác biệt căn bản giữa hai
phân ngành này: dầu khí có thể xuất nhập khẩu được và do vậy chịu sự chi phối của
giá thế giới, trong khi đó điện năng cơ bản là khơng.
Ngành dầu khí của Việt Nam hiện nay đang chịu áp lực rất lớn, trước tiên là do sự suy
giảm tăng trưởng của Trung Quốc. Việc đầu tàu của kinh tế thế giới “ngốn nhiều năng
lượng và nguyên vật liệu” này chạy chậm lại ảnh hưởng mạnh đến các ngành dầu khí
và khai thác tài nguyên. Một nguyên nhân khác mang tính căn bản và có tác động dài
hạn hơn là do có những đột phá trong lĩnh vực năng lượng (khai thác dầu đá phiến, sản
xuất năng lượng tái tạo, ắc qui trữ điện) và vận tải (ơ tơ điện với chi phí sản xuất và giá
giảm nhanh, kinh tế chia sẻ như Uber hay Grab taxi), nhu cầu đối với dầu thơ khó có
thể tăng mạnh. Ngay tại Trung Quốc, như đã nêu trên, nền kinh tế đang chuyển sang
“thâm dụng cơng nghệ” hơn.
Điều đó có thấy những thách thức mà Tập đồn dầu khí quốc gia Việt Nam phải đối
mặt là mang tính dài hạn, địi hỏi phải có một q trình tái cơ cấu mạnh mẽ, điều mà
một quốc gia dầu mỏ như Ả rập Xê-Út đã bắt đầu phải thực hiện. Đồng thời, cần điều
chỉnh một cách căn bản và dài hạn các thông số liên quan đến dầu thô trong việc xây
dựng các kế hoạch thu chi ngân sách để có các giải pháp phù hợp.
Ngành điện có thể được hưởng lợi khá nhiều nhờ những đột phá trong công nghệ năng
lượng tái tạo, trước hết là công nghệ ứng dụng năng lượng mặt trời cũng đã tiến bộ rất
nhiều ở một số nước tiên tiến như Mỹ, Đức v.v… với tiềm năng phổ biến nhanh trên
toàn cầu nhờ giá sản xuất giảm đáng kể.
Ở Việt Nam, năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện mặt trời đã có những đột phá rõ rệt.
Tuy hiện nay công suất của các dự án đang hoạt động trong các lĩnh vực điện gió và
điện mặt trời còn khá khiêm tốn song số lượng và công suất của các dự án đăng ký
tăng vọt. Về mặt địa lý, một số địa phương có nhiều nắng và gió ở miến Trung và Tây
Nguyên như Ninh Thuận, Bình Thuận, Đăklắk, Khánh Hịa hay ở miền Nam như Tây
Ninh đang đứng trước những cơ hội lớn để phát triển các loại hình năng lượng này.
3.2.3. Ngành tài chính - ngân hàng
Sự phát triển mạnh mẽ của các phương thức giao dịch mới trong kỷ nguyên số
Cho đến nay, tài chính - ngân hàng là một trong những lĩnh vực có nhiều thay đổi nhất
khi thế giới bước vào kỷ nguyên số. CMCN 4.0 đang làm thay đổi hoàn toàn cách thức
ngân hàng giao tiếp với khách hàng và kênh phân phối sản phẩm dịch vụ. Trong
khoảng mười năm trở lại đây, sự xuất hiện của điện thoại thông minh (Smartphone) đã
thay đổi hoàn toàn cách con người giao tiếp và tương tác, kéo theo sự thay đổi trong
kênh phân phối, mạng lưới bán hàng và cách thiết kế sản phẩm dịch vụ của các ngân
15
hàng.
Kênh bán hàng qua Internet, ngân hàng dựa trên điện thoại di động (mobilebanking,
tablet banking), mạng truyền thông xã hội (Social Media), phát triển ngân hàng kỹ
thuật số, giao dịch khơng giấy tờ có xu hướng phát triển mạnh. Theo báo cáo về
mobile banking được thực hiện bởi KPMG tháng 7/2015, ngân hàng di động đang là
xu hướng phát triển mạnh nhất và là kênh lớn nhất với khối lượng giao dịch nhiều
nhất. Ngày càng có nhiều khách hàng chuyển sang sử dụng máy tính, máy tính bảng,
điện thoại thơng minh để tiến hành các giao dịch với ngân hàng. Đến năm 2020, các
ngân hàng sẽ bán sản phẩm của mình với tỷ lệ là 40% online. Internet và điện toán
đám mây là xu hướng để giao dịch dễ dàng.
Trong kỷ nguyên số, những xu hướng quan trọng có tiềm năng tác động đến lĩnh vực
tài chính, ngân hàng ở Việt Nam bao gồm: Xu hướng “ngân hàng không giấy” sẽ trở
nên phổ biến dẫn đến giảm dần vai trò của các chi nhánh ngân hàng. Nhiều liên kết
kinh doanh mới trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính đang xuất hiện mơ hình
ngân hàng số đang dần thay thế mơ hình ngân hàng truyền thống. Tài chính kỹ thuật số
thúc đẩy tài chính bao trùm (financial inclusion)
Cơng nghệ số giúp ước lượng điểm tín dụng từ các dấu vết kỹ thuật số
3.2.4. Ngành du lịch
Ngành du lịch là ngành cơng nghiệp khơng khói, có giá trị về mặt kinh tế, văn hóa và
an ninh quốc phịng. Hơn nữa, phân tích số liệu cho thấy, du lịch là ngành có xu hướng
tăng trưởng tích cực trong khi thương mại tồn cầu có xu hướng chậm lại và suy giảm
rõ nét kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008.
Một đặc trưng quan trọng của ngành du lịch không phải chịu cạnh tranh mặt đối mặt
trên thị trường du lịch tồn cầu cũng như ít chịu những tác động tiêu cực của q trình
tự động hóa. Các yếu tố đầu vào của ngành du lịch chính là con người và các thiết bị
khác như nhà ở, nội thất đi kèm, các phương tiện vận chuyển v.v.,, Trong đó, chi phí
nhân cơng chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí và sẽ ít chịu tác động bởi hội nhập
hay sự tự động hóa. Sản phẩm của ngành du lịch mang tính chuyên biệt, gắn liền với
đặc trưng của từng địa danh, từng vùng miền. Sản phẩm du lịch của vùng cao không
thể so sánh được với sản phẩm du lịch của vùng biển hay ngược lại bởi mỗi loại hình
sẽ cho những trải nghiệm khác nhau.
Như vậy đối với ngành du lịch, hội nhập quốc tế không gây sức ép cạnh tranh quốc tế
mặt đối mặt, những lại đem đến những cơ hội về mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu
tư mở rộng khai thác các tiềm năng du lịch, tăng lượng khách du lịch do các điều kiện
về thủ tục xuất nhập cảnh trở nên dễ dàng hơn, quảng bá du lịch giữa các quốc gia
nhanh chóng và thuận tiện. Bên cạnh đó hội nhập quốc tế cũng tạo điều kiện để các
quốc gia tiếp cận cơng nghệ mới dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn, qua đó giúp giảm chi
phí và tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ du lịch với giá rẻ hơn, chất lượng cao
hơn.
Trong khi đó, nền tảng cơng nghệ số có ảnh hưởng trực tiếp khi 4 loại hình cơ bản của
ngành du lịch là dịch vụ cung cấp chỗ nghỉ, nhà hàng ăn uống, các tour tham quan và
phương tiện di chuyển đều có thể ứng dụng tốt trên các nền tảng công nghệ số. Cụ thể
16
là sử dụng nền tảng mạng thông tin www và các ứng dụng (apps) trên các thiết bị
thông minh để quảng cáo, bán hàng, quản lý và chăm sóc khách hàng trong việc cung
cấp các dịch vụ liên quan, cũng như sự ra đời của các xu hướng và hình thức kinh
doanh mới trong ngành du lịch.
Tiếp thị bằng kỹ thuật số “digital marketing” - một khái niệm mới xuất hiện những
năm gần đây khi công nghệ số tiến bộ vượt bậc trong lưu trữ thông tin và mạng
Internet được phổ biến rộng rãi trên tồn thế giới đã có ảnh hưởng khơng nhỏ đến
ngành du lịch nói riêng và ngành dịch vụ nói chung. “Digital marketing” tạo ra 5 xu
hướng mới trong du lịch, đó là:
Sự gia tăng của nền kinh tế trải nghiệm (The Rise of the experience economy).
Khách hàng hiện có trong hệ thống mạng xã hội (Customers existing within a social
ecosystem). Sự lên ngôi của các khuyến nghị (recommendations are king). Cá nhân
hóa siêu dữ liệu (personalisation with big data). Thực tế ảo (virtual reality).
Việt Nam cần tận dụng những cơ hội này để phát triển ngành du lịch.
3.3. Nhiệm vụ giải pháp thực hiện chiến lược quốc gia về cách mạng 4.0
Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) nhằm thực
hiện các mục tiêu Nghị quyết số 52-NQ/TW, cụ thể là chủ động và tận dụng có hiệu
quả các cơ hội của cuộc CMCN 4.0 nhằm thúc đẩy quá trình đổi mới mơ hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với thực hiện các đột phá chiến lược và hiện đại hoá
đất nước; phát triển mạnh mẽ kinh tế số; phát triển nhanh và bền vững dựa trên khoa
học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng
cuộc sống, phúc lợi của người dân; bảo đảm vững chắc quốc phịng, an ninh, bảo vệ
mơi trường sinh thái.
Phấn đấu đến năm 2030: Duy trì xếp hạng về Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII)
của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu ASEAN và
Chỉ số chất lượng pháp luật thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu; Trụ cột Thể chế trong xếp
hạng Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thuộc
nhóm 40 nước đứng đầu (nhóm 40); Duy trì chỉ số An ninh mạng tồn cầu của Liên
minh viễn thơng quốc tế (ITU) thuộc nhóm 30 nước đứng đầu (nhóm 30).
Kinh tế số chiếm khoảng 30% GDP; năng suất lao động tăng bình quân trên
7,5%/năm; phát triển lực lượng lao động chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển; hồn
thành xây dựng Chính phủ số; hồn thiện hạ tầng kỹ thuật số; đạt mức Chính phủ điện
tử theo xếp hạng của Liên hợp quốc thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu ASEAN; mạng 5G
phủ sóng tồn quốc…
Dự thảo cũng nêu rõ các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
Một là, nâng cao chất lượng thể chế và năng lực xây dựng chính sách. Xây dựng, bổ
sung thể chế, quy định pháp luật cho các công nghệ mới, mơ hình, thực tiễn kinh
doanh mới; chính phủ số và an toàn an ninh mạng; thực hiện quyết liệt, mạnh mẽ các
giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, hồn thiện thể chế hiện hành nhằm khuyến
khích doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo; tiếp tục thực hiện các giải pháp cải cách, hồn
thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ; nâng cao năng lực xây dựng chính sách nhằm nâng
cao chất lượng thể chế, khả năng phản ứng chính sách nhanh và hiệu quả.
17
Hai là, phát triển hạ tầng kết nối, xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu: Phát triển dịch
vụ internet di động 5G; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mở rộng mạng lưới cáp
quang tốc độ cao quốc gia và tăng băng thơng internet quốc tế bằng chính sách tín
dụng phát triển. Xây dựng xa lộ internet cho các dịch vụ nhiều người dùng, như: dịch
vụ hành chính cơng, dịch vụ y tế, giáo dục và các dịch vụ khác.
Ba là, phát triển nguồn nhân lực. Mở rộng, nâng cao chất lượng các chương trình đào
tạo đại học, đặc biệt trong các ngành đào tạo phục vụ CMCN 4.0: Áp dụng các giải
pháp sáng tạo (như là đào tạo trực tuyến (e-Learning), đào tạo tại doanh nghiệp theo
chương trình được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) để tăng nhanh số lượng và chất
lượng các chương trình đào tạo về công nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật, nhất là
các chuyên ngành An ninh mạng, Phân tích dữ liệu lớn, Trí tuệ nhân tạo…
Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho người lao động trong các doanh nghiệp có nhu cầu đào
tạo kỹ năng mới để chuyển đổi công việc trong quá trình chuyển đổi số, ứng dụng
khoa học công nghệ để đổi mới sản xuất kinh doanh; hỗ trợ để đào tạo nghề cho người
lao động thất nghiệp trong q trình chuyển đổi số.
Bốn là, xây dựng chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số. Ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ số vào quản lý nhà nước trong tất cả các lĩnh vực; cắt bỏ, đơn giản hóa và số hóa
các loại thủ tục, giấy tờ; giảm thiểu yêu cầu tiếp xúc trực tiếp giữa cơ quan nhà nước
và tổ chức, cá nhân; cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4; xây dựng và ban hành
tiêu chuẩn dịch vụ công điện tử để áp dụng trong q trình xây dựng chính phủ điện
tử.
Năm là, phát triển và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo quốc gia. Cơ cấu lại toàn
diện hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ công lập; xây dựng và phát
triển các trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia, tập trung vào các công nghệ chủ chốt
của cuộc CMCN 4.0; phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia theo hướng lấy
doanh nghiệp làm trung tâm, trường đại học và viện nghiên cứu là chủ thể nghiên cứu
mạnh.
Sáu là, đầu tư, phát triển một số công nghệ cơ bản của Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư. Nhà nước chủ động tạo môi trường thử nghiệm cho các sản phẩm, dịch vụ, công
nghệ của CMCN 4.0; xây dựng các cơ sở dữ liệu để đáp ứng nhu cầu nghiên cứu các
công nghệ của CMCN 4.0; xây dựng các chính sách ưu đãi thuế mới nhằm khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu phát triển và cung cấp các sản phẩm, dịch
vụ sử dụng các công nghệ ưu tiên.
18
PHẦN C: KẾT LUẬN
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra với tốc độ nhanh đang làm thay
đổi bối cảnh tồn cầu và có tác động ngày một gia tăng đến Việt Nam, cả tác động tích
cực cũng như bất lợi. Với tư cách là người tiêu dùng, tất cả người dân đều được hưởng
lợi do hàng hóa và dịch vụ sẽ phong phú hơn và giá cả hợp lý hơn. Tuy nhiên, trong
trung hạn nhiều lao động có thể sẽ bị ảnh hưởng, đặc biệt là lao động ít kỹ năng nên
phải chịu tác động mạnh mẽ của q trình tự động hóa đang tăng tốc ở các nước phát
triển.
Việc phân tích nhận diện CMCN 4.0, với bản chất là sự kết nối chặt chẽ giữa không
gian thực và không gian số, cũng như kinh nghiệm của nhiều nước trong việc tận dụng
các cơ hội và vượt lên thách thức của cuộc cách mạng số cho những gợi mở về việc
Việt Nam cần phải làm gì để tiệm cận tốt nhất đối với CMCN 4.0. Những hàm ý của
CMCN 4.0 đối với Việt Nam có thể tóm lược như sau:
• Nếu như Việt Nam đã bị lỡ nhịp trong ba cuộc cách mạng công nghiệp trước thì lại
có cơ hội khơng nhỏ trong cuộc CMCN 4.0 với bản chất là sự tăng tốc và diễn ra trong
mọi lĩnh vực của q trình số hóa. Vị trí vượt trội của Việt Nam trong quá trình
chuyển đổi số trong tương quan so sánh với các nước có trình độ phát triển tương
đồng, tức là các nước có thu nhập trung bình thấp, cũng như năng lực của lớp trẻ Việt
Nam về tốn là minh chứng cho điều đó. Thúc đẩy quá trình chuyển đổi số cần phải là
chiến lược xuyên suốt để thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững và mang tính bao trùm
ở Việt Nam. Để tối đa hóa được những cơ hội, giảm thiểu những thách thức của
CMCN 4.0, Việt Nam cần giải quyết tốt ba bài tốn lớn. Thứ nhất là đảm bảo thể chế
khơng bị tụt lại trong cuộc chạy đua với công nghệ để mở đường cho các công nghệ và
phương thức sản xuất mới (được các chuyên gia gọi là nền kinh tế mới – new
economy) đi vào cuộc sống. Những mâu thuẫn nảy sinh liên quan đến phương thức
chia sẻ như Uber hay Airbnb trên thế giới cũng như ở Việt Nam là những minh chứng.
Thứ hai là phải có cách thức thúc đẩy để đảm bảo kỹ năng không bịt tụt lại so với công
nghệ. Nếu không sẽ dẫn đến những bất ổn xã hội do có một nhóm ít kỹ năng sẽ bị tụt
lại phía sau.Thứ ba, khơng thể thúc đẩy công nghệ nếu như những vấn đề cơ cấu vẫn
còn tồn đọng và những cơ chế thị trường cơ bản chưa được xác lập. Học tập kinh
nghiệm ứng phó của các nước khác, đặc biệt là các nước đi trước trong CMCN 4.0 là
hết sức quan trọng, giúp Việt Nam có thể tránh được những vấn đề mà các nước đó
gặp phải.
Nếu tận dụng tốt cơ hội và vượt qua được các thách thức, Việt Nam sẽ có khả năng thu
hẹp khoảng cách phát triển với các nước tiên tiến hơn, và sớm thực hiện được mục tiêu
trở thành nước được cơng nghiệp hóa theo hướng hiện đại. Trong trường hợp ngược
lại, khoảng cách phát triển với các nước đi trước sẽ tiếp tục gia tăng.
Do vậy Việt Nam cần thực hiện một chương trình nghị sự kép: (i) tiếp tục giải quyết
những vấn đề liên quan đến kinh tế, xã hội và mơi trường cịn tồn đọng từ giai đoạn
tăng trưởng nóng trước đây, (ii) nhanh chóng tận dụng những cơ hội và vượt lên
những thách thức mới xuất hiện liên quan đến Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
đang tăng tốc trên phạm vi toàn cầu. Nội dung của kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế gắn
19
với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng cần phải bao gồm những nội dung liên quan đến
cả hai nhóm này.
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Xem: Báo điện tử Chính phủ: “Mỹ dẫn đầu thế giới trong lĩnh vực trí tuệ nhân
tạo”, ngày 25-1-2021
[2] Lê Đình Tĩnh: “Quan hệ Mỹ - Trung thập niên 2011 - 2020, dự báo đến 2030: Tác
động đến cục diện thế giới, khu vực châu Á - Thái Bình Dương và Việt Nam”, Kỷ yếu
Hội thảo khoa học: “Thế giới trong thập niên 2011 - 2020, dự báo đến năm 2030: Tác
động đến Việt Nam và đề xuất chính sách”, Hội đồng Lý luận Trung ương phối hợp
với Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức năm 2019
[3] Đặng Xuân Thanh: “Các vấn đề toàn cầu và tác động đến Việt Nam”, Kỷ yếu Hội
thảo khoa học: “Thế giới trong thập niên 2011 - 2020, dự báo đến năm 2030: Tác
động đến Việt Nam và đề xuất chính sách”, Tlđd
[4] Các cuộc tấn cơng mạng được chia thành ba loại chính: 1- Tấn cơng mạng nhắm
vào bộ máy chính phủ hoặc liên quan tới hoạt động tình báo, gián điệp chính trị; 2Tấn công nhằm đánh cắp thông tin doanh nghiệp và các hồ sơ cá nhân; 3- Tấn công
vào hệ thống tài chính, ngân hàng nhằm chiếm đoạt tài sản.
[5] Xem: “What’s the real value of AI for your business and how can you
capitalise?”, 2020
[6] Nguyễn Thắng: “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và tác động đến Việt
Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: “Thế giới trong thập niên 2011 - 2020, dự báo đến
năm 2030: Tác động đến Việt Nam và đề xuất chính sách”, Tlđd
[7] Angus Deaton: Cuộc đào thoát vĩ đại, Nxb. Hồng Đức, Hà Nội, 2016, tr. 156
[8] Xem: Huỳnh Nguyễn Tường Vy: “Tình hình tội phạm sử dụng cơng nghệ cao tại
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á”, />inheritRedirect=true, ngày 1-6-2021
[9] ILO: “ASEAN in transformation: How Technology is Changing Jobs and
Enterprises”, />index.htm
[10] Huyền Chi: “An ninh mạng - bài tốn khó của ASEAN trong thời đại 4.0”, Báo
Công an nhân dân điện tử, ngày 15-9-2018
[11] Thạch Huê: “Đo lường tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến kinh tế Việt
Nam”, Trang thông tin điện tử kinh tế của Thông tấn xã Việt
Nam, ngày 8-1-2020
[12] Phan Thế Quyết và Ngô Mai Hương: “Chuyển đổi số với doanh nghiệp Việt Nam
trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0”, Trang thông tin điện tử của Viện
nghiên cứu chiến lược - chính sách công thương, />