Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung tâm dạy nghề các huyện miền tây nghệ an, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.4 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC VINH
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRƯƠNG HÙNG CƯỜNG

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
MỘT SỐ GIẢI
PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TRƯƠNG
HÙNG
CƯỜNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG TÂM DẠY NGHỀ CÁC
HUYỆN MIỀN TÂY NGHỆ AN, TỈNH NGHỆ AN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HUYỆN LUẬN
NGHĨA
ĐÀN,TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

NGHỆ AN – 2017



i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Luận văn này, với tình cảm chân thành, Tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban Giám hiệu, khoa Sau đại học, quý Thầy, Cơ giáo Trường Đại học
Vinh đã nhiệt tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
- Đặc biệt, Tôi xin chân thành cảm ơn, TS. Dương Thị Thanh Thanh đã
giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành Luận
văn này. Đồng thời Tôi cũng xin chân thành cảm ơn:
- Cán bộ chuyên viên Sở LĐTB&XH tỉnh Nghệ An, Ban giám đốc,
CBGV, CNV Trung tâm dạy huyện Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa
Đàn đã đóng góp ý kiến, cung cấp thơng tin tư liệu, đã tạo điều kiện tốt nhất
cho Tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
- Cảm ơn các bạn đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khuyến khích
Tơi trong thời gian học tập nghiên cứu hoàn thiện Luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do thời
gian, điều kiện và khả năng cịn hạn chế, chắc chắn Luận văn khơng tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến
q báu của q Thầy, Cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu
được hoàn thiện hơn, đạt kết quả cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 4 năm 2017
Tác giả

Trương Hùng Cường


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
DV&SX

: Dịch vụ và sản xuất

ĐNGV

: Đội ngũ giáo viên

ĐNGVDN

: Đội ngũ giáo viên dạy nghề

GV

: Giáo viên

GVDN

: Giáo viên dạy nghề

KT-XH

: Kinh tế xã hội

LĐTB&XH

: Lao động thương binh và xã hội


NVSP

: Nghiệp vụ sư phạm

NXB

: Nhà xuất bản

SPKT

: Sư phạm kỹ thuật

UBND

: Uỷ ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

GDTX

: Giáo dục thường xuyên

CBGV,CNV : Cán bộ giáo viên, công nhân viên
ĐT-BD

: Đào tạo - bồi dưỡng

GD&ĐT


: Giáo dục và đào tạo

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

CBQLGD

: Cán bộ quản lý giáo dục


iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ........................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG TÂM DẠY NGHỀ .................. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 10
1.2.1. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên dạy nghề .................................................... 10
1.2.2. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên ............................................. 15

1.2.3. Quản lý đội ngũ giáo viên ..................................................................... 18
1.2.4. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ................ 21
1.3. Một số vấn đề về đội ngũ giáo viên dạy nghề.......................................... 22
1.3.1. Vị trí, vai trị của đội ngũ giáo viên dạy nghề ....................................... 22
1.3.2. Đặc trưng lao động sư phạm của giáo viên dạy nghề ........................... 24
1.3.3. Các căn cứ đánh giá giáo viên dạy nghề ............................................... 27
1.4. Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung tâm dạy nghề ........ 33
1.4.1. Tầm quan trọng của công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trung tâm dạy nghề .......................................................................................... 33
1.4.2. Nội dung công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề. .. 34


iv
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
dạy nghề .......................................................................................................... 39
1.4.4. Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề hiện nay .................................................... 44
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 47
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG TÂM DẠY NGHỀ CÁC HUYỆN MIỀN
TÂY NGHỆ AN, TỈNH NGHỆ AN ............................................................. 48
2.1. Khái quát về trung tâm dạy nghề các huyện miền tây Nghệ An ............. 48
2.1.1. Quá trình phát triển của các Trung tâm dạy nghề cấp huyện tỉnh Nghệ
An .................................................................................................................... 48
2.1.2. Thái độ nghề nghiệp, phẩm chất chính trị, đạo đức của ĐNGV ........... 48
2.1.3. Các thành tựu đã đạt được của Trung tâm dạy nghề các huyện miền Tây
Nghệ An .......................................................................................................... 50
2.2.1. Về số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề ............... 51
2.2.2. Năng lực sư phạm kỹ thuật của giáo viên ............................................. 55
2.2.3. Thái độ nghề nghiệp, phẩm chất chính trị, đạo đức của đội ngũ giáo

viên .................................................................................................................. 59
2.3. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung tâm dạy
nghề các huyện miền tây Nghệ An ................................................................. 61
2.3.1. Những việc đã làm được trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên .......................................................................................................... 63
2.3.2. Những mặt cịn hạn chế trong cơng tác nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên .......................................................................................................... 65
2.4. Đánh giá chung thực trạng ....................................................................... 66
2.4.1. Những mặt mạnh ................................................................................... 66
2.4.2. Những mặt hạn chế ............................................................................... 67
2.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 69


v
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 69
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG TÂM DẠY NGHỀ CÁC HUYỆN MIỀN
TÂY NGHỆ AN ............................................................................................. 70
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp............................................................. 70
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu.............................................................................. 70
3.1.2. Nguyên tắc toàn diện ............................................................................. 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển ...................................................... 71
3.1.4. Nguyên tắc hiệu quả .............................................................................. 71
3.1.5. Nguyên tắc khả thi ................................................................................ 71
3.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung tâm dạy
nghề các huyện miền tây Nghệ An ................................................................. 71
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các Cấp uỷ Đảng, Chính quyền, mọi thành
viên trong Trung tâm về vị trí, vai trị của đội ngũ giáo viên trong tình hình
mới ................................................................................................................... 71
3.2.2. Làm tốt công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo

viên .................................................................................................................. 72
3.2.3. Phát triển về số lượng, hoàn thiện về cơ cấu đội ngũ giáo viên ........... 75
3.2.4. Nâng cao năng lực sư phạm kỹ thuật, chuyên môn, nghề nghiệp, năng
lực bổ trợ, thái độ và phẩm chất đạo đức chính trị cho đội ngũ giáo viên...... 76
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn, nhiệm
vụ, năng lực giáo viên..................................................................................83
3.2.6. Đa dạng hố các hình thức đào tạo, bồi dưỡng ............................... ......86
3.2.7. Thực hiện tốt chế độ chính sách đảm bảo ngày càng tốt hơn quyền lợi
vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên ........................................................ 90
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ............................................................... 93
3.4. Thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của giải pháp ......................... 93


vi
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trung tâm dạy nghề các huyện
miền Tây Nghệ An .......................................................................................... 94
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi chúng ta phải nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, ý

chí tự lập tự cường, tự tơn dân tộc, phát huy nội lực và khai thác, sử dụng nhiều
nguồn lực khác nhau, trong đó nguồn lực con người có vai trị quyết định nhất.
Nguồn lực đó là người lao động có trí tuệ cao, có kiến thức chun mơn và kỹ
năng nghề, có phẩm chất tốt, được đào tạo, bồi dưỡng bởi một nền giáo dục tiên
tiến. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm đến phát triển giáo
dục, coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Trong quá trình phát triển giáo dục và đào tạo, đội ngũ giáo viên có vị trí
vơ cùng quan trọng, đây là lực lượng quyết định sự phát triển của sự nghiệp
giáo dục và đào tạo. Nghị quyết TW 2 khóa VIII khẳng định “Giáo viên là nhân
tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh. Khâu then chốt để
thực hiện chiến lược giáo dục là đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn
hóa đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục cả về chính trị, tư
tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ” [14].
Để xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, ngày 11 tháng 01 năm 2005
Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 09/QĐ-CP phê duyệt đề án "Xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục", với
mục tiêu tổng quát sau: "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục” theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng đảm bảo đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức,
lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn của nhà giáo đáp ứng
đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước". Và đưa ra các nhiệm vụ chủ yếu: "Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2

cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ
xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng cao, giỏi về
chun mơn nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy về nghề nghiệp làm trụ
cột thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nhân
lực".
Cơng tác đào tạo nghề được Đảng và Nhà nước đặc biệt coi trọng, nhất là
trong giai đoạn hiện nay - giai đoạn đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Sự nghiệp
CNH - HĐH địi hỏi một lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
vững vàng, đặc biệt là đội ngũ cơng nhân kỹ thuật lành nghề. Hàng năm, có trên
một triệu thanh niên bước vào tuổi lao động và có nhu cầu tìm việc làm. Với
tâm lý “Phi đại học bất thành nhân” đang dần được khắc phục trong các tầng
lớp nhân dân. Thực tế cho thấy rằng, đại đa số thanh niên sau khi học hết bậc
phổ thông không vào được đại học, phần lớn trong số họ đã chọn cho mình con
đường đến với các trường nghề nhằm tạo cơ hội cho việc tìm kiếm việc làm.
Nhu cầu về học nghề của thanh niên ngày càng tăng. Dạy nghề Việt Nam đang
chuyển mạnh từ đào tạo chủ yếu “Cung” sang đào tạo theo “Cầu” của doanh
nghiệp, thị trường lao động trong nước đồng thời tăng sức cạnh tranh trên thị
trường lao động quốc tế, đáp ứng được yêu cầu hội nhập. Cho đến nay, lao
động qua đào tạo ở nước ta mới đạt khoảng 40%, điều này cho thấy sự bất cập
giữa lực lượng lao động có tay nghề với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa
- hiện đại hóa. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 đạt khoảng 55% tỷ lệ lao động
qua đào tạo. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển dạy nghề, cần đồng thời
thực hiện các giải pháp, xây dựng, phát triễn đội ngũ giáo viên dạy nghề đảm
bảo chất lượng, số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề đào tạo, đạt chuẩn về
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề. Vì vậy một trong
những nhiệm vụ quan trọng cần giải quyết là nâng cao chất lượng đào tạo đội
ngũ giáo viên dạy nghề.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3
Xác định được vị trí, vai trị của đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt
quyết định trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo, góp phần sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên trong những năm vừa qua các
Trung tâm dạy nghề cấp huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung và một số
trung tâm dạy nghề các huyện khu vực miền Tây Nghệ An, như: Nghĩa Đàn;
Quỳ Hợp; Quỳ Châu; Quế Phong nói riêng thực hiện chưa có hiệu quả cơng tác
này. Vì đội ngũ giáo viên ở các trung tâm này còn chưa đáp ứng được về số
lượng và chất lượng còn hạn chế một số mặt như: Trình độ, chất lượng của đội
ngũ giáo viên khơng đồng đều và còn thấp so với yêu cầu chuẩn giáo viên dạy
nghề; Năng lực sư phạm còn hạn chế nhất là đối với giáo viên trẻ mới ra
trường; Khả năng nghiên cứu khoa học, tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo
viên còn ở mức rất thấp; Một số giáo viên còn thiếu kiến thức bổ trợ về ngoại
ngữ và tin học…
Những điểm yếu đó đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới chất lượng, hiệu quả đào
tạo của các Trung tâm, khó có thể đáp ứng được những yêu cầu và nhiệm vụ
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trước tình hình đó, là một nhà
quản lý, việc tăng cường về số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
là nhiệm vụ cấp bách đối với các Trung tâm dạy nghề cấp huyện nói chung và
các Trung tâm dạy nghề các huyện miền Tây Nghệ An. Đó là lý do tơi chọn đề
tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trung tâm dạy
nghề các huyện miền Tây Nghệ An, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên Trung tâm dạy nghề các huyện miền Tây Nghệ
An, tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trung tâm dạy nghề.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trung tâm dạy nghề các
huyện miền Tây Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên Trung tâm dạy nghề các huyện miền Tây Nghệ An sẽ tác động trực
tiếp đến các thành tố cấu trúc của đội ngũ giáo viên; góp phần nâng cao uy tín
và chất lượng nhà giáo, nâng cao được chất lượng đào tạo nghề ở các Trung
tâm dạy nghề.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa lý luận về quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề
ở Trung tâm dạy nghề.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trung tâm
dạy nghề các huyện miền Tây Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trung
tâm dạy nghề các huyện miền Tây Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên Trung tâm dạy nghề một số huyện miền Tây Nghệ An, tỉnh Nghệ An bao
gồm: Nghĩa Đàn; Quỳ Hợp;Quỳ châu; Quế Phong.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận

Thực hiện phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt hóa trong q trình
nghiên cứu các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trung tâm dạy nghề nhằm xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra:
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5
Xây dựng các mẫu phiếu, bảng điều tra phù hợp với nội dung đề tài luận
văn, thống kê, phân tích các dữ liệu để có những nhận xét, đánh giá chính xác
về cơng tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trung tâm dạy nghề các
huyện miền Tây Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
- Phương pháp chuyên gia:
Thông qua hỏi ý kiến cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có nhiều kinh
nghiệm để khảo sát cơng tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trung tâm
dạy nghề các huyện miền Tây Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Xuất phát từ thực tiễn của hoạt động quản lý đội ngũ để lấy ý kiến đóng
góp vào cơng tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trung tâm dạy nghề
các huyện miền Tây Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
7.3. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

Trung tâm dạy nghề.
Chương 2: Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Trung tâm dạy nghề các huyện miền Tây Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trung
tâm dạy nghề các huyện miền Tây Nghệ An, tỉnh Nghệ An.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung tâm dạy
nghề ở các huyện miền Tây Nghệ an, tỉnh Nghệ An cần phải xem xét nhiều
yếu tố khác nhau liên quan đến đề tài như: chất lượng người giáo viên, chất
lượng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu
cầu của giáo viên dạy nghề ở tỉnh Nghệ An.
Nhân loại ngày nay trong đó có nước ta coi sự phát triển giáo dục đào
tạo là cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm đầu của chính
quyền Xơ Viết, trên quan điểm coi giáo dục xã hội chủ nghĩa vừa là mục đích
kinh tế vừa là sức mạnh kinh tế, Lê-nin đã coi đội ngũ giáo viên Xơ-Viết có
cai trị quan trọng trong tiến trình xây dựng chính quyền Xơ –Viết. Người căn
dặn: “ Chúng ta phải làm cho giáo viên ở nước ta có một địa vị mà trước đây
họ chưa từng có, hiện nay vẫn khơng có vì khơng thể có được trong xã hội tài
sản”. Vì vậy, Người yêu cầu Bộ dân ủy giáo dục phải “Nâng cao một cách có

hệ thống, kiên nhẫn, liên tục trình độ tinh thần của giáo viên(...) nhưng điều
chủ yếu, chủ yếu và chủ yếu là cải thiện đời sống vật chất cho họ” [36, tr.241].
Ở các nước phát triển, yêu cầu về tiêu chí của chất lượng giáo viên cũng
được đặt ra theo yêu cầu của sự phát triển giáo dục-đào tạo vì nhu cầu tăng
trưởng kinh tế. Vì thế, chất lượng đội ngũ giáo viên đã được nhiều nước trên
thế giới quan tâm. Ở Mỹ, người ta coi chất lượng người thầy quyết định chất
lượng giáo dục. Trong diễn văn trình Quốc hội cuối năm 1998, Bill Clinton
tuyến bố: “ Cần phải sát hạch lại giáo viên mới ra trường. Nhất thiết không
cho tốt nghiệp những trường hợp không đạt yêu cầu”. Ngay khi nhận chức
được vài tháng, tổng thống Bush (nhiệm kỳ 2000-2004) đã ký ngay một sắc
lệnh trong đó nêu rõ: “ từ nay cho đến năm 2005, ngành giáo dục tất cả 16 tiểu
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7
bang phải hồn thành việc sát hạch trình độ giáo viên. Giáo viên nào khơng đủ
trình độ chun mơn nhất thiết khơng được giảng dạy”. Ơng Bush coi giáo
viên là những chuyên gia cao cấp, yêu cầu trả cho họ những đồng lương xứng
đáng, đồng thời cũng đòi hỏi giáo viên trau dồi trình độ chun mơn thường
xun.
Cơng trình nghiên cứu chung của các nước thành viên OECD đã chỉ ra
chất lượng giáo viên gồm năm mặt sau:
- Kiến thức phong phú về phạm vi chương trình và nội dung bộ mơn
mình dạy.
- Ký năng sư phạm, kể cả việc có được “kho kiến thức” về phương pháp
giảng dạy, về năng lực sử dụng những phương pháp đó.
- Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê, nét rất
đặc trưng của nghề dạy học.

- Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác.
- Có năng lực quản lí, kể cả trách nhiệm quán lý trong và ngoài lớp học.
Trong báo cáo tại hội thảo ASD Armidele năm 1985 – do UNESCO tổ
chức đã nói đến những vai trị của người giáo viên trong thời đại mới là: vai
trò người thiết kế, vai trò người tổ chức, vai trò người cổ vũ, vai trò người
canh tân. Để thực hiện những vai trị này thì phải nâng cao chất lượng người
giáo viên như sau:
- Các chương trình đào tạo giáo viên cần triệt để sử dụng các thiết bị và
phương pháp giảng dạy mới nhất.
- Giáo viên phải được đào tạo để trở thành nhà giáo dục hơn là người
thợ dạy (chuyên gia truyền đạt kiến thức).
- Việc dạy học phải thích nghi với người học chứ khơng phải buộc
người học tuân theo những quy định đặt sẵn từ trước theo thông lệ cổ truyền.
Diễn đàn giáo dục cho mọi người do UNESCO tổ chức tại Dakar,
Senegal tháng 4 năm 2000, đã coi chất lượng giáo viên là một trong mười yếu
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8
tố cấu thành chất lượng giáo dục, tức là giáo viên có động cơ tốt, được động
viên tốt và có năng lực chun mơn cao. Năng lực chun mơn cần phải có để
đảm bảo chất lượng giáo dục: hiểu biết sâu sắc về nội dung mơn học, có tri
thức về sự phát triển, có sự hiểu biết về sự khác biệt, hiểu biết về động cơ, có
tri thức về việc học tập, làm chủ được các chiến lược dạy học, hiểu biết về
việc đánh giá học sinh, hiểu biết các nguồn của chương trìn và cơng nghệ, am
hiểu và sự đánh giá cao về sự cộng tác, có khả năng phân tích và phản ánh
trong thực tiễn dạy học. [37, tr.3].
Ở nước ta, vấn đề chất lượng đội ngũ giáo viên được đề cập từ lâu. Chủ

tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “ Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.
Trong phiên họp đầu tiên của Chính Phủ sau ngày dành được chính quyền,
Người nói: “Muốn giữ vững nền độc lập, muốn làm cho nước mạnh, dân giàu,
mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình,
phải có kiến thức mới để có tham gia vào cơng cuộc xây dựng nước nhà và
trước hết là phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ”. Người dạy: “ Các thầy giáo
có nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang là đào tạo cán bộ cho dân tộc... Thầy thi đua
dạy, trò thi đua học [38, tr.114]. Bác đã tâm sự với thầy cô giáo: Tôi nay đã 71
tuổi, ngày nào cũng phải học... cơng việc có tiến triển, khơng học thì khơng
theo kịp, cơng việc sẽ gạt mình ra phía sau”. Hồ chủ tịch có nhiều thư chúc
mừng, căn dặn các thầy giáo, Bác thường nhắc nhở: “ các cô, các chú đã thấy
trách nhiệm to lớn của mình, đồng thời cũng thấy khả năng của mình cần được
nâng cao thêm lên mãi mói làm trịn nhiệm vụ [38, tr.114], trong thư gửi đồng
bào chiến sĩ Nam bộ ngày 24/01/1947, Người viết: “ Mở mang giáo dục để ai
nấy đều biết đọc, biết viết” [39, tr.30].
Vấn đề nghiên cứu xây dựng và phát triển nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên nói chung và xây dựng phát triển chất lượng ĐNGVDN đã được đề
cập trong nhiều đề tài nghiên cứu, luận văn với phạm vi rộng hoặc ở một số đề
tài trong phạm vi của một ngành, một địa phương cụ thể có thể kể đến như: Đề
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9
tài “Nghiên cứu việc bồi dưỡng cán bộ giảng dạy đại học và GVDN” của TS.
Phạm Thành Nghị, nghiên cứu phục vụ cho các đối tượng là cán bộ giáo dục
và GVDN ở diện rộng; đề tài TS “Các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ GV trường Trung học kinh tế và Kỹ nghệ thực hành
tỉnh Phú Thọ” của Đặng Thị Minh Thuỷ; đề tài của Trần Hùng Lượng “Một số

giải pháp bồi dưỡng năng lực sư phạm kỹ thuật cho GVDN Việt Nam hiện
nay”, nghiên cứu cơ sở lí luận của các biện pháp bồi dưỡng năng lực SPKT,
đề xuất một số giải pháp bồi dưỡng năng lực SPKT cho GVDN toàn quốc, đề
tài “Kỹ năng sư phạm của GVDN - thực trạng và giải pháp” của Đỗ Mạnh
Cường và Đỗ Thị Lan.
Mơ hình xây dựng đội ngũ giáo viên do Bộ giáo dục và đào tạo tổ chức
(1987), Mơ hình đào tạo bồi dưỡng giáo viên dạy nghề do Tổng cục dạy nghề
tổ chức(1999), Mơ hình giáo viên dạy nghề Của PGS.TS. Trần Khánh Đức,..
và một số cơng trình nghiên cứu, bài viết về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề của TS. Nguyễn Xn Mai, TS. Phạm
Chính Thức, TS. Hồng Ngọc Trí,... đây là những cơng trình khoa học nghiên
cứu hết sức cơng phu, có tính lý luận và thực tiễn cao, đã góp phần vào việc
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Đánh giá về đội ngũ giáo viên hiện nay Chỉ thị 40-CT/TW ngày
15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương “Về việc nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” đã nêu “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý phát
triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao nguồn
nhân lực, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước”
[13];

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10
Nói chung các đề tài nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều lĩnh vực của

đào tạo nghề, trong đó có các biện pháp quản lý ĐNGVDN. Từ đó đã tác động
đến phát triển ĐNGVDN trên tầm vĩ mô và từng đơn vị, cơ sở dạy nghề. Khi
luật dạy nghề ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/06/2007) quy định trong hệ
thống dạy nghề có 3 trình độ đào tạo là cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp
nghề theo đó là các loại hình cơ sở dạy nghề: Trường Cao đẳng nghề, Trường
trung cấp nghề và Trung tâm dạy nghề. Các Trung tâm GDTX - Dạy nghề được
tách thành Trung tâm GDTX và Trung tâm dạy nghề không chỉ đơn thuần là sự
chuyển đổi cơ học mà là sự chuyển đổi về chất làm thay đổi toàn bộ hoạt động,
mục tiêu, nội dung chương trình và đặc biệt là yêu cầu cao về chất lượng
ĐNGVDN. Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều bài viết nhưng chưa có
đề tài nghiên cứu về giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGVDN ở Trung tâm dạy
nghề trên cơ sở tách từ Trung tâm GDTX và DN trực thuộc UBND cấp huyện
một cách quy mô cả về chiều sâu và chiều rộng, nhằm phát triển mơ hình Trung
tâm dạy nghề.
Tuy vậy, sự nghiên cứu về chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề ở nước
ta cịn thiếu những cơng trình phân tích mối quan hệ chất lượng giáo viên và
chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề, đội ngũ giáo viên và yêu cầu nâng cao
chất lượng ĐNGV. Đặc biệt cịn q ít những cơng trình nghiên cứu về giáo
viên dạy nghề gắn với sự phát triển kinh tế xã hội của miền Tây tỉnh Nghệ An
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên dạy nghề
1.2.1.1. Đội ngũ
Đội ngũ được hiểu là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng,
nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành hoạt động trong một hệ thống (tổ chức). Ví
dụ: đội ngũ trí thức, đội ngũ nhà giáo, đội ngũ CBQL…
Tuy nhiên, ở một khía cạnh chung nhất, chúng ta có thể hiểu: Đội ngũ là tập
hợp một số đông người hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11
năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề nhưng có chung mục đích xác
định. Họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau nhưng đều thống nhất ở điểm:
là một nhóm người, một tổ chức, tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một
mục đích nhất định.
1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên dạy nghề
- Đội ngũ giáo viên
Trong từ điển Giáo dục học định nghĩa: Đội ngũ giáo viên là tập hợp
những người đảm nhận cơng tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức,
chuyên môn nghiệp vụ quy định [35, tr.95]. Trong nhà trường Đội ngũ giáo
viên là lực lượng quyết định hoạt động giáo dục của Nhà trường, cho nên cần
được đặc biệt quan tâm xây dựng mọi mặt, phải có đủ số lượng phù hợp với cơ
cấu giảng dạy của các bộ môn, phải đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa nam và nữ, giữa
lớp già và lớp trẻ. Muốn có ĐNGV có chất lượng cần có chế độ, chính sách
thỏa đáng, nhất là ở các trường thuộc vùng khó khăn, để phát huy hết tiềm năng
của từng người, để đồn kết gắn bó mọi thành viên một khối thống nhất của
những nhà sư phạm.
Tiếp cận quan niệm của các chuyên gia và các văn bản khác nhau của
ngành, chúng tôi đã đưa ra định nghĩa về đội ngũ giáo viên: ĐNGV là tập hợp
những người làm nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục trong nhà trường hoặc các
cơ sở giáo dục khác bao gồm CBQL, GV có đủ tiêu chuẩn, đạo đức, chuyên
môn và nghiệp vụ quy định. Tập thể này quyết định chất lượng hoạt động của
nhà trường bằng việc cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ. Ngày nay,
khi xu thế phát triển của xã hội đòi hỏi hoạt động của từng cá nhân đều phải
trên tinh thần cộng tác, tương tác thì ĐNGV là tập hợp những người có tinh
thần đồn kết gắn bó tạo thành một khối thống nhất và mỗi hoạt động của từng
thành viên ln có mỗi liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau trên cơ sở gắn kết với
nhau theo lý tưởng chung, có cùng chung quyền lợi và nghĩa vụ, quy chế làm

việc nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12
- Giáo viên dạy nghề: Theo Điều 11 của Điều lệ trường dạy nghề “Giáo
viên trường dạy nghề là người trực tiếp đảm nhận việc giảng dạy, giáo dục của
nhà trường; giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giảng dạy, giáo dục của
nhà trường” [3]. GVDN là một chức danh trong hệ thống chức danh của trường
nghề đã được điều lệ trường dạy nghề quy định.
Ngoài những đặc điểm chung, giáo viên dạy nghề có những đặc trưng
riêng so với giáo viên các ngành, cấp, bậc khác.
Nhà giáo dục học người Nga X.Ia.Batusép đã viết: Giáo dục học và giáo
dục học nghề nghiệp có những khác biệt. Dạy thực hành (dạy sản xuất) trong
các trường dạy nghề là một đặc điểm, chính việc dạy thực hành là bộ phận quan
trọng nhất của giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp.
Do đặc thù này nên ngoài những phẩm chất năng lực chung của giáo
viên, giáo viên dạy nghề có những đặc điểm riêng và những quy định riêng.
Tại khoản 1 điều 58 của Luật dạy nghề đã qui định “GVDN là người dạy
lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ
sở dạy nghề”.[27]
Tại khoản 2 Điều 70 của Luật giáo dục quy định Nhà giáo có những tiêu
chuẩn:
+ Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt;
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
+ Lí lịch bản thân rõ ràng.
Khoản 3 Điều 58 của Luật dạy nghề đã bổ sung thêm những quy định về

trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề như sau:
+ Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt
nghiệp trung cấp trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13
+ Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp
đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành
phải là người có băng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay
nghề cao;
+ Giáo viên dạy lý thuyết trình độ cao đẳng nghề phải có bằng tốt nghiệp
đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên; giáo viên dạy thực
hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người
có tay nghề cao;
+ Trường hợp giáo viên khơng có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ
thuật hoặc đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ đào tạo sư phạm.
Điều 73 của Luật giáo dục quy định nhà giáo có các quyền sau:
+ Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
+ Được đào tạo nâng cao trình độ; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ
sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện đảm bảo thực hiện
đầy đủ nhiệm vụ nơi mình cơng tác;
+ Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
+ Được nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ
trưởng Bộ GD-ĐT và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động.

Khoản 2 điều 59 của Luật dạy nghề đã bổ sung thêm những quy định về
quyền của giáo viên dạy nghề như sau:
+ Được đi thực tế sản xuất, tiếp cận với công nghệ mới;
+ Được sử dụng các tài liệu phương tiện, đồ dùng dạy học và cơ sở vật
chất của cơ sở dạy nghề để thực hiện nhiệm vụ được giao;
+ Được tham gia đóng góp ý kiến về chủ trương, kế hoạch của dạy nghề,
xây dựng chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và các vấn đề có liên
quan đến quyền lợi của giáo viên.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14
Môi trường lao động nghề nghiệp chủ yếu của GVDN là các trường dạy
nghề. Tuy nhiên không phải tất cả giáo viên trong trường dạy nghề đều là
GVDN. Trường dạy nghề có nhiều loại giáo viên như:
+ Giáo viên dạy các môn cơ bản;
+ Giáo viên dạy các môn chung;
+ Giáo viên dạy các môn kỹ thuật cơ sở nghề, lý thuyết chuyên môn và
hướng dẫn thực hành nghề (Đây chính là lực lượng chính trong trường dạy nghề
và được gọi là GVDN).
+ Giáo viên dạy lý thuyết nghề;
+ Giáo viên dạy thực hành nghề;
+ Giáo viên dạy cả lý thuyết và thực hành nghề.
Trong xã hội và trong hệ thống giáo dục, giáo viên dạy nghề có vai trị
quan trọng với những thay đổi của q trình sản xuất xã hội bởi lao động của họ
có tác động trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực.
Từ hai khái niệm đội ngũ giáo viên và giáo viên dạy nghề ta có thể hình

thành được khái niệm về ĐNGVDN như sau:
Đội ngũ giáo viên dạy nghề là tập hợp các giáo viên thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy các môn kỹ thuật cơ sở nghề, lý thuyết chuyên môn và hướng dẫn
thực hành nghề và giáo dục học sinh. Những giáo viên này làm việc theo
chương trình mơn học và kế hoạch giáo dục của nhà trường, gắn bó với nhau
thơng qua lợi ích về vật chất và tinh thần và ĐNGVDN phải đủ những tiêu
chuẩn mà luật dạy nghề đã quy định.
1.2.2. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Chất lượng
Dưới góc độ triết học, bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng bao gồm mặt
chất và mặt lượng. Hai mặt đó thống nhất hữu cơ trong sự vật hiện tượng.
Trong quá trình phát triển tư tưởng triết học, chất lượng được xem là thuộc tính
tồn tại của sự vật. Triết học duy vật coi chất là “ một phạm trù triết học dùng để
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15
chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của
những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ khơng phải là cái khác” [34,tr.264].
Chất của sự vật được biểu hiện qua “những thuộc tính”. Thuộc tính chính
là những tính chất, những trạng thái, những yếu tố cấu thành sự vật. Đó là cái
vốn có của sự vật từ khi sự vật được sinh ra hoặc được hình thành trong q
trình vận động và phát triển của nó giúp chúng ta phân biệt sự vật này với sự
vật khác. Những thuộc tính đó của sự vật chỉ được bộc lộ qua các mối liên hệ cụ
thể với các sự vật khác. Lượng cũng là một phạm trù triết học. Nó dùng để chỉ “
tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mơ, trình độ, nhịp điệu
của sự vận động và phát triển của những thuộc tính của sự vật.” [34, tr.266].
Lượng cũng là cái vốn có của sự vật, quy định sự vật ấy là nó. Lượng của sự vật

khơng phụ thuộc vào ý chí, ý thức của con người. Đồng thời lượng tồn tại cũng
với chất của sự vật, nó mang tính khách quan. Chất và lượng ln có sự thống
nhất trong bất kỳ sự vật hay hiện tượng nào. Trong sự vật quy định về lượng
khơng bao giờ tồn tại nếu khơng có tính quy định về chất và ngược lại. Sự biến
đổi về chất là kết quả của q trình tích lũy về lượng tạo nên những bước nhảy
vọt về chất của sự vật hiện tượng. Chính sự thống nhất và chuyển hóa này của
mặt chất và mặt lượng đã làm cho sự vật tồn tại trong sự vận động và phát triển
khơng ngừng.
Để diễn đạt một cách phổ thơng thì: “Chất lượng cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của một người, sự vật, cái tạo nên bản chất sự vật làm cho sự vật này
khác với sự vật kia” [40, tr.331].
Từ tiếp cận triết học, các nhà nghiên cứu lại có cách diễn đạt khác nhau
về định nghĩa chất lượng. Chúng ta có thể phân thành những nhóm sau đây:
Sallis cho rằng: “ Khái niệm chất lượng được dùng trong cuộc sống hằng ngày
để nói những thứ tuyệt hảo, hồn mỹ. Theo ông, những thứ được coi là chất
lượng là những thứ có những chuẩn mực rất cao khơng thể vượt qua được” [32,
tr.32]. Với cách này, Sallis đã nhìn nhận sự vật ở thời điểm chính nó tồn tại.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16
Thế nhưng trong cuộc sống luôn vận động và biến đổi của chúng ta thì sự vật
tồn tại khách quan và vơ cùng phong phú đa dạng, có những thứ dù chưa đạt
chuẩn mực tuyệt đối song nó lại có khả năng đáp ứng yêu cầu của cuộc sống
một cách có chất lượng.
Với quan điểm triết học, chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những
thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó cái gì, tính ổn định tương đối của sự
vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng biểu hiện qua bên ngồi, qua các

thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó sự
vật như một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật mà không tách rời ra khỏi sự vật.
Sự vật khi vẫn cịn bản thân nó thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay
đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật, về căn bản chất lượng của sự vật
bao giờ cũng gắn với tính chất quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại
ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự thống nhất giữa số lượng
và chất lượng.
Với quan điểm kỹ thuật, chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so
sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dự kiện, thông số cơ bản;
chất lượng của sản phẩm là các chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm, thể
hiện sự thoả mãn nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công
dụng của sản phẩm.
Tuy nhiên ý nghĩa thực tế của định nghĩa này là ở chỗ xem xét chất lượng
chính là sự xem xét phù hợp với mục tiêu. Mặc dù chất lượng là cái tạo ra phẩm
chất, giá trị, song khi phán xét về chất lượng thì phải căn cứ vào phẩm chất, giá
trị do nó tạo ra. Đó cũng là cơ sở cho việc đo lường chất lượng. Như vậy chất
lượng là mặt phản ánh vô cùng quan trọng của sự vật, hiện tượng và quá trình
biến đổi của thế giới khách quan. Nói như Hêghen “Chất lượng là ranh giới làm
cho những vật thể này khác với vật thể kia”.
Vận dụng quan điểm triết học và các ý kiến về chất lượng của các nhà
khoa học, trong luận văn này chúng tôi coi chât lượng:
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17
1. Là thuộc tính bản chất vốn có của sự vật và để phân biệt sự vật này với
sự vật khác.
2. Là mức độ thể hiện của sản phẩm ấy đối với những chuẩn mực đã quy

định trước.
3. Là sự đáp ứng việc thực hiện mục tiêu phát triển của xã hội quy định với
sự vật và thỏa mãn nhưng nhu cầu cá nhân của người sử dụng.
1.2.2.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên
Chất lượng ĐNGV là tổng hợp những thuộc tính, những giá trị tạo nên
đội ngũ giáo viên. Những thuộc tính này gắn bó với nhau trong một chỉnh thể
thống nhất tạo nên giá trị và sự tồn tại của đội ngũ làm cho đội ngũ giáo viên
thực hiện được sứ mệnh kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của mình.
Chất lượng ĐNGV gắn với những yêu cầu, điều kiện và hoàn cảnh cụ
thể. ĐNGV là tập hợp những người làm nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục ở
trong một tổ chức cơ sở giáo dục. Vì thế, chất lượng ĐNGV tạo nên sự tổng hịa
chất lượng ĐNGV. Chất lượng ĐNGV chỉ có được khi mỗi giáo viên trong đội
ngũ giáo viên đều có được nhân cách nhà giáo như đã nêu trong Luật Giáo dục.
Chất lượng ĐNGV thường được xem xét trên các yếu tố cấu thành đội
ngũ:
- Số lượng ( Đủ, thừa hay thiếu)
- Trình độ/năng lực ( Đáp ứng hay chưa đáp ứng)
- Cơ cấu ( Đồng bộ hay chưa đồng bộ)
Ngày nay, nói về chất lượng ĐNGV, người ta cịn đề cập đến “ tính đồng
thuận” của đội ngũ này. Đó là các thành viên của đội ngũ phải có ý thức thuộc
về nhau, làm việc theo tinh thần đồng đội, có trách nhiệm về cơng việc của
mình, đồng thời có trách nhiệm về công việc chung.
Như vậy, chất lượng đội ngũ GV là tập hợp các yếu tố: Bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, lối sống, trình độ chun môn và lương tâm nghề nghiệp

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


18
đáp ứng ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong công cuộc đẩy
mạnh CNH-HĐH đất nước và hội nhập Quốc tế.
Để đánh giá chất lượng đội ngũ GV cần xác định chuẩn về phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống và năng lực chuyên môn của người giáo viên.
1.2.3. Quản lý đội ngũ giáo viên
1.2.3.1. Quản lý
Nhận thức của con người về QL rất phong phú. Ngày nay thuật ngữ QL đã
trở nên phổ biến có thể dẫn ra một số định nghĩa như sau: PGS.TS Đặng Quốc
Bảo cho rằng cho rằng: “Bản chất của hoạt động quản lý gồm hai q trình tích
hợp vào nhau, q trình “quản” gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ chức ở
trạng thái ổn định, quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đua hệ vào
thế phát triển”. Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là
một q trình có định hướng, q trình có mục tiêu, QL là một hệ thống là quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người QL mong
muốn”. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao động (khách thể
QL) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”. Theo TS Nguyễn Minh Đạo:
“Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể QL về
các mặt văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội bằng hệ thống luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”. Nhóm tác giả Bùi Minh
Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt mục tiêu đề
ra”. Quản lý là một quá trình điều khiển, là chức năng của những hệ có tổ chức
với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật v.v…) nó bảo tồn cấu trúc,
duy trì chế độ hoạt động của các hệ đó. QL là tác động hợp qui luật khách quan,
làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển. Theo quan điểm tiếp cận hệ thống:
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



×