Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN TRỌNG MẠNH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI CHA MẸ HỌC SINH
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC
TẠI HUYỆN SƠN DƢƠNG TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN TRỌNG MẠNH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI CHA MẸ HỌC SINH
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC
TẠI HUYỆN SƠN DƢƠNG TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS. PHẠM HỒNG QUANG
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Trọng Mạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Để đạt tới kết quả tốt đẹp như hôm nay tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới Ban lãnh đạo, các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
Phòng Giáo dục và Đào tạo Sơn Dương, Hội đồng giáo dục, các trường tiểu
học trong toàn huyện, các lực lượng giáo dục trong huyện đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy,
hướng dẫn giúp đỡ lớp Cao học Quản lý giáo dục khoá 20 - Trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên.
Lời cảm ơn đặc biệt xin dành cho thầy giáo PGS-TS. Phạm Hồng Quang
và các thầy cô giáo của Trường đại học Sư phạm Thái Nguyên đã hướng dẫn và
tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành được luận văn với tất cả tinh thần trách
nhiệm và lòng nhiệt tình.
Sau cùng tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Trường đại học Sư phạm Thái
Nguyên, các đồng nghiệp, tất cả bạn bè những người thân đã luôn quan tâm
ủng hộ trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn này./.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Trọng Mạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc nội dung luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI
HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI CHA MẸ HỌC SINH Ở TRƢỜNG
TIỂU HỌC 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Một số khái niệm công cụ 9
1.2.1. Khái niệm nhà trường và cha mẹ học sinh 9
1.2.2. Khái niệm về phối hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình để giáo
dục học sinh tiểu học 10
1.2.3. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường 11
1.2.4. Quản lý phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh 19
1.3. Một số vấn đề cơ bản về phối hợp giữa nhà trường và gia đình để giáo
dục học sinh tiểu học 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.3.1. Mục tiêu của phối hợp giữa nhà trường và gia đình 21
1.3.2. Nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình 21
1.3.3. Hình thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình 21
1.4. Quản lý phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh ở trường tiểu học 22
1.4.1. Lập kế hoạch phối hợp 22
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch 22
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh để
giáo dục học sinh 23
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phối hợp giữa nhà trường với cha
mẹ học sinh 24
1.4.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý phối hợp giữa nhà trường
với cha mẹ học sinh trong giáo dục 24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI CHA MẸ HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN SƠN DƢƠNG TỈNH TUYÊN QUANG 29
2.1. Tổ chức khảo sát 29
2.1.1. Một vài nét về giáo dục huyện Sơn Dương 29
2.1.2. Tổ chức khảo sát 35
2.2. Thực trạng quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với Cha mẹ học
sinh của hiệu trưởng 36
2.2.1. Nhận thức vai trò của việc phối hợp và quản lý việc phối hợp giáo
dục giữa nhà trường với gia đình và xã hội 36
2.2.2. Thực trạng phối hợp giữa nhà trường và gia đình để giáo dục học
sinh ở các trường tiểu học Huyện Sơn Dương 41
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình để
giáo dục học sinh các trường tiểu học tại huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang 48
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phối hợp giữa nhà trường và
gia đình 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
2.4.1. Những kết quả đạt được 59
2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế 60
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI CHA MẸ HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN SƠN DƢƠNG TỈNH TUYÊN QUANG 63
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 63
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế 63
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 63
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và toàn diện 64
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 64
3.2. Đề xuất các biện pháp 65
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh và các
lực lượng giáo dục về tầm quan trọng của hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình để giáo dục học sinh tiểu học 65
3.2.2. Kế hoạch hoá công tác phối hợp với Cha mẹ học sinh của nhà trường
và ban hành văn bản phối hợp thực hiện 67
3.2.3. Xây dựng hệ thống cam kết giữa nhà trường với Cha mẹ học sinh, hoàn
thiện cơ chế phối hợp nhà trường với cha mẹ học sinh 70
3.2.4. Quản lý việc đẩy mạnh phát triển hệ thống thông tin trường học với
cha mẹ học sinh 71
3.2.5. Quản lý việc tăng cường thực hiện tốt mối quan hệ mật thiết giữa
giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh 73
3.2.6. Tăng cường năng lực công tác chủ nhiệm trong bồi dưỡng giáo viên
chủ nhiệm để làm tốt công tác phối hợp với cha mẹ học sinh 77
3.3. Khảo nghiệm sự cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh của hiệu trưởng
trường tiểu học 80
3.3.1. Quy trình khảo nghiệm qua lấy ý kiến chuyên gia 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm sự cần thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh của
hiệu trưởng trường tiểu học 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 86
1. Kết luận 86
2. Khuyến nghị 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
Chữ viết tắt
Cụm từ viết tắt
1.
CBQL
Cán bộ quản lý
2.
CMHS
Cha mẹ học sinh
3.
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
4.
CSVC
Cơ sở vật chất
5.
GD
Giáo dục
6.
GD-ĐT
Giáo dục-Đào tạo
7.
GV
Giáo viên
8.
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
9.
HĐND
Hội đồng nhân dân
10.
HS
Học sinh
11.
KH
Khoa học
12.
KT-XH
Kinh tế-xã hội
13.
PHHS
Phụ huynh học sinh
14.
QL
Quản lý
15.
QLGD
Quản lý giáo dục
16.
UBND
Uỷ ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số liệu các đơn vị trường, giáo viên, nhân viên, học sinh toàn huyện 30
Bảng 2.2. Thống kê số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên 10 trường tiểu
học trong 5 cụm giáo dục của huyện về trình độ đào tạo 31
Bảng 2.3. Thống kê số cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh 10
trường tiểu học trong 5 cụm giáo dục của huyện về giới tính, tuổi
đời, tuổi nghề (không tính nhân viên) 32
Bảng 2.4. Thống kê chất lượng hai mặt giáo dục 10 trường tiểu học trong 5
cụm giáo dục của huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang 33
Bảng 2.5. Số liệu học sinh trong độ tuổi vào lớp 1 đầu năm học, học sinh
bỏ học các năm học 34
Bảng 2.6. Đối tượng khảo sát thực trạng 35
Bảng 2.7. Nhận thức của các đối tượng khảo sát về ý nghĩa sự phối hợp và
quản lý phối hợp 37
Bảng 2.8. Nhận thức của đối tượng khảo sát về vai trò trách nhiệm của nhà
trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục cho học sinh 38
Bảng 2.9. Mục đích của sự phối hợp và quản lý việc phối hợp giáo dục giữa
nhà trường với gia đình và xã hội 40
Bảng 2.10. Nội dung phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình 41
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp phối hợp giáo dục
giữa nhà trường và gia đình 43
Bảng 2.12. Đánh giá ảnh hưởng của các lực lượng giáo dục đến việc giáo dục
học sinh (tính theo tỷ lệ % số người được điều tra) 44
Bảng 2.13. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi không lành mạnh ở học sinh
THPT (Theo tỷ lệ phần trăm so với đối tượng điều tra 202 người) 46
Bảng 2.14. Thực trạng huy động các nguồn lực thực hiện phối hợp giữa nhà
trường và gia đình để giáo dục học sinh 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
Bảng 2.15. Thực trạng các biện pháp chỉ đạo nội dung họp phụ hunh học
sinh của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Sơn Dương 51
Bảng 2.16. Mức độ hiệu quả của sự phối hợp và quản lý phối hợp giáo dục
giữa nhà trường với gia đình 54
Bảng 2.17. Nhận xét về nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả của sự phối hợp
và quản lý việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình 56
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm sự cần thiết của các biện pháp quản lý 81
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm Mức độ khả thi của các biện pháp QL đề xuất 82
Bảng 3.3. Tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
QL đề xuất 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của đối tượng khảo sát về ý nghĩa sự phối hợp và
quản lý phối hợp giáo dục 37
Biểu đồ 2.2. Nhận thức về trách nhiệm của nhà trường, gia đình và xã hội 38
Biểu đồ 2.3. Mức độ hiệu quả của sự phối hợp và QLPH giáo dục 54
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ sự cần thiết của các biện pháp QL đề xuất 82
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ mức độ khả thi của các biện pháp QL đề xuất 83
Biểu đồ í ức độ
84
Sơ đồ 3.1. Quy trình quản lý xây dựng kế hoạch phối hợp với CMHS 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Giáo dục thế hệ trẻ là trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội, trong
đó nhà trường và gia đình là hai cơ sở trực tiếp giáo dục các em. Gia đình luôn
là môi trường sống, môi trường giáo dục lâu dài, thường xuyên và dựa trên cơ
sở tình thương yêu. Như vậy gia đình là môi trường giáo dục có nhiều thuận lợi
và ưu thế trong việc hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ, do đó
nhà trường cần phải chủ động phối hợp với gia đình để nâng cao hiệu quả giáo
dục học sinh. Sự phối hợp giữa ba môi trường giáo dục nhà trường, gia đình và
xã hội là một trong những nguyên lý giáo dục của nước ta.
1.2. Học sinh tiểu học là lứa tuổi thiếu nhi, sự tự ý thức ở các em chưa cao, dễ bị
tác động bởi môi trường xung quanh. Ở vùng núi như huyện Sơn Dương đa phần
các em học 8 buổi/ tuần, trong một tuần chỉ có khoảng 1/3 thời gian trong ngày
các em ở trường, còn gần 2/3 thời gian các em ở nhà hoặc ở ngoài xã hội, ngoài
ra trong suốt gần 3 tháng hè các em không đến trường. Với môi trường thiên
nhiên phù hợp lứa tuổi hiếu động, ham chơi của các em và thời gian ở trường
không nhiều nên học sinh Tiểu học dễ sao lãng nhiệm vụ học tập và rèn luyện
của mình nếu không được các bậc phụ huynh quản lý, hướng dẫn.
1.3. Đến nay việc đổi mới chương trình phổ thông đã thực hiện ở toàn cấp Tiểu
học. Phương pháp học tập theo chương trình mới yêu cầu cao việc tự giác học
tập ở nhà của học sinh, các em không phải thụ động tiếp thu kiến thức ở trường
mà cần chủ động tìm tòi kiến thức từ nhiều nguồn thông tin theo sự hướng dẫn
của thầy cô và cha mẹ. Hơn nữa quá trình học tập ở nhà là tiếp nối và hoàn
thiện quá trình học tập ở trường, làm chuyển hoá kiến thức lĩnh hội trở thành
năng lực bản thân. Do đó nhà trường cần phải chủ động phối hợp thường xuyên
và chặt chẽ với gia đình để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất, nhằm
thực hiện tốt mục tiêu và nguyên lý giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
1.4. Tính hệ thống, tính liên tục và tính thống nhất các tác động giáo dục và các
lực lượng giáo dục là một nguyên tắc giáo dục rất quan trọng vì đặc điểm của
quá trình giáo dục là lâu dài, phức tạp và biện chứng. Do đó sự phối hợp chặt
chẽ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh là điều hết sức cần thiết, sẽ tạo ra sức
mạnh tổng hợp của hai lực lượng giáo dục: thầy cô và cha mẹ, đồng thời tạo
được môi trường thuận lợi cho việc phát triển nhân cách của học sinh ở cả nhà
trường và gia đình.
1.5. Huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang là một huyện miền núi. Trong nhiều
năm qua, nhận thức về giáo dục của một bộ phận nhân dân trong các xã chưa
cao, cộng thêm điều kiện kinh tế còn khó khăn cho nên việc đầu tư và quan tâm
đến việc học tập của con em đối với nhiều bậc phụ huynh còn hạn chế. Trách
nhiệm giáo dục thế hệ trẻ ở nhiều gia đình chưa được coi trọng, một số cha mẹ
còn khoán trắng việc dạy dỗ con cái cho nhà trường, việc phối hợp giữa nhà
trường với cha mẹ học sinh chưa đạt hiệu quả giáo dục cao.
Với những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động
phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh của hiệu trưởng trường tiểu học
tại huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang” là cần thiết để nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục học sinh ở các trường trong huyện và trong tỉnh.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý công tác phối hợp của
nhà trường tiểu học với cha mẹ học sinh ở huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên
Quang, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động phối hợp giữa trường tiểu học với cha mẹ học
sinh tại huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường
Tiểu học huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang và hoạt động quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học
sinh ở các trường tiểu học huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.
Khách thể điều tra, khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh ở
10 trường tiểu học thuộc 5 cụm giáo dục huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng giáo dục tiểu học phụ thuộc vào mối quan hệ phối hợp giữa
nhà trường và cha mẹ học sinh. Nếu có các biện pháp quản lý việc học tập và
rèn luyện của học sinh ở trường và ở gia đình một cách thích hợp, đồng thời tạo
lập được sự phối hợp tốt và có sự thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương
pháp giáo dục giữa nhà trường với cha mẹ học sinh thì sẽ có tác động tích cực
đến kết quả học tập và rèn luyện đạo đức của các em.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường
với cha mẹ học sinh ở trường tiểu học.
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với cha
mẹ học sinh ở các trường tiểu học huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.
Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý công tác phối hợp
giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với
cha mẹ học sinh ở các trường Tiểu học huyện Sơn Dương cụ thể là hoạt động
phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh và phối hợp giữa Ban
giám hiệu với Hội cha mẹ học sinh nhà trường, đi sâu vào nghiên cứu tại
trường Tiểu học Tân Trào, Bình Yên, 19/8, Vĩnh Lợi, Đông Thọ 1, Hào Phú,
Sơn Nam, Đại Phú, Tam Đa trong giai đoạn từ năm 2002 đến nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nhằm thu thập và phân tích các
tài liệu về chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước và những vấn đề lý luận
có liên quan đến sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu: lập phiếu hỏi các giáo viên chủ
nhiệm và cha mẹ học sinh nhằm đánh giá thực trạng nhận thức và các hoạt
động phối hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình.
- Phương pháp phỏng vấn: trao đổi với ban giám hiệu, giáo viên, cha mẹ
học sinh và học sinh để khẳng định kết quả điều tra bằng phiếu.
- Phương pháp chuyên gia: hỏi ý kiến một số cán bộ quản lý giáo dục.
7.3. Phương pháp thống kê toán học xử lý kết quả nghiên cứu(sử dụng công
thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spiếc man).
8. Cấu trúc nội dung luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường
với cha mẹ học sinh ở trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với
cha mẹ học sinh tại các trường tiểu học huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động phối hợp
giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường tiểu học tại huyện sơn dương
tỉnh Tuyên Quang
Kết luận, khuyến nghị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI CHA MẸ HỌC SINH Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học trên các bình
diện khác nhau: triết học, kinh tế học, xã hội học, tâm lý học,…
Ở nước ngoài, nhiều nhà khoa học đã đưa ra các quan điểm khác nhau về
quản lý, trong thời kỳ cận đại, quản lý đã từng bước tách khỏi triết học và dần trở
thành một môn khoa học độc lập. Có thể nêu ra một số quan điểm tiêu biểu như:
F.Taylor(1856-1915) và các cộng sự đã đưa ra các chế độ và phương pháp về quản
lý tác nghiệp và quản lý tổ chức(thuyết quản lý theo khoa học); H.Fayol(1841-
1925) cho rằng, quản lý là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp
và cuối cùng là kiểm tra(thuyết quản lý hành chính); Mary Parker Follet(1868 -
1933) và Elton Mayor (1880-1949) với thuyết quản lý theo quan hệ con người,
quan tâm thỏa đáng đến yếu tố con người, tâm lý tập thể và bầu không khí trong xí
nghiệp; G.B.Watson (1878-1958), H.Munsterberge (1863-1916), Abraham Maslow
(1908-1970), Douglas Mc Gregor (1906-1964) quan niệm quản lý theo hành vi.
M.Weber và Chester Barnard sáng lập mô hình tổ chức để quản lý, coi trọng sự
phân công sắp xếp vị trí từng người trong tổ chức, đồng thời đề cao tính nhân đạo
và tính trồi của hệ thống.
Ở trong nước, cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội của nước nhà, khoa
học quản lý giáo dục Việt Nam dần trưởng thành, hoàn thiện và tiếp cận thế giới.
Trong quá trình đó, nhiều nhà sư phạm trong nước đã có các công trình nghiên
cứu về quản lý giáo dục như Hà Thế Ngữ, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Đức Minh,
Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Quang Phúc,…Trong những năm gần đây, xuất
hiện nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về Quản lý giáo dục như: Đặng
Quốc Bảo, Một số khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục - trường Cán bộ đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
trung ương I, Hà Nội, 1997; Trần Kiểm, Những vấn đề cơ bản của khoa học quản
lý giáo dục - Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2009; Nhóm tác giả Bùi Minh Hiền,
Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo - Quản lý giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Sư
phạm, 2011; Phạm Khắc Chương, Lý luận quản lý giáo dục đại cương, Đại học Sư
phạm Hà Nội, 2009,…Những công trình nghiên cứu của các tác giả đã giải quyết
nhiều vấn đề lý luận, bản chất, quy trình, phương pháp, nghệ thuật,…quản lý và
quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Trách nhiệm của nhà trường trong việc tổ chức phối hợp với gia đình để
giáo dục học sinh là vấn đề từ lâu đã được xã hội và các nhà giáo dục rất coi
trọng. Trong nền giáo dục cận đại, J.A.Komenxki (1592-1670) là người đầu
tiên nêu ra một hệ thống lý luận chặt chẽ về tầm quan trọng của mối quan hệ
thống nhất giữa gia đình và nhà trường đối với kết quả giáo dục trẻ. Ông khẳng
định lòng ham học của trẻ không thể thiếu vắng sự kích thích từ phiá bố mẹ và
thầy cô : “Các bậc cha mẹ, giáo viên nhà trường, bản thân môn học, phương
pháp dạy học phải thống nhất làm thức tỉnh và duy trì khát vọng học tập trong
học sinh”…Nhiều nhà giáo dục lỗi lạc của Liên Xô đã nhấn mạnh đến tầm
quan trọng của sự phối hợp, hợp tác giữa nhà trường và gia đình trong việc
thực hiện mục đích giáo dục những người công dân chân chính trong tương lai
đối với nhà nước xã hội chủ nghĩa. V.A.Xukhomlinxki (1918-1970) đã khẳng
định nêú gia đình và nhà trường không có sự hợp tác để thống nhất mục đích,
nội dung giáo dục thì sẽ dẫn đến tình trạng “gia đình một đường, nhà trường
một nẻo”.
Trong lịch sử giáo dục ở nước ta, từ lâu giữa nhà trường và gia đình đã
có sự hợp tác chặt chẽ trong việc giáo dục trẻ, câu nói “Muốn sang thì bắc cầu
Kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy Thầy” đã khái quát ý nghĩa lớn lao về mối
quan hệ này. Chủ tịch Hồ Chí Minh là một nhà giáo dục lớn của nước ta, Người
đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng về trách nhiệm của nhà trường phải tổ chức
phối hợp với gia đình: …“Phải mật thiết liên hệ với gia đình học trò. Bởi vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội
và trong gia đình để cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục
trong nhà trường dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã
hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”…[8, tr.10]
Thực tiễn đã có nhiều công trình nghiên cứu, tổng hợp quan điểm lý
luận và thực tiễn về vai trò, nhiệm vụ của gia đình và sự phối hợp giữa nhà
trường với gia đình và xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ như “Giáo dục gia
đình”(Giáo trình đào tạo giáo viên THCS, NXB Giáo Dục), “ Xã hội hoá công
tác giáo dục” (Phạm Minh Hạc tổng chủ biên), “Giáo dục học - Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn” (Hà Thế Ngữ), “Thực hành tổ chức hoạt động giáo dục”
(Hà Nhật Thăng), “Suy nghĩ về trách nhiệm của gia đình đối với việc giáo dục
thiếu niên nhi đồng” (Nguyễn Đức Minh), “Văn hoá gia đình với việc hình
thành và phát triển nhân cách trẻ em” (Võ Thị Cúc)…
Một số tác giả cũng đã chọn đề tài nghiên cứu về tác động phối hợp của
gia đình để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trong luận án, luận văn của
mình như: “Những biện pháp cải thiện tác động của gia đình đến việc học tập
của học sinh lớp 1,2 trường tiểu học” (Luận án TS của Vũ Thị Sơn), “Các biện
pháp tác động của cha mẹ đến việc học tập của học sinh lớp 5 ở TP.HCM”
(Luận văn Th.S của Võ Thị Bích Hạnh), “Một số biện pháp cơ bản tạo quan hệ
gắn bó giữa cha mẹ và con cái” (Luận văn Th.S của Nguyễn Thị Bích Hồng).
Bên cạnh những công trình mang tính phổ quát đó, công tác quản lý
trong nhà trường phổ thông cũng là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu đi sâu
tìm hiểu. Đặc biệt trong những năm gần đây nhiều luận văn tiến sỹ, thạc sỹ đã
đề cập đến được nhiều vấn đề cụ thể trong công tác quản lý trường học. Nhưng
đó chỉ là những vấn đề có tính chuyên sâu, gắn với công tác quản lý nảy sinh ở
địa phương, nên việc tiếp tục nghiên cứu những vấn đề này vẫn có ý nghĩa thực
tiễn. Song song với những thuận lợi, giáo dục gia đình còn có những mặt không
thuận lợi trong việc giáo dục trẻ. Tình yêu thương sâu sắc, rộng lớn của cha mẹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
đối với con cái nếu không có yêu cầu cao về giáo dục, không có tính nguyên tắc
sư phạm sẽ có thể là nguyên nhân gây ra cho con cái thói hư, tật xấu. Những cha
mẹ có tư tưởng lạc hậu, quan niệm giáo dục lỗi thời, không có tri thức về khoa
học giáo dục sẽ dẫn đến việc giáo dục gia đình mâu thuẫn với giáo dục nhà
trường và giáo dục xã hội. Do đó nhà trường và xã hội cần phải phối hợp, phát
huy những thuận lợi và khắc phục những mặt không thuận lợi của giáo dục gia
đình trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Ngược lại gia đình và xã hội cũng cần phải
bổ sung, cộng tác và phát huy vai trò của giáo dục nhà trường vì mục tiêu chung
là làm cho trẻ “thành người” và “làm người”.
Các công trình nghiên cứu đã khẳng định gia đình có tính quyết định trong
việc giáo dục thế hệ trẻ và sự phối hợp giữa giáo dục nhà trường và giáo dục gia
đình là không thể thiếu trong quá trình giáo dục trẻ. Bởi lẽ gia đình có vị trí và
vai trò hết sức to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ em.
Giáo dục gia đình có tính xúc cảm hơn so với bất cứ môi trường giáo dục nào
khác, vì nó dựa trên tình yêu thương của cha mẹ đối với con cái và tình cảm
quyến luyến tin cậy của con cái đối với cha mẹ, do đó giáo dục gia đình có khả
năng lớn trong xây dựng tình cảm, niềm tin, tính cách con người. Giáo dục gia
đình còn mang tính ổn định, lâu bền. Những phẩm chất về nhân cách của cha mẹ
và các thành viên trong gia đình tác động trực tiếp, thường xuyên và có hiệu quả
đến trẻ em. Sự gắn bó của các quan hệ gia đình tạo nên không khí tâm lý gia
đình thường có ảnh hưởng quyết định đối với những phản ứng của trẻ em. Do đó
những ảnh hưởng của gia đình thời thơ ấu thường để lại những dấu ấn sâu sắc
trong tâm hồn đứa trẻ và những đặc điểm của gia đình có ảnh hưởng nhiều nhất
và mạnh nhất đến các hoạt động của trẻ em.
Nghiên cứu công tác quản lý hoạt động phối hợp giữa trường Tiểu học
với cha mẹ học sinh của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Sơn Dương tỉnh
Tuyên Quang là bước tiếp tục làm phong phú thêm lý luận về quản lý giáo dục,
đồng thời cũng góp phần đề ra được một số biện pháp có hiệu quả, thiết thực,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
đáp ứng được đòi hỏi của giáo dục huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang; góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục, tạo ra bước chuyển biến cơ bản về chất
lượng giáo dục theo hướng tiếp cận trình độ thế giới, phục vụ thiết thực cho sự
phát triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập của đất nước.
Với đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với
cha mẹ học sinh của hiệu trưởng trường tiểu học tại huyện Sơn Dương tỉnh
Tuyên Quang” vẫn còn là một vấn đề mới, những công trình nghiên cứu một
cách đầy đủ chỉ là từng mặt của vấn đề. Với mục đích đi sâu nghiên cứu đề tài
trên để thấm nhuần hơn vấn đề, rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bản
thân và cho đồng nghiệp có thể vận dụng vào thực tiễn một cách sáng tạo, phù
hợp, chúng tôi lựa chọn đề tài này để nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm nhà trường và cha mẹ học sinh
Quá trình giáo dục học sinh luôn bị tác động của nhiều yếu tố khách quan
và chủ quan, bên ngoài và bên trong. Có thể hiểu rằng có bao nhiêu mối quan hệ
ở trong nhà trường, gia đình và xã hội mà học sinh tham gia hoạt động thì có bấy
nhiêu sự tác động đến quá trình giáo dục học sinh. Đó chính là 3 lực lượng giáo
dục cơ bản tác động đến quá trình giáo dục hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách học sinh là nhà trường, gia đình và xã hội. Mỗi lực lượng có tầm quan
trọng, có nhiệm vụ, có phương pháp và tính ưu việt riêng.
- Nhà trường là: Là một cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức
năng giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước và cho địa phương, nhà trường hoạt động có mục đích, có kế hoạch và
được thực hiện theo chương trình giáo dục đã được phê duyệt bởi đội ngũ các
nhà sư phạm đạt chuẩn về trình độ sư phạm.
Cha mẹ học sinh là những người chịu trách nhiệm giám hộ học sinh có
nhiệm vụ phối hợp với nhà trường để quản lý và giáo dục học sinh.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh: “Trường tiểu học có ban đại diện cha mẹ
học sinh của từng lớp và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, tổ chức và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và đào tạo ban hành”.[Điều 49, 7].
Gia đình hạnh phúc dựa trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải
yêu thương quý mến nhau, giúp đỡ nhau trong công việc gia đình và xã hội giữ
đúng tư cách là trách nhiệm của mình trong gia đình.
- Các lực lượng xã hội bao gồm: Các cơ quan nội chính, các tổ chức
chính trị xã hội, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức
năng.[27 - tr7].
Trong các lực lượng giáo dục, nhà trường có vai trò chủ đạo trong việc
giáo dục học sinh vì:
* Nhà trường có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo nhân lực
do xã hội giao phó.
* Nhà trường có nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục được chọn
lọc và tổ chức chặt chẽ.
* Nhà trường có LLGD mang tính chất chuyên nghiệp.
* Môi trường giáo dục trong nhà trường có tính chất sư phạm, có tác
động tích cực trong quá trình giáo dục học sinh.
Tuy nhiên nếu nhà trường có sự liên hệ, phối hợp với gia đình và các
LLXH sẽ có những tác động đồng thời tạo ra hiệu quả cao đối với quá trình
giáo dục học sinh.
1.2.2. Khái niệm về phối hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình để giáo
dục học sinh tiểu học
Việc phối hợp thống nhất giáo dục của nhà trường với giáo dục gia đình và
xã hội đã trở thành một nguyên tắc cơ bản của giáo dục. Bản chất của việc phối
hợp đó là đạt được sự thống nhất về các yêu cầu giáo dục đúng đắn, đầy đủ và
vững chắc, tạo được môi trường giáo dục thuận lợi trong nhà trường, trong gia
đình và ngoài xã hội. Nhờ có môi trường giáo dục đó, học sinh buộc phải hành
động theo đúng các yêu cầu và các chuẩn mực ứng xử. Môi trường giáo dục bao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
gồm: Những yêu cầu thống nhất của nhà trường, gia đình và xã hội đối với hành
vi của học sinh, những tình huống được tạo ra trong cuộc sống để các hành vi
tích cực có điều kiện thực hiện, những phương pháp và biện pháp giáo dục được
sử dụng khéo léo, không mâu thuẫn nhau và không dẫn đến tính chất hai mặt
trong ứng xử của học sinh.
Phối hợp giữa nhà trường và gia đình là sự thỏa thuận giữa nhà trường và
gia đình để đi đến thống nhất chung về mục đích, nội dung và phương pháp
giáo dục học sinh, đồng thời xác định trách nhiệm của mỗi bên trong hoạt động
phối hợp.
Hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình nhằm mục đích huy
động nguồn lực tổng hợp để khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất, trang
thiết bị (trường, lớp, mua sắm thêm đồ dùng dạy học, sửa chữa bàn ghế ) hoặc
hỗ trợ một số hoạt động của giáo viên trong quản lý, giáo dục học sinh
Trong quá trình thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục khi gặp những
trường hợp học sinh chưa ngoan, sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
cũng được đặt ra song cần thường xuyên, liên tục và xuất phát từ mục tiêu, nội
dung giáo dục toàn diện.
Bản chất của quá trình phối hợp giáo dục là sự thỏa thuận chung để đi
đến nhất trí chung về nhận thức, mục tiêu, nội dung, phương thức thực hiện. Đó
là quá trình xây dựng kế hoạch, xác định cơ chế hoạt động, đóng góp theo khả
năng có sự cố gắng tối đa các thành viên tham gia nhằm góp phần thực hiện
mục tiêu của xã hội về giáo dục, trong đó có trách nhiệm, quyền lợi về giáo dục
của các thành viên được hưởng thụ.
1.2.3. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.3.1. Khái niệm “Quản lý”
Quản lý (QL) là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người
xét trên nhiều phạm vi cá nhân, tập đoàn, quốc gia hoặc nhóm quốc gia. Hoạt
động QL xuất hiện khi loài người hình thành hoạt động nhóm. Qua lao động, để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
duy trì sự sống, đòi hỏi sự phối hợp hoạt động giữa các cá nhân con người.
Hoạt động QL là một hiện tượng tất yếu phát triển cùng với sự phát triển của xã
hội loài người nhằm đoàn kết nhau lại tạo nên sức mạnh tập thể, thống nhất
thực hiện một mục đích chung.
Theo Các Mác: “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp hay
lao động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến mức
độ nhiều hay ít sự quản lý, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công việc cá
nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ vận động của toàn bộ
cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó. Một
người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần người chỉ
huy”. [7, tr38].
Các Mác đã nói lên được bản chất của quản lý là một hoạt động lao động
để điều khiển quá trình lao động, một hoạt động tất yếu của xã hội loài người.
Hoạt động lao động là khá phức tạp, phong phú và đa dạng, quản lý là
một hiện tượng lịch sử, xã hội. Có nhiều nhà nghiên cứu về quản lý đã nêu lên
các khía cạnh khác nhau của khái niệm “Quản lý”.
- Theo Ômaror (Liên Xô) - 1983: Quản lý là tính toán sử dụng hợp lý các
nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ của sản xuất và dịch vụ với hiệu quả
kinh tế tối ưu.
- Theo W.Taylor - Người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong
từng bộ phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa
thời gian lao động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và phương tiện lao động
nhằm tăng năng suất lao động thì Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác
cái gì cần làm và làm cái gì đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền
nhất. Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo vệ sự hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của người khác.
Theo Harold Koontz thì quản lý là một “hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
tiêu của mọi nhà QL là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con ngư-
ời có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn
cá nhân ít nhất”.
Ở Việt Nam, cũng đã có rất nhiều tác giả đưa ra những khái niệm về QL.
Đó là:
- Theo Bùi Trọng Tuân - Nguyễn Kì : “Quản lý là chức năng của những
hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội),
thực hiện những chương trình mục đích hoạt động”.[32, tr19].
Trong sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường thì quản lý được
hiểu là đảm bảo hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục
của hệ thống và môi trường, là sự chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng
với hoàn cảnh mới. “Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến
tập thể người, thành viên của hệ, làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt mục
đích dự kiến”.
- Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhằm phối hợp sự nỗ lực của
nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu
của xã hội”.[18, tr32].
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành
tố cơ bản của hệ thống xã hội.
- “QL là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn
trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối
tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và
làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”; “QL là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao động nhằm thực hiện
được những mục tiêu dự kiến”.[34, tr 24]
- Có thể nói bản chất của hoạt động QL một hệ thống là nhằm làm cho hệ
thống đó vận động theo mục tiêu đã đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính