Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú trung học sơ sở tương dương tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÔ THỊ THÙY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
TRUNG HỌC CƠ SỞ TƯƠNG DƯƠNG TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 6/2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÔ THỊ THÙY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
TRUNG HỌC CƠ SỞ TƯƠNG DƯƠNG TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Sỹ Tùng

Nghệ An, 6/2016




i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa và các
thầy cô giáo của khoa sau đại học trường Đại học Vinh.
Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. NGƠ SỸ TÙNG đã tận
tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo cùng các
em học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú trung học cơ sở Tương Dương
tỉnh Nghệ An.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và các
học viên cùng lớp đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu và
hồn thành bản luận văn này.
Luận văn khơng tránh khỏi sai sót, kính mong nhận được sự quan tâm
chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên
cứu được hoàn chỉnh hơn.

Tác giả

Lô Thị Thùy


ii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn……………………………………………..............................


i

Mục lục ……………………………………………..................................

ii

Danh mục các từ viết tắt…………………………………………….........

v

MỞ ĐẦU
1

Lý do chọn đề tài …………………………………………….....

1

2

Mục đích nghiên cứu……………………………………………

3

3

Khách thể và đối tượng nghiên cứu……………………………..

3

4


Giả thuyết khoa học …………………………………………….

3

5

Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ……………………………....

3

6

Phương pháp nghiên cứu……………………………………......

4

7

Đóng góp mới của đề tài………………………………………...

4

8

Cấu trúc của luận văn…………………………………………...

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
HỌC SINH TRƯỜNG PTDTNT THCS
1.1

Lịch sử nghiên cứu vấn đề ……………………………….........

5

1.2

Một số khái niệm cơ bản của đề tài…………………………......

8

1.3

Một số vấn đề về hoạt động tự học của học sinh THCS………...

19

1.4

Đặc điểm của học sinh và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự
học của học sinh trường PTDTNT THCS .................................

1.5

35

Quản lí hoạt động tự học tự học của học sinh trường PTDTNT

THCS ........................................................................................

37

Kết luận chương 1……………………………………………………….. 40


iii

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC
SINH TRƯỜNG PTDTNT THCS HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG
2.1

Khái quát về trường PTDTNT THCS Tương Dương…………

2.2

Thực trạng hoạt động tự học của học sinh trường PTDTNT
THCS Tương Dương ...........................…………………………

2.3

46

Thực trạng quản lí hoạt động tự học của học sinh trường
PTDTNT THCS Tương Dương………………….....................

2.4


41

57

Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động tự học của học
sinh trường PTDTNT THCS Tương Dương tỉnh Nghệ An……..

63

Kết luận chương 2 ...........................................................................................68
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
HỌC SINH TRƯỜNG PTDTNT THCS TƯƠNG DƯƠNG TỈNH
NGHỆ AN
3.1

Các nguyên tắc đề xuất giải pháp………………………………

3.2

Một số giải pháp quản lí hoạt động tự học của học sinh trường

70

PTDTNT THCS Tương Dương………………………………… 70
3.2.1

Nâng cao nhận thức về vai trò của tự học, động cơ và thái độ
học tập đúng đắn cho học sinh ...................................………


70

3.2.2

Bồi dưỡng, rèn luyện kĩ năng, phương pháp tự học của học sinh 74

3.2.3

Quản lí hình thức tự học của học sinh ....................................

3.2.4

Quản lí cơng tác đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng

81

phát triển năng lực của học sinh là người dân tộc thiểu số.....

85

3.2.5

Tăng cường kiểm tra, đánh giá q trình tự học của học sinh

93

3.2.6

Tổ chức tốt cơng tác thi đua - khen thưởng, động viên, khuyến
khích giáo viên, học sinh trong quá trình tự học………………


95


iv

3.2.7

Quản lí việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng
học sinh nội trú tại kí túc xá ....................................................

3.2.8

98

Quản lí cơ sở vật chất sư phạm để đáp ứng nhu cầu cho hoạt
động dạy và học trong nhà trường …………..........................

99

3.3

Mối quan hệ giữa các giải pháp………………………………… 101

3.4

Thăm dò sự cần thiết và khả thi của các giải pháp…………...

105


Kết luận chương 3……………………………………………………….. 107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………………

109

TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………. 111
PHỤ LỤC………………………………………………………………..

113


v

CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

HS
PTDTNT THCS
THCS
GD-ĐT
HĐTH
PGS.TS
CBQL
SGK
QTDH
TW
KTX
GP
PPDH
NLTH
CNH-HĐH

CSVC
HĐND-UBND
CB,GV
GDCD
TNTP
BGH
GVCN
GVBM
CNTT
THPT
KT
ĐG
CNV
BCH

Học sinh
Phổ thông Dân tộc nội trú trung học cơ sở
Trung học cơ sở
Giáo dục và đào tạo
Hoạt động tự học
Phó giáo sư, tiến sĩ
Cán bộ quản lí
Sách giáo khoa
Q trình dạy học
Trung ương
Kí túc xá
Giải pháp
Phương pháp dạy học
Năng lực tự học
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

Cơ sở vật chất
Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
Cán bộ, giáo viên
Giáo dục công dân
Thiếu niên tiền phong
Ban giám hiệu
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên bộ môn
Công nghệ thông tin
Trung học phổ thông
Kiểm tra
Đánh giá
Công nhân viên
Ban chấp hành


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dù ở bất kì xã hội nào, chế độ nào, quốc gia nào cũng đều coi trọng việc
giáo dục, đào tạo nhân tài. Từ thế kì XV, Tiến sĩ Thân Nhân Trung đã khẳng
định: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Nguyên khí thịnh thì thế nước
mạnh rồi lên cao. Ngun khí suy thì thế nước yếu mà xuống thấp”. Khơng
một nền giáo dục hiện đại nào không nhấn mạnh đến nỗ lực cá nhân, vấn đề tự
học, tự phát triển, tự mình giáo dục. Trong thời đại bùng nổ thơng tin tồn cầu,
nhu cầu luân chuyển tri thức diễn ra sôi động, dữ dội và khắc nghiệt. Nên để có
thể thích ứng, hịa nhập và khẳng định mình trong hồn cảnh đó, đòi hỏi mỗi
thành viên trong cộng đồng phải nâng cao trình độ tri thức của mình bằng con
đường tự học.

Hiện nay nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Để theo kịp với sự phát triển khoa học cơng nghệ, hịa nhập với nền kinh tế thế
giới - nền kinh tế hiện đại của thế kỷ XXI, đòi hỏi nền giáo dục nước ta phải
đào tạo ra được những con người có đủ kiến thức, năng lực, trí tuệ và phẩm
chất đạo đức tốt để đưa đất nước Việt Nam trở nên “hưng thịnh và lên cao”. Tại
Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, Đảng ta đã thông qua Nghị quyết số 29NQ/TW về đồi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Trong đó chỉ rõ:
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học...” [5]


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2

Trong quá trình dạy - học, người học vừa là đối tượng tác động lại vừa
là chủ thể của q trình đó. Trong khi các hoạt động khác của con người
hướng vào việc làm thay đổi đối tượng khách thể thì hoạt động học tập làm
cho chính hoạt động chủ thể thay đổi. Bằng hoạt động học tập, người học tự
hình thành và phát triển nhân cách của mình, khơng ai có thể làm thay, mặc
dù trong dạy học có sự chỉ đạo, hướng dẫn trợ giúp của người dạy. Tác động
của người dạy chỉ có thể được phát huy khi thơng qua hoạt động tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học. Ngồi ra, tự học cịn là con đường thử thách,
rèn luyện và hình thành ý chí cao đẹp của mỗi học sinh (HS) trên con đường
lập nghiệp, là con đường tạo ra tri thức bền vững cho người học. Do đó, quản
lí hoạt động dạy học nói chung, quản lí hoạt động tự học nói riêng có vai trị

quan trọng, nó góp phần khắc phục nghịch lý: học vấn thì vơ hạn mà thời gian
học ở trường thì có hạn, đảm bảo tự học là một chìa khóa vàng của giáo dục.
Trường Phổ thơng Dân tộc nội trú Trung học cơ sở (PTDTNT THCS)
Tương Dương là nơi tạo nguồn cán bộ cho huyện miền núi Tương Dương tỉnh
Nghệ An nên việc nâng cao chất lượng học tập của HS luôn được nhà trường
quan tâm, nhưng hiệu quả chưa đạt được như mong muốn. Khả năng tự học
của đại bộ phận HS trong trường còn yếu. Nhiều em chưa biết cách tự học,
chưa tin tưởng vào khả năng tự học của chính mình. Trong giờ học, nhiều em
khơng biết học cái gì và học như thế nào để đạt kết quả cao nhất.
Với mong muốn góp sức giúp HS Trường PTDTNT THCS Tương
Dương tỉnh Nghệ An nâng cao năng lực tự học, nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục, xây dựng và phát triển phong trào tự học của nhà trường; đồng thời
góp một phần nhỏ của mình vào việc phát triển phong trào tự học, tự đào tạo
cái mà hiện nay đang được ngành giáo dục - đào tạo (GD-ĐT) và toàn thể xã
hội quan tâm, vì thế chúng tơi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lí hoạt

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3

động tự học của học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú trung học cơ sở
Tương Dương tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về tự học, tự bồi dưỡng của HS, luận
văn đề xuất một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao năng lực tự học của HS
Trường PTDTNT THCS Tương Dương tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lí hoạt động tự học của HS Trường
PTDTNT THCS Tương Dương tỉnh Nghệ An.
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lí hoạt động tự học của HS
Trường PTDTNT THCS Tương Dương tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Thực tế hiện nay năng lực tự học của HS Trường PTDTNT THCS
Tương Dương còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất các giải pháp quản lí phù hợp
tác động vào năng lực tự học của HS thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lí hoạt động tự học của HS trường PT
Dân tộc nội trú THCS.
- Khảo sát thực trạng hoạt động tự học và quản lí hoạt động tự học
(HĐTH) của HS Trường PTDTNT THCS Tương Dương.
- Trên cơ sở lý luận và thực trạng, đề xuất một số giải pháp quản lí
HĐTH của HS Trường PTDTNT THCS Tương Dương.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cơng tác quản lí hoạt động dạy học, hoạt
động tự học của HS Trường PTDTNT THCS, từ đó đề xuất một số giải pháp
quản lí hoạt động tự học của HS Trường PTDTNT THCS Tương Dương.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4

6. Phương pháp nghiên cứu

Chúng tôi vận dụng 3 nhóm phương pháp chính sau đây:
6.1. Nhóm phương pháp lý luận: Phương pháp sưu tầm và nghiên cứu
tài liệu, phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
6.2. Nhóm phương pháp thực tiễn: Phương pháp quan sát, phương
pháp thực nghiệm, phương pháp điều tra, khảo sát hoạt động quản lí dạy, hoạt
động dạy học của giáo viên, HĐTH của HS.
6.3. Nhóm phương pháp tương tác thống kê
7. Đóng góp mới của đề tài
- Luận văn làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực trạng về quản lí HĐTH
của HS trường PTDTNT THCS
- Luận văn đề xuất một số giải pháp quản lí HĐTH của HS trường
PTDTNT THCS góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà
trường, là tài liệu tham khảo cho các trường PTDTNT THCS hiện nay.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động tự học của học sinh
trường PTDTNT THCS
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động tự học của học sinh Trường
PTDTNT THCS Tương Dương tỉnh Nghệ An
Chương 3: Một số giải pháp quản lí hoạt động tự học của học sinh
Trường PTDTNT THCS Tương Dương tỉnh Nghệ An.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PTDTNT THCS
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Trong lịch sử giáo dục, tự học là một vấn đề được nhiều nhà nghiên
cứu trên thế giới quan tâm. Song trong từng giai đoạn lịch sử nhất định, nó
được đề cập dưới các góc độ và hình thức khác nhau. Các tác giả đã làm rõ
vai trò của hoạt động tự học, tự nghiên cứu tìm tịi, khám phá của bản thân
người học, đó là cơ sở cho mọi sự thành công trong học tập.
Khổng Tử (551 - 479 trước Công nguyên), nhà giáo dục lỗi lạc của
Trung Quốc rất quan tâm đến việc kích thích sự suy nghĩ, sáng tạo của học
trị. Cách dạy của ơng là gợi mở để học trị tìm ra chân lý. Theo ơng, người
thầy chỉ tìm ra cho học trò cái mấu chốt nhất, còn mọi vấn đề khác học trị
phải từ đó mà tìm ra, người thầy khơng được làm thay hết cho học trò.
J.A Comenxki (1592 - 1670), ông tổ của nền giáo dục cận đại, người
đặt nền móng cho sự ra đời của nhà trường hiện nay, nhà giáo dục lỗi lạc của
Slovakia và nhân loại đã nêu ra các nguyên tắc, phương pháp giảng dạy trong
tác phẩm “Phép giảng vĩ đại” nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học
sinh. Ơng cương quyết phản đối lối dạy học áp đặt, giáo điều làm cho học
sinh có thói quen khơng tự giác trong học tập.
Đầu thế kỉ XX, trên cơ sở kế thừa có phê phán các tư tưởng của các nhà
giáo dục đi trước, ở các nước phương Tây nổi lên cuộc các mạng để tìm
phương pháp giáo dục mới dựa trên hướng tiếp cận “lấy người học làm trung
tâm” để phát huy năng lực nội sinh của con người. Đại diện cho tư tưởng này
có John Dewey (1859 -1952). Ơng phát biểu: “Học sinh là mặt trời, xung
quanh có quy tụ mọi phương pháp giáo dục”. Một loạt các phương pháp dạy

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

học theo quan điểm tư tưởng này đã được đưa vào thực nghiệm: “phương
pháp tích cực”, “phương pháp hợp tác’’, “phương pháp cá thể hóa”. Nói
chung đây là các phương pháp mà người học không chỉ lĩnh hội kiến thức
bằng nghe thầy giảng bài mà còn phải bằng hoạt động tự học, tự tìm tịi lĩnh
hội tri thức. Người thầy là người đạo diễn, thiết kế, tổ chức giúp cho người
học biết cách làm, cách học.
T. Makiguchi, nhà sư phạm nổi tiếng người Nhật Bản, trong những
năm 30 của thế kỷ XX đã quan niệm rằng rằng: giáo dục được xem như quá
trình hướng dẫn tự học, đặt trách nhiệm học tập vào tay mỗi học sinh mà động
lực của nó là kích thích người học sáng tạo. Người giáo viên có chức năng cổ
vũ, động viên, khuyến khích người học theo đuổi những mục tiêu và quan
niệm học tập do chính người đó quy định.
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến tự học, Người chỉ rõ: “Lấy tự
học làm cốt” [9]; “Phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học”; “Khơng phải có
thầy thì học, thầy khơng đến thì đùa. Phải biết tự động học tập” [9]. Để tự học
có hiệu quả cao, Người nói “có thảo luận và chỉ đạo giúp vào” và người dạy
“phải nâng cao và hướng dẫn tự học” cho người học.
Các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt đã chỉ ra các biện pháp nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tự học là hình thành ý thức tự học, bảo
đảm thời gian tự học, bồi dưỡng phương pháp tự học.
Tác giả Trịnh Quang Từ khi nghiên cứu về tự học của sinh viên các
trường Quân sự đã chỉ ra thực trạng tự học của sinh viên và một số phương
hướng, biện pháp tổ chức tự học cho sinh viên như hình thành kĩ năng tự học,
xây dựng hệ thống bài tập nhận thức, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm
vụ tự học.
Ngồi ra, cịn có một số cơng trình nghiên cứu về vấn đề tự học như:

“Q trình dạy - tự học” của Nguyễn Cảnh Tồn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

Bùi Tường; “Vấn đề học cách học và dạy cách học. Giáo dục hướng vào thế
kỷ 21” của Vũ văn Tảo; “Tự học - chìa khóa vàng của giáo dục” của Phan
Trọng Luận, ... Một số luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục trong những năm gần
đây đã đề cập đến những khía cạnh về hoạt động tự học và các biện pháp quản
lý, tổ chức hoạt động tự học với mục đích nâng cao hiệu quả tự học của học
sinh, sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, như là
“Biện pháp quản lí hoạt động tự học mơn mỹ thuật của sinh viên nội trú
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga,
“Biện pháp quản lí hoạt động tự học của học sinh trường trung học cơ sở
huyện Đan Phượng Hà Nội” của Nguyễn Thị Hồng Giang; “Một số giải pháp
quản lí hoạt động tự học của học sinh trường Trung học phổ thông dân tộc nội
trú tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Dương Văn Phương; Nghiên cứu vấn đề tổ
chức tự học cho HS trường PTDTNT, tác giả phạm Hồng Quang đã đề xuất
các biện pháp kiểm tra được trình độ xuất phát của HS, bồi dưỡng về tiếng
Việt, kiểm tra, đánh giá được kết quả tự học của HS.
Như vậy, vấn đề tự học của học sinh, sinh viên đã được nghiên cứu từ
rất sớm trong lịch sử giáo dục và nó vẫn là vấn đề nóng bỏng cho các nhà
nghiên cứu giáo dục hiện tại và tương lai, bởi vì tự học có vai trị quan trọng,
quyết định mọi sự thành cơng trong học tập, là điều kiện đảm bảo cho hiệu
quả, chất lượng của mọi quá trình giáo dục - đào tạo.
Tuy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về tự học như chúng tôi đã nêu ở

trên, song vấn đề quản lí HĐTH của học sinh Trường PTDTNT THCS Tương
Dương, một trường phổ thơng mà trong đó học sinh là người dân tộc thiểu số,
các em lại vừa chuyển từ cấp tiểu học lên cấp THCS vẫn là một vấn đề mới
mẻ, chưa có cơng trình nghiên cứu nào.
Đề tài luận văn “Một số giải pháp quản lí hoạt động tự học của học
sinh trường trung học phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở Tương

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

Dương tỉnh Nghệ An” nhằm đáp ứng sự địi hỏi cấp thiết đặt ra. Đóng góp
của đề tài không chỉ làm rõ thêm cơ sở lý luận mà cịn có ý nghĩa thực tiễn
trong việc nâng cao chất lượng hoạt động học tập của học sinh Trường
PTDTNT THCS Tương Dương tỉnh Nghệ An nói riêng, học sinh các trường
PTDTNT THCS nói chung trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường
1.2.1.1. Quản lí
Quản lí hình thành cùng với sự xuất hiện của xã hội loài người. Xã hội
phát triển qua những phương thức sản xuất khác nhau thì trình độ tổ chức,
điều hành ngày càng được nâng lên. Muốn phát triển xã hội phải dựa vào
nhiều yếu tố, trong đó có 3 yếu tố cơ bản đó là: Tri thức, sức lao động và trình
độ quản lý.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lí. Quản lí là trơng coi và gìn giữ
theo u cầu (quản lí hồ sơ, quản lí vật tư...), giữ cho sự việc bình ổn cũng có
thể xem là quản lí (quản lí giá cả). Theo sự phân tích của Các Mác thì: "Tất cả

mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ
tương đối lớn thì ít nhiều cần đến một sự chỉ đạo, điều hành những hoạt động
của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động của những khách quan độc lập của
nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì
cần phải có nhạc trưởng"[8]. Như vậy rõ ràng trong quản lí, Mác đánh giá rất
cao vai trò của người chỉ huy, người điều hành. Hoạt động của mỗi người là
độc lập, nhưng nếu con người hoạt động trong mơi trường chung thì cần phải
có sự chỉ đạo, điều hành. Chỉ đạo điều hành ở đây chính là quản lí.
Về khái niệm quản lí có nhiều định nghĩa khác nhau.
- Theo từ điển tiếng Việt: "Quản lí là việc tổ chức, điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định". [18]

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

- Quản lí là việc bảo đảm sự hoạt động của hệ thống trong điều kiện có
sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống tới trạng
thái mới thích ứng với hồn cảnh mới. [7]
- Quản lí là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân
làm việc với nhau trong các nhóm có thể hồn thành các nhiệm vụ và các mục
tiêu đã định. [10]
- Quản lí là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí
đến khách thể quản lí trong một tổ chức làm cho tổ chức đó vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức. [2]
- Theo quan điểm tiếp cận hệ thống: "Quản lí là q trình lập kế hoạch, tổ
chức lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc hệ thống đơn vị và

việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định". [14]
Từ các định nghĩa trên ta có thể hiểu rằng:
- Quản lí được thực hiện trong một tổ chức, hay trong một nhóm người
cùng thực hiện mục đích đã đề ra.
- Quản lí ln đặt trong mối quan hệ tác động qua lại giữa chủ thể quản
lí và khách thể quản lí dưới tác động của mơi trường. Vì thế quản lí phải đặt
trong điều kiện có sự biến đổi.
- Yếu tố con người ln giữ vai trị trung tâm của hoạt động quản lý.
- Quản lí là một khoa học sử dụng tri thức tổng hợp của nhiều môn
khoa học tự nhiên và khoa học xã hội nhân văn. Quản lí cịn là một nghệ thuật
địi hỏi sự khơn ngoan và tinh tế để đạt tới mục đích.
- Quản lí có 4 chức năng cơ bản sau đây:
+ Kế hoạch hoá: Xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương
lai của tổ chức, các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu,
mục đích đó.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

+ Tổ chức: Thiết lập cấu trúc của tổ chức và bảo đảm sự phối hợp trong
hệ thống nhằm thực hiện mục tiêu đề ra có hiệu quả nhất.
+ Chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản línhằm điều
khiển tổ chức vận hành đúng kế hoạch, đạt được mục tiêu đề ra.
+ Kiểm tra: Nhằm đánh giá, xử lý kết quả đạt được của tổ chức, đây
cũng là q trình tự điều chỉnh.
1.2.1.2. Quản lí giáo dục

Giáo dục và quản lí giáo dục tồn tại song hành. Giáo dục là hoạt động
truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người cho
đời sau kế thừa và phát triển. Giáo dục là một hiện tượng xã hội. Do vậy quản
lí giáo dục cũng là một loại hình quản lí xã hội.
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa về “Quản lí giáo dục”, nhưng trên
bình diện chung, những định nghĩa đều thống nhất về mặt bản chất.
Trong tác phẩm “Cơ sở lý luận của khoa học quản lí giáo dục”, M.I
Kondakop viết: “Quản lí nhà trường là hệ thống xã hội - sư phạm chuyên
biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý nghĩa , có kế hoạch và hướng
đích của chủ thể quản lí lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm
bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy
học và giáo dục thế hệ đang lớn lên”. [10]
Theo Thái Văn Thành: “ Quản lí giáo dục nằm trong quản lí văn hóa tinh thần. Quản lí hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống,
có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các
mắt xích của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho
thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội
cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm
lí trẻ em". [14]

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

Từ những quan niệm trên, có thể hiểu quản lí giáo dục là hệ thống,
những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí ở các cấp khác
nhau đến mọi đối tượng, mọi yếu tố trong hệ thống nhằm đảm bảo chu trình
vận hành của các cơ quan trong hệ thống giáo dục và tiếp tục duy trì, phát

triển hệ thống về số lượng lẫn chất lượng, nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục
và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội.
1.2.1.3. Quản lí nhà trường
Xét trong phạm vi hẹp, cơng tác quản lí trường học bao gồm quản lí các
hệ giữa trường học, xã hội (quản lí bên ngồi) và quản lí nhà trường (quản lí
bên trong). Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm cơng tác giáo
dục đào tạo. Nó chịu sự quản lí trực tiếp của các cấp quản lí giáo dục đồng
thời nhà trường cũng là một hệ thống độc lập, tự quản. Việc quản lí nhà
trường phải nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và phát
triển nhà trường. Thực chất quản lí nhà trường là quản lí hoạt động dạy và
học, làm cho hoạt động dạy và học từ trạng thái này sang trạng thái khác để
tiến tới mục tiêu giáo dục. Quản lí nhà trường bao gồm:
Tác động của những chủ thể quản lí bên trên và bên ngồi nhà trường:
Quản lí nhà trường là những tác động quản lí của cơ quan lý giáo dục
cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập
của nhà trường.
Quản lí cũng gồm những chỉ dẫn, quy định các thực thể bên ngồi nhà
trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại
diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà
trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển.
Tác động của những chủ thể quản lí bên trong nhà trường :
Quản lí nhà trường do chủ thể quản líbên trong nhà trường bao gồm các
hoạt động:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12


Quản lí giáo viên; Quản lí học sinh; Quản lí q trình dạy học - giáo
dục; Quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường; Quản lí tài chính
trường học; Quản lí mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng. Tức là làm
cho nhà trường thật sự gắn liền với sự phát triển của cộng đồng, của địa
phương và của đất nước trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Theo Thái Văn Thành: "Quản lí nhà trường là quản lí vi mơ, nó là một
hệ thống con của quản lí vĩ mơ: Quản lí giáo dục, quản lí nhà trường có thể
hiểu là một chuỗi tác động hợp lí (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế
hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên
và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm
huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà
trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục
tiêu dự kiến". [14]
Cũng theo Thái Văn Thành, quản lí nhà trường tức là quản lí các mặt:
- Mục tiêu giáo dục;
- Hoạt động dạy học;
- Hoạt động giáo dục;
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học;
- Tài chính;
- Xã hội hóa giáo dục;
- Phát triển đội ngũ.
1.2.1.4. Quản lí trường PTDTNT THCS
Trường Phổ thơng Dân tộc nội trú là loại hình trường chun biệt
mang tính chất phổ thơng, dân tộc và nội trú. Trường PTDTNT THCS được
Nhà nước thành lập cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc
định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm
góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực có chất lượng cho vùng
này. [1]


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

Trường phổ thơng dân tộc nội trú có 100% học sinh ở nội trú. Vì vậy
cơng tác quản lý của loại hình trường này một mặt giống như quản lý trường phổ
thông mặt khác giống như quản lý trường chuyên nghiệp.
Học sinh nội trú là những HS sống trong ký túc xá HS. Họ là những
người ở xa gia đình, sống trong tập thể HS, dưới sự quản lý của các CBQL ký
túc xá trong những thời gian không lên lớp. HS nội trú không được tự do như
những HS ngoại trú, họ phải chấp hành nội quy và những quy định của Ký túc
xá do nhà trường đề ra.
Học sinh nội trú trong các trường PTDTNT THCS là những HS mới rời
ghế nhà trường tiểu học, chưa từng trải, chưa có kinh nghiệm trong cuộc sống,
vì thế việc tiếp thu các yếu tố bên ngồi thường khơng chọn lọc kỹ, khi có tác
động của ngoại cảnh cũng dễ bị ảnh hưởng. Hơn nữa, sau khi trúng tuyển vào
lớp 6, những HS chưa xác định đúng mục đích, động cơ học tập, phương pháp
học tập, dễ rơi vào hiện tượng học hành chểnh mảng, dẫn đến hiện tượng “tụt
dốc” trong học tập. Vì vậy, nhà trường cần có những giải pháp, biện pháp quản
lí, giáo dục, định hướng cho HS để họ tránh những lệch lạc trong cuộc sống
cũng như học tập.
1.2.2. Tự học, hoạt động tự học
1.2.2.1. Tự học
- Tự học (Self Learning) được hiểu là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức
của bản thân người học bằng hành động của chính mình, hướng tới những mục
đích nhất định.
- Có nhiều khái niệm khác nhau về tự học. N.A. Rubakin nói: "Tự đi

tìm lấy kiến thức có nghĩa là tự học". [19]
- Tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và
có khi cả cơ bắp cùng các phẩm chất, cả động cơ, tình cảm, nhân sinh quan,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

thế giới quan của bản thân để chiếm lĩnh hiểu biết một lĩnh vực tri thức nào
đó của nhân loại, biến lĩnh vực tri thức đó thành sở hữu của mình. [16]
1.2.2.2. Hoạt động tự học
- Hoạt động tự học được người học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngồi
lớp, theo hoặc khơng theo chương trình SGK đã được quy định bằng nhiều
hình thức khác nhau theo những điều kiện khác nhau. Như vậy ta có thể hiểu
rằng việc tự học chỉ được tiến hành khi người học có nhu cầu muốn hiểu biết
một kiến thức nào đó và dùng nỗ lực của bản thân để chiếm lĩnh được kiến
thức đó. Đó chính là động cơ bên trong của người học.
- Hoạt động tự học được người học tiến hành ở trên lớp học ở ngoài lớp,
theo hoặc khơng theo chương trình và SGK đã được quy định bằng nhiều hình
thức khác nhau, theo những điều kiện khác nhau. Tự học gắn với giờ lên lớp,
thường được thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên bộ mơn.
- Tự học ngồi giờ lên lớp bao gồm: Tự học có hướng dẫn được thực
hiện ở ký túc xá, ở nhà theo từng cá nhân hoặc nhóm, hoặc theo phương thức
đào tạo từ xa (trên ti vi, đài) trò tự học dưới sự hướng dẫn gián tiếp của thầy
nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy học và chương trình đào tạo của nhà
trường. Tự học khơng có thầy khi đó trị tự tổ chức, điều khiển hoạt động học
tập của mình nhằm đáp ứng nhu cầu hiểu biết riêng. Ngoại lực ở đây tác động

thông qua sách giáo khoa. Đó là tự học ở mức cao.
- Do mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chủ yếu
xem xét hoạt động tự học của học sinh gắn với QTDH ở trường và đặt nó
dưới sự hướng dẫn của giáo viên hoặc của đoàn thể, lớp.
- Vai trò của hoạt động tự học: Cốt lõi của việc học là tự học. Hễ có
học là có tự học vì khơng ai có thể học hộ người khác được. Khi nói học là
hàm ý có xét đến mối quan hệ với ngoại lực tức là dạy. Còn khi nói tự học là
chỉ xét riêng nội lực ở người học.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

Như vậy tác động của người thầy là vô cùng quan trọng nhưng cũng chỉ
là ngoại lực xúc tác, còn sức tự học là nội lực nhân tố quyết định sự thành
công của việc học. Komenxki đã từng nhận xét: "Thầy dạy càng nhiều, trị
học càng ít". Eintein từng nói: "Kiến thức chỉ có được qua tư duy của con
người", và chắc nhiều người cũng tán thành ý kiến sau đây của Gibbon: "Mỗi
người đều phải nhận hai thứ giao dục, một thứ do kẻ khác truyền cho, một thứ
quan trọng hơn do chính mình tạo lấy" [16]. Như vậy tự học là chìa khố
vàng của giáo dục trong thời đại thông tin, là con đường tự khẳng định, con
đường sống, con đường thành đạt của mỗi ai muốn vươn lên đỉnh cao trí tuệ
của thời đại .
Tóm lại vai trị của hoạt động tự học khơng chỉ có ý nghĩa đối với bản
thân người học mà cịn có ý nghĩa to lớn đối với vấn đề nâng cao chất lượng của
dạy học và đào tạo. Vai trò đó trước hết tập trung ở chỗ: Hoạt động tự học có
liên quan tới nhu cầu nhận thức của cá nhân, tới sự phát triển trí tuệ con người.

Trong quá trình dạy - học người học khơng chỉ là khách thể của các tác
động giáo dục mà còn là chủ thể của q trình nhận thức. Q trình nhận thức
khơng thể diễn ra nếu chủ thể nhận thức không tiến hành hoạt động nhận
thức, dù cho các tác động đó có như thế nào đi nữa.
1.2.3. Quản lí hoạt động tự học
Nghị quyết Đại hội IX “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học... Phát huy tinh thần độc lập
suy nghĩ sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn
thiện học vấn và tay nghề...”
Nghị quyết 29-NQ/TW, Hội nghị TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục và đào tạo khẳng định: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. [5]
Để HS có kĩ năng tự học tốt, nhà trường cần chú trọng giáo dục nâng
cao nhận thức về vai trò của tự học và thúc đẩy hoạt động tự học của học sinh.
Mọi hoạt động của con người đều có mục đích. Hoạt động tự học của
người học nhằm mục đích hồn thành các nhiệm vụ học tập đã được xác định.
Hoạt động tự học được thực hiện bằng các hành động tự học của người học.
Hành động là kết quả của nhận thức, nhận thức đúng thì hành động đúng.
Nhận thức là một quá trình lĩnh hội tri thức của người học, vai trò của hoạt
động tự học cũng là một quá trình tuân theo quy luật nhận thức chân lý khách

quan: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến
thực tiễn. Muốn nâng cao nhận thức của học sinh về vai trị của hoạt động tự
học, từ đó giúp họ có những hành động tự học nhằm hồn thành tốt nhiệm vụ
học tập, nhà trường phải thường xuyên đồng thời tiến hành nhiều biện pháp
và hình thức giáo dục truyền thống, giáo dục nâng cao nhận thức về mục tiêu,
yêu cầu đào tạo, các chế độ, quy chế, quy định về giáo dục – đào tạo, xây
dựng bầu không khí học tập tích cực trong tập thể học sinh. Hoạt động tự học
của học sinh bình đẳng như các hoạt động khác, song nó có tính độc lập cao
và mang đậm sắc thái cá nhân, đều này càng khẳng định nó phải được thúc
đẩy bởi hệ thống động cơ học tập nói chung và động cơ tự học nói riêng.
Thường xuyên giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò to lớn của hoạt
động tự học sẽ trực tiếp góp phần xây dựng và thúc đẩy động cơ tự học của
học sinh. Động cơ tự học cũng có nhiều cấp độ khác nhau, bắt đầu từ sự thỏa
mãn nhu cầu phải hoàn thành nhiệm vụ tự học, tự khẳng định mình, mong
muốn thành nghề trong tương lai,… cho tới cấp độ cao là thỏa mãn nhu cầu
hiểu biết, lòng khát khao tri thức. Mọi động cơ đều có nguồn gốc, được hình
thành từ những tác động bên ngồi và được cá nhân hóa thành hứng thú, tâm

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

thế, niềm tin, …của mỗi cá nhân. Hình thành động cơ hoạt động phải bắt đầu
từ xây dựng các điều kiện bên ngoài cho phù hợp với nhận thức, tình cảm của
cá nhân.
- Quản lý kế hoạch tự học:
Kế hoạch tự học là bảng phân chia nội dung tự học theo thời gian một

cách hợp lý, dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ tự học, khả năng của bản thân và các
điều kiện được đảm bảo, nhằm hướng tới mục tiêu đào tạo, mục tiêu môn học.
Việc xây dựng kế hoạch tự học giúp cho học sinh biết mình phải làm gì để đạt
mục tiêu nào, nó làm cho quá trình tự học diễn ra đúng dự kiến, do đó nó giúp
học sinh thực hiện các nhiệm vụ tự học và kiểm sốt được tồn bộ q trình tự
học một cách thuận lợi, tiết kiệm được thời gian.
Kế hoạch tự học của học sinh càng rõ ràng thì càng tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kiểm tra, đánh giá kết quả và mức độ đạt được mục tiêu tự học, tự
đào tạo của học sinh. Muốn vậy, kế hoạch tự học của học sinh cần được cụ
thể hóa thành thời gian biểu tự học trong từng buổi học, từng tuần, từng
tháng,…
Do vậy, quản lý việc xây dựng kế hoạch và quản lý việc thực hiện kế
hoạch tự học sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tự học của học sinh.
- Quản lý nội dung tự học:
Nội dung tự học, tự đào tạo trong nhà trường đã được xác định một
cách chặt chẽ theo mục tiêu đào tạo, bao gồm các khối kiến thức về khoa học
cơ bản, khoa học xã hội và nhân văn. Ngoài nội dung học tập bắt buộc trong
nhà trường, học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu những lĩnh vực tri thức theo
sở thích riêng, theo năng khiếu sở trường của bản thân,… Ngoài việc chiếm
lĩnh tri thức khoa học, bằng tự học, tự đào tạo, người học rất có điều kiện để
chiếm lĩnh tri thức về phương pháp, rèn luyện đạo đức, ý chí và sức khỏe.
Để quản lý được nội dung tự học, hướng cho nội dung tự học phù hợp

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18


mục tiêu, yêu cầu đào tạo, giáo viên phải hướng dẫn nội dung tự học cho học
sinh. Nội dung tự học bao gồm 2 phần:
+ Hệ thống các nhiệm vụ tự học có tính chất bắt buộc (học sinh phải
hoàn thành)
+ Định hướng nghiên cứu và đào sâu, mở rộng tri thức từ các vấn đề
trong nội dung học tập.
Ngoài ra, cán bộ quản lý phải thường xuyên tư vấn nội dung tự học cho
học sinh phù hợp định hướng của giáo viên và phù hợp mục tiêu, yêu cầu đào
tạo đã xác định.
- Quản lý các phương pháp tự học:
Phương pháp học tập (tự học) đối với từng người, từng môn học là
khác nhau. Tuy nhiên, các phương pháp tự học vẫn có những điểm chung mà
ta cần tranh thủ, đó là các phương pháp phân tích, so sánh, trừu tượng hóa,
khái quát hóa, quy nạp, diễn dịch trong khi đọc sách, diễn đạt sự hiểu biết của
mình bằng ngơn ngữ, sơ đồ, bản vẽ, ký hiệu,…
Bên cạnh các phương pháp học chung cịn có các phương pháp học đặc
thù đối với từng môn học, chẳng hạn như phương pháp học thực hành tiếng
trong học ngoại ngữ là các phương pháp học dựa trên quan điểm giao tiếp tích
cực … Từ những quan điểm về phương pháp, tự học như trên, mỗi học sinh
cần xác định và chọn cho mình một phương pháp học tập phù hợp.
Cán bộ quản lý, thầy giáo cần hướng dẫn cho học sinh xây dựng kế
hoạch tự học và giúp học sinh tự quản lý phương pháp tự học của mình. Để
giải quyết vấn đề quản lý phương pháp học tập, tự học, phải bắt đầu từ việc
xác định mục đích, động cơ học tập đúng đắn, từ việc lựa chọn cách học, biện
pháp học và kỹ thuật phù hợp,… Do vậy, người học sinh cần biết quản lý
phương pháp tự học của mình theo một kế hoạch hợp lý, biết tạo ra điều kiện
cần thiết để đảm bảo cho việc học tập và tự học tập suốt đời, học hỏi mọi
người, mọi lúc, mọi nơi. Muốn tự học thành công, mỗi học sinh phải biết tự
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



×