Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giải pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh trung học phổ thông tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HỮU QUANG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HỮU QUANG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN NHƯ AN



Nghệ An 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi luôn nhận được
sự động viên khuyến khích, sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cơ giáo Trường
Đại học Vinh, gia đình, các đồng chí, đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành, tơi xin trân trọng cảm ơn Phòng Đào tạo sau Đại
học, Khoa Giáo dục, Trường Đại học Vinh; Các thầy, cô giáo trực tiếp giảng
dạy lớp Cao học Quản lý Giáo dục K23A (2015-2017) đã giúp đỡ tơi rất nhiều
trong q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Như An,
người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu
và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo cơ quan, các đồng chí, đồng
nghiệp trong cơ quan Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh Nghệ An; đã quan tâm,
tạo điều kiện để tôi theo học lớp Thạc sỹ Chuyên ngành Quản lý Giáo dục tại
Trường Đại học Vinh.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của các thầy/cơ giáo trong Hội đồng chấm luận văn và những người quan tâm
đến đề tài "Giải pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa gia đình, nhà trường
và xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh
THPT tỉnh Nghệ An" .
Thành phố Vinh, tháng 5 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Hữu Quang



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH,HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSSKSS

Chăm sóc sức khỏe sinh sản

DS-KHHGĐ

Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

DS-SKSS

Dân số - Sức khỏe sinh sản

DS và PT

Dân số và Phát triển


GDDS

Giáo dục dân số

GPQL

Giải pháp quản lý

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NT - GĐ - XH

Nhà trường - Gia đình - Xã hội

THPT

Trung học phổ thơng

VTN

Vị thành niên

SKSS


Sức khỏe sinh sản

SKSSVTN

Sức khỏe sinh sản vị thành niên

SKTD

Sức khỏe tình dục


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 5
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 6
7. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 6
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG
GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .......................................................................... 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 8
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.................................................................. 8
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ................................................................ 10
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài............................................................... 14
1.2.1. Sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ sinh sản vị thành niên ............................. 14

1.2.2. Giáo dục và giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh
THPT ............................................................................................................... 17
1.2.3. Hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục
sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT ...................................... 20
1.2.4. Quản lý, quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT ........ 22
1.2.5. Giải pháp và giải pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh
THPT ............................................................................................................... 25


1.3. Một số vấn đề về hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh trung học
phổ thơng......................................................................................................... 26
1.3.1. Mục đích, u cầu phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT ....................... 26
1.3.2. Nội dung phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục
sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT ...................................... 27
1.3.3. Phương pháp và hình thức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong cơng tác giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT 28
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh trung
học phổ thông .................................................................................................. 29
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT
......................................................................................................................... 29
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT ...... 31
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho

học sinh THPT ................................................................................................ 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 40
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI
HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG
GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH NGHỆ AN ............ 42
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục
trung học phổ thơng của tỉnh Nghệ An ........................................................... 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Nghệ An ................................. 42
2.1.2. Khái quát về giáo dục trung học phổ thông tỉnh Nghệ An ................... 43


2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng .............................................................. 45
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 45
2.2.2. Nội dung khảo sát.................................................................................. 45
2.2.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát............................................................... 45
2.2.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................... 46
2.3. Thực trạng hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh trung học phổ thông
tỉnh Nghệ An ................................................................................................... 46
2.3.1. Thực trạng nhận thức của các đối tượng được khảo sát về vai trò hoạt
động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục sức khoẻ
sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT ..................................................... 46
2.3.2. Nội dung và hình thức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT tại Nghệ
An .................................................................................................................... 49
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT tỉnh
Nghệ An .......................................................................................................... 55
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên về vai trò quản lý hoạt động

phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản
vị thành niên cho học sinh THPT................................................................... 55
2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch, quản lý chương trình hoạt động phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
cho học sinh THPT tỉnh Nghệ An ................................................................... 56
2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh
THPT tỉnh Nghệ An ........................................................................................ 58
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh
THPT tỉnh Nghệ An ........................................................................................ 59


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho
học sinh THPT tỉnh Nghệ An.......................................................................... 61
2.5. Đánh giá chung về thực trạng .................................................................. 64
2.5.1 Mặt mạnh................................................................................................ 64
2.5.2. Mặt hạn chế ........................................................................................... 65
2.5.3. Nguyên nhân ........................................................................................ 65
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 67
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG
GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, TỈNH NGHỆ AN........................ 69
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ................................................................... 69
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu .......................................................................... 69
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn .......................................................................... 69

3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả .......................................................................... 70
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi. ............................................................................ 70
3.2. Giải pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh trung học phổ
thông tỉnh Nghệ An ......................................................................................... 71
3.2.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT tỉnh
Nghệ An .......................................................................................................... 71
3.2.2. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh trung học phổ
thông tỉnh Nghệ An ......................................................................................... 74
3.2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho
học sinh trung học phổ thông tỉnh Nghệ An. .................................................. 76
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3.2.4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho
học sinh trung học phổ thông tỉnh Nghệ An. .................................................. 78
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện để quản lý hiệu quả hoạt động phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Nghệ An. ........................................... 81
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ............ 86
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 88
1. Kết luận ....................................................................................................... 89
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Nhận thức của các đối tượng khảo sát về vai trò của hoạt động phối
hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị
thành niên cho học sinh THPT ........................................................................ 46
Bảng 2.2: Nhận thức của các đối tượng khảo sát về trách nhiệm của nhà
trường, gia đình và xã hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên sức
khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT ........................................... 47
Bảng 2.3: Mục đích của hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT ................... 48
Bảng 2.4: Nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình ............................50
Bảng 2.5: Đánh giá hiệu quả của các hình thức tổ chức hoạt động phối hợp
giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành
niên cho học sinh THPT tỉnh Nghệ An ......................................................... 51
Bảng 2.6: Nhận xét về nội dung các hoạt động phối hợp giữa nhà trường và xã
hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT tỉnh
Nghệ An ......................................................................................................... 52
Bảng 2.7: Đánh giá về các giải pháp thực hiện hoạt động phối hợp giáo dục
sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT giữa nhà trường và xã hội
đã thực hiện ................................................................................................... 53
Bảng 2.8: Mức độ hiệu quả của hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh
THPT....……………………………………………………………………...54
Bảng 2.9. Nhận thức về vai trò quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường,

gia đình và xã hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh
THPT ................…………………………………………………………….55
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt
động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục sức khoẻ
sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT...................……………………...56

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Bảng 2.11. Thực trạng quản lý tổ chức thực hiện hoạt động phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho
học sinh THPT ................……………………………………………………58
Bảng 2.12. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh
THPT ...............……………………………………………………………...59
Bảng 2.13: Đánh giá về nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả của hoạt động
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục sức khoẻ sinh sản
vị thành niên cho học sinh THPT tỉnh Nghệ An....................……………….61
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề
xuất (%)……………………………………………………………………...86

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

MỞ ĐẦU
1 . Lý do chọn đề tài

Theo quy định của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) "Vị thành niên là
những người trong độ tuổi từ 10 - 19 tuổi". Theo "Niên giám thống kê Dân số
- Kế hoạch hố gia đình" năm 2013, ở nước ta có khoảng 15,6% dân số trong
độ tuổi này.
Tuổi vị thành niên là độ tuổi chuyển tiếp giữa tuổi ấu thơ và tuổi trưởng
thành, là thời kỳ mà ở đó vị thành niên phát triển rất nhanh về thể chất, thể
lực, đánh dấu xu hướng phát triển mới về mặt xã hội. Và đây chính là giai
đoạn vị thành niên thốt dần từ phạm vi gia đình để hội nhập vào tập thể,
tham gia các hoạt động để rèn luyện, trưởng thành. Vì vậy, việc giáo dục
SKSS cho trẻ vị thành niên là một việc rất cần thiết vì ít nhất 5 lý do:
Thứ nhất, đầu tư vào trẻ vị thành niên là một việc làm phù hợp với
nguyên tắc của Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em và Cơng ước về xóa
bỏ mọi hình thức bạo lực đối với phụ nữ.
Thứ hai, đây là cách hiệu quả nhất nhằm củng cố và cải thiện đáng kể
khả năng tiếp cận các thông tin, kiến thức và kỹ năng về chăm sóc sức khoẻ
sinh sản cho thế hệ tương lai.
Thứ ba, đầu tư vào trẻ vị thành niên có thể giúp đẩy nhanh cuộc đấu
tranh chống đói nghèo và bệnh tật vì nguy cơ bị lạm dụng tình dục, tảo hơn,
mang thai ngồi ý muốn và mắc các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh lây truyền qua
đường tình dục, HIV/AIDS..... Việc chối bỏ quyền của trẻ vị thành niên được
giáo dục và được CSSKSS một cách có chất lượng sẽ kéo dài mãi cái vịng
luẩn quẩn của nghèo đói và bệnh tật, tước đi của các em cơ hội được phát
triển tối đa tiềm năng của mình.
Thứ tư, đầu tư vào trẻ vị thành niên sẽ giúp tăng cường các nỗ lực của
nhân loại nhằm giải quyết các thách thức lớn của thời đại như: biến đổi khí
hậu, bất ổn định kinh tế, đơ thị hóa và bùng nổ dân số... Vì thế, vị thành niên

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

cần phải được đối xử như những đối tác bình đẳng, và cần được trang bị
những kỹ năng, năng lực và hiểu biết phù hợp.
Cuối cùng, chúng ta không nên quên rằng vị thành niên cũng là một
phần đáng kể của thế hệ các cơng dân tồn cầu hiện tại đang sống, lao động,
và đóng góp cho các gia đình, cộng đồng, xã hội và nền kinh tế. Vị thành niên
cũng xứng đáng được công nhận, được bảo vệ và chăm sóc, được sử dụng các
hàng hóa và dịch vụ thiết yếu, được tạo cơ hội và được hỗ trợ việc tiếp cận
các thông tin, kiến thức về sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hố gia đình một cách
bình đẳng, có trách nhiệm.
Ở Việt Nam, trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có một số chủ
trương chính sách liên quan đến lứa tuổi vị thành niên như: Luật Trẻ em 2016;
Luật Hơn nhân và gia đình, Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần
thứ 4 khố 7 về chính sách Dân số - Kế hoạch hố gia đình, Nghị quyết số 47NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện chính sách Dân số - KHHGĐ... Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nghiên cứu
xây dựng giáo trình về tổ chức giáo dục giới tính trong trường học; Bộ Y tế, Uỷ
ban Quốc gia Dân số - Kế hoạch hố gia đình (Nay là Tổng cục Dân số - Kế
hoạch hố gia đình) đã đưa nội dung về sức khỏe sinh sản vị thành niên như
một hoạt động quan trọng hàng năm trong toàn ngành; Các đoàn thể quần
chúng như Hội liên hợp phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn thanh niên... đã quan tâm
tổ chức một số hoạt động nâng cao nhận thức cho các hội viên, đoàn viên về
vấn đề sức khỏe sinh sản vị thành niên. Nhưng vì vấn đề sức khỏe sinh sản vị
thành niên là một vấn đề mới, khó và phức tạp; do đó, về tổng thể có thể khẳng
định rằng các hoạt động cho vấn đề sức khỏe sinh sản vị thành niên trong thời
gian qua hiệu quả còn rất hạn chế. Chúng ta chưa có một cơng trình nghiên cứu
tồn diện và đầy đủ, cũng như chưa có một hệ thống số liệu, hay kết quả điều
tra tin cậy phản ánh tổng thể về tình hình sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Đánh giá về kết quả thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày
22/3/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

2


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình, Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam đã chỉ rõ: "Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết 47, cơng tác dân số kế
hoạch hóa gia đình đã đạt được kết quả quan trọng, cơ bản đạt được các mục
tiêu đã đề ra.... Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế, yếu kém: Chất lượng dân
số đã được nâng lên song chưa vững chắc; kiến thức và kỹ năng sống của
thanh niên, vị thành niên về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục,
hơn nhân và gia đình cịn nhiều hạn chế" [27].
Để khắc phục tình trạng này, Ban Bí thư Trung ương yêu cầu các
cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân
các cấp cần "tăng cường giáo dục kiến thức và kỹ năng sống cho thanh niên,
vị thành niên về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, hơn nhân và
gia đình bằng các hình thức phù hợp"[27].
Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng ngày
04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: "Đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt
lõi, cấp thiết, từ quan điểm chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ
chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở GD - ĐT
và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học, đổi
mới ở tất cả các bậc học, ngành học.... Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội"[7].
Việc giáo dục, cung cấp thông tin, kiến thức và kỹ năng về chăm sóc
sức khoẻ sinh sản/Kế hoạch hố gia đình cho vị thành niên là một q trình

lâu dài liên tục, diễn ra ở nhiều mơi trường khác nhau, liên quan rất nhiều đến
các mối quan hệ xã hội phức tạp. Vì thế, ln ln địi hỏi có sự phối hợp, kết
hợp của nhiều lực lượng đồn thể xã hội và nhất là địi hỏi sự quan tâm thực
sự sâu sắc của mọi người, mọi gia đình trong xã hội. Sự phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội đối với việc giáo dục và cung cấp thơng tin, kiến
thức, kỹ năng về chăm sóc sức khoẻ sinh sản/Kế hoạch hố gia đình cho người
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

3


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

chưa thành niên cần trở thành một trong những nguyên tắc cơ bản. Sự phối
hợp chặt chẽ ba môi trường giáo dục trên, trước là để đảm bảo sự thống nhất
trong nhận thức cũng như hoạt động giáo dục cùng một hướng, một mục đích,
một tác động tổ hợp, đồng tâm tạo sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình
phát triển của con người, tránh sự tách rời mâu thuẫn, vơ hiệu hóa lẫn nhau.
Sự phối hợp chặt chẽ ba môi trường giáo dục này là yếu tố then chốt để góp
phần nâng cao chất lượng dân số, chất lượng giống nịi.
Trong những năm qua, cơng tác Dân số-Kế hoạch hố gia đình của
Nghệ An nói chung và công tác giáo dục, cung cấp thông tin, kiến thức và kỹ
năng về chăm sóc sức khoẻ sinh sản/KHHGĐ cho vị thành niên, thanh niên
nói riêng đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh đó
vẫn cịn gặp rất nhiều khó khăn và thách thức. Việc chăm sóc sức khỏe sinh
sản cho lứa tuổi vị thành niên, thanh niên trên địa bàn tỉnh cịn gặp nhiều khó
khăn. Tình trạng quan hệ tình dục trước hơn nhân, mang thai ngoài ý muốn,
sinh đẻ và nạo phá thai, nhất là tình trạng nạo phá thai khơng an tồn trong
lứa tuổi vị thành niên đang có xu hướng gia tăng. Tỷ lệ phụ nữ bị viêm nhiễm
đường sinh sản vẫn cịn nhiều và có xu hướng ngày càng trẻ hố; chất lượng

dân số, chất lượng cuộc sống chậm được cải thiện...
Từ thực tiễn đó, chúng tơi chọn đề tài "Giải pháp quản lý hoạt động
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh
sản vị thành niên cho học sinh THPT tỉnh Nghệ An" để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT
tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

4


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Công tác quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT tỉnh
Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh
THPT tỉnh Nghệ An, nếu đề xuất và thực hiện các giải pháp có cơ sở khoa
học, có tính khả thi.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5. 1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành
niên cho học sinh THPT.
5.1.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh
THPT tỉnh Nghệ An.
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản
vị thành niên cho học sinh THPT tỉnh Nghệ An.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi một số trường THPT trên địa bàn
tỉnh Nghệ An; bao gồm các trường: Trường THPT dân tộc nội trú tỉnh (cơ sở 2),
Trường THPT Kỳ Sơn, THPT Quỳ Hợp 2, THPT Quỳ Hợp 3; THPT Quỳ Châu,
THPT Quế Phong, THPT Tương Dương 1, THPT Tương Dương 2, THPT Anh
Sơn 1, THPT Anh Sơn 2, THPT Thanh Chương 3, THPT Đặng Thúc Hứa,
THPT Nam Đàn 1, THPT Yên Thành 3, THPT Cửa Lò, THPT Diễn Châu 5,
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

5


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

THPT Hồng Mai 2; THPT dân lập Ngơ Trí Hồ và THPT dân lập Lê Dỗn
Nhã.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng

cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể sau đây:
+ Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
+ Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể
sau đây:
+ Phương pháp điều tra;
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục;
+ Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
6.3. Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng các phần mềm cơng thức tốn học để xử lý số liệu thu được.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động phối
hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên cho học sinh THPT.
7.2. Về mặt thực tiễn
Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh
THPT tỉnh Nghệ An; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục
sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT tỉnh Nghệ An.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

6


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và kiến nghị; Tài liệu tham khảo; Phụ lục
nghiên cứu, luận văn có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành
niên cho học sinh trung học phổ thông
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh
THPT tỉnh Nghệ An.
- Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho
học sinh THPT tỉnh Nghệ An.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

7


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề giáo dục giới tính nói chung được nhiều nước ở Châu Âu quan
tâm từ rất sớm. Có thể nói rằng Thụy Điển là quốc gia đầu tiên nghiên cứu

vấn đề này. Năm 1921 Thụy Điển đã coi tình dục là quyền tự do của con
người, là quyền bình đẳng nam nữ, là trách nhiệm đạo đức của công dân đối
với xã hội. Họ đã thành lập Hiệp hội quốc gia tình dục (1933) với mục tiêu là:
Thông tin phổ biến kiến thức về giới tính, tình dục; sản xuất và bn bán
thuốc tránh thai, dụng cụ tránh thai [18].
Bộ Giáo dục Thụy Điển đã quyết định đưa thí điểm nội dung giáo dục
giới tính vào nhà trường (1942) và đến năm 1956 thì chính thức dạy phổ cập
trong tất cả các loại trường từ tiểu học đến trung học[18].
Hầu hết các nước Đông Âu (Đức, Tiệp Khắc, Ba Lan), Tây Âu, Bắc Âu
cũng có những quan điểm xem xét vấn đề GDGT là vấn đề lành mạnh, họ đã
tuyên truyền rộng khắp cho mọi người hiểu rõ những quy luật hoạt động của
tình quan hệ tình dục và vấn đề này cũng được đưa vào dạy ở các trường học
theo những vấn đề tự chọn [18].
Ở Châu Á, do ảnh hưởng của những quan niệm phong kiến và tôn giáo
nên GDGT bị xem là lĩnh vực cấm kị. Dân số gia tăng quá nhanh, chất lượng
cuộc sống không được đảm bảo đã khiến các nước ở Châu Á đã thức tỉnh và
nhìn nhận vấn đề một cách thích đáng. Họ đã thống nhất ý kiến về tầm quan
trọng và sự cần thiết phải GDGT cho thế hệ trẻ, giúp họ làm chủ quá trình
sinh sản của mình một cách khoa học, phù hợp với tiến bộ xã hội.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

8


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Giáo dục dân số đã được thực hiện ở một số nước trên thế giới, đặc biệt
ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên, trước năm 1994 chính sách dân số và
nội dung GDDS của các nước đều tập trung vào các vấn đề dân số phát triển
(quy mô dân số, di cư, KHHGĐ…). Mãi đến năm 1994, giáo dục SKSS và

SKSSVTN là những vấn đề mới chính thức được thừa nhận tại hội nghị quốc
tế về Dân số và Phát triển ở Cairo - Ai Cập (1994). Sức khoẻ sinh sản được
coi là định hướng chỉ đạo của hầu hết các chương trình dân số thế giới. Hội
nghị này đã thống nhất một chương trình hành động về dân số và phát triển
trong 20 năm tới, nó đã đưa ra một khái niệm chiến lược mới về SKSS, đề ra
15 nguyên tắc khẳng định con người mới là trung tâm đối với sự phát triển
bền vững. Cũng chính tại hội nghị này, một khái niệm mới về SKSS bao gồm
tất cả các nội dung liên quan tới tình trạng sức khỏe, quá trình sinh sản và
chất lượng cuộc sống đã được trình bày cặn kẽ trong chương trình hành động
của ICPD. Sau hội nghị này, hàng loạt các quốc gia trên thế giới cũng lần lượt
tổ chức nhiều hội nghị bàn về vấn đề SKSSVTN như:
- Hội nghị quốc tế tại Bắc Kinh (1995)
- Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển tại The Hague Hà Lan (1999)
- Hội nghị dân số cấp cao của Ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á - Thái Bình
Dương (ESCAP) và Quỹ dân số liên hợp quốc (UNFPA) tại Băng Cốc.
Như vậy, ở hầu hết các nước trên thế giới đều đã hết sức quan tâm tới
vấn đề SKSS, coi đó là một vấn đề có tính chiến lược quốc gia [20].
Thực tế cho thấy, ở một số nước đang phát triển, số sinh ở vị thành niên
chiếm tỷ trọng tương đối lớn so với tổng số sinh do mức sinh giảm ở những
phụ nữ trưởng thành. Bởi phần lớn các trường hợp mang thai ở vị thành niên
là không chủ định và không theo mong muốn nên rất nhiều người trong số
này có xu hướng kết thúc bằng nạo phá thai, mà ở nhiều nước thực hiện nạo
phá thai là bất hợp pháp và không an tồn. Hàng năm trên thế giới có khoảng
100.000 ca tử vong ở tuổi vị thành niên do nạo phá thai khơng an tồn. Hậu
quả lâu dài của nạo phá thai còn bao gồm cả bệnh viêm nhiễm đường sinh sản
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

9



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

và vô sinh. Bên cạnh những bất lợi về sức khoẻ, về tinh thần; mang thai và
nạo phá thai VTN còn để lại những hậu quả về mặt kinh tế và xã hội [18].
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Về mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
cơng tác giáo dục, sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Giáo dục trong
nhà trường chỉ là một phần, cịn cần có sự giáo dục ngồi xã hội và trong gia
đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong
nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngồi xã
hội thì kết quả cũng khơng hồn tồn” [2].
Ở Việt Nam chúng ta trước đây do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng
phong kiến phương Đơng nên việc giáo dục giới tính, giáo dục SKSS cho học
sinh chỉ được quan tâm ở khía cạnh đạo đức; còn về nội dung, kiến thức và kỹ
năng liên quan đến vấn đề giới tính, tình dục và SKSS hầu như còn bỏ ngỏ và
né tránh, dẫn tới nhiều hậu quả đáng tiếc đã xảy ra.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện KHHGĐ đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội và chất lượng của giống nòi, ngay từ những năm
đầu của thập niên 60 của thế kỷ XX đến nay, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã
xây dựng, ban hành và thực hiện có hiệu quả nhiều chính sách dân số. Tại
Quyết định 216 - CP ngày 26/12/1961 của Chính phủ về việc hướng dẫn sinh
đẻ có kế hoạch do Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký đã ghi rõ: "Vì sức khỏe của
người mẹ, vì hạnh phúc và sự hịa thuận của gia đình, vì để cho việc ni dạy
con cái được chu đáo, việc sinh đẻ của nhân dân ta cần được hướng dẫn một
cách thích hợp" [20].
Ngày 24/12/1968 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã có Chỉ thị 176A với
nội dung chỉ đạo: “Bộ giáo dục, Bộ đại học và trung học chuyên nghiệp, tổng
cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức liên quan xây dựng chương trình chính
khóa nhằm bồi dưỡng cho học sinh những kiến thức khoa học về giới tính, về
hơn nhân gia đình, về ni dạy con cái"[20].

Ở nước ta trong giai đoạn từ 1989 đến 1992 các dự án GDDS đã bắt
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

10


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

đầu được thử nghiệm. Giai đoạn từ 1994 đến 1998 bước đầu đã thể chế hóa
GDDS trong nhà trường. Lần đầu tiên GDDS được đưa vào chương trình tích
hợp GDDS với 5 chủ đề cơ bản: Nhân khẩu học, mơi trường, gia đình, giới,
dinh dưỡng. Các nội dung SKSS đã được chính thức lồng ghép vào nội dung
một số môn học từ bậc tiểu học đến trung học và khẳng định rằng trong giai
đoạn này trọng tâm của công tác GDDS phải là giáo dục SKSS cho VTN.
Tháng 10 năm 1996 hội thảo vì SKSSVTN đã nhấn mạnh đầu tư giải quyết
vấn đề SKSSVTN là một yêu cầu quan trọng trong vấn đề phát triển đất nước.
Tuy nhiên, trong giai đoạn này nội dung GDDS quá thiên về DS/KHHGĐ,
chưa chú trọng tới SKSS như một mục tiêu ưu tiên quốc gia. Với sự ra đời
của chương trình mới về giáo dục phổ thông cho giai đoạn sau 2000, các dự
án GDDS mới được xây dựng. Mục tiêu GDDS trong giai đoạn này ở các
trường phổ thông gồm: Xây dựng chương trình tích hợp GDDS mới phù hợp
với trương trình giáo dục phổ thơng sau năm 2000 trên tinh thần nhấn mạnh
tới SKSSVTN; xây dựng các tài liệu hướng dẫn giảng dạy, tài liệu tham khảo
và các tài liệu trực quan; tập huấn giáo viên song chúng ta vẫn chưa xây dựng
được chương trình GDDS và SKSS cho trung học cơ sở mặc dù các mục tiêu
cho cấp học này đã được xác định.
Ngày 05/06/2000, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 61/2000/QĐTTg thành lập “Ủy ban Quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống ma túy
mại dâm” do Phó Thủ tướng Chính phủ làm Chủ tịch. Ủy ban phòng chống
AIDS đã tổ chức nhiều hoạt động truyền thông, hoạt động can thiệp tại cộng
đồng, tổ chức nghiên cứu, khảo sát thức trạng tình hình nhằm bảo vệ VTN,

nâng cao hiểu biết và kỹ năng dự phòng của VTN trước sự tấn công của đại
dịch HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội. Thơng qua các hoạt động đó cũng góp
phần nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục SKSS cho VTN.
Năm 2004, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em triển khai đề án Mơ hình
cung cấp thông tin và dịch vụ SKSS/KHHGĐ cho VTN và thanh niên tại 10
tỉnh thành phố. Năm 2006 mở rộng ra 28 tỉnh thành phố. Mục tiêu chính của
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

11


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

đề án nhằm nâng cao nhận thức về SKSS/KHHGĐ, bao gồm các vấn đề liên
quan về giới, giới tính, tình dục an tồn, bệnh lây truyền qua đường tình dục,
HIV/AIDS góp phần làm giảm các hành vi gây tác hại đến sức khoẻ sinh sản
vị thành niên.
Ngày 14/11/2011 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 2013/QĐTTg về việc phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai
đoạn 2011- 2020, trong phần giải pháp để thực hiện Chiến lược đã chỉ
rõ:"Triển khai mạnh, có hiệu quả các hoạt động truyền thơng, giáo dục với nội
dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp với từng nhóm đối tượng; ưu tiên
các đối tượng khó tiếp cận thơng tin và dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản. Mở
rộng và nâng cao chất lượng giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, bao gồm
cả giáo dục về phịng ngừa nhiễm HIV, bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính
khi sinh và sức khỏe tình dục trong và ngồi nhà trường..." [21].
Hiện nay vấn đề giải pháp kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong công tác quản lý giáo dục học sinh đã được đề cập từ những góc độ
chun mơn khác nhau trong các cơng trình đã cơng bố về giáo dục học, tâm
lý học, quản lý văn hóa, giáo dục. Vấn đề phối hợp, quản lý sự phối hợp 3 lực
lượng nhà trường - gia đình - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đã trở

thành một đề tài nghiên cứu khoa học của các nhà giáo dục. Những nhà giáo
dục đã đi sâu vào đề tài này phải kể đến Hà Thế Ngữ, Đức Minh, Đặng Vũ
Hoạt, Phạm Khắc Chương, Phạm Cốc.... đã đề cập đến vai trị, vị trí, ý nghĩa
cực kỳ quan trọng của sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội để
nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh.
Cuốn sách: “Gia đình và cộng đồng với sự nghiệp giáo dục trẻ em” do
Nguyễn Trọng Đệ chủ biên đã đề cập nhiều quan điểm, quan niệm, nhiều tư
tưởng về giáo dục gia đình và giáo dục xã hội đối với việc giáo dục trẻ em [5].
Tác giả Đức Minh với tác phẩm “Suy nghĩ về trách nhiệm của gia đình
đối với việc giáo dục thiếu niên nhi đồng” đề cập đến vai trị và trách nhiệm
của gia đình trong vấn đề giáo dục trẻ em.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

12


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Tất cả cơng trình nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên cứu khái quát mà
chưa đi sâu vào cụ thể, một số tác phẩm chỉ dừng lại ở việc nêu lên vai trò và
trách nhiệm của NT - GĐ - XH trong công tác phối hợp giáo dục học sinh nói
chung mà chưa đề cập đến nội dung giáo dục giới tính, tình dục và SKSS cho
các em cũng như các giải pháp quản lý sự phối hợp này. Vì vậy trong điều
kiện cơng tác của mình, tác giả thấy cần có sự nghiên cứu về các giải pháp
quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục
SKSS cho các em.
Điều đáng quan tâm là trong những năm gần đây tình trạng mang thai ở
vị thành niên cũng tăng lên, bình quân mỗi năm có khoảng 5% em gái dưới 18
tuổi và 19% dưới 19 tuổi đã sinh con (Tổng Cục thống kê và Chương trình
phát triển Liên hợp quốc UNDP). Tuy chưa có số liệu thống kê chính thức

nhưng theo một nghiên cứu cho thấy Việt Nam là một trong 5 nước có tỷ lệ phá
thai cao nhất thế giới, trong đó có một tỷ lệ khơng nhỏ là nạo phá thai ở tuổi vị
thành niên. Các cuộc điều tra chọn mẫu hay biến động dân số trong thời gian
qua đều cho thấy số lượng mỗi năm một tăng, theo thống kê y tế, hàng năm
Việt Nam có khoảng từ 1, 3 đến 1, 5 triệu ca nạo hút thai, 1/5 trong số này là
phụ nữ dưới 20 tuổi [22].
Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong thanh thiếu niên ở nước ta ngày càng gia
tăng rõ rệt. Theo Cục Phòng chống AIDS, vào những năm đầu 2000, dịch
HIV ở Việt Nam bắt đầu tăng nhanh. Kể từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên
tại thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1990 thì tính đến tháng 6 năm 2015 số
người nhiễm HIV cịn sống được báo cáo là 227.144 người, trong đó có
71.115 người đã chuyển sang giai đoạn AIDS, và đã có 74.442 người tử vong.
Đại dịch HIV/AIDS đã có mặt ở 100% số tỉnh hơn 80% số xã, phường, thị
trấn. Theo ước tính của các chun gia, hiện có tới khoảng 260 ngàn người
nhiễm HIV đang sống trong cộng đồng. Theo Bộ Y tế tỷ trọng thanh niên
nhiễm HIV trong độ tuổi dưới 30 chiếm 60% còn trong độ tuổi 13 - 19 chiếm
10% [22].
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

13


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Nghiên cứu công tác quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh
THPT tỉnh Nghệ An là bước tiếp tục làm phong phú thêm lý luận về quản lý
giáo dục, đồng thời cũng góp phần đề ra được một số giải pháp có hiệu quả,
thiết thực, đáp ứng được địi hỏi của giáo dục của tỉnh nhà; góp phần tạo ra
bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận trình độ

thế giới, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và con
người trong thời kỳ hội nhập của đất nước.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ sinh sản vị thành niên
1.2.1.1. Sức khoẻ sinh sản
Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển năm 1994 tại Cairô (Ai Cập)
đã định nghĩa: “SKSS là trạng thái thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần
và xã hội của tất cả những gì liên quan tới hoạt động và chức năng của bộ
máy sinh sản, chứ khơng chỉ đơn thuần là khơng có bệnh tật hoặc tàn phế
trong bộ máy đó. Điều này hàm ý, mọi người, kể cả nam và nữ đều có quyền
nhận được thơng tin và tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, các biện pháp
kế hoạch hóa gia đình an tồn, hiệu quả, dễ dàng và thích hợp tùy theo sự lựa
chọn của họ đảm bảo cho phụ nữ trải qua thai nghén và sinh đẻ an toàn, tạo
cho các cặp vợ chồng những điều kiện tốt nhất để có những đứa con khỏe
mạnh [26].
Trong chương trình hành động của Hội nghị nay cũng đã nêu rõ: “SKSS
là trạng thái sung mãn hoàn hảo về thể chất, tinh thần, xã hội và khơng chỉ là
khơng có bệnh tật hay không bị tàn phế về tất cả những gì liên quan tới hệ
thống, chức phận và quá trình sinh sản. Như thế, SKSS có nghĩa là mọi người
có thể có cuộc sống tình dục an tồn, hài lịng, họ có khả năng sinh sản, tự do
quyết định có sinh con hay không, sinh con khi nào và sinh bao nhiêu con.
Ngầm hiểu trong điều cuối là quyền của người đàn ơng và đàn bà có thơng
tin, có thể tiếp cận được các biện pháp KHHGĐ an tồn, có hiệu quả, có khả
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

14


×