Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm non quận 3 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

Tạ Thị Thanh An

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON QUẬN 3 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

Tạ Thị Thanh An

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON QUẬN 3 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lí Giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. TRẦN THỊ HƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên rất quý báu của Thầy cô, gia đình, bạn bè
và anh chị em đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Trần Thị
Hương, người hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ, dạy bảo và động viên tôi.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô Khoa Tâm lí Giáo dục, trường
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình dìu dắt, truyền dạy kiến thức cho tôi
trong thời gian qua.
Xin cảm ơn thầy cô Ban Giám Hiệu, các Phòng ban, các Khoa – trường Đại học Sư
phạm Tp.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tôi học tập tại trường.
Trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô Phòng Sau Đại học – Trường Đại học Sư phạm
Tp.HCM đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong công tác.
Trân trọng cảm ơn Phòng Giáo dục Đào tạo Quận 3, Quý Ban Giám Hiệu, các Thầy
Cô tại các trường Mầm non Quận 3 đã tạo điều kiện để tôi có kết quả khảo sát thực tế tại
quận.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, song luận văn
sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Quý Thầy Cô, anh
chị em đồng nghiệp và các bạn!

Tp.HCM tháng 8 năm 2013
Tác giả Tạ Thị Thanh An

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1

MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lí do chọn đề tài ..............................................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..............................................................................8
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................8
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................9
7. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................9
8. Cấu trúc đề tài ...............................................................................................................11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH Ở TRƯỜNG MẦM NON ............. 12
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................12
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu ngoài nước về giáo dục mầm non và quản lí hoạt động phối
hợp ................................................................................................................................... 12
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước về giáo dục mầm non và quản lí hoạt động phối
hợp ................................................................................................................................... 13
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...........................................................................................14
1.2.1. Quản lý, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường ....................................................... 14
1.2.2. Quản lí trường mầm non ....................................................................................... 20
1.2.3. Quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ..................................... 20
1.3. Hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở trường mầm non .................21
1.3.1. Vai trò của nhà trường và gia đình trong công tác giáo dục ở trường mầm non .. 21
1.3.2. Ý nghĩa của hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình .............................. 26
1.3.3. Mục tiêu, nội dung của hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở trường
mầm non .......................................................................................................................... 27
1.3.4. Hình thức, biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở trường mầm non . 27
1.4. Quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở trường mầm non ....29

1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ............................ 29
1.4.2. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ...................... 29
1.4.3. Kiểm tra- đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ................... 30
2


1.4.4. Đảm bảo các điều kiện cho hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ...... 31
1.4.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình ........................................................................................................... 32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 3 THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................................ 35
2.1. Tổng quan Giáo dục mầm non ở Quận 3 Tp.HCM ................................................35
2.1.1. Một số đặc điểm giáo dục tại Quận 3 Tp.HCM .................................................... 35
2.1.2. Quy mô, cơ cấu ..................................................................................................... 36
2.1.3. Chất lượng giáo dục .............................................................................................. 36
2.2. Thực trạng hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở một số trường
mầm non Quận 3 ...............................................................................................................40
2.2.1. Thực trạng nội dung hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình................. 41
2.2.2. Thực trạng hình thức và biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình ........... 50
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở một số
trường mầm non Quận 3 ..................................................................................................59
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình 59
2.3.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ..... 62
2.3.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình .. 64
2.3.4. Thực trạng quản lí các điều kiện đảm bảo hoạt động phối hợp giữa nhà trường và
gia đình ............................................................................................................................ 68
2.4. Nguyên nhân của thực trạng.....................................................................................72
2.4.1. Nguyên nhân của ưu điểm ..................................................................................... 72

2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế...................................................................................... 75

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH Ở TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 3,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................ 80
3.1. Căn cứ đề xuất biện pháp..........................................................................................80
3.1.1. Định hướng phát triển giáo dục mầm non Quận 3, Tp. HCM .............................. 80
3.1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn ...................................................................................... 81
3.2. Một số biện pháp quản lí ...........................................................................................82
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về hoạt động phối hợp giữa nhà trường và
gia đình. ........................................................................................................................... 82
3.2.2. Nhóm biện pháp tăng cường xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và gia
đình .................................................................................................................................. 84
3.2.3. Nhóm biện pháp tăng cường tổ chức, chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa nhà trường
và gia đình ....................................................................................................................... 85
3


3.2.4. Nhóm biện pháp tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình ........................................................................................................... 86
3.2.5. Nhóm biện pháp đảm bảo các điều kiện cho hoạt động phối hợp giữa nhà trường
và gia đình ....................................................................................................................... 87
3.3. Khảo nghiệm ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
.............................................................................................................................................88
3.3.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và cha mẹ trẻ về hoạt động
phối hợp giữa nhà trường và gia đình ............................................................................. 89
3.3.2. Nhóm biện pháp tăng cường xây dựng kế hoạch hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình ........................................................................................................... 94
3.3.3. Nhóm biện pháp tăng tổ chức, chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia
đình .................................................................................................................................. 95

3.3.4. Nhóm biện pháp tăng cường kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động
phối hợp giữa nhà trường và gia đình ............................................................................. 97
3.3.5. Nhóm biện pháp tăng cường các điều kiện đảm bảo cho hoạt động phối hợp giữa
nhà trường và gia đình ..................................................................................................... 99

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 102
1. Kết luận ........................................................................................................................102
2. Kiến nghị ......................................................................................................................104

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 107
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 109

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ

CHỮ VIẾT TẮT

Cán bộ quản lí

CBQL

Cao đẳng Sư phạm Trung ương 1

CĐSPTW1

Công nhân viên


CNV

Công lập

CL

Chủ nghĩa Xã hội

CNXH

Dân lập

DL

Điểm trung bình

ĐTB

Gia đình



Giáo dục và Đào tạo

GD & ĐT

Giáo viên

GV


Hà Nội

HN

Hoạt động phối hợp

HĐPH

Mầm non

MN

Nhà xuất bản

Nxb

Nhà trường

NT

Nhân viên

NV

Phó Giáo sư

PGS

Xã hội Chủ nghĩa


XHCN

Thành phố Hồ Chí Minh

TP HCM

Trung ương

TW

Tiến sĩ

TS

Suy dinh dưỡng

SDD

Tư thục

TT

5


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Gia đình là một thiết chế của xã hội, một trong những thiết chế xuất hiện sớm nhất, lâu
đời nhất và được coi như một xã hội thu nhỏ, một tế bào của xã hội. Đối với giáo dục, gia
đình vừa là môi trường xã hội vừa là thiết chế trực tiếp thỏa mãn nhu cầu học tập của thế hệ

trẻ. Gia đình có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ.
Giáo dục gia đình là một trong những bộ phận giáo dục quan trọng của xã hội.
Trước khi xã hội có nhà trường, trẻ tiếp nhận sự giáo dục chính từ gia đình. Ông bà, bố
mẹ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và truyền đạt những kinh nghiệm về lịch sử, xã
hội con con cháu. “Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà” đã cho thấy vai trò và trách nhiệm nặng
nề, mang tính quyết định của gia đình đối với sự phát triển nhân cách của trẻ. Chủ tịch Hồ
Chí Minh cũng đã nhận định việc giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần còn cần phải có
sự giáo dục ngoài xã hội, trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt
hơn. Thông qua giáo dục gia đình, đặc biệt trong các gia đình có nhiều thế hệ cùng chung
sống, trẻ có thể cùng một lúc được thừa hưởng những kinh nghiệm, những giá trị truyền
thống do ông bà truyền đạt lại đồng thời có thể học hỏi được nhiều loại kĩ năng sống, kĩ
năng giao tiếp.
Khi nhà trường xuất hiện, chức năng giáo dục của gia đình vẫn không thay đổi nhưng
trẻ được tiếp nhận thêm sự giáo dục từ phía nhà trường. Tuy nhiên, giáo dục gia đình khác
với giáo dục nhà trường trên nhiều phương diện từ mục tiêu đến nội dung, phương pháp,
phương tiện…giáo dục. Chính sự khác nhau đó đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa
gia đình và nhà trường trong suốt quá trình giáo dục trẻ.
Trong xu thế phát triển chung của xã hội, sự đổi mới của chương trình giáo dục các
cấp học đòi hỏi giáo dục mầm non – bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân –
phải đổi mới, tạo ra sự tiếp nối có hiệu quả. Ngày 25 tháng 7 năm 2009, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã ban hành thông tư số 17/2009/TT – BGDĐT về chương trình giáo dục mầm non
mới thay thế cho chương trình mầm non cũ còn nhiều hạn chế về nội dung cũng như
phương pháp. Nội dung và hoạt động học tập ở chương trình mầm non cũ còn nặng về cung
cấp kiến thức một cách riêng rẽ và chưa coi trọng việc hình thành và phát triển các năng lực
và kỹ năng sống cho trẻ. Chương trình giáo dục mầm non mới ra đời với mục đích giúp cán
6


bộ quản lí và giáo viên có định hướng thực hiện các nội dung về chăm sóc, giáo dục trẻ
đồng thời có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến nội dung, chương trình giáo dục mầm non

mới tới phụ huynh. Việc nắm bắt được chương trình giáo dục mầm non mới không những là
điều kiện để gia đình phối hợp, tham gia mà còn có thể giám sát nhà trường trong việc chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con em mình. Nắm được chương trình giáo dục mầm non mới
cũng là một cơ hội để gia đình tự nâng cao kiến thức nuôi dạy con và phối hợp tốt hơn với
nhà trường và cộng đồng cùng vì tương lai của chính con em mình.
Để hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non, nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào lớp 1 Bộ giáo dục và
Đào tạo cũng đã ban hành thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT quy định về bộ chuẩn phát triển
trẻ em 5 tuổi. Đồng thời, bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi cũng là căn cứ để xây dựng chương
trình, tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em 5 tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sự phát triển của trẻ em,
tạo sự thống nhất giữa các môi trường chăm sóc, giáo dục trẻ.
Ở lứa tuổi mầm non, bỡ ngỡ vì phải tiếp cận với môi trường mới trẻ còn phải tiếp nhận
đồng thời sự giáo dục của nhà trường, của gia đình và xã hội cho nên phải phối hợp giáo
dục để nâng cao tinh thần trách nhiệm của gia đình và xã hội, tạo điều kiện để các em được
giáo dục ở mọi nơi, mọi lúc. Quản lí hoạt động phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường
và xã hội là một bộ phận của quản lí nhà trường nhằm làm cho quá trình giáo dục thống
nhất, toàn vẹn và việc giáo dục của nhà trường, gia đình, xã hội được tốt hơn. Tuy nhiên, ở
lứa tuổi này, trẻ tiếp nhận trực tiếp sự chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục từ gia đình và nhà
trường là chủ yếu vì trẻ chưa tiếp xúc nhiều với xã hội nên sự phối hợp giữa gia đình và nhà
trường là vô cùng quan trọng. Trên thực tế công tác quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình còn nhiều bất cập như: nhận thức về công tác phối hợp, nhận thức về QL
hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình còn rất hạn chế ở số ít giáo viên và phần lớn
cha mẹ trẻ; các nội dung phối hợp tuy đầy đủ nhưng chưa được thực hiện thường xuyên và
đồng bộ; các hình thức, biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình chưa được phong
phú; còn nhiều hạn chế trong công tác xây dựng kế hoạch; tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

7



Xuất phát từ những cơ sở lí luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài: “Thực trạng quản lí
hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm non Quận 3, thành
phố Hồ Chí Minh”.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lí luận, khảo sát thực trạng và đề xuất biện pháp quản lí hoạt
động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm non Quận 3 Tp.HCM nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình, góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục mầm non.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lí hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ ở trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm
non Quận 3, Tp. HCM.

4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm
non Quận 3 Tp.HCM đã đạt được một số kết quả trong việc lập kế hoạch; tổ chức, chỉ đạo
thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch. Tuy nhiên, công tác này còn
nhiều bất cập trong các khâu của quy trình như: kế hoạch còn mang tính hình thức; tổ chức,
chỉ đạo chưa được thực hiện đồng bộ; kiểm tra, đánh giá chưa được thực hiện thường xuyên.
Khi đánh giá đúng thực trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình sẽ đề
xuất được một số biện pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động phối hợp
giữa nhà trường và gia đình ở trường mầm non.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia

đình ở trường mầm non.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các
trường mầm non Quận 3, Tp.HCM
8


5.3. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường
và gia đình ở các trường mầm non.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung: Khảo sát thực trạng và đề xuất biện pháp quản lí hoạt động phối hợp
giữa nhà trường và gia đình ở một số trường mầm non công lập Quận 3.
6.2. Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lí, giáo viên và cha mẹ trẻ ở 14 trường mầm non
trên 24 trường mầm non công lập của Quận 3.
6.3. Thời gian: Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia
đình ở một số trường mầm non công lập Quận 3 năm 2012 và đề xuất các biện pháp cho các
năm tiếp theo.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Quan điểm phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quan điểm hệ thống - cấu trúc nghiên cứu đối tượng một cách toàn diện, trên nhiều
mặt dựa vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận và xác định mối quan hệ hữu cơ
giữa các yếu tố của hệ thống để tìm quy luật phát triển.
Vận dụng quan điểm này vào đề tài, người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ chặt
chẽ giữa quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình với quản lí các hoạt động
khác của trường mầm non. Quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình là một
công tác quản lí trong toàn bộ hệ thống quản lí chung của nhà trường. Thông qua việc
nghiên cứu sẽ phát hiện ra những yếu tố mang tính bản chất, tính quy luật đảm bảo sự vận
động và phát triển hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm non.

7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm tiếp cận lịch sử - logic tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh, phát triển của giáo
dục trong những khoảng thời gian và không gian cụ thể, với những điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể để phát hiện được quy luật tất yếu của quá trình giáo dục.
Vận dụng quan điểm này vào đề tài, người nghiên cứu xác định được phạm vi, không
gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để khảo sát, thu thập số liệu chính xác về thực
trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở một số trường mầm non
9


Quận 3, từ đó phát hiện ra những mối liên hệ đặc trưng về quá khứ - hiện tại – tương lai của
công tác quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở trường mầm non và trình
bày công trình nghiên cứu theo một trình tự logic phù hợp.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Cơ sở lí luận phải được minh chứng và hoàn chỉnh thông qua các sự kiện và hoạt động
thực tiễn. Thực tiễn giáo dục là gốc, là động lực, tiêu chuẩn, mục đích của toàn bộ quá trình
nghiên cứu khoa học.
Xuất phát từ những tồn tại trong quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia
đình ở một số trường mầm non Quận 3 thông qua việc khảo sát thực trạng quản lí hoạt động
phối hợp giữa nhà trường và gia đình, người nghiên cứu sẽ phát hiện những mâu thuẫn, khó
khăn cản trở trong việc quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình cùng các
nguyên nhân của nó để từ đó đề ra các biện pháp nhằm cải thiện thực trạng, đáp ứng được
yêu cầu của công tác quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở trường mầm
non trong giai đoạn hiện nay.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp phân loại các tài liệu về công tác quản lí nói chung cũng như quản
lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

* Mục đích: Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập những thông tin từ cán bộ quản
lí, giáo viên, cha mẹ trẻ về thực trạng hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình đồng
thời khảo sát tính cần thiết, khả thi của hệ thống biện pháp đề xuất.
* Nội dung:
- Khảo sát thực trạng hoạt động phối hợp và quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình;
- Khảo sát tính cần thiết và khả thi của hệ thống biện pháp đề xuất.
* Công cụ khảo sát: sử dụng 3 mẫu phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lí, giáo viên và
cha mẹ trẻ.
7.2.2.2. Phương pháp quan sát
10


Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập các thông tin trên cơ sở quan sát trực tiếp các
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; quan sát hoạt động quản lí của cán bộ quản lí để có thông
tin đầy đủ hơn về thực trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình.
7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp này nhằm trao đổi, xin ý kiến trực tiếp của cán bộ quản lí, giáo
viên, ý kiến phụ huynh về hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm thu thập
thông tin đồng thời làm rõ hơn những vấn đề từ phiếu điều tra.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp này nhằm xử lí kết quả điều tra và số liệu thu được thông qua
các phần mềm máy tính nhằm định lượng kết quả nghiên cứu.

8. Cấu trúc đề tài
MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở
trường mầm non
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở một số
trường mầm non Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh

Chương 3: Một số biện pháp quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở
trường mầm non
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU – PHỤ LỤC

11


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG PHỐI
HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH Ở TRƯỜNG MẦM
NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu ngoài nước về giáo dục mầm non và quản lí hoạt động
phối hợp
Hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình là hoạt động quan trọng và không thể
thiếu trong quá trình giáo dục. Để thực hiện tốt hoạt động này, nhà trường có trách nhiệm
chính trong việc tổ chức phối hợp với gia đình. Thế kỉ XVII, nhà giáo dục người Tiệp Khắc
tên là J.A.Comenxki (1592-1670), tác giả cuốn sách “Lí luận dạy học”, đã chỉ ra tầm quan
trọng của mối quan hệ thống nhất giữa nhà trường và gia đình trong quá trình giáo dục trẻ.
Ông khẳng định lòng ham học của trẻ bắt nguồn từ sự kích thích của thầy cô giáo và bố mẹ
chúng: “Các bậc cha mẹ, giáo viên nhà trường, bản thân môn học, phương pháp dạy học
phải thống nhất, làm thức tỉnh và duy trì khát vọng học tập trong học sinh”. Ông cũng nêu
lên vai trò của giáo dục của gia đình: “Bổn phận của cha mẹ là cùng nhau chăm lo dạy bảo
con cái. Mục đích đặt ra là làm sao cho con cái trưởng thành để lo lắng cho bản thân và cho
cả người khác”
Nhà giáo dục của Liên Xô,V.A.Xukhomlinxki (1918-1970), cũng đã khẳng định nếu
nhà trường và gia đình không có sự hợp tác để thống nhất mục đích, nội dung giáo dục thì
sẽ dẫn đến tình trạng “gia đình một đường, nhà trường một nẻo”
Đầu thế kỉ 21, vai trò của gia đình trong hoạt động phối hợp với nhà trường được đề
cao hơn nữa. Trong bài phát biểu gần đây của mình, tại một hội nghị diễn ra ở London, ông

Alan Johnson, bộ trưởng Bộ Giáo dục Anh, cho rằng cha mẹ không nên phó thác việc chăm
sóc, giáo dục con em mình cho nhà trường. Ngược lại, ông cho biết vai trò của các bậc phụ
huynh rất quan trọng, thậm chí sẽ mang lại một sự “khác biệt lớn” so với những kết quả mà
trẻ đạt được từ trường học. Theo ông Johnson, việc giáo dục con trẻ tuy là vấn đề riêng tư
của mỗi gia đình nhưng lại có ảnh hưởng lớn đến xã hội sau này (Báo Tuổi Trẻ ngày
13/11/2006).

12


1.1.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước về giáo dục mầm non và quản lí hoạt động
phối hợp
Từ thời xa xưa, giữa nhà trường và gia đình ở nước ta đã có mối quan hệ khăng khít.
Câu ca dao: “Muốn sang thì bắc cầu Kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy” đã khát quát
được mối quan hệ này.
Tại Hội nghị cán bộ Đảng ngành giáo dục (6-1957), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói:
“Phải mật thiết liên hệ với gia đình học trò bởi vì giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần,
còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà
trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia
đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn [38].
Đảng và Nhà nước ta hiện nay rất quan tâm đến công tác phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội và đã coi đó là nguyên tắc cơ bản để đảm bảo kết quả giáo dục. Một số
công trình đã nghiên cứu, tổng hợp quan điểm lí luận và thực tiễn về vai trò, nhiệm vụ của
gia đình và sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ
như:
“Kết hợp việc giáo dục của nhà trường, gia đình và của xã hội”, chương 20 giáo trình
giáo dục học tập II, Nxb Giáo dục, Hà Nội 1988 của tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt
[26].
“Nâng cao tính thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong điều kiện
mới”, tập thể tác giả ở Trung tâm Giáo dục học, thuộc viện Khoa học Giáo dục, 1993.

“Những quan điểm phương pháp luận của việc liên kết giáo dục giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay”, tác giả Nguyễn Thị
Kỷ, Viện Khoa Học Giáo dục, 2000 [21].
“Phối hợp việc giáo dục gia đình với nhà trường và các thể chế xã hội khác”, tác giả
Phạm Khắc Chương (chủ biên), Nxb Giáo dục, 1998 [9].
Trong những năm gần đây đã có một số tác giả nghiên cứu về quản lí hoạt động phối
hợp giữa nhà trường và gia đình như:
“Tổ chức liên kết giữa nhà trường và gia đình trong công tác giáo dục học sinh của
một số trường trung học cơ sở ở thành phố Huế”, Lê Thị Hoa, luận văn thạc sĩ Quản lí Giáo
dục Đại học Sư phạm Huế, 1999.

13


“Biện pháp tăng cường quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình của
hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp”, Nguyễn Minh
Tâm, luận văn thạc sĩ Quản lí Giáo dục, Đại học Sư phạm Huế, 2007.
“Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường trung
học cơ sở vùng nông thôn thị xã Bà Rịa”, Dương Văn Thạnh, luận văn thạc sĩ Quản lí Giáo
dục, Đại học Sư phạm Tp.HCM, 2007.
“Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường gia đình trong công tác giáo dục học
sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh Long An”, Hồ Văn Thơm,
luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục, Đại học Sư phạm Tp.HCM, 2009.
“Thực trạng quản lí việc phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức cho
học viên tại một số trung tâm giáo dục thường xuyên thành phố Hồ Chí Minh”, Phạm Minh
Tùng, luận văn thạc sĩ Quản lí Giáo dục, Đại học Sư phạm Tp.HCM, 2012.
Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra những cơ sở lí luận cơ bản, những giải pháp
để nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình đồng thời cũng làm rõ
hơn các chức năng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong quá trình
giáo dục học sinh. Tuy nhiên vấn đề thực trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường

và gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non chưa được đề cập cụ thể, hệ
thống. Đặc biệt, ở thành phố Hồ Chí Minh chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề vấn
đề này. Vì vậy, trong điều kiện công tác của mình, tác giả thấy cần phải có sự nghiên cứu về
“Thực trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm non
Quận 3, Tp.HCM”, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động phối hợp giữa nhà trường và gia đình, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường
1.2.1.1. Quản lí
Quản lí là một hoạt động được hình thành từ khi xã hội loài người có lao động, con
người có sự hợp tác với nhau cùng hoạt động với những mục đích chung nào đó. Quản lí
cần thiết cho mọi lĩnh vực hoạt động trong đời sống của con người. Ở đâu có sự tạo lập nên
nhóm xã hội, ở đó cần đến quản lí, dù nhóm đó to hay nhỏ, chính thức hay không chính thức
và bất kể nội dung hoạt động của nhóm là gì. Hiện nay, “quản lí” được nhiều người thừa
nhận là một nhân tố của sự phát triển xã hội. Quản lí trở thành một hoạt động phổ biến, diễn
14


ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Các Mác coi quản lí là một
đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết: “Bất cứ lao động xã
hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu
phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những
chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung
của cơ chế sản xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ
chế sản xuất đó… Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình nhưng một dàn nhạc thì
cần có một nhạc trưởng” [25]. Như vậy, Các Mác đã chỉ ra bản chất quản lí là một hoạt
động lao động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu quan trọng trong quá trình phát
triển của xã hội loài người. Quản lí trở thành một hoạt động phổ biến ở mọi nơi, mọi lĩnh
vực, mọi cấp độ và các liên quan đến mọi người. Đó là hoạt động bắt nguồn từ tính chất

cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt được một mục
tiêu chung.
Theo Taylor PH.W (1856-1915) thì “Quản lí là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất”. Đó cũng là tư tưởng của ông về quản lí [30].
H.Koontz cho rằng: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nhằm đảm bảo sự phối hợp
những nỗ lực cá nhân để đạt được những mục đích của nhóm. Mục tiêu của quản lí là hình
thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được những mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [16].
Nhà lí luận quản lí kinh tế người Pháp H.Fayon cho rằng: “Quản lí hành chính là dự
đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [20].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lí là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ
với nhau: quản và lí. Đó là hoạt động chăm sóc, giữ gìn (quản) và sửa sang, sắp xếp (lí) để
cho cộng đồng theo sự phân công hợp tác lao động được ổn định và phát triển [5].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lí là những hoạt động có định hướng, có
kế hoạch của chủ thể quản lí đến đối tượng bị quản lí trong tổ chức để vận hành tổ chức,
nhằm đạt mục đích nhất định” [28].
Trong quá trình phát triển lí luận quản lí, có nhiều khái niệm khác nhau về quản lí mà
các nhà nghiên cứu lí luận cũng như thực hành quản lí đưa ra:

15


“Quản lí được hiểu là việc bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến
đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới
thích ứng với hoàn cảnh mới” [31].
“Quản lí là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân
biến thành những thành tựu của xã hội” hay “Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn nhân lực,
vật lực, tài lực trong và ngoài tổ chức, chủ yếu là nội lực, một cách tối ưu nhằm đạt mục

đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [22].
Tác giả Nguyễn Thị Liên Diệp viết: “Quản lí là một hoạt động cần thiết khi con người
kết hợp với nhau trong các tổ chức, nhằm đạt được những mục tiêu chung. Như vậy, hoạt
động quản lí là hoạt động chỉ phát sinh khi con người kết hợp với nhau thành một tập thể
[12].
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn Ngữ năm 2010, quản lí được định nghĩa là:
“trông coi và giữ gìn theo những nhu cầu nhất định, tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những nhu cầu nhất định” [37] .
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng có thể hiểu:
- Quản lí là một loại lao động để điều khiển.
- Quản lí là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện (quản lí hành chính, quản lí
văn hóa, quản lí sản xuất…)
- Quản lí là một nghệ thuật tác động vào một hệ thống.
- Quản lí là một tổ hợp phương pháp tạo nên vận hành của hệ thống nhằm thực hiện
các mục tiêu.
- Quản lí tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm hai phân hệ chủ thể quản lí và khách
thể quản lí.
- Đối tượng quản lí chủ yếu vẫn là con người.
Từ những ý nghĩa chung của các khái niệm và xét quản lí trên phương diện là một hoạt
động, có thể hiểu một cách khái quát: quản lí là sự tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích đã đề ra.
1.2.1.2. Quản lí giáo dục
Theo tác giả Trần Kiểm “Giáo dục và quản lí giáo dục là tồn tại song hành. Nếu nói
giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người thì cũng có thể nói
16


như thế về quản lí giáo dục”. Trong khái niệm về quản lí giáo dục ông đã đưa ra hai nhóm
khái niệm quản lí giáo dục tương ứng: một cho quản lí một nền (hệ thống) giáo dục đó là quản

lí vĩ mô và một cho quản lí vi mô (nhà trường) [22].
Đối với quản lí vĩ mô, ông cho rằng: “Quản lí giáo dục được hiểu là hệ thống những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các hệ thống giáo dục
là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào
tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục” [22]
“Quản lí giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí
lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi (chỉ khả năng mới của hệ thống mà khi các phần
tử đứng riêng rẽ thì không thể tạo ra được) của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều
kiện bảo đảm sự công bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động”.
Đối với cấp vi mô, ông cho rằng: “Quản lí giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
giáo dục của nhà trường” [22].
Quản lí giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lí vào quá trình giáo
dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực
lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào
tạo của nhà trường.
Khái quát lại nội hàm của khái niệm quản lí giáo dục chứa đựng những nhân tố đặc
trưng cơ bản sau:
- Phải có thể chế quản lí giáo dục, ở tầm vĩ mô là quản lí nhà nước mà cơ quan trực
tiếp quản lí là Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo; ở tầm vi mô là quản lí của hiệu trưởng
nhà trường.
- Phải có hệ thống tác động quản lí theo một nội dung, chương trình, kế hoạch thống
nhất từ trung ương đến địa phương, nhằm thực hiện mục đích giáo dục trong mỗi giai đoạn
cụ thể của xã hội, phải có một lực lượng đông đảo những người làm công tác giáo dục cùng
với hệ thống cơ sở vật chất tương ứng.
17



- Tóm lại, quản lí giáo dục là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL giáo
dục đến các hoạt động giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoạch định, tổ chức,
điều phối, điều chỉnh, giám sát, kiểm tra… một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục
(nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục đích phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2.1.3. Quản lí nhà trường
Quản lí nhà trường (trường học) là quản lí nhà nước trên một lĩnh vực cụ thể là giáo
dục, tại một đơn vị, cụ thể là trường học. Trong đó chủ thể của hoạt động quản lí nhà trường
(là bộ máy quản lí nhà trường) thực hiện hoạt động điều hành, điều chỉnh đối tượng của quá
trình quản lí (là hoạt động của nhà trường) gồm các giáo viên, học sinh nhằm thực hiện mục
tiêu nhiệm vụ của nhà trường.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí nhà trường là một tập hợp những tác động
tối ưu của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác, nhằm tận dụng
các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng
vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá
trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà
trường tiến lên trạng thái mới [28].
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo
dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và
với từng học sinh” [15].
Quản lí nhà trường là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của
quản lí, đồng thời có những nét đặc thù riêng của nó. Quản lí nhà trường được quy định bởi
bản chất hoạt động sư phạm của người thầy; bản chất của quá trình dạy học, giáo dục trong
mọi thành viên của nhà trường vừa là chủ thể quản lí vừa là chủ thể hoạt động của bản thân
mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của người học được hình thành trong
quá trình học tập và rèn luyện theo mục tiêu giáo dục và được xã hội thừa nhận.
Quản lí nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lí nhằm tập hợp và tổ chức các

hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối đa
các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
Có nhiều cấp quản lí trường học: cấp cao nhất là Bộ Giáo dục và Đào tạo, nơi quản lí
nhà trường bằng các biện pháp vĩ mô; có hai cấp trung gian quản lí trường học là Sở Giáo
18


dục và Đào tạo ở các tỉnh, thành phố và Phòng Giáo dục và đào tạo ở các cấp quận, huyện.
Cấp quản lí quan trọng và trực tiếp của hoạt động giáo dục là cơ quan quản lí tại các nhà
trường.
Quản lí nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung
của quản lí, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng. Quản lí nhà trường khác với các loại
quản lí quản lí xã hội, được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người giáo viên,
bản chất của quá trình dạy học, giáo dục, trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối
tượng quản lí vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường
là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện
theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Hoạt động quản lí nhà trường là hoạt động quản lí toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách thế hệ trẻ một cách hợp lí, hợp quy luật, khoa học và hiệu quả. Hiệu quả
giáo dục của nhà trường phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của nhà trường, trong đó có cả lực
lượng hỗ trợ là các đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Muốn có hiệu quả trong công tác
quản lí, người quản lí cần phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải
chú trọng đến việc cải tiến hoạt động quản lí giáo dục.
Mục đích của quản lí nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có lên một trạng
thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo
dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục và tổ
chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo thế hệ trẻ trở thành người có tri thức, sáng
tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân, gia đình và xã hội.
Trọng tâm của hoạt động quản lí nhà trường là:
- Chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn theo hướng dẫn của các cấp quản lí

giáo dục cao hơn. Thực hiện đúng chương trình và phương pháp giáo dục để chất lượng
giáo dục ngày một nâng cao. Quản lí phải sát sao bằng các công việc như kiểm tra, thanh tra
kịp thời để uốn nắn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các hoạt động được thực hiện đúng theo kế
hoạch đề ra.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên, công nhân viên và tập thể học sinh dạy tốt, học tốt; tạo
bầu không khí sư phạm vui vẻ, thoải mái, đoàn kết, tương thân, tương ái, giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ.
- Quản lí tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ GD & ĐT. Quản lí cả thời
gian và chất lượng học tập. Quản lí học sinh tốt thì chất lượng sẽ cao.
19


- Quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm phục vụ tốt cho việc giảng dạy, học tập,
giáo dục học sinh. Thường xuyên kiểm tra, bổ sung thêm những thiết bị mới theo yêu cầu
đổi mới chương trình giáo dục.
- Quản lí nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng quy tắc tài chính của nhà
nước và của ngành giáo dục, đồng thời biết động viên, thu hút các nguồn tài chính khác
nhằm xây dựng, mua sắm thêm thiết bị phục vụ cho việc dạy và học.
- Quản lí việc thi đua, khen thưởng và việc đề bạt cán bộ kế cận, nâng bậc lương cho
giáo viên. Các hoạt động này phải được công khai minh bạch trước hội đồng sư phạm nhà
trường. Luôn chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ giáo viên, công nhân viên.
Phải tạo một phong trào thi đua liên tục trong nhà trường để đạt được mục tiêu giáo dục đã
đề ra.
Tóm lại, quản lí nhà trường là những tác động có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lí trường học đến các hoạt động giáo dục trong Nhà trường
nhằm đảm bảo cho Nhà trường vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng,
thực hiện được mục tiêu giáo dục của Nhà trường Xã hội Chủ nghĩa Việt nam mà tiêu điểm
hội tụ là mục tiêu của hoạt động dạy học – giáo dục thế hệ trẻ.
1.2.2. Quản lí trường mầm non
Trường mầm non là đơn vị cơ sở của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc

dân. Trường đảm nhận việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ nhằm giúp trẻ hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1[1].
Quản lí trường mầm non là những tác động có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lí trường mầm non đến các hoạt động giáo dục trong Nhà
trường mầm non nhằm đảm bảo cho quá trình giáo dục của Nhà trường mầm non vận hành
đúng mục tiêu của nhà trường. Quản lí trường mầm non phải thông qua các chức năng quản
lí để tác động đến các thành tố của trường mầm non nhằm làm cho hoạt động giáo dục của
trường mầm non luôn đúng với mục tiêu và đạt hiệu quả cao.
1.2.3. Quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
Trong các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong quá
trình giáo dục học sinh, các tác giả đã sử dụng nhiều khái niệm như: “hợp tác”, “kết hợp”,
“thống nhất”, “liên kết”, “phối hợp”… Các từ này được từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn
Ngữ học (2010) định nghĩa:
20


- Hợp tác: là chung sức, trợ giúp, qua lại với nhau.
- Kết hợp: là gắn chặt với nhau để bổ sung cho nhau.
- Thống nhất: là hợp lại thành một khối.
- Liên kết: là kết hợp nhiều thành phần, nhiều tổ chức để thực hiện.
- Phối hợp: là cùng hành động, hoạt động hỗ trợ lẫn nhau [37].
Các khái niệm trên có nghĩa gần giống với nhau. Tuy nhiên khái niệm “phối hợp”
phản ánh một cách bản chất về tính thống nhất, chặt chẽ, liên tục, toàn vẹn của quá trình
giáo dục. Phối hợp là sự liên kết giữa những người hay nhóm người hoặc những tổ chức lại
với nhau nhằm tiến hành một hoạt động để đạt được mục đích nào đó. Phối hợp nhằm tạo ra
sức mạnh và sự gắn kết giữa các thành viên với nhau nhằm giải quyết một vấn đề mà đòi hỏi sự
kết hợp từ nhiều nguồn lực khác với nhau.
Phối hợp trong giáo dục là quá trình liên kết các lực lượng, các đơn vị hay các cá nhân
lại với nhau cùng tiến hành các hoạt động để đạt được mục tiêu giáo dục.
Hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình là nhà trường và gia đình cùng nhau

thực hiện theo một kế hoạch chung để đạt được mục đích chung đã đề ra.
Quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình (một trong những nội dung
quản lí nhà trường của nhà quản lí) là những tác động có ý thức của nhà quản lí nhằm định
hướng, tổ chức, điều khiển và kiểm soát quá trình phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong quá trình giáo dục học sinh đảm bảo nguyên lí giáo dục, phương pháp giáo dục, đảm
bảo nguyên tắc quản lí giáo dục làm cho chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. Đó
là việc lập kế hoạch; tổ chức, điều khiển và kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong quá trình giáo dục học sinh.

1.3. Hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở trường mầm non
1.3.1. Vai trò của nhà trường và gia đình trong công tác giáo dục ở trường mầm
non
1.3.1.1. Vai trò, nhiệm vụ của nhà trường mầm non
Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân nên bậc mầm non cũng có mục tiêu giáo dục
chung như các bậc học khác. Mục tiêu đó được quy định ở điều 22 (chương 2, Luật giáo
dục, 4/6/2005), thể hiện rõ sự quán triệt quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về
giáo dục, thể hiện rõ tính định hướng, Xã hội Chủ nghĩa đối với phát triển giáo dục: “Đào
tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện”. Đó là: “Mục tiêu của giáo dục mầm non là
21


giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu
tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”.
Để đảm bảo cho sự nghiệp giáo dục phát triển đòi hỏi nhà trường các cấp phải hoạt
động đúng mục tiêu và nguyên lí giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp với
lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”; tăng cường hiệu lực quản lí của Nhà
nước nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài; thực hiện mục tiêu lớn
của đất nước: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Nhà trường là
nơi đề ra nội dung, biện pháp phối hợp giáo dục, đóng vai trò chủ đạo trong việc phối hợp
với gia đình và các lực lượng khác trong xã hội để cùng giáo dục học sinh. Môi trường giáo

dục của nhà trường trong chừng mực nhất định tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh hình
thành và phát triển nhân cách.
Trong điều lệ trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đã quy định rõ
trường mầm non là đơn vị cơ sở của giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ nuôi dưỡng và giáo
dục trẻ đúng độ tuổi, quản lí cơ sở vật chất của nhà trường và kết hợp với xã hội (phụ
huynh, các ngành, đoàn thể…) để thực hiện tốt giáo dục trẻ theo khoa học. Cũng như các
bậc học khác, giáo dục mầm non luôn có mục đích phát triển con người toàn diện. Ở tuổi
mầm non, trẻ non nớt cả về thể chất và tinh thần, phụ thuộc chủ yếu vào người lớn, nhưng ở
giai đoạn này, trẻ lại phát triển nhanh nhất, mạnh nhất. Nếu được giáo dục tốt ở giai đoạn
đầu tiên của cuộc đời này sẽ là nền tảng tốt cho các giai đoạn tiếp theo. Câu ca dao: “ Uốn
cây từ thuở còn non – Dạy con từ thuở con còn thơ ngây” đã thể hiện được vai trò của giáo
dục cho lứa tuổi mầm non.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một;
hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang
tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối
đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc
học tập suốt đời.
Nhiệm vụ trường mầm non:
- Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến
sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành.

22


- Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và
giáo dục trẻ em.

- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc theo yêu cầu tối
thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động
xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo quy
định.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [1].
1.3.1.2. Vai trò, đặc điểm của gia đình
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ (2010) thì “Gia đình là một tập hợp người
cùng sống chung thành một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn
nhân và dòng máu, thường gồm có vợ chồng, cha mẹ và con cái” [37].


Vị trí, vai trò của gia đình

Gia đình là một thiết chế xã hội hết sức quan trọng, một đơn vị kinh tế, một đơn vị cơ
sở, một xã hội thu nhỏ đồng thời là một nhóm tâm lí đặc thù. Gia đình chứa đựng tất cả các
quan hệ của xã hội và thực hiện tất cả các chức năng cần thiết cho sự tồn tại, vận động và
biến đổi xã hội. Gia đình là nhân tố tích cực thúc đẩy sự phát triển của xã hội, sự hoàn thiện
của mỗi cá nhân thông qua việc thực hiện các chức năng, trong đó chức năng quan trọng là
chăm sóc, giáo dục con cái. Thực hiện tốt chức năng chăm sóc, giáo dục con cái không chỉ
đem lại thành quả cho chính gia đình mà còn góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục của đất
nước, sự tồn tại và phát triển của xã hội. Các nhà nghiên cứu thường quan niệm gia đình là
tế bào của xã hội, nơi chứa đựng và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, cái nôi của
giáo dục nhân cách con người, tính người và tình người, giáo dục hành vi ứng xử văn hóa
con người.



Đặc điểm của gia đình
23


×