Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Các biện pháp quản lý công tác xã hội hóa Giáo dục mầm non của phòng Giáo dục và đào tạo huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.79 KB, 119 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
==================





NGUYỄN THỊ THU HẰNG





CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC MẦM NON
CỦA PHÕNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN
VIỆT YÊN TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC






Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh





THÁI NGUYÊN, NĂM 2012


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy. cô
Trường Đại học sư phạm, Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy, giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện Luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Giang,
các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
Việt Yên, các đồng chí lãnh đạo Đảng, chính quyền các xã, thị trấn, các đồng
chí hiệu trưởng, giáo viên các trường mầm non thuộc huyện Việt Yên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành đề tài này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô
giáo hướng dẫn khoa học – Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trần Thị Tuyết Oanh, người
đã tận tình trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên
cứu và hoàn thành bản Luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp
đã động viên, cổ vũ nhiệt tình cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành đề tài của mình.

Mặc dù tác giả đã rất cố gắng nhưng chắc chắn Luận văn vẫn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong được sự góp ý, chỉ dẫn của thầy,
cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài này.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2012
Tác giả


Nguyễn Thị Thu Hằng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Mục lục ii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4
7. Các phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA

GIÁO DỤC MẦM NON 5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 8
1.2.1. Giáo dục 8
1.2.2. Giáo dục mầm non 9
1.2.3. Xã hội hóa giáo dục mầm non 9
1.2.4. Quản lý 12
1.2.5. Quản lý giáo dục 13
1.2.6. Biện pháp quản lý giáo dục 14
1.2.7. Biện pháp quản lý XHHGDMN 15
1.3. Lý luận về xã hội hóa giáo dục mầm non 15
1.3.1. Mục tiêu của xã hội hóa giáo dục mầm non 15
1.3.2. Nguyên tắc của xã hội hóa giáo dục mầm non 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
1.3.3. Nội dung công tác xã hội hóa giáo dục mầm non 18
1.3.4. Vai trò của xã hội hóa giáo dục mầm non 21
1.4. Quản lý của Phòng GD&ĐT đối với công tác XHHGDMN 24
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng GD&ĐT 24
1.4.2. Biện pháp quản lý của Phòng GD&ĐT đối với XHHGDMN 28
Chương 2: THỰC TRẠNG XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC MẦM NON Ở HUYỆN VIỆT YÊN
TỈNH BẮC GIANG 31
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Việt Yên 31
2.1.1. Vị trí địa lý 31
2.1.2. Địa hình và khí hậu 31
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội 32
2.2. Vài nét về tình hình Giáo dục - Đào tạo huyện Việt Yên 33

2.2.1. Hệ thống, quy mô, mạng lưới trường lớp, công tác phổ cập giáo dục và
dạy nghề 33
2.2.2. Chất lượng GD - ĐT 34
2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên 34
2.2.4. Xây dựng cơ sở vật chất và trường chuẩn quốc gia 35
2.2.5. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân 36
2.3. Thực trạng giáo dục mầm non huyện Việt Yên 39
2.3.1. Những kết quả đạt được 39
2.3.2. Những khó khăn bất cập cần tập trung giải quyết 41
2.4. Thực trạng quản lý công tác XHHGDMN ở huyện Việt Yên 43
2.4.1.Nhận thức của các khách thể được khảo sát về công tác XHHGDMN ở
huyện Việt Yên 43
2.4.2. Thực trạng việc thực hiện công tác XHHGDMN ở huyện Việt Yên 48
2.4.3. Thực trạng quản lý XHHGDMN ở huyện Việt Yên 53
2.5. Đánh giá kết quả quản lý công tác XHHGDMN ở huyện Việt Yên 57
2.5.1. Kết quả thực hiện công tác XHHGDMN ở huyện Việt Yên 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.5.2. Một số hạn chế 60
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC MẦM NON Ở HUYỆN VIỆT YÊN TỈNH BẮC GIANG 63
3.1. Định hướng và nguyên tắc cho việc đề xuất biện pháp quản lý công tác
XHHGDMN 63
3.1.1. Định hướng 63
3.1.2. Các nguyên tắc xác định biện pháp quản lý XHHGDMN 69
3.2. Một số biện pháp quản lý công tác XHHGDMN ở huyện Việt Yên 3.2.1.
Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức về công tác xã hội hóa giáo
dục mầm non 71

3.2.2. Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục mầm non đáp ứng yêu cầu phát
triển sự nghiệp giáo dục, kinh tế - xã hội của địa phương 74
3.2.3. Tổ chức huy động các lực lượng xã hội tham gia công tác xã hội hóa
giáo dục mầm non 77
3.2.4. Tổ chức các phong trào thi đua có tính xã hội nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục mầm non 81
3.2.5. Xây dựng và vận động cơ chế điều hành phối hợp các lực lượng xã hội
trong công tác xã hội hoá GDMN 83
3.3. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 91
3.3.1. Khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp 92
3.3.2. Khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 96
1. Kết luận 96
2. Các khuyến nghị 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL
CMHS
CNH-HĐH
CHXHCN
GD-ĐT
GDMN
GVMN

HĐND
KT-XH
TBXH
THCS
THPT
TTGDTX
UBND
XHHGD
XHHGDMN

Cán bộ quản lý
Cha mẹ học sinh
Công nghiệp hoá – hiện đại hoá
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Giáo dục – đào tạo
Giáo dục mầm non
Giáo viên mầm non
Hội đồng nhân dân
Kinh tế - xã hội
Thương binh xã hội
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung tâm giáo dục thường xuyên
Uỷ ban nhân dân
Xã hội hoá giáo dục
Xã hội hoá giáo dục mầm non





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số lượng trẻ trong các trường mầm non 39
Bảng 2.2. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong trường mầm non 40
Bảng 2.3. Nhận thức về tầm quan trọng của XHHGD 43
Bảng 2.4. XHHGD có phải chỉ là huy động tiền của và 45
cơ sở vật chất cho giáo dục 45
Bảng 2.5. Mục tiêu của XHHGD 46
Bảng 2.6. Lợi ích của xã hội hoá GDMN 47
Bảng 2.7. Nội dung thực hiện XHHGDMN 49
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ thực hiện các nội dung của XHHGDMN 50
Bảng 2.9. Đánh giá những việc làm của ngành giáo dục trong việc thực hiện
XHHGDMN 51
Bảng 2.10. Đánh giá việc nhận thức và thực hiện của các lực lượng trong việc
huy động cộng đồng tham gia phát triển GDMN 53
Bảng 2.11. Đánh giá việc thực hiện các chức năng quản lý công tác
XHHGDMN ở huyện Việt Yên 58
Bảng 2.12. Đánh giá việc thực hiện công tác XHHGDMN ở huyện Việt Yên 58
Bảng 2.13. Vai trò của các lực lượng trong việc huy độngcộng đồng tham gia
giáo dục 59
Bảng 2.14. Đánh giá việc tổ chức thực hiện công tác XHHGDMN 60
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp 92
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 93



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Biểu đồ nhận thức về tầm quan trọng của công tác XHHGD 44
Hình 2.2. Biểu đồ chủ thể thực hiện công tác XHHGD 48






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của mỗi dân tộc cũng như của toàn thể nhân loại. Lịch sử phát triển xã
hội ngày càng khẳng định vai trò, tác dụng to lớn của giáo dục đối với kinh tế
- xã hội. Với quan điểm “ giáo dục là quốc sách hàng đầu”, Đảng và Nhà
nước ta đã luôn quan tâm đến giáo dục, xây dựng một nền giáo dục có tính
nhân dân, tính dân tộc, tính khoa học và tính hiện đại, thực hiện công bằng xã
hội trong giáo dục, tạo cơ hội để toàn dân được tham gia học tập. Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng cộng sản Việt Nam đã ghi:
“…văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội; nguồn lực con người là yếu tố cơ bản
của sự phát triển nhanh và bền vững…”
Chiến lược giáo dục, chiến lược con người là một bộ phận quan trọng
của chiến lược kinh tế - xã hội. Với xu thế hội nhập và mở rộng quan hệ hợp
tác quốc tế hiện nay đã đặt ra nhiều yêu cầu đổi mới đối với giáo dục. Từ một

nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, thực hiện công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, nhằm mục
tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” đã tạo ra
nhiều biến đổi. Giáo dục đang đứng trước những thời cơ phát triển cực kỳ
thuận lợi, nhưng cũng đang đối mặt với nhiều thách thức to lớn. Bởi chức
năng chủ yếu của giáo dục là hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ.
Phát triển giáo dục không chỉ quan tâm đến quy mô, tốc độ, số lượng mà đặc
trưng chủ yếu là tổ chức các quá trình giáo dục, thông qua việc tổ chức dạy và
học dưới nhiều hình thức tổ chức giảng dạy và giáo dục nhằm chuẩn bị cho
thế hệ trẻ đi vào cuộc sống xã hội. Nhất là đối với giáo dục mầm non
(GDMN), mà đặc trưng của nó là mang tính giáo dục gia đình và tính tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
nguyện cao. Trẻ em hôm nay sẽ là chủ nhân đất nước ngày mai, vì thế cần
phải bắt đầu từ việc chăm sóc, giáo dục trẻ em tuổi mầm non và trách nhiệm
này không chỉ thuộc về các nhà trường, mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội
để thực hiện được việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân
cách trẻ.
Luật Giáo dục sửa đổi năm 2005 đã khẳng định rõ ở Điều 12 về “Xã
hội hóa sự nghiệp giáo dục”. Theo tinh thần của Luật Giáo dục, công tác quản
lý chỉ đạo, phát triển GDMN cần phải gắn với công tác vận động xã hội mới
đem lại hiệu quả cao. Phát triển giáo dục luôn đi liền với xã hội hoá giáo dục
(XHHGD). Đối với GDMN, xã hội hoá để phát triển luôn là quy luật tồn tại
và phát triển.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX và Văn kiện Đại hội
lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ: “Chăm lo phát triển mầm non”, thực hiện “
Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Xã hội hóa sự nghiệp GDMN là một
quy luật và khâu then chốt để thực hiện “chuẩn hóa”, “hiện đại hóa”, thực

hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đến năm 2020 là: “Xây dựng hoàn
chỉnh và phát triển bậc học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ
biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình.”
Từ lý luận về công tác XHHGDMN đã nêu rõ yêu cầu của việc thực
hiện XHHGD, trong đó có công tác quản lý XHHGDMN. Thực tiễn GDMN
và quản lý GDMN ở huyện Việt Yên đã có những kết quả nhất định. Số trẻ ra
lớp đạt tỷ lệ cao so với mặt bằng chung của tỉnh. Chất lượng giáo dục được
nâng lên, cơ sở vật chất trang thiết bị đồ dùng đồ chơi được tăng cường. Tuy
nhiên, thực tiễn những năm qua cho thấy quá trình triển khai công tác
XHHGDMN còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Đó là sự chi phối
của tư tưởng bao cấp. Đó là những tồn tại trong quản lý, trong đó có quản lý
công tác XHHGDMN. Vì thế, việc nghiên cứu để chỉ ra cơ sở lý luận, thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
trạng của việc quản lý công tác XHHGDMN là một yêu cầu cấp bách và cần
thiết để nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả của bậc học mầm non ở địa
phương. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Các biện pháp quản lý công
tác xã hội hóa giáo dục mầm non của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
Việt Yên tỉnh Bắc Giang” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác XHHGDMN, nêu lên một
số biện pháp quản lý XHHGDMN góp phần làm cho công tác XHHGDMN ở
huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang có kết quả tốt hơn.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Xã hội hoá GDMN trên địa bàn huyện
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý công tác XHHGDMN trên địa
bàn huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về XHHGDMN và quản lý XHHGDMN
4.2. Khảo sát thực trạng quản lý XHHGDMN trên địa bàn huyện Việt Yên
tỉnh Bắc Giang
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác XHHGDMN trên địa bàn
huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý công tác XHHGDMN trên địa bàn huyện Việt Yên tỉnh
Bắc Giang đã có những kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại do nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan. Vì vậy, nếu có những biện pháp quản lý công
tác XHHGDMN phù hợp, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục mầm non
hiện nay như xác định trong đề tài thì công tác XHHGDMN trên địa bàn
huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang sẽ có hiệu quả hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: các trường mầm non trên địa bàn huyện Việt Yên
tỉnh Bắc Giang.
- Khách thể điều tra: Cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, cha mẹ học sinh
và một số lực lượng giáo dục trên địa bàn huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp khái quát các tài liệu lý luận về quản lý
XHHGDMN.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát các hoạt động XHHGD ở các trường mầm non
để thu thập số liệu, phát hiện những vấn đề mới.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi các đối tượng cán bộ quản lý,
giáo viên, lãnh đạo địa phương, cha mẹ học sinh để đánh giá thực trạng công

tác XHHGDMN.
- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn với Hiệu trưởnảctường mầm non
và một số lãnh đạo xã, thị trấn để có thêm thông tin chính xác.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng các công thức tính toán thống kê để xử lý kết quả khảo sát.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo, phần nội dung luận văn được cấu trúc làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác xã hội hóa GDMN
Chương 2: Thực trạng xã hội hóa giáo dục mầm non và quản lý xã
hội hóa GDMN ở huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý xã hội hóa GDMN ở
huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC MẦM NON
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
XHHGD không phải là vấn đề hoàn toàn mới, thực chất nó có nguồn
gốc từ lâu đời và là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Trải qua quá trình
dựng nước và giữ nước của dân tộc, tư tưởng “lấy dân làm gốc” đã khẳng
định vai trò to lớn của quần chúng nhân dân trong giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa Việt Nam. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, phát huy truyền
thống của dân tộc, Đảng ta đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện đúng quan điểm “cách mạng là sự nghiệp của

quần chúng”. Chủ trương giáo dục là sự nghiệp của quần chúng được vận
dụng và thực hiện có hiệu quả trong nhiều năm qua, trở thành sức sống tiềm
tàng trong truyền thống giáo dục Việt Nam.
Dưới thời phong kiến và Pháp thuộc, giai cấp thống trị và thực dân chỉ
mở rất ít trường học và chủ yếu dành cho con em quý tộc phong kiến, con nhà
giàu. Con em nhân dân lao động không được chính quyền quan tâm. Chính vì
vậy mà phần lớn nhân dân phải chịu cảnh mù chữ.
Cách mạng tháng Tám thành công là tiền đề tiên quyết để Đảng ta thực
hiện các quan điểm giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Ngay từ những
ngày đầu của nước Việt Nam độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động
chiến dịch chống nạn mù chữ trong nhân dân. Một phong trào học tập sôi nổi
rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, người người đi học, nhà nhà đi học, các
lớp học xóa mù chữ, bình dân học vụ được tổ chức dưới mọi hình thức, ở
khắp mọi nơi với khẩu hiệu “người biết chữ dạy người chưa biết chữ”. Tư
tưởng giáo dục “ai cũng được học hành” của Hồ Chí Minh đã thực sự đi vào
cuộc sống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Đất nước hoàn toàn thống nhất, cả hai miền Nam – Bắc cùng thực hiện
một hệ thống giáo dục và đạt được những thành quả nhất định. Song do cơ
chế tập trung, quan liêu bao cấp, nền giáo dục của chúng ta không khai thác
triệt để bài học phát huy sức mạnh của toàn dân để phát triển giáo dục. Thay
vì thực hiện “sự quản lý giáo dục của Nhà nước” chúng ta đã “Nhà nước hóa
giáo dục” làm cho giáo dục bị rơi vào thế bị động, không thu hút được các
nguồn lực của toàn xã hội tham gia vào các hoạt động giáo dục. Tình trạng cơ
sở vật chất xuống cấp, lạc hậu, sự phát triển giáo dục không đáp ứng được
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chưa đáp ứng xu thế phát
triển chung của thời đại.

Với đường lối đổi mới, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai
đoạn mới của cách mạng đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam phải phát triển với
một trình độ mới, với những thuận lợi, thời cơ và thách thức mới. Bài học lịch
sử của sự đa dạng hóa phát triển giáo dục, được khơi dậy và nâng lên một tầm
cao mới. Đảng ta đã khẳng định “xã hội hóa” là một trong những quan điểm
để hoạch định hệ thống các chính sách xã hội. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII chỉ rõ: “giáo dục và đào tạo là sự
nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của toàn dân” [19; 30]. Chủ trương của
Đảng là “huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân
cùng góp sức xây dựng nền giáo dục quốc phòng toàn dân dưới sự quản lý
của Nhà nước”. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX cũng đặt ra
yêu cầu: “Nhà nước dành tỷ lệ ngân sách thích đáng, kết hợp đẩy mạnh xã hội
hóa phát triển giáo dục và đào tạo” [20; 294], giáo dục và đào tạo phải thực
hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” [20; 109].
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN là ngành học thể hiện tính
xã hội hóa cao hơn hết. GDMN thể hiện sinh động nguyên tắc Nhà nước, xã
hội và nhân dân cùng làm. Để đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
GDMN, ngày 26/10/2011, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân đã
ký ban hành Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg quy định một số chính sách phát
triển GDMN giai đoạn 2011-2015 bao gồm chính sách đối với trẻ em, giáo
viên và chính sách đổi với cơ sở GDMN, đánh dấu bước ngoặt lớn trong sự
nghiệp GDMN
Trong thời gian qua, vấn đề XHHGD đã được nhiều cơ quan, tập thể và
các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong đó có thể kể đến công trình
nghiên cứu của Ban khoa giáo Trung ương năm 1996: “Những nhân tố mới về
giáo dục trong sự nghiệp đổi mới” và “Xã hội hoá công tác giáo dục” của Bộ

giáo dục và đào tạo, Ban khoa giáo Trung ương và Công đoàn giáo dục Việt
Nam năm 1997. Tiếp theo có đề án “XHHGD và đào tạo” do Viện nghiên cứu
phát triển giáo dục chủ trì. Báo cáo đánh giá 10 năm thực hiện XHHGD thông
qua tổ chức Đại hội giáo dục các cấp của Công đoàn giáo dục Việt Nam.
Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu của Bùi Gia Thịnh, Võ Tấn
Quang, Nguyễn Thanh Bình về: “XHHGD, nhận thức và hành động”. Lê
Khanh với công trình “Nghiên cứu việc thực hiện các chủ trương của Đảng về
giáo dục bằng con đường xã hội hoá”.
Trong thời kì đổi mới (từ năm 1986 đến nay), nhiều nhà khoa học, nhà
quản lý giáo dục đã bàn luận về XHHGD, tác giả Phạm Minh Hạc đã chỉ rõ:
“xã hội hóa công tác giáo dục là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của
đường lối phát triển giáo dục nước ta”. Tác giả tiếp tục khẳng định: “Sự
nghiệp giáo dục không phải chỉ của Nhà nước mà là của toàn xã hội, mọi
người cùng làm giáo dục, Nhà nước và xã hội, Trung ương và địa phương
cùng làm giáo dục, tạo nên một cao trào học tập trong toàn dân” [25; 29].
Đồng quan điểm với tác giả Phạm Minh Hạc, tác giả Phạm Tất Dong
trong cuốn “Xã hội hoá công tác giáo dục” đã làm rõ nội hàm khái niệm xã
hội hoá công tác giáo dục và coi xã hội hoá là một khái niệm đã vận động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
trong thực tiễn đấu tranh cách mạng ở Việt Nam, qua mỗi giai đoạn, khái
niệm đó lại được phát triển thêm, nội hàm phong phú hơn. Trong cuốn
“Những nhân tố mới về giáo dục trong công cuộc đổi mới ”, lời giới thiệu ông
đã nhấn mạnh “Phát triển giáo dục theo tinh thần xã hội hoá” và đề cao việc
huy động toàn dân vào sự nghiệp cách mạng, coi đó là một tư tưởng chiến
lược của Đảng, “tư tưởng đó được tổng kết lại không chỉ là một bài học kinh
nghiệm tầm cỡ lịch sử, mà trở thành một nguyên lý của cách mạng Việt Nam”
[15;15].

Các nhà nghiên cứu khác cũng có những bài viết về XHHGD như
nhóm tác giả Bùi Gia Thịnh, Võ Tấn Quang, Nguyễn Thanh Bình trong cuốn
“Xã hôi hóa giáo dục, nhận thức và hành động”. Bộ GD&ĐT đã có “Đề án
XHHGD và đào tạo”.Trên cơ sở đó, các Sở GD&ĐT địa phương triển khai đề
án XHHGD nói trên. Các đề án đã đánh giá thực trạng và đưa ra những giải
pháp XHH giáo dục ở tầm vĩ mô, nhằm tạo ra những chuyển biến về giáo dục
trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước trong 20 năm đầu
của thế kỉ XXI. Như vậy, XHHGD là một bước đi tất yếu trong sự nghiệp
giáo dục hiện nay, phải thực hiện tốt công tác XHHGD thì mới có thể đưa
giáo dục phát triển lên một tầm cao mới. Bên cạnh đó, vấn đề quản lý
XHHGD cũng cần phải có sự quan tâm đúng mức để đưa ra được những định
hướng đúng đắn cho hoạt động XHHGD ở nhà trường và địa phương.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Giáo dục
Giáo dục theo nghĩa rộng là sự hình thành nhân cách được thực hiện
một cách có mục đích, có tổ chức thông qua các hoạt động và các quan hệ
giữa nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục
chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Theo nghĩa hẹp thì giáo dục là một bộ phận của quá trình sư phạm, là
quá trình hình thành những cơ sở khoa học của thế giới quan, niềm tin, lý
tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những tính cách, những hành vi, thói quen
cư xử đúng đắn trong xã hội, kể cả việc phát triển và nâng cao thể lực.
1.2.2. Giáo dục mầm non
Theo Điều 21 Luật Giáo dục năm 2005 thì “Giáo dục mầm non là bộ
phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non thực hiện việc
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tháng tuổi”.

Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hính thánh những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một (Điều 22 - Luật Giáo dục năm 2005).
1.2.3. Xã hội hóa giáo dục mầm non
1.2.3.1. Xã hội hóa
Cho đến nay, về nội hàm khái niệm xã hội hoá ở nước ta còn nhiều
quan niệm khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. Về cơ bản xã hội hoá được
sử dụng với hai nghĩa chính.
Thứ nhất, xã hội hoá được định nghĩa là “làm cho trở thành chung của
xã hội”. Quan niệm này xuất phát từ lịch sử phát triển sản xuất của nhân loại,
xã hội hoá chính là quá trình chuyển biến từ một nền sản xuất có tính chất cá
nhân, tư hữu sang một nền sản xuất mang tính chất công cộng, công hữu.
Thứ hai, xã hội hoá được sử dụng để chỉ sự tăng cường chú ý quan tâm,
sự tham gia rộng rãi của xã hội (các cá nhân, nhóm, tổ chức, cộng đồng ) về
cả vật chất và tinh thần vào một số hoạt động mà trước đó chỉ được một đơn
vị, một bộ phận hay một ngành chức năng nhất định thực hiện; là một phương
châm hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, từ vi mô đến vĩ
mô nhằm phát huy nội lực, huy động cộng đồng, hay huy động vốn xã hội từ
nhân dân, theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ;
Nhà nước và nhân dân cùng làm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
1.2.3.2. Xã hội hóa giáo dục
Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII, Nghị quyết Trung ương 2 khóa
VIII, Luật Giáo dục và nhiều văn bản pháp luật khác đã xác định nội hàm của
khái niệm XHHGD. Ý nghĩa phổ biến nhất của XHHGD là tổ chức cho toàn
xã hội làm công tác giáo dục, vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của
nhân dân, của toàn xã hội và sự nghiệp GD - ĐT. Xây dựng cộng đồng trách

nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo ra một môi trường giáo dục
lành mạnh. Đa dạng hóa các hình thức hoạt động GD - ĐT, mở rộng cơ hội
cho các tầng lớp nhân dân tham gia chủ động và bình đẳng vào các hoạt động
đó. Mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nguồn nhân lực,
vật lực và tài lực trong xã hội. Phát huy có hiệu quả các nguồn lực, tạo điều
kiện cho các hoạt động GD - ĐT phát triển nhanh và có chất lượng cao hơn.
Như vậy, trên bình diện phương thức làm giáo dục, XHHGD là huy
động mọi lực lượng xã hội cùng tham gia phát triển sự nghiệp GD - ĐT, tham
gia vào quá trình giáo dục dưới sự quản lý của Nhà nước. XHHGD cũng
chính là tạo tiền đề để mọi người dân được hưởng thụ các thành quả do hoạt
động giáo dục mang lại.
Sự cần thiết phải XHHGD được thể hiện ở một số khía cạnh:
- XHHGD góp phần nâng cao tính chất nhân dân, bản sắc dân tộc của
nền giáo dục nước ta, tiếp tục khẳng định chân lý giáo dục là sự nghiệp của
quần chúng, đề cao một nền giáo dục của dân, do dân và vì dân.
- XHHGD sẽ tạo ra một “xã hội học tập” vừa phát huy truyền thống của
dân tộc, vừa thực hiện “ ai cũng được học hành” và phù hợp với xu hướng
của thời đại “học tập thường xuyên”, “học tập suốt đời”, giáo dục cho mọi
người, góp phần nâng cao dân trí đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- XHHGD sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát
huy hiệu quả xã hội của giáo dục. Sự tham gia của xã hội góp phần cụ thể hoá
mục tiêu giáo dục, mở rộng nội dung giáo dục cho phù hợp với thực tiễn cuộc
sống, xây dựng nên những môi trường thuận lợi cho việc giáo dục và đào tạo
con người, tăng cường lực lượng của người dạy và người học để nâng cao
chất lượng giáo dục.

- XHHGD góp phần làm cho giáo dục phục vụ những mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của đất nước và địa phương. Giáo dục và kinh tế xã hội
vốn có những mối quan hệ manh tính quy luật. Sự tham gia của xã hội ở tầm
vĩ mô cũng như vi mô vào giáo dục sẽ làm cho giáo dục gắn với mọi mặt của
đất nước và từng địa phương, nhà trường sẽ gắn XHHGD với cộng đồng, phát
triển bằng sức mạnh của cộng đồng và vì những mục tiêu của cộng đồng.
- XHHGD là con đường để thực hiện dân chủ hoá giáo dục. Hai phạm
trù này có mối quan hệ rất biện chứng. Nhờ dân chủ hoá mà mở rộng lực
lượng xã hội tham gia giáo dục và ngược lại, xã hội hoá chính là con đường
để thực hiện dân chủ hoá giáo dục, một mục tiêu phấn đấu của giáo dục hiện
đại và của giáo dục cách mạng nước ta.
1.2.3.3. Xã hội hóa giáo dục mầm non
XHHGDMN là một bộ phận của XHHGD nói chung. Vì vậy cần có sự
nhìn nhận, xem xét vấn đề XHHGDMN trong mối quan hệ khăng khít, gắn bó
với XHHGD.
XHHGDMN là quá trình huy động mọi lực lượng xã hội cùng làm
GDMN dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước. Việc chăm sóc giáo dục trẻ
mầm non là nhiệm vụ chung của các trường, lớp mầm non, của cả gia đình và
cộng đồng. Cần huy động và tạo điều kiện để gia đình và cộng đồng tham gia
vào các hoạt động GDMN. Có thực hiện XHHGDMN chúng ta mới thực hiện
được mục tiêu trước mắt cũng như mục tiêu lâu dài đến năm 2020: “Xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
hoàn chỉnh và phát triển bậc học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi.
Phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ trong các gia đình”.
Từ đặc thù của GDMN mà XHHGDMN có những đặc điểm sau:
- GDMN là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền
móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ em. Vì vậy phải thực

hiện mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ em trên cơ sở một
sự phát triển đa dạng và ổn định, phải đổi mới cách nuôi dạy bằng những cải
cách cơ bản và toàn diện. Đó là sự cố gắng đầu tư và tăng cường sự tham gia
của toàn xã hội chăm sóc cho trẻ thơ. Xét về các loại hình giáo dục thì so với
các bậc học khác, bậc học mầm non mang tính xã hội cao nhất, rộng khắp và
sâu đậm nhất vì nó đòi hỏi về cả vật chất lẫn tinh thần, trí tuệ cho trẻ của gia
đình, trường lớp mầm non, mọi ngành, mọi cấp, tất cả cộng đồng.
- GDMN có nhiều loại hình, nhiều chương trình mang tính xã hội cao
như: các hình thức trường mầm non tư thục, dân lập, nhóm trẻ gia đình, nhóm
tuổi thơ; các chương trình chỉnh lý ở nhà trẻ, chương trình cải cách ở mẫu
giáo, chương trình giáo dục mầm non mới, chương trình chăm sóc giáo dục
trẻ ở nhóm trẻ gia đình, chương trình giáo dục bậc cha mẹ, Vì vậy việc huy
động các lực lượng tham gia vào XHHGDMN có nhiều điều kiện thuận lợi,
nhất là trong việc thực hiện đa dạng hoá các loại hình, đa phương hoá các
nguồn lực.
- GDMN là bậc học không bắt buộc nên sự tồn tại, phát triển phụ thuộc
rất nhiều vào sự quan tâm của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, vào
nhận thức của nhân dân.
1.2.4. Quản lý
Khi nghiên cứu về cơ sở khoa học quản lý, các nhà khoa học theo chủ
nghĩa Mác - Lênin đã lý giải một cách đầy đủ và phản ánh chính xác những
nét đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý “là sự tác động có ý thức của chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã
hội, trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy luật và xu hướng khách quan
vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục
đích đặt ra” [28;7]. Một xã hội, một tổ chức hay một cộng đồng muốn phát

triển tốt thì trước hết phải có một cơ chế quản lý tốt. Cơ chế quản lý ấy phải
chi phối và tác động vào mọi lĩnh vực hoạt động của hệ thống tổ chức, xã hội
và làm cho nó vận động theo chiều hướng tích cực mà chủ thể quản lý đã định
hướng từ trước. Ở nước ta, đã có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm quản lý,
và nhìn chung đều có thể hiểu “Quản lý là quá trình tác động của chủ thể
quản lý đến đối tượng nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành
vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản
lý và phù hợp với quy luật khách quan” [29; 24].
Như vậy, quản lý là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản
mà nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý, nhằm thực hiện
một mục tiêu nhất định. Do đó, có thể coi chức năng quản lý là một trong
những nhiệm vụ quan trọng bậc nhất mà các nhà quản lý của bất cứ ngành
nào cũng phải thực hiện.
1.2.5. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội. Cùng với sự đi lên
của tổ chức xã hội, khoa học quản lý ngày càng phát triển mạnh mẽ và có ý
nghĩa quyết định trong mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Khoa học quản lý
giáo dục đã hình thành và phát triển khá sớm, trở thành yếu tố quan trọng, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục. Để phát huy hiệu quả sức mạnh tổng hợp
và các chức năng đặc biệt của hoạt động giáo dục, các nhà khoa học quan tâm
đặc biệt đến vấn đề quản lý giáo dục, tức là vấn đề điều khiển quá trình giáo
dục, rèn luyện con người nói chung, đặc biệt là hệ thống nhà trường, nơi giáo
dục và rèn luyện thế hệ trẻ nói riêng và cho mọi người có nhu cầu học tập
thường xuyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
M.I.Kônzacôvi đã từng nói rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp

khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống, nhằm mục đích bảo đảm việc
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cở sở nhận thức và vận dụng những
quy luật chung của xã hội cũng như những quy luật của quá trình giáo dục,
của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em” [27; 35]. Cũng theo tác giả Nguyễn
Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối nguyên lý giáo dục vận động của Đảng, thực hiện các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất” [29; 35]. Đưa ra một cách hiểu rộng hơn, trong bài giảng
“Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục”, tác giả Phạm Khắc Chương có
nói: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là điều hành, phối hợp các lực
lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của
xã hội.
Như vậy, quản lý giáo dục là quá trình tác động của chủ thể quản lý vào
toàn bộ hoạt động của giáo dục nhằm thúc đẩy giáo dục phát triển theo mục
tiêu mà Đảng và Nhà nước đã xác định. Quản lý giáo dục được biểu hiện
thông qua quản lý mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, quản lý cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học, quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên,
quản lý người học và chất lượng giáo dục đào tạo,…
Từ những định nghĩa nêu trên có thể hiểu “Quản lý giáo dục là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác
giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội”.
1.2.6. Biện pháp quản lý giáo dục
Trong quản lý giáo dục, biện pháp quản lý là cách thức tiến hành, giải
quyết một vấn đề cụ thể của chủ thể quản lý giáo dục, nhằm tác động quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15

giáo dục để giải quyết những vấn đề cụ thể của hệ quản lý, làm cho hệ vận
hành, phát triển đạt mục tiêu mà chủ thể quản lý đã đề ra phù hợp với đường
lối, chiến lược và chính sách giáo dục của Nhà nước và phù hợp với quy luật
khách quan.
1.2.7. Biện pháp quản lý XHHGDMN
Biện pháp quản lý XHHGDMN là các nội dung, cách thức tiến hành,
giải quyết cụ thể của chủ thể quản lý GDMN nhằm tác động, giải quyết những
vấn đề cụ thể của hệ quản lý, làm cho quá trình XHHGDMN vận hành, phát triển
đạt mục tiêu mà chủ thể quản lý đã đề ra phù hợp với đường lối, chiến lược và
chính sách giáo dục của Nhà nước và phù hợp với quy luật khách quan.
Biện pháp quản lý XHHGDMN đòi hỏi phương pháp mềm dẻo, linh
hoạt, tạo được phong trào, phát huy tính dân chủ, tăng cường nguồn lực của
xã hội và cộng đồng.
Biện pháp quản lý XHHGDMN không hoàn toàn là công việc của
ngành giáo dục. Với chức năng của ngành giáo dục chủ yếu làm công tác
tham mưu, vận động, tuyên truyền để xã hội nhận thức đầy đủ hơn về giáo
dục, chia sẻ những khó khăn với giáo dục, cộng đồng trách nhiệm và tham gia
vào quá trình phát triển GD&ĐT
1.3. Lý luận về xã hội hóa giáo dục mầm non
1.3.1. Mục tiêu của xã hội hóa giáo dục mầm non
1.3.1.1. XHHGDMN nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDMN
Nhà trường thông qua con đường XHHGDMN đưa chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về GDMN, thông điệp tới cộng đồng, huy động
tâm lực, tài lực, vật lực để phát triển GDMN, cần nhấn mạnh ở đây là việc
huy động cộng đồng xây dựng môi trường giáo dục thuận lợi cho trẻ phát
triển có ý nghĩa rất quan trọng cho ngành GDMN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16

1.3.1.2. XHHGDMN nhằm góp phần nâng cao tri thức về nuôi dạy trẻ cho
nhân dân và cộng đồng
Kiến thức về nuôi dạy trẻ đúng khoa học hiện nay là điều rất cần thiết
cho sự phát triển xã hội. Đại bộ phận nhân dân hiện nay hiểu điều này chưa
thật hệ thống và phù hợp với phương pháp dạy trẻ tiên tiến. Con đường
XHHGDMN tạo điều kiện thuận lợi để nhà trường mầm non phát huy tác
dụng vào cộng đồng.
1.3.1.3. XHHGDMN nhằm góp phần tăng cường quá trình chuẩn hoá, hiện
đại hoá các nhà trường mầm non
Do sự eo hẹp về tài chính nên ngân sách dành cho giáo dục đang ở mức
thấp. Những năm gần đây, dù đã nâng lên nhưng vẫn chưa đủ trang trải các
yêu cầu để giáo dục đi vào chuẩn hoá, hiện đại hoá. Trong các bậc học thì bậc
học mầm non lại chịu nhiều thiệt thòi nhất. Ngân sách chi cho GDMN chỉ
chiếm khoảng 5% ngân sách chi chung cho giáo dục. Vì vậy, tăng vốn tài
chính cho GDMN là yêu cầu bức thiết hiện nay của xã hội. XHHGDMN sẽ
giải quyết được một phần vào mục tiêu này, nhưng XHHGDMN phải thực
hiện sao cho phù hợp với sức dân, thuận với lòng dân. Huy động mọi nguồn
lực phải đi đúng hướng và đạt được mục tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá về đội
ngũ, chuẩn hoá và hiện đại hoá về cơ sở vật chất, trang thiết bị dậy học.
1.3.1.4. XHHGDMN nhằm thúc đẩy quá trình dân chủ hoá giáo dục
Dân chủ hoá giáo dục là yêu cầu thiết yếu cho sự phát triển giáo dục.
Dân chủ hoá giáo dục đặt ra với GDMN là việc để toàn xã hội trong đó có
ngành giáo dục và các ngành hữu quan khác thực hiện tốt Luật bảo vệ và
chăm sóc trẻ em.
Mục tiêu cao nhất của XHHGDMN là nhằm làm cho toàn xã hội cùng
tham gia vào công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, thực hiện “Công ước về quyền
trẻ em”, Luật chăm sóc giáo dục trẻ em.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


17
1.3.2. Nguyên tắc của xã hội hóa giáo dục mầm non
1.3.2.1. XHHGDMN đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và quán triệt các yêu cầu
quản lý Nhà nước về giáo dục
XHHGDMN phải đặt trong sự quản lý của nhà nước, đây là một
nguyên tắc bất di bất dịch. Nhà nước quản lý các hoạt động giáo dục thông
qua hệ thống pháp luật, thông qua các cơ chế chính sách, tạo mọi điều kiện đẻ
các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và các cá nhân có thể tham gia đóng góp
vào phát triển giáo dục. Bởi vậy nêu cao trách nhiệm quản lý của chính quyền
và của ngành giáo dục từ trung ương xuống địa phương, chính là tạo ra động
lực tốt nhất cho XHHGDMN. Chính quyền và ngành GDMN nên thường
xuyên hợp tác chặt chẽ và khuyến khích các tổ chức đoàn thể, các tổ chức xã
hội, các cộng đồng dân cư, các dòng họ có nhiều sáng kiến và việc làm cụ thể
đóng góp cho sự nghiệp phát triển GDMN ở từng địa phương.
1.3.2.2. XHHGDMN thực hiện theo nguyên tắc tính chủ động của ngành giáo dục
Các nhà trường của ngành GDMN phải chủ động tác động vào đời sống
cộng đồng vào cha mẹ các em theo các mục tiêu nuôi dạy trẻ; phải đưa đường
lối quan điểm của của Đảng vào đời sống cộng đồng, chứ không phải chờ
cộng đồng đến tiếp nhận chủ trương của ngành.
1.3.2.3 XHHGDMN theo nguyên tắc tự nguyện, đồng thuận của cộng đồng
Một trong các công việc cần thiết là tăng cường sức mạnh tổng hợp của
các lực lượng xã hội cho sự phát triển của các nhà trường mầm non. Song mọi
sự huy động phải dựa trên sự đồng thuận tự nguyện của nhân dân cộng đồng,
của cha mẹ các em. Tuyệt đối không được ép buộc các sự đóng góp, không
được lạm thu làm trái các quy định Nhà nước đã ban hành.
1.3.2.4. XHHGDMN theo nguyên tắc căn cứ vào tình hình thực tiễn
Phải căn cứ vào thực tiễn, vào tình hình cụ thể của mỗi nhà trường mà
thực hiện các nội dung XHHGDMN. Tuyệt đối không vì tính hình thức, bệnh

×