Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục tiểu học ở vùng khó khăn huyện quan hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 162 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐỖ HUY CƯỜNG

QUẢN LÝ CƠNG TÁC XÃ HỘI HĨA
GIÁO DỤC TIỂU HỌC Ở VÙNG KHÓ KHĂN
HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐỖ HUY CƯỜNG

QUẢN LÝ CƠNG TÁC XÃ HỘI HĨA
GIÁO DỤC TIỂU HỌC Ở VÙNG KHÓ KHĂN
HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. PHẠM MINH HÙNG



NGHỆ AN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công
bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu,
phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của địa
phương. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào
khác.

Tác giả

Đỗ Huy Cường


ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Trường Đại
học Vinh, phòng Sau đại học, các giảng viên, các nhà khoa học đã tham gia
giảng dạy, quản lý và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ phòng GD&ĐT
huyện Quan Hóa, UBND huyện Quan Hóa đã tạo mọi điều kiện để tác giả được
theo học chương trình Thạc sỹ Khoa học Giáo dục - chuyên ngành Quản lý Giáo
dục - khóa 23 của Trường Đại học Vinh và thực hiện nghiên cứu khoa học.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã động viên
khích lệ tác giả trong q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Minh

Hùng, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, nhưng bản luận văn
này không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự góp ý,
chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ quản lý cùng bạn bè đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 7 năm 2017
Tác giả

Đỗ Huy Cường


iii
MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................... Error! Bookmark not defined.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............. Error! Bookmark not defined.
4. Giả thuyết khoa học ..................................... Error! Bookmark not defined.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................... Error! Bookmark not defined.
6. Phương pháp nghiên cứu ............................. Error! Bookmark not defined.
7. Đóng góp của luận văn ................................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CƠNG


TÁC XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC TIỂU HỌC Ở VÙNG KHÓ KHĂNError! Bookmark
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................ Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ........ Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ....... Error! Bookmark not defined.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Xã hội hóa và xã hội hóa giáo dục tiểu họcError! Bookmark not defined.
1.2.2. Quản lý và quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu học ở vùng
khó khăn ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục tiểu
học ở vùng khó khăn .......................... Error! Bookmark not defined.

1.3. Cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu học ở vùng khó khănError! Bookmark not define

1.3.1. Ý nghĩa của cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu học ở vùng khó khănError! Bookma
1.3.2. Mục đích, u cầu của cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu học ở
vùng khó khăn .................................... Error! Bookmark not defined.

1.3.3. Nội dung của cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu học ở vùng khó khănError! Bookma


iv

1.4. Vấn đề quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu học ở vùng khó khănError! Bookmark
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu học ở
vùng khó khăn .................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Nội dung quản lý công tác xã hội hóa giáo dục tiểu học ở vùng
khó khăn ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục
tiểu học ở vùng khó khăn ................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................ Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠNG TÁC XÃ HỘI HĨA
GIÁO DỤC TIỂU HỌC Ở VÙNG KHÓ KHĂN HUYỆN QUAN HÓA,
TỈNH THANH HÓA ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục của
huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hố ................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân cư ................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục ............. Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu học ở huyện Quan Hóa,
tỉnh Thanh Hố ................................................ Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Thực trạng về công tác xây dựng mạng lưới cơ sở GD Tiểu họcError! Bookmar
2.2.2. Thực trạng về công tác thực hiện XHHError! Bookmark not defined.
2.3. Thực trạng quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu học ở huyện Quan
Hóa, tỉnh Thanh Hố ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu

học ở vùng khó khăn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh HóaError! Bookmark not d
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục tiểu

học ở vùng khó khăn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh HóaError! Bookmark not d
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu học ở vùng
khó khăn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh HóaError! Bookmark not defined.


v
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả công tác xã hội hóa giáo
dục tiểu học ở vùng khó khăn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. .... 65
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý cơng tác xã hội
hóa giáo dục tiểu học ở vùng khó khăn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa .... 68

2.5. Đánh giá thực trạng.................................................................................. 70
2.5.1 Đánh giá mức độ quan trọng của vai trò những nhiệm vụ
XHHGD, nhiệm vụ tham gia GD của cá nhân và tổ chức xã hội ...... 70
2.5.2 Đánh giá về nội dung quản lý, thực hiện cơng tác XHHGD ở

vùng khó khăn huyện miền Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.Error! Bookmark not d
2.5.3. Đánh giá kết quả q trình thực hiện cơng tác XHHGD ở vùng
khó khăn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh HóaError! Bookmark not defined.
2.5.4. Đánh giá chung ................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC XÃ HỘI HĨA
GIÁO DỤC TIỂU HỌC Ở VÙNG KHÓ KHĂN HUYỆN QUAN HÓA,
TỈNH THANH HÓA ......................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ............. Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Nguyên tắc đảo đảm tính mục tiêu ..... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Ngun tắc bảo đảm tính tồn diện .... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi........ Error! Bookmark not defined.

3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm phù hợp với các chức năng quản lý GDError! Bookmark n
3.2. Một số giải pháp quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu học ở
vùng khó khăn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh HóaError! Bookmark not defined.
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các cấp ủy, chính quyền về sự cần thiết
phải quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu học ở vùng khó
khăn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh HóaError! Bookmark not defined.
3.2.2. Kế hoạch hóa cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu học ở vùng khó
khăn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh HóaError! Bookmark not defined.


vi
3.2.3. Tổ chức, chỉ đạo cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu học ở vùng

khó khăn huyệm Quan Hóa, tỉnh Thanh HóaError! Bookmark not defined.
3.2.4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá cơng tác xã hội hóa giáo dục

tiểu học ở vùng khó khăn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh HóaError! Bookmark n
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả quản lý cơng tác xã
hội hóa giáo dục tiểu học ở vùng khó khăn huyện Quan Hóa,
tỉnh Thanh Hóa ................................... Error! Bookmark not defined.

3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuấtError! Bookmark not
3.3.1. Các nhóm đối tượng được thăm dị .... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Nội dung và kết quả thăm dò ............. Error! Bookmark not defined.
3.4.3. Nhận xét kết quả thăm dò ................... Error! Bookmark not defined.
Kết luận chương 3 ............................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................... Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận ........................................................ Error! Bookmark not defined.
2. Kiến nghị...................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 78
PHỤ LỤC


vii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

CHỮ VIẾT TẮT

BCH

Ban chấp hành


CBGV

Cán bộ giáo viên

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CMHS

Cha mẹ học sinh

DTNT

Dân tộc nội trú

GD

Giáo dục

GD - ĐT

Giáo dục - đào tạo

GDTX&DN


Giáo dục thường xuyên và dạy nghề

GV

Giáo viên

GDPT

Giáo dục phổ thông

HĐGD

Hội đồng giáo dục

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT - VH - XH

Kinh tế - Văn hóa - Xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

PHHS

Phụ huynh học sinh


PTCS

Phổ thông cơ sở

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

QLGD

Quản lý giáo dục

UBND

Ủy ban nhân dân

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

XHH

Xã hội hóa


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1.

Số liệu, số lượng giáo dục bậc Tiểu học huyện Quan Hóa, tỉnh
Thanh Hóa ......................................................................................... 1

Bảng 2.2.

Nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của chủ trương XHHGD
Tiều học ở vùng khó khăn huyện Quan Hóa, Thanh Hóa ............... 60

Bảng 2.3.

Thực trạng nhận thức về XHHGD .................................................. 61

Bảng 2.4.

Chủ thể thực hiện XHHGD ............................................................. 62


Bảng 2.5.

Mục tiêu của XHHGD ở vùng khó khăn huyện Quan Hóa ............ 63

Bảng 2.6.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý cơng tác xã hội hóa
giáo dục tiểu học ở vùng khó khăn huyện Quan Hóa, tỉnh
Thanh Hóa. ...................................................................................... 64

Bảng 2.7.

Vai trị của các lực lượng xã hội trong cơng tác XHHGD ở
vùng khó khăn huyện miền núi Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa .......... 70

Bảng 2.8.

Đánh giá vai trò của các nhiệm vụ XHHGD................................... 71

Bảng 2.9.

Mức độ tham gia của các lực lượng xã hội trong công tác
XHHGD Tiểu học ở vùng khó khăn huyện Quan Hóa ................... 73

Bảng 2.10. Nội dung thực hiện XHHGD ở vùng khó khăn huyện Quan
Hóa, tỉnh Thanh Hóa ....................................................................... 75
Bảng 2.11. Hiệu quả thực hiện XHHGD XHHGD ở vùng khó khăn huyện
Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa ............................................................. 76
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ thực hiện các nội dung XHHGD ở vùng khó
khăn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa .......................................... 77

Bảng 3.1.

Thăm dò mức độ quan trọng của các giải phápError! Bookmark not defined.

Bảng 3.2.

Thăm dị tính cấp thiết của các giải phápError! Bookmark not defined.

Bảng 3.3.

Thăm dị tính khả thi của các giải phápError! Bookmark not defined.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở những quốc gia phát triển, lịch sử đã được minh chứng ở đó là: Muốn
xã hội phát triển phải phát triển GDĐT - phát triển con người. Để GD góp phần
phát triển xã hội có nhiều giải pháp và động lực khác nhau trong đó XHHGD là
một giải pháp có ý nghĩa, tác dụng về nhiều phương diện. Bởi vậy công tác quản
lý xã hội hóa giáo dục ở trường tiểu học đóng một vai trị rất quan trọng trong
việc nhân rộng nhận thức cho toàn dân về phát triển con người - Phát triển
nguồn lực xã hội. Để GDĐT góp phần phát triển xã hội, Đảng và Nhà nước đã
đề ra các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết về GD, huy động toàn xã hội vào cuộc.
Trong nghị quyết Trung ương 4 (khoá VII) ngày 14/01/1993 về “Tiếp tục đổi
mới sự nghiệp GD&ĐT” nhấn mạnh: “Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn cho GD,

nhưng vấn đề rất quan trọng là phải quán triệt sâu sắc và tiến hành tốt việc
XHH các nguồn đầu tư, mở rộng phong trào xây dựng, phát triển GD trong
nhân dân, coi GD là sự nghiệp của toàn xã hội”. Đến Đại hội X của Đảng tiếp
tục khẳng định: “Thực hiện XHHGD, huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của
xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp GD. Phối hợp chặt chẽ giữa ngành GD với
các ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp…để mở mang GD, tạo
điều kiện học tập cho mọi thành viên trong xã hội”.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương Đảng, phương hướng phát triển
GD&ĐT đến năm 2020 lại một lần nữa khẳng định: “Đẩy mạnh việc thực hiện
XHHGD; Nhà nước có chính sách huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội cho
phát triển GD&ĐT, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân, các thành phần kinh tế tích cực tham gia các hoạt động phát triển GD.
Xây dựng cơ chế quản lý, giám sát mọi nguồn đầu tư của xã hội cho GD.
Thanh Hóa, mảnh đất được coi là “Địa linh nhân kiệt”, vốn có truyền
thống “hiếu học và tơn sư trọng đạo, khuyến học, khuyến tài”, công tác XHH sự
nghiệp GD đã được thực hiện từ lâu, thông qua phương châm dựa vào dân để

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2
xây dựng GD, thể hiện trong các nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy về chủ
trương XHH các hoạt động GD. Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa ln coi trọng và đã
đưa ra các kết luận quan trọng về GD trong tình hình mới, mà trọng tâm là
XHHGD. Chính từ đó càng làm cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ
chức xã hội và đại bộ phận nhân dân càng nhận thức rõ hơn vai trò trách nhiệm
của mình trong cơng cuộc XHHGD, quan tâm, chăm lo đầu tư cho GD, thu hút
các nguồn đầu tư cho GD nhất là đầu tư cho các huyện miền núi.

Từ trước đến nay, một số địa phương của tỉnh Thanh Hóa đã xây dựng và
quản lý rất tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục, là nhân tố tích cực thúc đẩy giáo
dục địa phương phát triển, là điểm sáng về cơng tác xã hội hóa giáo dục trên cả
nước nói chung như TP Thanh Hóa, huyện Hoằng Hóa, huyện Quảng Xương....
vùng niềm núi điển hình là Thạch Thành, Lang Chánh.
Tuy nhiên, dư luận xã hội gần đây dấy lên lo ngại về những tiêu cực trong
giáo dục. Nhiều người cho rằng đó là hệ lụy của tiến trình xã hội hóa giáo dục
diễn ra nhiều năm nay đã làm biến dạng mối quan hệ vốn tốt đẹp giữa thầy và
trị. Đồng tiền đã thương mại hóa sự nghiệp trồng người. Ở huyện Quan Hóa,
Thanh Hóa cịn có vùng đặc biệt khó khăn. Vùng đặc biệt khó khăn này là xã
biên giới, các xã vùng cao giáp Sơn La, Hòa Bình. Quản lý cơng tác XHHGD
Tiểu học ở huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa vẫn cịn nhiều bất cập, cơ bản
chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, cần phải có hướng giải quyết. Cuộc sống
của người dân cịn q khó khăn, làm thế nào để vận động xã hội hóa giáo dục?
Làm sao quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục mang lại hiệu quả cao nhất và
mang lại niềm tin cho người dân? Là quản lý của một trường Tiểu học ở vùng
khó khăn này, việc nghiên cứu để đề xuất các giải pháp quản lý công tác xã hội
hóa giáo dục tiểu học là vấn đề có tính cấp thiết.
Từ những lý do trên, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý công tác
xã hội hóa giáo dục tiểu học ở vùng khó khăn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh
Hóa” để nghiên cứu.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp nâng

cao hiệu quả quản lý công tác xã hội hóa giáo dục tiểu học ở vùng khó khăn
huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý công tác xã hội hóa giáo dục tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục
tiểu học ở vùng khó khăn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu học ở
vùng khó khăn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, nếu đề xuất và thực hiện được
các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý cơng tác xã hội hóa giáo
dục tiểu học ở vùng khó khăn.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu học ở
vùng khó khăn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục Tiểu
học ở vùng khó khăn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu thu được.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về XHHGD
tiểu học và quản lý công tác XHHGD tiểu học.
7.2. Về thực tiễn:
- Làm sáng tỏ thực trạng cơng tác XHHGD Tiểu học ở vùng khó khăn
huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa hiện nay; từ đó đề xuất các giải pháp có cơ sở
khoa học, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý cơng tác XHHGD Tiểu
học ở vùng khó khăn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Kết quả đạt được của luận văn có thể là một đề tài tham khảo cho cơ
quan quản lý GD và một số cơ quan khác của tỉnh Thanh Hóa trong việc quản lý
cơng tác XHHGD các huyện miền núi.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác xã hội hóa giáo
dục tiểu học ở vùng khó khăn.
- Chương 2: Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục tiểu học ở
vùng khó khăn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

- Chương 3: Một số giải pháp quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu
học ở vùng khó khăn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CƠNG TÁC XÃ HỘI HĨA
GIÁO DỤC TIỂU HỌC Ở VÙNG KHÓ KHĂN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Sau một phần tư thế kỷ đổi mới và hội nhập quốc tế, Việt Nam đã đạt
được những thành tựu cơ bản trên nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội,
trong đó phải kể đến những thành công to lớn trong lĩnh vực xã hội. Việt Nam
đã hoàn thành phần lớn mục tiêu thiên niên kỷ cam kết trước cộng đồng quốc tế.
Hầu hết các mục tiêu do Liên hợp quốc đặt ra cho năm 2015, Việt Nam đã đạt
và vượt vào năm 2008. Cơng tác xóa đói, giảm nghèo được đẩy mạnh và đạt kết
quả vượt bậc. Phúc lợi xã hội và an sinh xã hội được quan tâm hơn. Công tác
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân được chú trọng và đạt nhiều kết quả tích
cực. Về cơ bản, cơng tác xã hội hóa trong hai thập kỷ qua đã đạt được nhiều
thành tựu, nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp với yêu cầu của thực tiễn nước ta. Trong
quá trình hội nhập quốc tế, nhiều vấn đề mới cần được xem xét dưới một tư duy
mới. Cần thiết phải tổng kết những kinh nghiệm của nước ta và thế giới trong
lĩnh vực này, nhằm thúc đẩy quá trình phát triển cơng tác XHHGD đáp ứng
được với u cầu hiện nay.
Nhìn ra thế giới. Điển hình cho mơ hình XHHGD là CHLB Đức. Học
sinh, sinh viên ở đây từ cấp phổ thông đến đại học đều được hưởng chế độ miễn

học phí. Ngồi ra, riêng những học sinh, sinh viên nghèo (khơng đủ điều kiện
vật chất sống tối thiểu) cịn được nhà nước trợ cấp, “bù” thêm tài chính để họ có
thể an tâm sống và học tập. Ngồi hệ thống trường cơng lập, tại Đức có tới
2.500 trường tư. Trong số ấy, theo quy định của pháp luật, bất kỳ trường tư nào
được nhà nước cơng nhận văn bằng có giá trị tương đương trường cơng thì nhà
nước có nghĩa vụ cung cấp tồn bộ tài chính cho hoạt động của trường đó. Điều

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6
này cho thấy giáo dục trong mọi trường hợp là nhiệm vụ không thể tách rời của
nhà nước, kể cả khi giáo dục được xã hội hóa và cho tư nhân tham gia.
Tuy nhiên, không nên hiểu xã hội hóa giáo dục một cách đơn giản dưới góc độ
huy động nguồn vốn đầu tư mà phải mở rộng ra nhiều góc độ, phạm vi khác
nhau.
Trước hết, là dưới góc độ của người đi học. Xã hội hóa giáo dục ở đây có
nghĩa tạo điều kiện để làm sao cho người đi học được tham gia vào việc quản lý
của trường cũng như xây dựng chương trình học tập, giảng dạy. Ở Đức, trong
hội đồng xét chọn chương trình của trường cũng như ở cấp thành phố, ngoài
thành phần thầy cơ, bắt buộc phải có đại diện học sinh tham gia. Ngồi ra, mỡi
trường đều có một hội đồng riêng của học sinh, sinh viên (để đánh giá, góp ý
cho nhà trường về chương trình, phương pháp giảng dạy…) và vì nó giúp cho
nhà nước thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình nên hoạt động của hội đồng này
cũng nằm trong số đối tượng mà nhà nước có nghĩa vụ hỡ trợ, đặc biệt là về mặt
tài chính.
Ở một góc độ khác, xã hội hóa giáo dục nhìn từ phía thầy giáo, nhà
trường chính là nhằm mục tiêu đảm bảo quyền tự do giảng dạy của họ hơn nữa.

Ví dụ, ở Đức trước đây nhà nước đặt ra chương trình giảng dạy cố định, bắt thầy
giáo phải dạy theo chương trình đó, kể cả phương pháp sư phạm. Với q trình
xã hội hóa, từng trường, từng địa phương, từng đối tượng học sinh được quyền
có chương trình cũng như cách thức giảng dạy riêng cho phù hợp.
Còn dưới góc độ phụ huynh, xã hội hóa giáo dục là nhằm đảm bảo cho họ
quyền tự do lựa chọn nơi học tập cho con em của họ. Có những gia đình giàu có,
muốn con em của họ vào học ở những trường tốt hơn thì nhà nước tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp, tổ chức mở những cơ sở giáo dục tiện nghi, chất lượng
cao hơn để đáp ứng nhu cầu. "Nhưng, một lần nữa xin lưu ý xã hội hóa giáo dục
khơng có nghĩa là nhà nước chuyển giao hay phó thác nhiệm vụ hiến định của
mình cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, mà là tạo điều kiện để toàn xã hội

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7
tham gia vào giáo dục, sao cho nó đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mọi thành viên
trong xã hội, sao cho ai cũng được đến trường, ai cũng có điều kiện hưởng cơ
hội vào đời như nhau" [24] .
Tương đồng với chúng ta nhất là Liên Bang Nga, trước đây cũng phải trải
qua những biến động lịch sử to lớn, tác động mạnh mẽ lên quá trình hình thành
và phát triển cơng tác xã hội, nhất là trong thế kỷ XX đến đầu thế kỷ XXI.
Những điểm tương đồng hay những khác biệt của công tác XHHGD của nước
Nga với nước ta bắt nguồn từ những yếu tố dân tộc và từ những biến động lịch
sử có tính bước ngoặt của mỡi quốc gia.
Giai đoạn từ năm 1917 đến năm 1991: Công tác XHH được Nhà nước Xô
viết thực hiện là chủ yếu, đặc biệt là công tác XHHGD. Nhà nước là chủ thể
cung cấp các bảo đảm xã hội, giải quyết các vấn đề cứu trợ xã hội. Ngồi ra,

cũng có sự tham gia của các tổ chức xã hội, cá nhân hoạt động từ thiện. Đây là
giai đoạn có nhiều thay đổi trong chính sách xã hội, nhất là đối với tầng lớp
những người nghèo khổ, những người gặp nhiều khó khăn, nguy hiểm trong
cuộc sống. Cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất, tiếp đó là cuộc nội chiến, rồi
sau đó là chiến tranh thế giới thứ hai, đã để lại những hậu quả to lớn. Nhà nước
Xô viết đã từng bước khắc phục được những khó khăn này, thực hiện những
chính sách xã hội nhằm đảm bảo cho nhân dân có cuộc sống ngày càng được cải
thiện: chính sách lao động việc làm, chính sách giáo dục, y tế, chính sách bảo trợ
xã hội, cứu trợ xã hội, chính sách đối với những người có cơng, chính sách với
người tàn tật, những chính sách đối với người về hưu, người cao tuổi, với trẻ
em,… Sự đảm bảo của nhà nước có cả những mặt tích cực và mặt tiêu cực.
Nhưng đến giai đoạn từ những năm 70 của thế kỷ XX trở đi, những vấn đề xã
hội mới nảy sinh, hệ thống đảm bảo xã hội của nhà nước Xô viết đã không đáp
ứng được đầy đủ. Nhu cầu xã hội tăng cao, tuổi thọ trung bình tăng lên, số người
về hưu được hưởng chế độ hưu trí tăng lên, dân số có xu hướng khơng tăng lên,
ngân sách nhà nước khơng hồn toàn đáp ứng được các yêu cầu mới,… Dù sao

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8
chăng nữa, công tác XHH thời kỳ này ở Liên xô đã để lại những dấu ấn đặc
trưng riêng cho một xã hội của một trong hai “siêu cường”, đứng đầu hệ thống
các nước XHCN thời kỳ đó. Cần nhấn mạnh rằng, nhiều quan điểm lý luận quan
trọng về công tác xã hội của các nhà tư tưởng Nga có giá trị vơ cùng to lớn.
Những đóng góp của họ tạo ra những trường phái mới, có ý nghĩa to lớn trong
hoạt động thực tiễn. "Đó là quan điểm giáo dục-xã hội của P.P.Blonxki (18841941), một trong những người sáng lập giáo dục học và tâm lý học Nga trong
thế kỷ XX. Ông đã đề cập đến vấn đề “lao động xã hội” và giáo dục trẻ em trong

nhà trường trong những điều kiện cơng nghiệp hóa, những yếu tố tất nhiên dẫn
đến công tác xã hội và giáo dục xã hội. Đó là những đóng góp của X.T.Satski
(1878-1934) về tính chất xã hội của cơng tác giáo dục trẻ em, về vai trị của yếu
tố mơi trường, về cơng tác nhóm câu lạc bộ, về sự tự quản của trẻ em,… Đó là
những đóng góp của Makarenko A.C. (1888-1939), nhà giáo dục xuất sắc, đặc
biệt là những vấn đề công nghệ giáo dục xã hội cho trẻ em cần được cải tạo,
phục hồi những phẩm chất của con người. Nhiều tác giả khác như V.Kasenko
(1870-1943), L.X.Vưgotxki (1896-1934), đã có những đóng góp to lớn trong
việc chữa trị trong giáo dục trẻ em, nhấn mạnh vai trò của nhà giáo dục và thầy
thuốc, giáo dục phục hồi chức năng cho người khuyết tật… Khuynh hướng y
học –xã hội được phát triển vào những năm 30 của thế kỷ XX, tiếp tục phát triển
mạnh vào nhưng năm 50-70 của thế kỷ XX. Hàng loạt các tác phẩm xuất hiện
liên quan trực tiếp đến các vấn đề bảo đảm xã hội của Liên Xô" [13].
Giai đoạn từ 1991 đến nay: Cơng tác XHHGD đã được xây dựng theo
mơ hình mới và trở thành một nghề chuyên nghiệp. Ngày 23 tháng 4 năm 1991
Uỷ ban lao động và các vấn đề xã hội của Chính phủ đã có quyết định số 92
chính thức cơng nhận CTXH như một nghề chun nghiệp, và đưa vào danh
mục các nghề nghiệp của Quốc gia.
Hiện tại, Công tác XHHGD tại Nga phát triển mạnh cả về lý luận và thực
tiễn. Các cơng trình nghiên cứu về CTXHGD được triển khai trên tất cả lĩnh vực

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9
như lịch sử và lý luận Công tác XHHGD, phương pháp Công tác XHHGD, kỹ
thuật, tổ chức và quản lý Công tác XHHGD, những cơ sở tâm lý, y học, kinh tế
của Công tác XHHGD, Công tác XHHGD ở nước ngoài; các loại sách giáo

khoa, tra cứu, chỉ dẫn, hướng dẫn về công tác XHHGD rất phong phú.
Cũng cần chú ý rằng, sau năm 1991, hàng loạt các vấn đề xã hội nan giải
mà chính quyền của Tổng thống B.En-xin khơng thể giải quyết được. Đó là tình
trạng khủng hoảng kinh tế triền miên, nợ lương cán bộ, nhất là giáo viên, viên
chức trong các cơ quan hành chính và sự nghiệp, tiền lương thực tế, tiền trợ cấp
thực tế giảm sút, gây ra nhiều hậu quả đối với con người, các tệ nạn xã hội gia
tăng mạnh. Phân hóa giàu nghèo làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo ngày
càng lớn. Tình trạng của người khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương
tựa, trẻ em mồ côi, những người vơ gia cư,… ngày càng khó khăn hơn. Chính
nhờ mạng lưới các cơ quan xã hội mới, với những cán bộ chun nghiệp đã giúp
cho cơng dân có thể nhận được sự giúp đỡ, lời khuyên, tư vấn, sự hỡ trợ. Phải kể
đến vai trị của các trung tâm dịch vụ xã hội cho những người cao tuổi và khuyết
tật; các trung tâm tổng hợp phục vụ nhân dân; các trung tâm hỗ trợ tâm lý-giáo
dục; các trung tâm hỗ trợ phục hồi chức năng; các trung tâm hỡ trợ xã hội cho
gia đình và trẻ em;…
Trong q trình cải tổ, Liên Xơ tan vỡ, thành lập nhà nước Liên bang
Nga, chuyển sang chế độ chính trị TBCN như mơ hình các nước Phương Tây
phát triển. Phải thừa nhận rằng, sự thay đổi đó đã gây nên nhiều hậu quả tiêu cực
phải giải quyết. Vai trò của nhà nước, của hệ thống pháp luật, của các tổ chức
chủ thể công tác XHHGD ngày càng gia tăng, mặt khác, sự xuất hiện những nhu
cầu xã hội mới, những mô hình XHHGD mới, đặt ra yêu cầu đổi mới hơn nữa
công tác XHHGD trên tất cả các phương diện.
Gần chúng ta hơn nữa là các nước Singapore, Thái Lan, những nước đã
làm rất tốt công tác XHH giáo dục, nhờ có xã hội hóa mà bộ mặt các trường học
ở những nước này được cải thiện khang trang, sạch sẽ hơn, lớp học cũng rộng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


10
rãi, thoáng mát hơn, chất lượng học tập được cao hơn. Đặc biệt khi điều kiện
kinh tế xã hội phát triển thì việc trang bị máy điều hịa, tivi, máy chiếu …nhằm
tạo cho học sinh có mơi trường học tập hiện đại, thoáng mát thực sự là một việc
làm đáng hoan nghênh, nếu tất cả dựa trên tinh thần tự nguyện.
Các trường học của họ đã phân chia học sinh thành từng lớp dựa vào trình
độ để giúp giáo viên thuận lợi hơn trong việc giảng dạy và theo sát trẻ. Việc làm
này cũng tạo ra môi trường tranh đua lành mạnh để trẻ vươn lên trong học tập và
đạt kết quả tốt hơn.
Như vậy, xét cho cùng nhờ có xã hội hóa mà mơi trường và chất lượng
học tập của học sinh đã có những đổi thay theo chiều hướng tốt hơn. Thực tế
một số trường học của chúng ta đang từng bước tiến gần hơn với chuẩn mực
giáo dục của các nước tiên tiến trong vùng như Singapore, Thái Lan ...
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Chúng ta ln khẳng định rằng, GD đóng vai trị vô cùng quan trọng đối
với sự phát triển KT - VH - XH của toàn nhân loại. Đối với dân tộc Việt Nam,
từ ngàn xưa đã có truyền thống hiếu học, truyền thống ấy được thể hiện ở sự
“tôn sư trọng đạo”, “nhất tự vi sư, bán tự vi sư”, khắp nơi trên mọi miền đất
nước ai ai cũng quan tâm đến công tác GD thế hệ trẻ.
Dưới thời phong kiến và Pháp thuộc, giai cấp thống trị và thực dân chỉ mở
và duy trì một số ít trường dành cho con em giai cấp thống trị và địa chủ giàu có,
nhằm đào tạo lớp người phục vụ đắc lực cho xã hội phong kiến và thực dân.
Việc học hành của con em người dân lao động nghèo thì tự lo liệu dưới hình
thức: Thầy (đồ) tự mở trường lớp (trường tư), hoặc do dân tự tổ chức trường lớp
rồi mời thầy dạy (trường dân lập), việc đóng góp để xây dựng trường lớp và trả
công thầy là do tự nguyện của người dân. Các bậc cha mẹ đều muốn con cái học
hành để thành người. Người học đỗ đạt được tôn vinh và ưu tiên về vật chất, tinh
thần, được xã hội tơn trọng. Điều đó cho thấy, cho dù có khó khăn, nhưng mọi
người trong xã hội đều rất quan tâm đến GD.


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11
Từ khi Cách mạng tháng Tám thành công đến nay, Đảng và Nhà nước
luôn quan tâm chăm lo cơng tác GD, đưa tồn thể nhân dân vào cuộc để phổ cập
GD. Mọi người, mọi nhà, mọi tổ chức, mọi cá nhân đều góp sức đầu tư cho GD.
Trong suốt thời kỳ đổi mới cho đến nay, XHHGD là một đề tài được
nhiều nhà khoa học, nhà quản lý GD bàn luận, nghiên cứu. Trong cuốn "Xã hội
hóa công tác giáo dục" xuất bản năm 1997 do Giáo sư - Viện sĩ Phạm Minh Hạc
chủ biên, đã khẳng định: "XHH công tác GD là một tư tưởng chiến lược, một bộ
phận của đường lối GD, một con đường phát triển GD nước ta" [14].
Tác giả Phạm Tất Dong trong cuốn "Xã hội hóa công tác giáo dục" đã
làm rõ nội hàm khái niệm XHH công tác GD và coi XHH là một khái niệm đã
vận động trong thực tiễn đấu tranh cách mạng ở Việt Nam, qua mỗi giai đoạn,
khái niệm đó lại được phát triển thêm, nội hàm phong phú hơn. Ông đã nhấn
mạnh: "Với tư cách là nhân tố mới của sự phát triển GD, tư tưởng "Xã hội hóa"
công tác GD lại tạo ra những điều kiện để xuất hiện những nhân tố mới trong
các quá trình vận động đi lên của phong trào GD" [10].
Năm 1999, cuốn sách "Xã hội hóa công tác giáo dục - Nhận thức và hành
động" của Viện khoa học Giáo dục do tập thể tác giả Bùi Gia Thịnh, Võ Tấn
Quang, Nguyễn Thanh Bình là một bước đi hồn thiện về nhận thức lý luận và
hướng dẫn thực tiễn [33]. "Đề án xã hội hóa giáo dục" của Bộ GD&ĐT đã đánh
giá thực trạng và đưa ra những giải pháp XHHGD ở tầm vĩ mô, nhằm tạo ra
những chuyển biến cơ bản trong GD&ĐT [3]. Chuyên khảo "Xã hội hóa giáo
dục" của viện Khoa học giáo dục xuất bản (2001) do Phó Giáo sư Võ Tấn
Quang chủ biên lần đầu tiên đề cập đến đặc trưng của XHHGD ở các cấp học,

bậc học ở địa bàn nông thôn, vấn đề quản lý nhà nước trong việc thực hiện
XHHGD để có sự định hướng đúng đắn hoạt động XHHGD ở các nhà trường và
địa phương [29].
Theo thống kê giáo dục và đào tạo, tính đến hết năm học 2014-2015 tổng
số các cơ sở giáo dục của toàn ngành là 43.874 trường, trong đó có: 41.248

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12
trường cơng lập (94%), 2.626 trường ngồi cơng lập (6%); về quy mơ, cả nước
có 20.889.029 học sinh, sinh viên, trong đó các trường ngồi cơng lập có
1.323.797 học sinh, sinh viên (6,4%). Tại các tỉnh vùng sâu, vùng xa, vùng có
nhiều học sinh là người dân tộc thiểu số, vùng khó khăn cùng với sự chăm lo
của các cấp chính quyền, người dân có con đi học, các tổ chức xã hội, doanh
nghiệp, tổ chức quốc tế đã có nhiều việc làm thiết thực, như dựng lán trại, đóng
góp lương thực, mua các vật dụng sinh hoạt, th người nấu ăn và trơng nom các
em, góp phần quan trọng đưa con em là người dân tộc thiểu số đến trường. Bên
cạnh nguồn vốn ngân sách trung ương bố trí để thực hiện Đề án kiên cố hóa
trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên; ngân sách địa phương đã huy động
6.720,044 tỷ đồng và các nhà tài trợ, cộng đồng dân cư trong cả nước đã đóng
góp 721,156 tỷ đồng, đạt 70,67% kế hoạch cả giai đoạn 2008 - 2012.
Các địa phương, đặc biệt là các tỉnh, thành phố lớn đã ban hành nhiều
chính sách ưu đãi, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, như
chính sách về thuê đất, thuế, cho vay vốn kích cầu, hỡ trợ lãi suất để xây dựng
trường học, chính vì vậy cơng tác xã hội hóa đã phát triển rất mạnh mẽ. Chỉ tính
trong năm học 2014-2015, tổng kinh phí mà Thành phố Hồ Chí Minh huy động
tài trợ, đóng góp tự nguyện của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân bằng các

hình thức để tăng cường cơ sở vật chất trường lớp, hỗ trợ hoạt động dạy học,
hoạt động giáo dục là 1.455 tỷ đồng; thành phố Hà Nội đã có 78 dự án xã hội
hóa với tổng mức đầu tư đăng ký trên 5.600 tỷ đồng, sử dụng 1.009.673 m2 đất;
có 58 dự án đã triển khai đầu tư xây dựng, trong đó 17 dự án đã hoàn thành đưa
vào hoạt động.
Việc phát triển các loại hình trường ngồi cơng lập đã giảm áp lực cho các
địa phương có nhu cầu cao về trường lớp, đáp ứng quy mô học sinh tăng nhanh,
đặc biệt là ở các thành phố, như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hải
Phịng. Mơ hình trường chất lượng cao, trường quốc tế thời gian qua cũng đã
phát triển mạnh mẽ, trong đó điển hình là Thành phố Hồ Chí Minh, hiện thành

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13
phố có 19 trường phổ thơng quốc tế, trường có yếu tố nước ngồi với 1.345 giáo
viên, 10.799 học sinh (trong đó có 5.080 học sinh Việt Nam). Hầu hết các
trường đều kết hợp dạy thêm một phần chương trình nước ngồi, các mơn tốn,
khoa học bằng tiếng Anh hoặc lồng ghép dạy. Các trường phổ thông quốc tế
đóng vai trị quan trọng trong việc tạo mơi trường học tập tốt cho con em người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngồi đến Việt Nam cơng tác hoặc
kinh doanh, góp phần thúc đẩy đầu tư nước ngồi vào Việt Nam.
Nhằm khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học công lập chủ động khai
thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực để nâng cao chất lượng đào tạo đại
học và giảm chi cho ngân sách nhà nước đồng thời không làm giảm cơ hội tiếp
cận giáo dục đại học của sinh viên nghèo, sinh viên là đối tượng chính sách,
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 77/NQ-CP, ngày 24-10-2014, về thí điểm
đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn

2014-2017. Hiện nay, đã có 10 trường đại học được Thủ tướng Chính phủ cho
phép thực hiện Đề án thí điểm.
Từ năm 2005 trở về trước, các dự án đầu tư trong nước hầu hết do một
hoặc một số cá nhân bỏ vốn đầu tư. Trong những năm gần đây đã xuất hiện một
số nhà đầu tư tiềm năng, như Tổng Công ty Bưu chính Viễn thơng (VNPT) đầu
tư thành lập và vận hành Trường Đại học Bưu chính Viễn thơng; Tập đồn Điện
lực Việt Nam (EVN) đầu tư thành lập và vận hành Trường Đại học Điện lực;
Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PETROVIETNAM) đầu tư thành lập và
điều hành Trường Đại học Dầu khí; Tổng Cơng ty Điện tử và Tin học Việt Nam
(Vietronics) đầu tư thành lập và vận hành Trường Cao đẳng Vietronics Hải
Phịng; Tập đồn FPT đầu tư thành lập và vận hành Trường Đại học FPT; Tổng
Công ty Đầu tư và Phát triển công nghiệp (BECAMEX IDC Corp.) đầu tư thành
lập và vận hành Trường Đại học Quốc tế miền Đơng; Tập đồn Y khoa Hồn
Mỹ đăng ký đầu tư thành lập và vận hành Trường Đại học Y khoa Hoàn Mỹ,...

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14
Các địa phương không chỉ kêu gọi sự ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong nước, mà cịn tìm kiếm các nguồn tài trợ của các tổ chức phi chính
phủ nước ngồi, các tổ chức quốc tế, ví dụ như tỉnh Bến Tre đã kêu gọi Tổ chức
thiện nguyện thành phố Ni-ga-ta (Nhật Bản) xây dựng 2 phịng học trị giá 190
triệu đồng; đồn giáo viên, học sinh Xin-ga-po xây mới 1 phòng học trị giá 140
triệu đồng; đoàn học sinh Mỹ láng sân trường trị giá 174 triệu đồng; tại thành
phố Hà Nội, Trường Phổ thơng cơ sở Nguyễn Đình Chiểu đã được tổ chức
Christoffel Blindenmission (CBM) của Đức viện trợ kinh phí phục vụ chương
trình giáo dục trẻ khiếm thị tại trường với tổng kinh phí viện trợ là 399 triệu

đồng. Tổ chức Samaritan (Mỹ) viện trợ 462 triệu đồng để trao học bổng, dạy
nghề cho học sinh của Trung tâm Giáo dục thường xuyên Nguyễn Văn Tố; tỉnh
Hà Nam đã kêu gọi Đại sứ quán Nhật Bản ủng hộ 2,9 tỷ đồng. Các chính sách,
cơ chế thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài trong giáo dục và đào tạo được
Quốc hội và Chính phủ ban hành là căn cứ pháp lý để triển khai có kết quả tốt
việc thu hút nguồn lực phát triển giáo dục và đào tạo.
Tuy nhiên trong q trình triển khai thực hiện vẫn cịn một số tồn tại, hạn
chế như sau:
- Trong thực hiện Nghị định số 59/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, ngày 30-5-2008, về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường, những ưu đãi về giao đất hoặc cho th đất đã
hồn thành giải phóng mặt bằng; cho th đất, cơ sở vật chất với giá ưu đãi; ưu
đãi tín dụng thực tế triển khai rất hạn chế do nhiều nguyên nhân, như vượt quá
khả năng cân đối của ngân sách địa phương, thiếu quy hoạch sử dụng đất đai
cho mục đích xã hội hóa.
- Trong q trình thực hiện Quyết định số 1466/QĐ-TTg, do quỹ đất tại
các đô thị có hạn nên các trường mầm non, phổ thơng ngồi cơng lập chưa được
ưu tiên xem xét thực hiện giao đất, cho thuê đất, thuê nhà theo Thông tư số

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15
135/2008/TT- BTC, ngày 31-12-2008, của Bộ Tài chính hoặc đã được giao đất,
thuê đất, thuê nhà nhưng không bảo đảm diện tích đất tối thiểu theo quy định; để
đáp ứng nhu cầu về cơ sở vật chất, các trường ngồi cơng lập tự thu xếp nguồn
vốn trong việc chuyển nhượng hoặc thuê đất của tư nhân để đầu tư xây dựng nên

chi phí đầu tư cao; quy mơ học sinh/trường thấp, nhất là cấp học mầm non. Đối
với các trường ngồi cơng lập thì loại hình trường đa cấp là khá phổ biến, nhưng
Quyết định số 1466/QĐ-TTg chưa có quy định về loại hình trường này nên khó
khăn cho các đơn vị khi thực hiện.
- Nghị định số 49/2010/NĐ-CP và Nghị định số 74/2014/NĐ-CP của
Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỡ trợ chi phí học tập và cơ chế thu
sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm
học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015, theo đó lộ trình đổi mới chế độ học
phí đối với các trường đại học cơng lập chưa phù hợp với mặt bằng giá cả và
việc điều chỉnh chính sách cải cách tiền lương trong những năm qua. Điều này
đã làm hạn chế quyền tự chủ của các trường trong việc quản lý và sử dụng các
nguồn lực tài chính. Các cơ sở giáo dục đại học cơng lập khơng có đủ nguồn tài
chính cần thiết để bù đắp chi phí đào tạo, bảo đảm chất lượng đào tạo và tái đầu
tư phát triển, nâng cao chất lượng đào tạo, nên phần lớn các cơ sở đào tạo cơng
lập đều khơng đáp ứng đủ tiêu chí về cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng. Do bị
khống chế về trần học phí, nên để có thêm nguồn thu, các cơ sở giáo dục đại học
công lập buộc phải tăng số lượng và quy mô học sinh đào tạo, mở rộng các loại
hình đào tạo khơng chính quy, liên kết đào tạo. Nhưng việc mở rộng quy mô đào
tạo không tương xứng với năng lực đào tạo của nhà trường (về giáo viên, cơ sở
vật chất, thư viện, phòng thí nghiệm,...).
- Trong những năm gần đây, cơng tác tuyển sinh đào tạo các trình độ đại
học và cao đẳng, trung cấp của các trường tư thục gặp nhiều khó khăn, đặc biệt
là chất lượng đầu vào rất thấp. Tỷ lệ học sinh, sinh viên ngồi cơng lập đạt thấp
hơn chỉ tiêu đặt ra trong Nghị quyết.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×