Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

quản lý công tác xã hội hóa giáo dục mầm non ở huyện vị xuyên tỉnh hà giang, giai đoạn 2012-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LƢƠNG HỒNG NHUNG

QUẢN LÝ CƠNG TÁC XÃ HỘI HĨA
GIÁO DỤC MẦM NON Ở HUYỆN VỊ XUYÊN
TỈNH HÀ GIANG - GIAI ĐOẠN 2012- 2020
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Thanh Long

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã đƣợc cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc
ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2013
Tác giả


Lƣơng Hồng Nhung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin đƣợc tỏ lịng kính trọng nhớ ơn sâu sắc tới PGS.TS Phan
Thanh Long, ngƣời thầy đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình
nghiên cứu, thực hiện đề tài này.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô của trƣờng Đại học Sƣ phạm
Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên em trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ
phịng Giáo dục Vị Xuyên, BGH các trƣờng mầm non huyện Vị Xuyên.
Xin cám ơn các bạn bè đồng nghiệp, ngƣời thân trong gia đình đã động viên,
giúp đỡ, khích lệ và chia sẻ với tác giả luận văn trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn tất cả !
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2013
Tác giả

Lƣơng Hồng Nhung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 3
3.1. Khách thể nghiên cứu ................................................................................... 3
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
4.1. Giới hạn về đối tƣợng nghiên cứu ................................................................ 4
4.2. Giới hạn và địa bàn nghiên cứu .................................................................... 4
4.3. Giới hạn và khách thể khảo sát ..................................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6.1. Nghiên cứu, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về XHH GDMN,
quản lý công tác XHH GDMN, các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý
XHH GDMN ....................................................................................................... 4
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý XHH GDMN trong những
năm qua trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ....................................... 4
6.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác XHH GDMN trên địa bàn huyện
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2012 đến 2020 ............................................ 5
6.4. Khảo nghiệm nhận thức của lãnh đạo địa phƣơng, các đoàn thể, cán bộ
quản lý nhà trƣờng, giáo viên, cha mẹ học sinh về tính cần thiết và khả thi của
các giải pháp quản lý đã đề xuất .......................................................................... 5

7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết .................................................... 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................... 5
7.3. Nhóm phƣơng pháp xử lý số liệu bằng tốn thống kê ................................. 5
8. Dự kiến cấu trúc luận văn ................................................................................ 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA
GIÁO DUC MẦM NON.................................................................................... 7
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý công tác XHHGD ............................................... 15
1.2.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài .............................................................. 15
1.2.2. Cơ sở pháp lý về quản lý xã hội hóa giáo dục ......................................... 38
1.2.3. Giải pháp quản lý xã hội hóa giáo dục mầm non .................................... 40
1.3. Kinh nghiệm XHH GDMN và quản lý XHH GDMN ở một số nƣớc trong
khu vực và trên thế giới ..................................................................................... 42
1.3.1. Kinh nghiệm xã hội hóa giáo dục trên thế giới ....................................... 42
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý xã hội hóa giáo dục mầm non trên thế giới .......... 45
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................... 49
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC MẦM NON Ở HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG ................... 50
2.1. Giới thiệu về tình hình tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục của
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ........................................................................ 50
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục ở huyện Vị Xuyên,
Tỉnh Hà Giang ................................................................................................... 50
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục của huyện Vị Xuyên - Hà Giang .............. 52

2.2. Thực trạng XHHGD mầm non huyện Vị Xuyên ....................................... 54
2.2.1. Thực trạng tƣ tƣởng quản lý và chỉ đạo .................................................. 54
2.2.2. Kết quả xã hội hóa nguồn kinh phí cho giáo dục mầm non .................... 55
2.2.3. Cơng tác xã hội hóa thể hiện qua hệ thống trƣờng lớp đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý .................................................................................................... 57
2.2.4. Thực trạng nhận thức về xã hội hóa giáo dục ......................................... 59
2.3. Thực trạng quản lý công tác XHHGD ở các trƣờng mầm non huyện Vị Xuyên ... 66
2.3.1. Thực trạng nhận thức về mức độ quan trọng của công tác quản lý
XHH GDMN ..................................................................................................... 66
2.3.2. Mức độ thực hiện các giải pháp quản lý XHH GDMN ở huyện Vị Xuyên .... 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v
2.4. Kết quả của cuộc vận động công tác xã hội hóa giáo dục .......................... 69
2.5. Những ƣu điểm và tồn tại của công tác quản lý XHH GDMN ở huyện Vị
Xuyên ................................................................................................................. 70
2.5.1. Ƣu điểm của công tác quản lý XHH GDMN ở huyện Vị Xuyên ........... 71
2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân của công tác quản lý XHH GDMN........ 73
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................... 77
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XHH GDMN Ở HUYỆN
VỊ XUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 ĐẾN 2020 ..................................................... 79
3.1. Một số định hƣớng xây dựng các giải pháp quản lý XHH GDMN ........... 79
3.1.1. Căn cứ vào quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về XHH GDMN .. 79
3.1.2. Kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo ở huyện Vị Xuyên giai đoạn 2012 - 2020 79
3.2. Một số nguyên tắc xây dựng các giải pháp ................................................ 83
3.3. Một số giải pháp quản lý công tác XHH GDMN ở huyện Vị Xuyên tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2012 đến 2020 ......................................................................... 84

3.3.1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của mọi ngƣời về công tác
XHH GDMN ..................................................................................................... 84
3.3.2. Quản lý chặt chẽ các loại hình trƣờng, lớp mầm non trong q trình thực
hiện cơng tác XHH GDMN ............................................................................... 87
3.3.3. Tăng cƣờng cơ chế quản lý trong công tác XHH DMN ........................ 90
3.3.4. Huy động sức mạnh tổng hợp và quản lý tốt các nguồn lực cộng đồng
cho phát triển giáo dục mầm non....................................................................... 94
3.3.5. Tăng cƣờng vai trò kiểm tra, đánh giá trƣờng học của các tổ chức xã hội
trong việc thực hiện xã hội háo giáo dục ........................................................... 97
3.4. Mối quan hệ giữ các giải pháp quản lý cơng tác XHH GDMN ............... 100
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp ......................... 101
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................. 103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 104
1. Kết luận ........................................................................................................ 104
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 109
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCH
BGH
CBQL GD
CBGV-CNV
CBLĐ
CLGD
CNH-HĐH
CMHS
CSGD
CSVC
GD
GD&ĐT
GDMN
GDQD
GV
HS
ĐHSP
KT-XH
HĐN
ND
NXB
PCGD
PCGDMN
PGD&ĐT
QLGD
THCS
SL
ND

NXB
XHHGD
XHH GDMN
XHCN
XHCNVN
UBND

: Ban chấp hành
: Ban giám hiệu
: Cán bộ quản lý giáo dục
: Cán bộ giáo viên- công nhân viên
: Cán bộ lãnh đạo
: Chất lƣợng giáo dục
: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Cha mẹ học sinh
: Cơ sở giáo dục
: Cơ sở vật chất
: Giáo dục
: Giáo dục và đào tạo
: Giáo dục mầm non
: Giáo dục quốc dân
: Giáo viên
: Học sinh
: Đại học sƣ phạm
: Kinh tế - xã hội
: Hội đồng nhân dân
: Mầm non
: Nhân dân
: Nhà xuất bản
: Phổ cập giáo dục

: Phổ cập giáo dục mầm non
: Phòng giáo dục và đào tạo
: Quản lý giáo dục
: Trung học cơ sở
: Số lƣợng
: Xã hội
: Xã hội hóa
: Xã hội hóa giáo dục
: Xã hội hóa giáo dục mầm non
: Xã hội chủ nghĩa
: Xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê quy mô phát triển trƣờng lớp, học sinh các cấp học ......... 53
Bảng 2.2: Thống kê ngân sách cho một số trƣờng mầm non tại Huyện Vị Xuyên ... 55
Bảng 2.3: Tổng hợp đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất cho GDMN (từ năm 2008 2009 đến năm học 2011-2012) .......................................................................... 56
Bảng 2.4: Thống kê số lƣợng giáo dục mầm non năm học 2009 - 2010 đến năm
học 2012-2013 ................................................................................................... 57
Bảng 2.5: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng mầm non huyện
Vị Xuyên ................................................................................................. 58
Bảng 2.6: Thực trạng về đội ngũ giáo viên mầm non ....................................... 58
Bảng 2.7: Nhận thức về tầm quan trọng của công tác XHH GDMN trong giai
đoạn hiện nay ..................................................................................................... 59
Bảng 2.8: Nhận thức về ý nghĩa của công tác XHH GDMN ............................ 60

Bảng 2.9: Nhận thức về mục tiêu của công tác HH GDMN ............................. 61
Bảng 2.10: Nhận thức về tầm quan trong của nội dung XHH GDM ................ 63
Bảng 2.11: Nhận thức về vai trị của các lực lƣợng quan trọng trong cơng tác
XHHGD ............................................................................................................. 64
Bảng 2.12: Nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý XHH GDMN....... 67
Bảng 2.13: Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý XHH GDMN ở huyện Vị Xuyên... 68
Bảng 2.14: Những nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện thành công trong quản
lý công tác XHH GDMN ở huyện Vị Xuyên trong thời gian qua ................... 72
Bảng 2.15: Những khó khăn trong cơng tác quản lý XHH GDMN ở huyện Vị
Xuyên trong thời gian vừa qua .......................................................................... 73
Bảng 2.16: Những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản lý công tác
XHH GDMN ở huyện Vị Xuyên trong thời gian qua ....................................... 76
Bảng 3.1: Quy mô phát triển số trẻ mầm non ................................................... 82
Bảng 3.2: Quy mô phát triển HS tiểu học ......................................................... 82
Bảng 3.3: Quy mô phát triển HS THCS ............................................................ 82
Bảng 3.4: Kết quả điều tra về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý
công tác XHH GDMN ở huyện vị xuyên giai đoạn 2012 - 2020 .................... 102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về quá trình quản lý ............................................................... 19
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các nhóm giải pháp ........................................... 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta
luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng,
toàn dân. Giáo dục muốn đạt hiệu quả cao phải có sự phối kết hợp giữa các cấp,
các ngành và tồn xã hội. Nói cách khác, cần phải làm tốt công tác xã hội hóa
giáo dục ở các trƣờng học, trong đó có giáo dục mầm non. Điều này đƣợc Đảng
ta khẳng định:“Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.
Xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người, mọi lứa tuổi, mọi trình
độ, mọi vùng miền, đặc biệt có các chính sách đãi ngộ đối với con em dân tộc
thiểu số, vùng xâu vùng xa địa đầu của Tổ quốc được học thường xuyên, học
suốt đời. Đẩy mạnh XHHGD, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn
xã hội tham gia phát triển giáo dục”. Đồng thời Đảng đã chỉ ra những giải pháp
cơ bản để thực hiện nhiệm vụ này là: “Đẩy mạnh XHHGD, coi giáo dục là sự
nghiệp của toàn dân”. Đây là giải pháp cơ bản nhằm phát huy hết sức mạnh của
toàn xã hội vào xây dựng và phát triển giáo dục.
Giáo dục mầm non là ngành học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Đây là ngành học có tính chất nền tảng, có vai trị hết sức quan trọng trong việc
hình thành những phẩm chất nhân cách ban đầu của đứa trẻ. Muốn có một cơng
dân tốt trƣớc hết giáo dục mầm non phải tốt. Sinh thời khi Bác Hồ còn sống, Bác
đã rất quan tâm chăm lo cho thế hệ mầm non tƣơng lai của đất nƣớc. Kế thừa và
phát huy những tƣ tƣởng của Ngƣời, Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay luôn quan tâm
đến sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là ngành học mầm non. Giáo dục mầm non đang
đƣợc cả xã hội quan tâm, coi đó là nguồn gốc giáo dục đầu đời của con ngƣời.
Để phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, giáo dục mầm non nói riêng
cần phải có sự quan tâm, đầu tƣ thích đáng cả về ngƣời, về của. Các chính sách


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
giáo dục cũng phải đƣợc thƣờng xuyên điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với sự
phát triển xã hội.
Xã hội hóa giáo dục là một tƣ tƣởng chiến lƣợc lớn của Đảng và Nhà
nƣớc. Tƣ tƣởng đó đƣợc đức kết từ bài học kinh nghiệm xây dựng nền giáo dục
cách mạng và truyền thống hiếu học, đề cao sự học và chăm lo học hành của
nhân dân ta suốt hàng ngàn năm lịch sử phát triển của dân tộc. Tƣ tƣởng đó cịn
là sự phát huy sáng tạo kinh nghiệm xã hội hóa giáo dục của tinh hoa nhân loại,
xây dựng và kế thừa phát triển giáo dục đào tạo của các nƣớc tiên tiến trên thế
giới nói chung và nền giáo dục Việt Nam nói riêng. Chủ trƣơng XHHGD chính
thức đƣợc đề cập tại hội nghị lần thứ 4 BCH TW Đảng khóa VII. Sau đó đƣợc
chỉ đạo thực hiện ở hội nghị lần thứ 2 BCHTW Đảng khóa VIII. Đến Hội nghị
lần thứ Sáu của BCH TW Đảng khóa IX và Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ
IX và thứ X Đảng ta vẫn khẳng định XHHGD là một tƣ tƣởng chiến lƣợc, một
đƣờng lối phát triển giáo dục đúng đắn.
Với quan điểm nhất quán về XHHGD, Đảng ta đã xác định: “Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, hội nhập quốc tế”. Chính vì vậy, Đảng
và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách nhằm thực hiện XHHGD.
GDMN là bậc học đầu tiên của hệ thống GDQD mang tính xã hội cao.
GDMN hiện nay đƣợc toàn thể cộng đồng xã hội quan tâm. Tập trung huy động
trẻ từ 0 - 6 tuổi ra lớp, đặc biệt là công tác phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi
đƣợc thực hiện trên cả nƣớc. Để làm đƣợc điều này cần phải thực hiện
XHHGD. Đây là một nhu cầu, là một giải pháp tất yếu cho sự tồn tại và phát

triển của ngành học này. XHH GDMN là một nhân tố cơ bản nhằm nâng cao
chất lƣợng chăm sóc, ni dƣỡng trẻ ở các cơ sở trƣờng học mầm non. Sự quan
tâm của Đảng, Nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng, thơn bản, cha mẹ học sinh
và cộng đồng tạo chỗ dựa nền tảng vững chắc cho bậc học mầm non trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
Công tác XHH GDMN trong những năm qua đặc biệt đƣợc chú trọng,
bậc học mầm non đã đƣợc xứng tầm và có vai trị quan trọng nhƣ các bậc học
khác, vì thế đã phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Ngay cả một
tỉnh miền núi nhƣ Hà Giang xa xôi, nơi địa đầu của Tổ quốc, trong đó có huyện
Vị Xuyên cũng đã chú trọng đến công tác giáo dục trẻ mầm non. Sự phát triển
của bậc học mầm non rất đa dạng và phong phú, với sự tham gia tích cực của
mọi thành phần trong xã hội, sự hƣởng ứng, sự đóng góp sức ngƣời, sức của để
đảm bảo có cơ sở vật chất và điều kiện tối thiểu cho trẻ học tập. Cả xã hội đã
cùng chung tay hành động vì sự nghiệp giáo dục, đã góp phần to lớn cho sự
nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng.
Tuy nhiên, những thành quả trên vẫn chƣa đáp ứng đƣợc lòng mong mỏi
của nhân dân, sự kì vọng của xã hội. Có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau,
trong đó nguyên nhân cơ bản là công tác XHH giáo dục tại địa phƣơng còn tự
phát, chƣa đồng bộ, chƣa phát huy hết sức mạnh của xã hội cho sự nghiệp
GDMN. Vấn đề quản lý phát huy hết sức mạnh của toàn dân chăm lo cho sự
nghiệp GDMN là một đòi hỏi bức thiết. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý
công tác XHH GDMN ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2012 đến
2020” để nghiên cứu, nhằm tìm giải pháp phát huy tối đa các nguồn lực của xã
hội cho GDMN, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục cho huyện nhà.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận và nghiên cứu đánh giá thực
trạng công tác quản lý XHH GDMN trên địa bàn huyện Vị Xuyên để đề xuất
những giải pháp quản lý cơng tác XHH GDMN, góp phần thúc đẩy sự phát
triển giáo dục nói chung, giáo dục mầm non nói riêng ở địa phƣơng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý XHH GDMN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý công tác XHH GDMN ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác XHH GDMN ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2012 đến 2020.
4.2. Giới hạn và địa bàn nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu tại các trƣờng mầm non, cha mẹ học sinh và các
đơn vị quản lý có liên quan thuộc huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
4.3. Giới hạn và khách thể khảo sát
- Lãnh đạo Đảng, chính quyền và các đồn thể địa phƣơng: 60 ngƣời.
- CBQL phòng GD-ĐT và CBQL, giáo viên các trƣờng mầm non thuộc
huyện Vị Xuyên: 125 ngƣời.
- Cha mẹ học sinh: 200 ngƣời.
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý công tác XHH GDMN ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

trong thời gian qua đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, vẫn cịn
có những hạn chế, bất cập nhƣ: chƣa đƣợc đầu tƣ và quan tâm đồng bộ, nhận
thức của ngƣời dân vẫn mang tính trơng chờ chính sách đầu tƣ của nhà nƣớc,
chƣa đặt nó vào vai trị và trách nhiệm của mình trong công tác XHHGD. Trên
thực tế nhƣ vậy, nếu khảo sát đánh giá đúng thực trạng công tác XHH GDMN ở
huyện Vị Xuyên để đề xuất các giải pháp quản lý khả thi, phù hợp thì sẽ thúc đẩy
và nâng cao chất lƣợng XHH GDMN của huyện Vị Xuyên.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về XHH GDMN,
quản lý công tác XHH GDMN, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
XHH GDMN
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý XHH GDMN trong
những năm qua trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
6.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác XHH GDMN trên địa bàn
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2012 đến 2020
6.4. Khảo nghiệm nhận thức của lãnh đạo địa phương, các đoàn thể, cán bộ
quản lý nhà trường, giáo viên, cha mẹ học sinh về tính cần thiết và khả thi
của các giải pháp quản lý đã đề xuất
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ tống hóa, khái quát hóa…những vấn đề có liên
quan để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát: Để thu thập thông tin về quản lý công tác XHH

GDMN, đánh giá kết quả đạt đƣợc của công tác XHH GDMN… Ở huyện Vị
Xuyên, bổ trợ các phƣơng pháp nghiên cứu khác.
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tìm hiểu thực trạng quản lý công
tác XHH GDMN ở huyện Vị Xuyên và khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi
của các biện pháp đã đề xuất.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Nhằm xin ý kiến của các nhà khoa học, các
nhà quản lí, các giáo viên về các vấn đề nhƣ: xây dựng đề cƣơng, xây dựng
công cụ nghiên cứu, nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp…
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý
công tác XHH GDMN ở huyện Vị Xuyên rút ra những bài học, trên cơ sở đó đề
xuất biện pháp.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu bằng tốn thống kê
Sử dụng các cơng thức tốn thống kê nhƣ số trung vị, trung bình
cộng, hệ số tƣơng quan…để xử lý kết quả nghiên cứu nhằm rút ra các kết
luận khoa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
8. Dự kiến cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác XHH GDMN
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác XHH GDMN ở huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang.
Chương 3: Giải pháp quản lý công tác XHH GDMN ở huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang giai đoạn 2012 đến 2020.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DUC MẦM NON
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ở các nƣớc trên thế giới:
Thời kỳ trung đại vào thế kỷ XV- XVI ở Tây Âu, thời kỳ phong kiến vẫn
chiếm vị trí thống trị, nhƣng những quan hệ sản xuất mới tƣ bản chủ nghĩa đã
ra đời và phát triển mạnh mẽ. Một thời kỳ mới đòi hỏi giáo dục phải thay đổi,
giáo dục con ngƣời phải có hiểu biết về tự nhiên xã hội, có năng lực làm giàu
và biết hành động vì chủ nghĩa nhân văn. Chủ nghĩa nhân văn trong thời kỳ văn
hóa phục hƣng là cơ sở việc mở rộng những thành tựu khoa học giáo dục, trong
đó có tƣ tƣởng mọi ngƣời trong xã hội phải có trách nhiệm tham gia vào sự
nghiệp giáo dục.
Thời kỳ cận đại, trên cơ sở những tƣ tƣởng nhân văn thời phục hƣng và
thời khai sáng, giáo dục cận đại châu Âu chủ trƣơng giải phóng con ngƣời, tập
hợp quần chúng nhân dân làm cách mạng, giai cấp tƣ sản lật đổ chế độ phong
kiến, xác lập chủ nghĩa tƣ bản, tƣ tƣởng giáo dục tiến bộ tiếp tục đƣợc đề cao.
Giáo dục là vạn năng, dùng giáo dục để thay đổi xã hội, giáo dục con ngƣời
tồn diện đức - trí - thể - mỹ và lao động, coi trọng thực hành...
Sau thắng lợi của các cuộc cách mạng tƣ sản ở Anh, Bắc Mỹ, Pháp…và
cho đến giữa thế kỷ XIX chủ nghĩa tƣ bản đã xác lập thành một hệ thống trên
thế giới, cách mạng công nghệ đƣợc mở đầu từ nƣớc Anh, sau đó lan sang các
nƣớc Âu, Mỹ làm cho lực lƣợng sản xuất phát triển mạnh mẽ, những đòi hỏi
đáp ứng sản xuất, giáo dục lớn và những tƣ tƣởng của họ. Giáo dục trở thành

nhu cầu chính đáng của ngƣời dân. Cuối thế kỷ, “Nền giáo dục mới”; “Nhà
trƣờng mới’’ đã xuất hiện, nhiều tƣ tƣởng mới về giáo dục nhƣ: “Nhà trƣờng
mới” ở Reddie (Anh); “Nền giáo dục cơng dân” và “Nhà trƣờng lao động” của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
Kerschensteiner (Đức); “Giáo dục thực nghiệm”của Alfred Binet (Pháp); “Giáo
dục thực dụng” của Jhon Dewey, W. James (Mỹ)…
Những nội dung và hình thức giáo dục đƣợc đề ra xuất phát từ thực tiễn và
yêu cầu đời sống kinh tế, xã hội, giáo dục phƣơng Tây từng bƣớc hoàn thành,
nội dung giáo dục hoàn thiện theo hƣớng giáo dục toàn diện các môn khoa học
tự nhiên, rèn luyện thể lực song song với trí lực thơng qua hình thành thực
nghiệm xun suốt các nền giáo dục của giáo dục phƣơng Tây là đều chú trọng
đào tạo ra hình mẫu con ngƣời mà xã hội cần đến, quan tâm đến “giáo dục lý
tƣởng” cho một lớp ngƣời kế tục quản lý xã hội mà chế độ đó đang cần tới.
Nhƣ vậy các nƣớc trên thế giới đều coi trọng giáo dục, kinh nghiệm của
Mỹ cho thấy: “Hệ thống giáo dục tại Mỹ là tốt nhất thế giới, bởi nó chẳng hề có
hệ thống”. Nhận định này một lần nữa xác định yếu tố cơ bản năng động có tính
tự chủ cao, tính cải tiến, sáng tạo trong cách nhìn nhận thực hiện cơng tác giáo
dục, những yếu tố bên ngồi ảnh hƣởng đến giáo dục cần tính đến, tính chất chủ
động xây dựng mục tiêu, nội dung, chƣơng trình phát triển giáo dục.
Ở Australia mục tiêu giáo dục quốc gia đƣợc xác định: Giáo dục nhà
trường cần phát triển tối đa tài năng và năng lực cho tất cả học sinh. Giáo dục
con ngƣời có tinh thần lạc quan, có tài năng thực sự, có sự sáng tạo, có phẩm
chất tốt, niềm tin vững vàng…Giáo dục con ngƣời trở thành những công dân
tích cực, hiểu biết, tơn trọng hệ thống Chính phủ cũng nhƣ cuộc sống cơng dân
Úc, có kỹ năng về mơi trƣờng nghề nghiệp của mình, hiểu rõ sự thay đổi của xã

hội, của môi trƣờng, các yếu tố tác động đến giáo dục. Là cơng dân phải có
những kiến thức, kỹ năng cần thiết, có lối sống, có năng lực đƣợc xác định bởi
7 năng lực then chốt.
Ở Thái lan, Malaysia, Hàn Quốc và Cộng hòa Pháp: Phát triển giáo
dục, giáo dục máy tính, quản lý giáo dục, sự hỗ trợ trong quản lý giáo dục, cơ
hội học, tổ chức ngƣời học, tham gia tích cực của ngƣời học, XHHGD nhà
trƣờng và cộng đồng, các hội thảo, các Xêmina và nghiên cứu điển hình, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
khóa huấn luyện cho giáo dục, cán bộ quản lý các trƣờng học, các chính sách
giáo dục. Phƣơng châm đổi mới, đổi mới từ mục tiêu nội dung, chƣơng trình,
phƣơng pháp, cách thức tổ chức.
Tại Đài Loan, chính quyền đã cho thành lập “Hội giáo dục” ở cả 3 cấp
tỉnh, huyện, xã phƣờng. Nhiệm vụ của “Hội đồng giáo dục” là huy động mọi
lực lƣợng tham gia vào các hoạt động giáo dục. Đây là tổ chức tƣ vấn cho
chính quyền vận động nhân dân và các lực lƣợng xã hội vào giáo dục.
Các quốc gia đều coi trọng GD & ĐT là cốt sách hàng đầu, tập trung mọi
nguồn lực cho giáo dục, đầu tƣ vào giáo dục chính là chăm lo tới sự nghiệp
phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đất nƣớc, chăm lo cho giáo dục
giữ vững phát triển lãnh thổ đất nƣớc mà trong đó cơng tác XHHGD là vấn đề
đƣợc quan tâm sâu sắc. Mọi ngƣời đều có trách nhiệm quan tâm, đầu tƣ cho
giáo dục, để giáo dục thực sự trở thành vấn đề cấp thiết đƣợc quan tâm số 1
trên tồn cầu.
Ở Việt Nam
Việt Nam có một lịch sử giáo dục lâu đời và đạt đƣợc nhiều thành tựu
qua nhiều thời kỳ lịch sử khác nhau. Giáo dục đã đóng góp khơng nhỏ cho sự

nghiệp “Kinh bang tế thế” của dân tộc.
Nền giáo dục nƣớc ta thời kỳ phong kiến chịu nhiều ảnh hƣởng của nền
giáo dục phong kiến Trung Hoa. Giáo dục Nho giáo lấy đạo “Trung quân” làm
mục tiêu hƣớng tới, sách thánh hiền “Tứ thƣ”, “Ngũ kinh” là những bộ sách
giáo khoa không thể thiếu trong dạy học. Sĩ tử thấm nhuần trong sách thánh
hiền những gƣơng sáng ngƣời xƣa về đối nhân xử thế, về cách cai trị để mà “tề
gia”; “trị quốc” và cao hơn nữa là “bình thiên hạ”. Khi vƣợt qua đƣợc các kỳ
thi thì ngƣời học đƣợc bổ nhiệm làm quan. Sự phiến diện trong mục tiêu giáo
dục, nội dung giáo dục nho giáo đã làm trì trệ nền giáo dục nƣớc nhà, mà còn là
lực cản cho sự phát triển đất nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
Những năm 1076 nhà Lý lập ra Quốc Tử Giám (trƣờng đại học đầu
tiên của Việt Nam) để dạy con em Hoàng tộc, đào tạo quan lại phong kiến.
Năm 1397, vua Trần Nhân Tông ban “mở trƣờng” ở các huyện. Đến đời Hồ,
Hồ Quý Ly quan tâm đến giáo dục để nâng cao dân trí, nhất là dƣới triều vua
Lê Thánh Tông quy mô các trƣờng đã đƣợc mở rộng hơn cho con em dân
thƣờng đi học. Đến vua Quang Trung cùng với chính sách khuyến nơng,
khuyến thƣơng và chủ trƣơng khuyến học, xây dựng đất nƣớc lấy việc
khuyến học là hàng đầu.
Thời phong kiến và Pháp thuộc (Trƣớc 1945)
Trong thời thuộc Pháp đô hộ, ý thức đƣợc tầm quan trọng trong việc
khai thác thuộc địa, Pháp đã đặt nền giáo dục phƣơng Tây vào nƣớc ta, trong
bối cảnh nền giáo dục nho giáo đang hồi suy tàn với một lối dạy lạc hậu, nội
dung phiến diện không đáp ứng đƣợc yêu cầu dân tộc, nhân tài đất nƣớc, thì
nền giáo dục phƣơng Tây đã đƣa đến những yếu tố mới cho nền giáo dục. Đó

là việc tổ chức hệ thống trƣờng, lớp học, lứa tuổi giống nhau về mặt tâm sinh
lý. Một chƣơng trình nhất định đa dạng về mặt hình thức. Giáo dục thời kỳ
Pháp, dân tộc, đội ngũ tri thức, Tây học, chịu ảnh hƣởng của nền văn hóa
Pháp, ngƣời dân khơng đƣợc học nhiều, nhất là phụ nữ và trẻ em. Chúng đã
cấm việc duy trì lớp học, chúng thực hiện chế độ ngu dân. Thời kỳ này nạn
đói và nạn mù chữ lan rộng trên cả nƣớc. Nhân dân ta đã sớm nhận thức ra ý
đồ và sự đối xử bất bình đẳng, miệt thị của ngƣời Pháp đối với ngƣời bản xứ.
Nền giáo dục của Pháp là nền giáo dục phong kiến thực dân phục vụ cho việc
cai trị của Pháp tại Đông Dƣơng [47].
Nền giáo dục Việt Nam chịu sự ảnh hƣởng sâu sắc của chế độ phong
kiến dƣới thời kỳ Pháp đô hộ, thời kỳ mà nạn mù chữ chiếm đến 97%, cịn lại
phần ít là biết chữ, sự bất bình đẳng giới, con gái không đƣợc đến trƣờng,
không đƣợc bàn luận về cơng việc chính trong gia đình. Phân biệt tầng lớp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
giàu, nghèo, ngƣời nghèo không đƣợc học, trƣờng học chỉ dành cho con địa
chủ phong kiến, tầng lớp quý tộc, thƣợng lƣu, giàu có.
Hồ Chí Minh đã khẳng định: Giáo dục là một trong những quyền cơ bản
của con ngƣời. Trong Bản án chế độ thực dân pháp ngƣời đã lên án gay gắt
chính sách ngu dân của chủ nghĩa đế quốc Pháp mà cụ thể là hạn chế mở các
trƣờng học cho trẻ em, trƣờng dạy nghề, trƣờng cao đẳng, trƣờng đại học cho
ngƣời lớn…Trong bản yêu sách của nhân dân An Nam, Nguyễn Ái Quốc đã
nêu rõ: Phải “Cải cách nền công lý ở Đông Dƣơng bằng cách ban cho ngƣời
bản xứ cũng đƣợc quyền hƣởng những đảm bảo về mặt pháp luật nhƣ ngƣời
châu Âu, trong đó có quyền tự do giáo dục, thành lập các trƣờng kỹ thuật và

chuyên nghiệp ở tất cả các tỉnh cho ngƣời bản xứ [26, tr.16,19].
Bản chất con ngƣời Việt Nam hiền lành, cần cù, chịu khó, dù nghèo khó
đến đâu cũng phải cho con cái học hành biết năm ba chữ, nên việc học hành đã
đƣợc đúc kết qua nhiều thế hệ của cha ơng ta từ cổ chí kim, sử sách Việt Nam đã
ghi chép lại có rất nhiều các sĩ tử nổi tiếng lừng danh đƣợc cả thế giới biết đến.
Nhƣ vậy, vấn đề học tập, nâng cao dân trí, nhân lực, nhân tài từ xƣa đã
đƣợc chú trọng và trở thành truyền thống tốt đẹp mang đậm đà bản sắc văn
hóa Việt Nam.
Thời kỳ (1945-1975)
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công mở ra một trang mới cho con
đƣờng phát triển đất nƣớc. Một nền giáo dục mới đƣợc xác lập phù hợp với bối
cảnh mới của đất nƣớc. Ngay trong năm học đầu tiên sau cách mạng, Đại hội
giáo giới toàn quốc đã xác định 3 nguyên tắc xây dựng nền giáo dục Việt Nam
là “dân tộc - khoa học - đại chúng”. Trƣớc những thách thức và lo lắng cho cả
một thế hệ trẻ trong tƣơng lai bị chế độ thực dân, phong kiến thực hiện chính
sách ngu dân để trị, Đảng và Nhà nƣớc ta ngay từ đầu đã bằng mọi cách phát
triển giáo dục, tổ chức các lớp bình dân học vụ, ngƣời biết nhiều dạy ngƣời biết
ít, nơi nơi là trƣờng học, nhà nhà là trƣờng học, nơi nào cũng viết chữ dù ở nhà,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
ngoài đồng đều tranh thủ học tập. Sau khi giành đƣợc độc lập, Bác đã ký sắc
lệnh bắt buộc mọi ngƣời từ 8 tuổi trở lên phải biết đọc biết viết chữ quốc ngữ,
đặt nhiệm vụ cấp bách thanh toán hơn 90% ngƣời dân mù chữ.
Trải qua các lần cải cách điều chỉnh, nền giáo dục nƣớc ta dần dần đƣợc
hoàn thiện đáp ứng yêu cầu cao nhất của sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây
dựng đất nƣớc trong 2 cuộc kháng chiến chống pháp, chống Mỹ. Bao thế hệ

thanh niên ƣu tú, sản phẩm của nền giáo dục cách mạng, đã không tiếc xƣơng
máu, sẵn sàng hi sinh thân mình để giải phóng dân tộc và thống nhất Tổ quốc.
Nền giáo dục của chúng ta đã đào tạo ra những con ngƣời “vừa hồng vừa
chuyên”, sẵn sàng cống hiến cho yêu cầu của đất nƣớc.
Trong thời kì kháng chiến, Đảng ta tiếp tục thực hiện các mục tiêu giáo
dục mà Đảng, Bác Hồ đã lựa chọn. Sự thành lập nha bình dân học vụ của Chính
Phủ đã mở đầu cho việc xây dựng nền giáo dục của dân, do dân và vì dân.
Phong trào học tập sơi nổi khắp nơi, ngƣời ngƣời đi học, nhà nhà đi học, đâu
cũng có thể là trƣờng, đâu cũng có thể là lớp học xóa mù chữ.
Trong bài nói chuyện tại hội nghị tổng kết phong trào thi đua: “Dạy tốt,
học tốt”của ngành giáo dục phổ thông và sƣ phạm Bác Hồ đã căn dặn: “Trường
học phải liên hệ chặt chẽ với gia đình, với xã hội, các đồn thể thanh niên, phụ
nữ, các cơ quan chính quyền và các cấp ủy Đảng phải thực sự quan tâm đến
nhà trường, đến việc học tập của con em mình [26, tr.228].
Thời kỳ đổi mới (Từ năm 1986 đến nay)
Đất nƣớc thống nhất, cả nƣớc cùng phấn đấu cho mục tiêu chung vì sự
nghiệp “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. Đại hội
Đảng lần thứ XI tiếp tục khẳng định con đƣờng đi lên chủ nghĩa xã hội là con
đƣờng dân tộc ta đã chọn, cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ
lên xã hội chủ nghĩa quyết định chiến lƣợc “Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”, phát triển nhanh, bền vững, phát huy sức mạnh
toàn Đảng, toàn dân tập trung xây dựng phát triển kinh tế đất nƣớc. Trong phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
quan điểm phát triển, Cƣơng lĩnh đã chỉ rõ “phát huy tối đa nhân tố con ngƣời,
coi con ngƣời là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và mục tiêu của sự phát triển”.

Trong Báo cáo chính trị của Đại hội, phần giáo dục đào tạo cũng đƣợc khẳng
định chủ trƣơng “phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao”; “Đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục đào tạo”, thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và
nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo.
Nhƣ vậy, Đảng đã khẳng định rõ về chế độ chính trị mà chúng ta tiếp tục
xây dựng với những cơ sở kinh tế và xã hội đặc trƣng của nó, giáo dục đào tạo
là một hình thức ý thức xã hội.
Hiện nay chúng ta đang ở trong chặng đƣờng đầu tiên của thời kỳ quá độ,
chuẩn bị cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội bằng việc “hoàn thiện nền kinh tế
thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa” trong bối cảnh tồn cầu hóa đang
diễn ra sơi động. Chúng ta cịn phải “vừa phát huy nội lực vừa hội nhập quốc tế”.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nƣớc trong thế kỷ XXI ngành giáo
dục đào tạo có nhiệm vụ đáp ứng con ngƣời. Để phục vụ cho Tổ quốc, trƣớc
tiên chúng ta cần xác định “chuẩn ngƣời Việt Nam thế kỷ XXI với định hƣớng
các giá trị phù hợp”, đấy là con ngƣời vừa truyền thống, vừa hiện đại, vừa có
những phẩm chất đặc trƣng của ngƣời Việt Nam nhƣ: yêu nƣớc, cần cù, nhân
ái… vừa có những phẩm chất của công dân quốc tế, con ngƣời hiện đại nhƣ
trình độ văn hóa, cách mạng, tay nghề cao, lối sống tác phong cơng nghiệp,
năng động, hịa nhập quốc tế.
Nhƣ vậy nền giáo dục “mở” đa dạng hóa cách thức, phƣơng thức giáo
dục để nâng cao chất lƣợng, cải tiến nội dung, phƣơng pháp góp nâng cao dân
trí, bồi dƣỡng nhân tài mà nghị quyết Trung ƣơng đã đề ra, chú trọng đào tạo
nguồn nhân lực, nhất là bồi dƣỡng nâng cao trình độ cho cán bộ chốt cán toàn
thể các ngành trong bộ máy Nhà nƣớc để bảo vệ toàn vẹn chủ toàn quyền lãnh
thổ Việt Nam. Nhiệm vụ chủ chốt là trồng ngƣời, giao quyền chủ động cho
giáo dục, cụ thể là các đơn vị trƣờng học trong nhiệm vụ đào tạo, chịu trách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





14
nhiệm trƣớc xã hội về chất lƣợng, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh về chất
lƣợng giáo dục trên cơ sở những định hƣớng chung của nhà nƣớc, việc lựa
chọn nội dung, phƣơng pháp đào tạo sao cho phù hợp, từ việc xây dựng chƣơng
trình, nội dung, hình thức giảng dạy giáo dục con ngƣời phù hợp thời đại, cập
nhập thông tin nhanh, phát huy truyền thống dân tộc, có kiến thức hội nhập,
học tập suốt đời.
Nhà nƣớc phát triển cân đối hệ thống giáo dục: Giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học, phổ cập
giáo dục tiểu học và xóa mù chữ. Phát triển loại hình trƣờng quốc lập, dân lập
và các loại hình giáo dục khác.
Nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ cho giáo dục, khuyến khích các nguồn đầu tƣ
khác. Nhà nƣớc thực hiện chính sách ƣu tiên đảm bảo phát triển giáo dục miền
núi, các vùng dân tộc thiểu số và các vùng dân tộc đặc biệt khó khăn. Thực
hiện cơng tác XHHGD, các đồn thể nhân dân, trƣớc hết là đoàn thanh niên,
các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế, gia đình cùng nhà trƣờng có trách
nhiệm giáo dục thế hệ thanh thiếu niên nhi đồng [50].
Đất nƣớc ta đang chuyển sang một thời kỳ mới, một thời kỳ với những
thay đổi nhanh chóng của xã hội, xây dựng con ngƣời mới có tác phong công
nghiệp, cập nhập tốt những biến đổi của kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Một
thời kỳ đổi mới cả tƣ duy lẫn hành động, đổi mới tƣ duy trên các lĩnh vực, đòi
hỏi giáo dục Việt Nam phải phát triển với tốc độ cao, giáo dục phải kịp thời nắm
đƣợc những biến đổi của xã hội để điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với bối cảnh
lịch sử, để đáp ứng với giai đoạn mới. Quan niệm đa dạng hóa trong cơng tác
giáo dục vốn có đƣợc tiếp tục khơi dậy và nâng cao lên một tầm mới.
Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2012 đến 2020, Đảng ta đã
khẳng định: Khoa học và công nghệ cùng với GD & ĐT là quốc sách hàng đầu
để phát triển nguồn nhân lực, nhằm đƣa đất nƣớc ra khỏi nghèo nàn lạc hậu,
sánh vai với các cƣờng quốc trên thế giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15
Các kỳ họp quốc hội, các hội thảo trƣng cầu ý kiến, các văn kiện, nghị
định, thông tƣ, nghị quyết của Đảng và của Nhà nƣớc, các cơ quan, các nhà
khoa học, các nhà quản lý giáo dục, các hội nghị giáo dục từ trung ƣơng đến
địa phƣơng đã tập trung bàn luận về cơng tác xã hội hóa giáo dục.
GS.VS.TSKH Phạm Minh Hạc trong cuốn “Giáo dục Việt Nam trƣớc
ngƣỡng cửa thế kỷ XXI” đã khẳng định: “Sự nghiệp giáo dục không phải chỉ
của Nhà nƣớc mà là của toàn xã hội; mọi ngƣời cùng làm giáo dục, nhà nƣớc
và xã hội, trung ƣơng và địa phƣơng cùng làm giáo dục”[21, tr.71].
Trong cuốn Những vấn đề cơ bản của giáo dục hiện đại của tác giả Thái
Duy Tuyên và cuốn “XHH công tác giáo dục” do các tác giả Phạm Minh Hạc
(chủ biên) và Trần Kiểm (đồng tác giả) cũng đã nhấn mạnh công tác này. Các
nhà nghiên cứu khác nhƣ: Nguyễn Mậu Bành, Nguyễn Thanh Bình, Đào Duy
Ngân…có nhiều bài viết về cơng tác xã hội hóa giáo dục.
Viện khoa học giáo dục nƣớc ta nhiều năm qua đã nghiên cứu về công
tác XHHGD, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng đề án XHHGD với những giải
pháp ở tầm vĩ mô, nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục ở nƣớc ta.
Điểm qua vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu có thể thấy XHHGD là một
chủ trƣơng quan trọng, thúc đẩy sự phát triển của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Tuy
nhiên để cơng tác XHHGD có hiệu quả thì phải quản lý tốt. Trên cơ sở nhận thức
ấy, tác giả tiếp thu kinh nghiệm những quan điểm, những cách làm trƣớc đó, đối
chiếu với tình hình thực tiễn ở địa phƣơng để tiếp tục nghiên cứu, phát huy tác
dụng của công tác XHHGD tại huyện Vị Xuyên mình.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý cơng tác XHHGD
1.2.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1.1. Quản lý và quản lý giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×