Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra các vụ án vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ của viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
___________________________________________________________________________

TRẦN VĂN NGUYÊN

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
Ở GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VI PHẠM
TRẬT TỰ AN TỒN GIAO THƠNG ĐƯỜNG BỘ
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Ở TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
___________________________________________________________________________

TRẦN VĂN NGUYÊN

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
Ở GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VI PHẠM
TRẬT TỰ AN TỒN GIAO THƠNG ĐƯỜNG BỘ
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Ở TỈNH NGHỆ AN


Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật
Mã số: 60.38.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN VĂN MẠNH

NGHỆ AN - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là chính xác và trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả

Trần Văn Nguyên


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn, tơi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các cá nhân và tập thể. Nhân đây, tơi xin
được bày tỏ lịng cảm ơn chân thành của mình.
Tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh, thầy
giáo đã nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong
nghiên cứu khoa học và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Vinh, phòng
đào tạo Sau Đại học và Khoa Luật đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn.

Qua đây, tơi xin được gửi lời cảm ơn tới Phòng Thống kê tội phạm và
Công nghệ thơng tin - VKSND tỉnh Nghệ An, Phịng Cảnh sát giao thông đường
bộ, đường sắt - Công an tỉnh Nghệ An, VKSND huyện Hưng Nguyên và
VKSND Thành phố Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ cho tôi trong suốt
q trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
cổ vũ, đợng viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để tơi hồn thành
tốt chương trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả!
Nghệ An, ngày 30 tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Văn Nguyên


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BIỂU, BẢNG
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG THỰC
HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ Ở GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VI PHẠM
TRẬT TỰ AN TỒN GIAO THƠNG ĐƯỜNG BỘ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ..........................................................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của áp dụng pháp luật trong thực hành quyền
công tố ở giai đoạn điều tra các vụ án vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ
của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện .........................................................................7
1.2. Quy trình áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra

đối với các vụ án vi phạm trật tự an tồn giao thơng đường bộ của Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện ..................................................................................................... 27
1.3. Các điều kiện bảo đảm áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai
đoạn điều tra các vụ án vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ của Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện ............................................................................................... 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ Ở GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CÁC
VỤ ÁN VI PHẠM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN Ở TỈNH NGHỆ AN ................... 43
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng pháp luật của Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện ở tỉnh Nghệ An ................................................................................... 43


2.2. Thực trạng các quy định của pháp luật liên quan đến thực hành quyền công tố
ở giai đoạn điều tra đối với vụ án vi phạm trật tự an tồn giao thơng đường bợ của
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ............................................................................. 48
2.3. Thực trạng áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều
tra các vụ án vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ của Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An và nguyên nhân ...................................... 57
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ Ở GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN
VI PHẠM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
HIỆN NAY ................................................................................................................. 77
3.1. Các giải pháp chung ............................................................................................. 77
3.2. Các giải pháp cụ thể ............................................................................................. 80
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 97



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Viết đầy đủ

Viết tắt

1

ADPL

Áp dụng pháp luật

2

BLHS

Bợ luật hình sự

3

BLTTHS

Bợ luật tố tụng hình sự

4

CQĐT


Cơ quan điều tra

5

QCT

Quyền cơng tố

6

TTATGTĐB

Trật tự an tồn giao thông đường bộ

7

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

DANH MỤC CÁC BIỂU, BẢNG
Biểu
Biểu đồ 2.1. Số vụ vi phạm TTATGTĐB trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2012 - 2016 .................................................................................................................. 45

Biểu đồ 2.2. Số vụ vi phạm TTATGTĐB trên địa bàn thành phố Vinh và huyện
Kỳ Sơn giai đoạn 2012 - 2016 .................................................................................... 46
Bảng
Bảng 2.1. Tình hình và kết quả xử lý các vụ vi phạm trật tự an tồn giao thơng
đường bợ từ năm 2012 - 2016 của cấp huyện ở tỉnh Nghệ An (Điều 202, 203, 204,
205, 206, 207 BLHS năm 1999) ................................................................................ 58
Bảng 2.2. Tình hình và kết quả xử lý các vụ vi phạm trật tự an tồn giao thơng
đường bợ từ năm 2012 - 2016 của Thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An (Điều 202, 203,
204, 205, 206, 207 BLHS năm 1999) ........................................................................ 59
Bảng 2.3. Tình hình và kết quả xử lý các vụ vi phạm trật tự an toàn giao thông
đường bộ từ năm 2012 - 2016 của huyện Kỳ Sơn ở tỉnh Nghệ An (Điều 202, 203,
204, 205, 206, 207 BLHS năm 1999) ........................................................................ 59
Bảng 2.4. Cơ cấu các vụ vi phạm trật tự an tồn giao thơng đường bộ từ năm 2012 2016 của cấp huyện ở tỉnh Nghệ An (Điều 202, 203, 204, 205, 206, 207 BLHS năm
1999) ............................................................................................................................ 60
Bảng 2.5. Cơ cấu các vụ vi phạm trật tự an tồn giao thơng đường bợ từ năm 20122016 của Thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An (Điều 202, 203, 204, 205, 206, 207
BLHS năm 1999) ........................................................................................................ 61
Bảng 2.6. Cơ cấu các vụ vi phạm trật tự an tồn giao thơng đường bợ từ năm 20122016 của huyện Kỳ Sơn - tỉnh Nghệ An (Điều 202, 203, 204, 205, 206, 207 BLHS
năm 1999) .................................................................................................................... 61

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Bảng 2.7. Kết quả điều tra xử lý các tội phạm vi phạm TTATGTĐB từ năm 20122016 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện ở tỉnh Nghệ An (Điều 202,
203, 204, 205, 206, 207 BLHS năm 1999) ................................................................ 62
Bảng 2.8. Kết quả điều tra xử lý các tội phạm vi phạm TTATGTĐB từ năm 20122016 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Thành phố Vinh ở tỉnh Nghệ An
(Điều 202, 203, 204, 205, 206, 207 BLHS năm 1999) ............................................. 63
Bảng 2.9. Kết quả điều tra xử lý các tội phạm vi phạm TTATGTĐB từ năm 20122016 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Kỳ Sơn ở tỉnh Nghệ An (Điều
202, 203, 204, 205, 206, 207 BLHS năm 1999) ....................................................... 63

Bảng 2.10. Kết quả ADPL trong một số hoạt động thực hành quyền công tố ở giai
đoạn điều tra các vụ án vi phạm TTATGTĐB từ năm 2012-2016 của Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện ở tỉnh Nghệ An (Điều 202, 203, 204, 205, 206, 207 BLHS năm
1999) ............................................................................................................................ 64

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, tình hình vi phạm các quy định về trật tự an tồn
giao thơng đường bợ (TTATGTĐB) trên cả nước diễn biến phức tạp, gây ra
những hậu quả rất nặng nề và nghiêm trọng cho tồn xã hợi. Trước tình hình đó,
Đảng, Nhà nước, các ngành, các cấp đã tích cực chủ đợng đề ra nhiều biện pháp
và triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt nhằm hạn chế, ngăn chặn, giảm thiểu
tình trạng vi phạm và tợi phạm ở lĩnh vực này. Song thực tế tình hình vi phạm
TTATGTĐB chưa giảm mà cịn có biểu hiện gia tăng. Một số vụ vi phạm
TTATGTĐB xảy ra trong thời gian gần đây để lại những hậu quả rất nghiêm
trọng về người và tài sản, gây hoang mang cho dư luận xã hợi, ảnh hưởng đến
lịng tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước ta. Tình hình vi phạm TTATGTĐB
ở tỉnh Nghệ An cũng khơng nằm ngồi thực trạng chung này.
Thực trạng trên xảy ra xuất phát từ nhiều nguyên nhân: ý thức của người
tham gia giao thông, sử dụng rượu, bia và các chất kích thích khác khi tham gia
giao thơng, cơ sở hạ tầng cịn yếu kém, nhiều đoạn đường xuống cấp nghiêm
trọng… Một nguyên nhân không thể không kể đến là việc áp dụng pháp luật
(ADPL) trong việc xử lý vi phạm và tội phạm trong lĩnh vực này chưa nghiêm,
chưa triệt để, còn nặng về xử phạt hành chính và thỏa thuận bồi thường dân sự,

một số vụ vi phạm quy định về TTATGTĐB không được tiến hành khởi tố, điều
tra để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) là một hệ thống cơ quan trong bợ máy
nhà nước, có chức năng thực hành quyền công tố (QCT) và kiểm sát các hoạt
động tư pháp. Thực tiễn cải cách tư pháp hiện nay đang đặt ra cho ngành tư pháp
nói chung và VKSND nói riêng những nhiệm vụ rất nặng nề, đòi hỏi ngành
kiểm sát nhân dân phải có những chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức và hoạt
động. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm đặt ra cho VKSND trong quá trình

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2
cải cách tư pháp hiện nay là “Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động
điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra” [3, tr.251]. Trong q trình thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình khơng thể phủ nhận một thực tế là VKSND
đã thu được những thành tựu to lớn, “góp phần xây dựng nền tư pháp trong sạch,
vững mạnh, dân chủ nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại” [4]. Tuy
nhiên, bên cạnh đó cơng tác kiểm sát cũng còn nhiều hạn chế cần phải được
khắc phục như “chưa thực hiện đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm theo luật định;
việc khởi tố hình sự, bắt, giam, giữ trong hoạt đợng điều tra, truy tố vẫn còn xảy
ra oan, sai” [4]. Thực trạng đó đòi hỏi phải được nghiên cứu, tìm ra ngun nhân
và giải pháp khắc phục, đáp ứng kịp với yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay.
Với những lý do trên, là một Kiểm sát viên công tác ở Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện, tác giả chọn đề tài: “Áp dụng pháp luật trong thực hành quyền
công tố ở giai đoạn điều tra các vụ án vi phạm trật tự an tồn giao thơng
đường bộ của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở tỉnh Nghệ An” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành luật của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Một số vấn đề liên quan đến vi phạm và TTATGTĐB và ADPL trong
thực hành QCT đối với tội vi phạm TTATGTĐB đã được một số nhà khoa học
và cán bộ làm công tác thực tiễn nghiên cứu trong nhiều cơng trình khoa học. Có
mợt số luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, mợt số giáo trình giảng dạy, bài viết
trên tạp chí và mợt số sách chuyên khảo đã nghiên cứu về vấn đề này. Đáng chú
ý là các cơng trình sau:
- GS.TS Lê Cảm: “Mợt số vấn đề lý luận chung về các giai đoạn tố tụng
hình sự, Tạp chí Kiểm sát số 2/2004”.
- GS.TS Đào Trí Úc: “Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật”.
- GS.TS Lê Cảm và TS Nguyễn Ngọc Chí đồng chủ biên: “Cải cách tư
pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền”.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3
- Viện khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân Tối cao: “Sổ tay kiểm
sát viên hình sự, tập 1 năm 2006”.
- Luận văn thạc sỹ của Bùi Thị Hồng Anh: “Vai trò của Viện kiểm sát
nhân dân thành phố Hà Nội trong hoạt động kiểm sát việc khám nghiệm hiện
trường các vụ tai nạn giao thông đường bộ, năm 2010”.
- Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Ngọc Thuần: “Áp dụng pháp luật
khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của Viện
kiểm sát nhân dân ở tỉnh Nghệ An hiện nay, năm 2013”.
- Bài viết của Trần Sơn Hà: “Bảo đảm trật tự an tồn giao thơng đường bợ
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội”, Quản lý nhà nước số 12/2015,
NXB Học viện hành chính Quốc gia.

Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu mợt cách hệ
thống dưới góc độ lý luận chung về nhà nước và pháp luật về việc ADPL trong
thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND đối với các vụ án vi
phạm TTATGTĐB trên địa bàn các huyện của tỉnh Nghệ An.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng, mục đích
nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp đảm bảo ADPL trong thực
hành QCT ở giai đoạn điều tra các vụ án vi phạm TTATGTĐB của VKSND các
huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An được thực hiện đúng quy định của pháp luật,
đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các tổ chức,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, góp phần giáo dục ý thức pháp luật,
đấu tranh phịng ngừa vi phạm và tợi phạm về TTATGTĐB.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Phân tích cơ sở lý luận về ADPL và ADPL trong thực hành QCT ở giai
đoạn điều tra các vụ án TTATGTĐB của VKSND.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4
- Phân tích những ưu điểm, hạn chế về ADPL trong thực hành QCT ở giai
đoạn điều tra các vụ án TTATGTĐB của VKSND các huyện trên địa bàn tỉnh
Nghệ An và nguyên nhân.
- Dự báo tình hình vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực TTATGTĐB trên địa
bàn các huyện của tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
- Đề xuất những giải pháp bảo đảm ADPL trong thực hành QCT ở giai
đoạn điều tra các vụ án vi phạm TTATGTĐB của VKSND cấp huyện, tỉnh

Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung về những vấn đề lý luận và thực tiễn về ADPL trong
thực hành QCT ở giai đoạn điều tra của VKSND đối với các vụ án vi phạm
TTATGTĐB ở các huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An (số liệu trong luận văn là số
liệu tổng hợp từ các huyện do Phịng Cảnh sát giao thơng đường bợ, đường sắt
(gọi tắt là PC67) Cơng an tỉnh Nghệ An và Phịng Thống kê tội phạm và Công
nghệ thông tin - gọi tắt là Phòng Thống kê VKSND tỉnh Nghệ An quản lý).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về ADPL trong thực hành QCT ở giai đoạn điều tra,
luận văn chủ yếu đi sâu nghiên cứu thực tiễn ADPL trong hoạt động thực hành
QCT ở giai đoạn điều tra các vụ án vi phạm TTATGTĐB của VKSND các
huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn từ 2012 - 2016.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu luận văn
- Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; về xây
dựng Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, về đấu
tranh phịng, chống tợi phạm, quan điểm chỉ đạo của Đảng về cải cách tư pháp
được thể hiện trong Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 và Nghị quyết
số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bợ Chính trị.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp luận của
triết học Mác - Lênin và các phương pháp nghiên cứu cụ thể, trong đó đặc biệt

chú trọng đến phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn…
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về ADPL và ADPL trong thực hành QCT ở
giai đoạn điều tra các vụ án vi phạm TTATGTĐB của VKSND.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, chỉ ra những bất cập trong hoạt động về
ADPL và ADPL trong thực hành QCT ở giai đoạn điều tra các vụ án vi phạm
TTATGTĐB của VKSND các huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An, từ đó góp phần
đảm bảo tốt hơn việc ADPL trong thực hành QCT ở giai đoạn điều tra các vụ án
vi phạm TTATGTĐB của VKSND trong giai đoạn hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ở mức độ nhất định, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm
tư liệu tham khảo phục vụ yêu cầu nâng cao chất lượng ADPL trong thực hành
QCT ở giai đoạn điều tra đối với các vụ án vi phạm TTATGTĐB trong giai
đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
việc nghiên cứu, hồn thiện mợt số chun đề khác, cũng như dùng trong việc
giảng dạy, học tập liên quan đến hoạt đợng thực hành QCT nói chung và trong
thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra các vụ án vi phạm TTATGTĐB
của VKSND nói riêng.
Mặt khác, nợi dung luận văn có thể được sử dụng nhằm xây dựng kỹ năng
nghề nghiệp, cẩm nang nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kiểm sát trước yêu
cầu của cải cách tư pháp hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn bao gồm 3 chương:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


6
Chương 1: Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong thực hành quyền
công tố ở giai đoạn điều tra các vụ án vi phạm trật tự an tồn giao thơng đường
bợ của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật trong thực hành
quyền công tố ở giai đoạn điều tra các vụ án vi phạm trật tự an tồn giao thơng
đường bợ của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Các giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật trong thực hành
quyền công tố ở giai đoạn điều tra các vụ án vi phạm trật tự an tồn giao
thơng đường bợ của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ
An hiện nay.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ Ở GIAI ĐOẠN
ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VI PHẠM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của áp dụng pháp luật trong thực
hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra các vụ án vi phạm trật tự an tồn
giao thơng đường bộ của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở
giai đoạn điều tra các vụ án vi phạm trật tự an tồn giao thơng đường bộ của
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện

1.1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật
ADPL là khái niệm pháp lý dùng để chỉ mợt trong bốn hình thức thực
hiện pháp luật, đó là tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật, sử dụng pháp luật
và ADPL. Giữa các hình thức thực hiện pháp luật này ln có sự đan xen, bao
chứa và gắn bó chặt chẽ với nhau, khơng biệt lập với nhau. Các chủ thể thông
thường phải cùng đồng thời thực hiện các quy định pháp luật dưới nhiều hình
thức khác nhau [5, tr.17-18]. Vì vậy, để nghiên cứu ADPL thì trước hết phải tìm
hiểu về thực hiện pháp luật.
Pháp luật là sản phẩm của lịch sử, tồn tại cùng với nhà nước và là một công
cụ quản lý xã hội không thể thiếu đối với bất kỳ kiểu nhà nước nào. Tuy nhiên,
bản thân pháp luật lại không trực tiếp tác động và điều chỉnh các quan hệ xã hợi
mà phải thơng qua mợt “khâu” trung gian đó là thực hiện pháp luật. Thực hiện
pháp luật là một giai đoạn quan trọng và không thể thiếu trong cơ chế điều chỉnh
pháp luật.“Muốn cơ chế điều chỉnh pháp luật vận hành tốt, pháp luật được phát
huy vai trò, giá trị của mình trong đời sống xã hội thì quan trọng là phải thực
hiện pháp luật một cách đầy đủ, chính xác, triệt để và hiệu quả” [5, tr.10-11].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8
Nhà nước ban hành pháp luật là nhằm để dự liệu các tình huống phát sinh
trong thực tế cuộc sống và đưa ra xử sự để buộc những cá nhân, tổ chức khi gặp
phải tình huống như đã dự liệu thì phải tn theo. Những chủ thể có năng lực
hành vi pháp luật khi gặp phải tình huống đó đều phải xử sự đúng quy định của
pháp luật nếu không muốn phải chịu trách nhiệm pháp lý. Những hành vi của
các chủ thể trên đều có ý chí, lý trí và tuy có sự khác nhau về mục đích nhưng
đều có điểm chung là phù hợp với quy định của pháp luật. Quá trình đưa pháp

luật đi vào c̣c sống đó chính là thực hiện pháp luật. Như vậy có thể nói ngắn
gọn, thực hiện pháp luật là hành vi phù hợp với quy định của pháp luật do các
cá nhân, tổ chức có năng lực hành vi pháp luật thực hiện.
Vì pháp luật có nhiều loại quy phạm khác nhau nên cũng có nhiều hình
thức thực hiện pháp luật khác nhau. Trong các giáo trình lý luận về nhà nước và
pháp luật đều chia thực hiện pháp luật thành bốn hình thức, đó là tn thủ (tn
theo) pháp luật, chấp hành (thi hành) pháp luật, sử dụng pháp luật và ADPL.
Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể pháp
luật kiềm chế, không thực hiện những hành động mà pháp luật nghiêm cấm. Ví
dụ: Điều tra viên khơng bức cung khi tiến hành hỏi cung bị can là đã tuân thủ
pháp luật. Tuân thủ pháp luật luôn được thể hiện dưới dạng khơng hành đợng và
là hình thức thực hiện các quy phạm pháp luật cấm đoán.
Chấp hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể
thực hiệc các nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành đợng tích cực, tức là thực
hiện những hành vi mà pháp luật bắt ḅc phải thực hiện. Ví dụ: Trước khi hỏi
cung bị can, Kiểm sát viên giải thích quyền và nghĩa vụ cho bị can là đã chấp
hành pháp luật theo quy định tại Điều 131 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003
(BLTTHS năm 2003) [16, tr.108-109]. Ngược lại với tuân thủ pháp luật thì chấp
hành pháp luật luôn luôn được thể hiện dưới dạng hành động và là hình thức
thực hiện các quy phạm pháp luật bắt buộc.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9
Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể
pháp luật thực hiện quyền, tự do pháp lý của mình, nghĩa là chủ thể thực hiện
những hành vi mà pháp luật cho phép. Ví dụ: Mợt người bị khởi tố bị can có thể

nhờ người khác bào chữa cho mình là đã sử dụng pháp luật theo quy định tại
Điều 49 BLTTHS năm 2003 [16, tr.38-39]. Đây là hình thức thực hiện có thể
bằng hành đợng hoặc khơng hành đợng và là hình thức thực hiện các quy phạm
cho phép.
ADPL là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó Nhà nước thơng qua các
cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể khác thực
hiện các quy định của pháp luật. Nếu khơng ADPL thì sẽ có rất nhiều quy phạm
pháp luật khơng được thực hiện trên thực tế. ADPL được sử dụng trong những
trường hợp:
Thứ nhất, khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên
phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt;
Thứ hai, khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ
thể mà họ không tự giải quyết được với nhau và yêu cầu có sự can thiệp của mợt
chủ thể có thẩm quyền;
Thứ ba, khi cần áp dụng biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với các chủ
thể vi phạm pháp luật;
Thứ tư, khi cần áp dụng sự cưỡng chế của nhà nước đối với các chủ thể
khơng vi phạm pháp luật mà chỉ vì lợi ích chung của xã hợi;
Thứ năm, khi cần áp dụng các hình thức khen thưởng đối với các chủ thể
có thành tích theo quy định của pháp luật;
Thứ sáu, khi cần kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp
lý của các chủ thể trong một số quan hệ pháp luật nhất định theo quy định của
pháp luật;
Thứ bảy, khi cần phải xác nhận sự tồn tại của mợt sự kiện thực tế cụ thể
nào đó theo quy định của pháp luật [14, tr.36-41]. Ngoài ra, cũng có quan điểm

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


10
cho rằng có năm trường hợp cần phải ADPL [5, tr.19-21]. Tuy nhiên, các quan
điểm này chỉ khác nhau ở cách phân loại, còn bản chất thì đều thống nhất về các
trường hợp cần ADPL.
ADPL là mợt hình thức thực hiện pháp luật ln mang tính quyền lực nhà
nước. Thể hiện trước hết ở chủ thể có quyền ADPL. Nếu như các hình thức thực
hiện pháp luật khác thì bất kỳ cá nhân, tổ chức nào cũng thực hiện được thì
ADPL chỉ do những cơ quan, cá nhân, tổ chức được pháp luật cho phép mới có
quyền thực hiện và cũng chỉ được áp dụng trong một phạm vi nhất định. Kết quả
của việc ADPL là những mệnh lệnh, quyết định buộc mọi tổ chức, cá nhân đều
phải chấp hành, nếu không muốn bị cưỡng chế bằng sức mạnh nhà nước.
ADPL là hoạt động phải tuân theo những hình thức và thủ tục chặt chẽ do
pháp luật quy định. Do tính chất quyền lực nhà nước nên để tránh sự lạm dụng,
tùy tiện, pháp luật quy định những điều kiện, trình tự, thủ tục chặt chẽ ḅc các
chủ thể khi tiến hành ADPL phải nghiêm chỉnh chấp hành. Chính vì vậy mà
trong q trình ADPL thì chủ thể có thẩm quyền cũng phải đồng thời tuân thủ
pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật.
Ngoài đặc điểm mang tính tổ chức, quyền lực nhà nước thì ADPL cịn là
mợt hoạt đợng điều chỉnh mang tính cá biệt, cụ thể đối với những quan hệ xã hội
nhất định. Thông qua hoạt động ADPL, các quy tắc xử sự chung sẽ trở thành
những quy tắc xử sự cụ thể đối với những cá nhân, tổ chức cụ thể, ở trong tình
huống cụ thể.
Từ những đặc điểm nêu trên, tác giả thống nhất với quan điểm cho rằng:
Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức, quyền lực nhà nước do các cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định nhằm cá biệt hóa các quy phạm pháp luật hiện hành vào
những trường hợp cụ thể, đối với các tổ chức, cá nhân cụ thể [5, tr.30].
1.1.1.2. Khái niệm thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra vụ án
hình sự của Viện kiểm trát nhân dân


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11
* Khái niệm quyền công tố
Công tố, theo từ điển tiếng Việt có nghĩa là “điều tra, truy tố, ḅc tợi kẻ
phạm pháp trước Tồ án” [23, tr.153].
Ở Việt Nam, QCT và thực hành QCT được nhắc đến nhiều khi đề cập đến
chức năng của VKSND. Hiến pháp năm 1980 là văn bản pháp lý đầu tiên của
Nhà nước ta đưa ra thuật ngữ thực hành quyền công tố (Điều 138) và được nhắc
lại ở Điều 1, Điều 3 Luật tổ chức VKSND năm 1981. Tuy nhiên, pháp luật thực
định lại chưa có định nghĩa về QCT. Từ đó đến nay, đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu, bài viết đề cập đến khái niệm này với nhiều quan điểm khác nhau.
Có thể khái qt mợt số quan điểm chính như sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng, tất cả các hoạt động kiểm sát việc tuân theo
pháp luật đều là thực hành QCT được thực hiện trong lĩnh vực tố tụng hình sự.
Từ đó họ đưa ra khái niệm về QCT là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện các
chức năng do luật tố tụng hình sự quy định để kiểm sát tính hợp pháp của việc
điều tra tợi phạm, để truy tố và để buộc tội người phạm tợi trước Tòa án nhằm
đạt được mục đích xét xử đúng người, đúng tợi và đúng pháp luật, góp phần bảo
đảm các quyền tự do của con người, cũng như các lợi ích của xã hợi và của Nhà
nước [6, tr.1-12]. Những người theo quan điểm này coi QCT chỉ là mợt quyền
năng, mợt hình thức để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong tố tụng hình sự.
Quan điểm thứ hai cho rằng, QCT là quyền của Viện kiểm sát khi xuất
hiện các hành vi vi phạm pháp luật và nhu cầu bảo vệ lợi ích của nhà nước, xã
hội và công dân. QCT không chỉ xuất hiện trong lĩnh vực hình sự mà còn xuất

hiện trong các lĩnh vực dân sự, kinh tế, hành chính, lao động. TS Lê Thị Tuyết
Hoa cho rằng “Quyền công tố ở Việt Nam là quyền của Nhà nước giao cho Viện
kiểm sát đưa vụ án ra Tòa xét xử để bảo vệ lợi ích Nhà nước, lợi ích chung và
bảo vệ lợi ích của cơng dân được thực hiện trong tố tụng hình sự, tố tụng dân sự
và trong các lĩnh vực tư pháp khác” [13, tr.33]. Việc tiếp cận QCT dưới góc đợ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12
như trên là q rợng, đã xố nhòa ranh giới đặc thù giữa tố tụng hình sự và các
lĩnh vực tố tụng khác.
Quan điểm thứ ba cho rằng “quyền công tố là quyền của Nhà nước giao
cho Viện kiểm sát truy tố kẻ phạm tợi ra Tồ án, thực hiện sự ḅc tợi tại phiên
tồ (thực hiện quyền công tố)” [19, tr.24]. Quan điểm này cho rằng QCT là
quyền nhà nước giao cho VKS và chỉ có trong tố tụng hình sự. Tuy nhiên,
những người theo quan điểm này lại coi QCT chỉ có trong hoạt đợng truy tố và
buộc tội tại phiên tòa. Theo tác giả, nếu hiểu như vậy thì đã q thu hẹp khái
niệm, nợi dung, phạm vi QCT. Trên thực tế, truy tố và ḅc tợi của Viện kiểm
sát tại phiên tồ chỉ là một trong số những hoạt động thực hành QCT. Quan
điểm này không lý giải được các hoạt động khác của Viện kiểm sát ở giai đoạn
điều tra để đảm bảo cho hoạt động truy tố và buộc tội tại phiên tòa thuộc về
chức năng nào của Viện kiểm sát, trong khi rõ ràng không phải là chức năng
kiểm sát việc tuân theo pháp luật.
Quan điểm thứ tư cho rằng “quyền công tố là quyền nhà nước giao cho
các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự và áp
dụng các chế tài hình sự đối với người phạm tội.” [24, tr.380]. Theo quan điểm
này, QCT là quyền tư pháp mà nhà nước dùng nó để đấu tranh chống tợi phạm.

Theo đó, khơng chỉ Viện kiểm sát mà các cơ quan tố tụng khác như Cơ quan
điều tra (CQĐT), Toà án, Thi hành án đều thực hiện QCT, và QCT được thực
hiện trong mọi giai đoạn tố tụng hình sự.
Quan điểm thứ năm cho rằng “quyền công tố là quyền của nhà nước,
được nhà nước giao cho một cơ quan (ở Việt Nam là cơ quan Viện kiểm sát)
thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Để làm
được điều này, cơ quan cơng tố có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài
liệu, chứng cứ để xác định tợi phạm và người phạm tợi. Trên cơ sở đó truy tố bị
can ra trước Toà án và bảo vệ sự ḅc tợi trước phiên tồ”. [19, tr.40]. Theo

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13
quan điểm này, QCT là quyền buộc tội nhân danh nhà nước đối với người phạm
tội. Do vậy, QCT chỉ có trong lĩnh vực tố tụng hình sự mà khơng có trong các
lĩnh vực tố tụng khác.
Như vậy, có thể thấy mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng có thể
rút ra mợt số đặc điểm chung về QCT như sau:
Thứ nhất, QCT là quyền lực nhà nước. QCT xuất hiện cùng với sự xuất
hiện của nhà nước và pháp luật.
Thứ hai, QCT luôn gắn liền với quyền tài phán của Tòa án, là quyền
đưa vụ việc ra xét xử tại Toà án và bảo vệ quan điểm giải quyết vụ việc đó tại
Tồ án.
Về mợt số quan điểm cho rằng QCT khơng chỉ có trong lĩnh vực tố tụng
hình sự mà còn có ở các lĩnh vực khác như tố tụng dân sự, hành chính, lao động,
tác giả cho rằng cần phải xuất phát từ bản chất của QCT và nguyên tắc đặc trưng
phân chia giữa các lĩnh vực tố tụng mới có cơ sở để làm rõ. Trước hết, phải thấy

rằng bản chất QCT là quyền lực công- quyền lực nhà nước. Để quyền lực đó
phát sinh trong thực tế thì nhà nước phải thơng qua pháp luật, giao quyền đó cho
các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân thực hiện. Và tất nhiên, khi đã được nhà
nước giao quyền thì cũng có nghĩa là chủ thể được giao quyền phải có nghĩa vụ
tổ chức thực hiện nếu phát sinh điều kiện sử dụng quyền lực nhà nước mà khơng
có sự lựa chọn nào khác. Chính vì thế mà khơng thể có QCT trong các lĩnh vực
tố tụng khác, vì nó mâu thuẫn với nguyên tắc tôn trọng sự định đoạt của các
đương sự. Nguyên tắc này trong trong tố tụng dân sự, hành chính, lao đợng cho
phép vụ việc có được đưa ra xét xử hay không, chấm dứt tại thời điểm nào, giải
quyết như thế nào (tất nhiên không trái pháp luật) hồn tồn phụ tḥc vào ý chí
của các đương sự. Vì vậy, QCT chỉ xuất hiện trong tố tụng hình sự, nơi mà cơ
quan được giao quyền ln có nhiệm vụ “việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14
người phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm oan người vô tội.” (Điều 20
BLTTHS năm 2015) [18, tr.19].
Về thời điểm bắt đầu và chấm dứt QCT, tác giả cho rằng để đưa được
người phạm tội ra xét xử trước tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó thì cơ quan được
giao thực hiện QCT phải có những quyền năng pháp lý nhằm đảm bảo cho việc
truy tố và bảo vệ quan điểm của mình. Để đảm bảo cho việc truy tố đúng thì cơ
quan thực hiện QCT phải có quyền đối với việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can, áp
dụng các biện pháp cần thiết khác để phát hiện tội phạm, người phạm tội và thu
thập chứng cứ. Để bảo vệ quan điểm giải quyết vụ án tại Tòa án, thì sau khi kết
thúc phiên tòa, cơ quan thực hiện QCT phải có quyền đưa vụ án lên Tòa án cấp

cao hơn để giải quyết nếu thấy việc giải quyết vụ án khơng có căn cứ pháp luật.
Vì vậy, tuy trung tâm của hoạt động thực hành QCT là truy tố và buộc tội tại
Tòa án nhưng QCT phải được bắt đầu từ khi có tợi phạm xảy ra và kết thúc khi
bản án, quyết định giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật, khơng bị kháng nghị.
Khi bản án đã có hiệu lực pháp luật, khơng bị kháng nghị thì QCT đương nhiên
chấm dứt, vì lúc này việc ḅc tợi đã hồn thành.
Từ những phân tích trên tác giả đi đến kết luận: Quyền công tố ở Việt
Nam là quyền của nhà nước giao cho Viện kiểm sát thực hiện các quyền năng
theo quy định của pháp luật để phát hiện tội phạm và truy cứu trách nhiệm hình
sự đối với người phạm tội và bảo vệ việc buộc tội tại phiên tồ.
* Khái niệm thực hành quyền cơng tố ở giai đoạn điều tra vụ án hình sự
của Viện kiểm sát nhân dân
Như phần trước đã đề cập, QCT là quyền nhân danh nhà nước buộc tội
người phạm tội và bảo vệ sự ḅc tợi đó trước Tồ án. Để thực hiện quyền đó,
nhà nước thơng qua pháp luật quy định các quyền năng pháp lý và giao nó cho
cơ quan có thẩm quyền được áp dụng để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
người phạm tợi ra xét xử tại Tồ án và bảo vệ việc ḅc tợi đó. Cơ quan được
nhà nước giao quyền đó được gọi là cơ quan thực hành QCT. Việc quy định cơ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15
quan thực hành QCT ở mỗi nước có sự khác nhau. Ở nước ta, căn cứ vào các
quy định của pháp luật từ năm 1960 đến nay thì nhà nước giao cho VKSND
thực hiện chức năng này. Vì vậy, hiện nay VKSND là cơ quan duy nhất có chức
năng thực hành QCT ở Việt Nam.
Từ những nội dung trình bày ở trên, tác giả cho rằng thực hành QCT là

việc Viện kiểm sát sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung
QCT để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội
trong giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử.
Từ đó có thể đi đến định nghĩa thực hành QCT trong giai đoạn điều tra vụ
án hình sự là việc Viện kiểm sát sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc
nội dung QCT để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người
phạm tợi trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự.
1.1.1.3. Thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát
nhân dân đối với vụ án vi phạm trật tự an tồn giao thơng đường bộ
* Các tợi vi phạm trật tự an tồn giao thơng đường bợ
Là các vụ, việc mà chủ thể tham gia có những hành vi vi phạm Luật giao
thông đường bộ và các quy định pháp luật trong lĩnh vực trật tự, an tồn giao
thơng đường bợ, gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, gây thiệt
hại về tài sản với những tính chất mức đợ nhất định và bị điều chỉnh bởi một số
cấu thành tội phạm được quy định tại Chương XIX của Bợ luật hình sự năm
1999 (BLHS năm 1999), bao gồm 6 loại tội sau (từ Điều 202 đến Điều 207).
Cụ thể:
1. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
(Điều 202).
2. Tội cản trở giao thông đường bộ (Điều 203).
3. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông đường bợ khơng đảm
bảo an tồn (Điều 204).

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16
4. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các

phương tiện giao thông đường bộ (Điều 205).
5. Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 206).
6. Tội đua xe trái phép (Điều 207).
Vi phạm TTATGTĐB trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn là vi phạm
pháp luật hình sự, nên nó cũng mang những đặc điểm chung của vi phạm pháp
luật, đồng thời nó cũng có những đặc điểm khác biệt để phân biệt với các vi
phạm pháp luật khác. Cụ thể:
- Khách thể của vi phạm là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực
TTATGTĐB.
- Chủ thể của vi phạm là cá nhân - con người cụ thể đạt một đợ tuổi nhất
định và có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Mặt khách quan của vi phạm là hành vi, tức là hành động hoặc không
hành động, làm hoặc không làm những công việc nhất định theo quy định pháp
luật trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể; hành vi đó phải gây những hậu
quả nhất định cho các chủ thể tham gia quan hệ xã hội hoặc khách thể trên và có
quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả đó.
- Mặt chủ quan của tợi phạm, là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành
vi và hậu quả do mình gây ra thể hiện ở lỗi cố ý hoặc vô ý. Đối với các tội vi
phạm TTATGTĐB, thì lỗi chủ yếu là lỗi vơ ý (lỗi cố ý trực tiếp có ở hai loại tợi:
Tợi tổ chức đua xe trái phép và tội đua xe trái phép).
* Phạm vi thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND đối
với vụ án vi phạm trật tự an tồn giao thơng đường bợ
Phạm vi QCT là khoảng giới hạn trong đó QCT tồn tại và phát huy hiệu
lực của mình. Phạm vi của QCT được xem xét dưới góc đợ khơng gian và thời
gian. Hiện nay cũng còn nhiều ý kiến khác nhau về phạm vi của QCT cả về
không gian lẫn thời gian:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



×