Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông huyện mường nhé

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.19 KB, 116 trang )


iii
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, cho phép em bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể
cán bộ, giảng viên trường Đại học Giáo dục - ĐHQG Hà Nội đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường và
hoàn thành luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, giáo viên; Các vị phụ
huynh học sinh và các em học sinh trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé
đã nhiệt tình tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin, tư liệu cho tác giả
trong quá trình điều tra, khảo sát phục vụ cho việc nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn
Thành Vinh - người đã dành cho em sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cùng
những kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học quý báu giúp em hoàn
hành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện, nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót về mặt ngôn ngữ, cách hành văn và kiến thức khoa học. Rất
mong các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp góp ý để em tiếp tục hoàn thiện
luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả



Cà Văn Minh

iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT



CBQL
CSVC
CNXH
CMHS
CN
CTCNL
GD-ĐT
GV
GVCN
HĐND
HĐGD
HS
KT-
XH
NXB
NN
QL
QLGD
THPT
PTDTNTTHPT


TMDV
THCS
UBND





Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Chủ nghĩa xã hội
Cha mẹ học sinh
Công nghiệp
Công tác chủ nhiệm lớp
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Hội đồng nhân dân
Hội đồng giáo dục
Học sinh
Kinh tế- xã hội
Nhà xuất bản
Nông nghiệp
Quản lí
Quản lý giáo dục
Trung học phổ thông
Phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ
thông
Thương mại dịch vụ
Trung học cơ sở
Ủy ban nhân dân




v
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i

Danh mục chữ viết tắt ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu đồ vii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM LỚP TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG 7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 7
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài 8
1.2.1. Quản lý 8
1.2.2. Quản lý giáo dục 9
1.2.3. Quản lý nhà trường 12
1.2.4. Quản lý công tác chủ nhiệm 14
1.3. Các yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học 15
1.3.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 16
1.3.2. Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục 16
1.3.3. Năng lực dạy học 16
1.3.4. Năng lực giáo dục 18
1.3.5. Năng lực hoạt động chính trị, xã hội 18
1.3.6. Năng lực phát triển nghề nghiệp 19
1.4. Giáo viên chủ nhiệm lớp và công tác chủ nhiệm lớp 19
1.4.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp 19
1.4.2. Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp 19
Kết luận chương 1 27
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN 32

vi
2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội 28

2.2. Giới thiệu khái quát về trường 30
2.2.1. Lịch sử phát triển của nhà trường 30
2.2.2. Cơ sở vật chất của nhà trường 31
2.2.3. Chất lượng giáo dục- đào tạo 31
2.2.4. Tình hình cơ cấu, chất lượng 32
2.3. Thực trạng công tác chủ nhiệm 33
2.3.1. Nhận thức và thái độ của giáo viên, học sinh, phụ huynh về vai trò của
GVCN lớp chủ nhiệm lớp 33
2.3.2. Công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên ở trường Phổ thông dân tộc nội
trú Trung học phổ thông huyện Mường Nhé 37
2.3.3. Quản lý công tác chủ nhiệm 51
2.4. Đánh giá chung 57
2.4.1. Những thuận lợi, khó khăn của lãnh đạo 57
2.4.2. Tồn tại, thiếu sót 59
Kết luận chương 2 62
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN MƯỜNG NHÉ 63
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 63
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa 63
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 63
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi 64
3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ 64
3.2. Một số biện pháp quản lý công tác giáo 64
3.2.1. Kế hoạch hóa công tác chủ nhiệm 64
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng kỹ năng 67
3.2.3. Lựa chọn, phân công giáo viên chủ nhiệm 70

vii
3.2.4. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp chú trọng giáo dục kỹ năng sống và

khả năng thích ứng của học sinh 73
3.2.5. Chỉ đạo giáo viên phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường. 75
3.2.6. Tổ chức thi đua, tạo điều kiện thuận lợi 78
3.2.7. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá công tác chủ nhiệm 81
3.2.8. Tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp trường hàng năm 84
3.3.Mối quan hệ giữa các biện pháp 85
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác
GVCN lớp ở trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé 90
Kết luận chương 3 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 91
1. Kết luận 91
2. Khuyến nghị 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 97

















viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả khảo sát về nhận thức của giáo viên về vai trò của
GVCN lớp

37

Bảng 2.2. Kết quả khảo sát về nhận thức của học sinh về vai trò của
GVCN lớp

39

Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về nhận thức của phụ huynh học sinh về
vai trò của GVCN lớp

40

Bảng 2.4. Kết quả đánh giá về phẩm chất của GVCN lớp 42

Bảng 2.5. Kết quả đánh giá về năng lực của GVCN lớp

45

Bảng 2.6. Kết quả đánh giá thực trạng về nội dung công tác GVCN
lớp



48

Bảng 2.7. Kết quả khảo sát học sinh về các biện pháp giáo dục của
GVCN lớp

50

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát học sinh về mối quan hệ giữa GVCN lớp
với học sinh và gia đình học sinh


52

Bảng 2.9. Đánh giá kết quả thực hiện nội dung công tác GVCN lớp

54

Bảng 2.10.

Kết quả đánh giá những biện pháp lãnh đạo nhà trường đã
thực hiện trong hoạt động quản lý công tác GVCN lớp


56

Bảng 2.11.

Kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên về việc phân công
GVCN lớp


58

Bảng 2.12.

Kết quả khảo sát chế độ được hưởng của GVCN lớp

61

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý
công tác GVCN lớp


90

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý
công tác GVCN lớp


92






ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1.


Nhận thức của giáo viên về vai trò của GVCN lớp

38

Biểu đồ 2.2. Nhận thức của học sinh về vai trò của GVCN lớp

39

Biểu đồ 2.3. Nhận thức của phụ huynh học sinh về vai trò của GVCN
lớp

41

Biểu đồ 2.4. Đánh giá về phẩm chất của GVCN lớp
.


43

Biểu đồ 2.5. Đánh giá về năng lực của GVCN lớp 47

Biểu đồ 2.6. Đánh giá thực trạng về nội dung công tác GVCN lớp

49

Biểu đồ 2.7. Khảo sát học sinh về các biện pháp giáo dục của GVCN
lớp

51


Biểu đồ 2.8. Khảo sát học sinh về mối quan hệ giữa GVCN lớp với
học sinh và gia đình học sinh


53

Biểu đồ 2.9. Đánh giá kết quả thực hiện nội dung công tác GVCN lớp 55

Biểu đồ 2.10.

Đánh giá những biện pháp lãnh đạo nhà trường đã thực
hiện trong hoạt động quản lý công tác GVCN lớp

57

Biểu đồ 2.11.

Khảo sát ý kiến của giáo viên về việc phân công GVCN
lớp

59

Biểu đồ 2.12.

Khảo sát chế độ được hưởng của GVCN lớp 61

Biểu đồ 3.1. Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý công
tác GVCN lớp


91

Biểu đồ 3.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác
GVCN lớp


93











1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là quá trình truyền đạt kinh nghiệm và lịch sử xã hội của các
thế hệ loài người. Quá trình này giúp cho mỗi cá nhân tích lũy kiến thức, mở
mang trí tuệ, hiểu biết, hình thành văn hoá, đạo đức, giúp xã hội được bảo tồn
và phát triển. Giáo dục thực hiện sứ mệnh lịch sử là chuyển giao văn hoá của
thế hệ này cho thế hệ kia. Giáo dục là phương thức cơ bản để bảo tồn và phát
triển văn hoá nhân loại.
Mục tiêu chiến lược của Việt Nam là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, một trong những giải pháp để đạt mục tiêu đó là nâng cao dân trí. Muốn
vậy phải xây dựng một nền giáo dục mạnh để đáp ứng nhu cầu học tập của

mỗi người dân.
Ở Việt Nam, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Đảng ta đã
khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực
quan trọng và thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững”. Đây là yêu cầu cấp bách đối với toàn xã hội nói
chung, ngành giáo dục nói riêng.
Đại hội XI chỉ rõ: “phải đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
quốc dân theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”
Như vậy, phát triển giáo dục và đào tạo đã trở thành mục tiêu chiến
lược của công cuộc đổi mới đất nước, được xem là cuộc cách mạng mang tính
thời đại sâu sắc. Đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục là lực lượng cách mạng
quan trọng, quyết định thắng lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần phát
triển đất nước.
Để đạt được mục tiêu trên, vấn đề cấp thiết đặt ra cho ngành giáo dục là
phải “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung,

2
phương pháp dạy và học” và đồng thời đổi mới hoạt động quản lí, trong đó có
quản lý công tác CN lớp để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của
công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của đất nước hiện nay.
Ở trường phổ thông, ngoài hoạt động quản lý chuyên môn, quản lý cơ
sở vật chất, quản lý tài chính, quản lý học sinh.v v thì quản lý phát triển đội
ngũ có vai trò đặc biệt quan trọng. Trong đó có công tác CN lớp.
Thời đại ngày nay có những biến đổi hết sức to lớn và sâu sắc về nhiều
mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, nguồn nhân lực… nên đã tạo cho giáo
dục có những đặc điểm mới so với trước. Nền văn minh trí tuệ, nền kinh tế thị
trường đang trở thành một không gian mang tính toàn cầu. Trong bối cảnh

chung đó, Việt Nam cũng không thể đi chệch khỏi quỹ đạo. Nền kinh tế thị
trường bao hàm trong đó những nét tích cực và cả tiêu cực đã có ảnh hưởng
tới sự phát triển chung của xã hội và sự phát triển nhân cách của thế hệ trẻ.
Học sinh được sống trong môi trường xã hội, môi trường khoa học
công nghệ đang phát triển mạnh mẽ. Học sinh thường xuyên tiếp xúc với
nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ các phương tiện truyền thông
khác nhau. Thêm nữa, học sinh luôn chịu ảnh hưởng, tác động từ nhiều phía,
nhiều mối quan hệ. Do đó, trong quá trình hoạt động, giao lưu đó, bản thân
các em tích lũy ngày càng nhiều vốn sống và kinh nghiệm hoạt động, các em
có năng lực nhận thức phát triển hơn, thông minh hơn, mạnh dạn hơn, thích
ứng nhanh hơn với cuộc sống hiện đại, sôi động. Bên cạnh đó, học sinh cũng
chịu những tác động chưa lành mạnh, làm xuất hiện một bộ phận có thói quen
ỉ lại, thích hưởng thụ, lười học tập, lao động v.v…
Những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực này đã làm cho quá trình giáo
dục nói chung, công tác chủ nhiệm của người giáo viên chủ nhiệm nói riêng
càng trở nên phức tạp. Để đảm bảo chất lượng giáo dục, một trong những vấn
đề quan trọng cần giải quyết tốt đó là vấn đề thầy giáo. Rõ ràng giáo viên nói
chung, giáo viên chủ nhiệm nói riêng ngày càng có vị trí, vai trò của mình
trong sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và trong xã hội. Chức năng, nhiệm vụ của

3
họ càng phức tạp, càng nặng nề trước thách thức của xã hội và đòi hỏi của
nhân dân, của người học.
Tại hội thảo về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông
thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ Tướng, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn
Thiện Nhân tại thông báo kết luận Hội nghị giao ban lần thứ 2 năm học 2009 - 2010
vùng số VII đã nhấn mạnh đến 5 nội dung chính về công tác chủ nhiệm. Cụ
thể là: Đặc điểm, những khó khăn, thuận lợi của công tác giáo viên chủ nhiệm
lớp trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay; Các yêu cầu đối với giáo viên
làm công tác chủ nhiệm lớp (nội dung, phương pháp và kỹ năng thực hiện

công tác chủ nhiệm của giáo viên ở trường phổ thông); Kinh nghiệm công tác
giáo viên chủ nhiệm lớp; Phương hướng, giải pháp tăng cường năng lực làm
công tác chủ nhiệm cho giáo viên ở trường phổ thông; Giáo viên chủ nhiệm
lớp với việc triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “ Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”.
Ở trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé việc quản lý công tác CN đã
được lãnh đạo nhà trường quan tâm, song đội ngũ GVCN của nhà trường có đến
96% là giáo viên trẻ có độ tuổi từ 28 đến 30, tuổi đời còn trẻ, tuổi nghề chưa
nhiều, kinh nghiệm, kiến thức về tâm lí lứa tuổi còn ít, hiểu được trách nhiệm,
chức năng, nhiệm vụ của công tác chủ nhiệm lớp còn nhiều hạn chế. Đặc biệt
trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé lại đóng trên địa bàn kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn của tỉnh Điện Biên; học sinh đa số là con em các dân
tộc thiểu số: Thái, Mông, Dao, Kháng, Hà nhì, dân tộc rất ít người Cống, Si la
điều kiện sống và sinh hoạt của các em là vô cùng thiếu thốn. Các em rất
cần đến sự quan tâm chia sẻ và sự giúp đỡ của giáo viên nói chung và GVCN
nói riêng. Để quản lí tốt đối tượng như vậy, người GVCN phải xuất phát từ
cái tâm với nghề, yêu thương các em thật sự từ đó tạo được niềm tin yêu kính
trọng của các em. Thêm nữa đa số học sinh của nhà trường đều ở xa trường,
có em đi học cách nhà 150 km, các em sinh hoạt và học tập trong nhà trường
24/24h,nên thầy cô giáo là những người cha, người mẹ thứ 2 của các em.

4
Ngoài những khó khăn trong học tập các em còn gặp rất nhiều khó khăn trong
sinh hoạt và trong cuộc sống. Vì vậy GVCN không chỉ quản lí các em trong
các giờ học chính khóa mà còn phải quản lí các em trong cả sinh hoạt, tham
gia tổ chức định hướng điều kiện sống, các kỹ năng sinh hoạt cá nhân, kỹ
năng giao tiếp, ứng xử xã hội
Xuất phát từ những lý do trên và mục tiêu phát triển của nhà trường
giai đoạn 2010 – 2015 về giáo dục toàn diện nên tôi chọn đề tài làm luận văn
tốt nghiệp là: “Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường Phổ thông dân tộc

nội trú Trung học phổ thông huyện Mường Nhé”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý công tác CN lớp ở
trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, đề xuất biện pháp
quản lý công tác CN lớp của nhà trường nhằm nâng cao nhận thức, năng lực,
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp và đảm bảo đạt chất lượng
giáo dục toàn diện của nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu vấn đề lý luận của quản lý quản lý trường Trung học phổ
thông trong đó có hoạt động quản lý công tác chủ nhiệm lớp.
3.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và
các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường PTDTNT THPT
huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên.
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ
nhiệm lớp trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác CN lớp ở trường THPT.
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác CN lớp ở trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé
tỉnh Điện Biên.

5
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp của trường Phổ thông dân tộc nội
trú Trung học phổ thông huyện Mường Nhé hiện nay như thế nào?
- Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp của nhà trường nên chọn
cách tiếp cận theo hướng nào?
- Biện pháp sử dụng để quản lý công tác chủ nhiệm của nhà trường có
hiệu quả như thế nào?

6. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý công tác CN lớp ở trường PTDTNT THPT huyện Mường
Nhé tỉnh Điện Biên còn có những hạn chế nhất định, hoạt động công tác chủ
nhiệm của giáo viên chủ yếu bằng các biện pháp hành chính. Nếu áp dụng các
biện pháp về nâng cao nhận thức, năng lực, kỹ năng phù hợp với yêu cầu của
ngành và điều kiện thực tế của nhà trường thì công tác giáo viên chủ nhiệm
lớp sẽ có hiệu quả cao hơn.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý công tác GVCN lớp
ở trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở điều tra, khảo sát, đánh giá
thực trạng công tác CN lớp và biện pháp quản lý công tác CN lớp ở trường
PTDTNT THPT huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và phân tích sách báo, tài liệu nghiên cứu, tạp chí liên quan tới
nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá các nội dung về lí luận giáo
dục, thực tiễn giáo dục…
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành giáo
dục về công tác CN lớp.


6
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Tiếp cận, xem xét, thu thập dữ liệu từ thực tiễn
công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác CN lớp ở trường PTDTNT THPT
huyện Mường Nhé và các trường trên cùng địa bàn.
- Phương pháp thống kê xã hội học
- Phương pháp phỏng vấn

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng các phiếu điều tra
bằng hệ thống câu hỏi để khảo sát các đối tượng liên quan đến nội dung
nghiên cứu.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ
các phiếu hỏi thu thập được.
9. Đóng góp mới của đề tài
Làm sáng tỏ hơn các khái niệm cơ bản, phát hiện thực trạng công tác
GVCN lớp và các biện pháp quản lý công tác CN lớp ở trường PTDTNT
THPT huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên.
Đề xuất biện pháp quản lý công tác CN lớp ở trường PTDTNT THPT
huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên. Đồng thời góp phần vào việc phổ biến
kinh nghiệm quản lý công tác CN lớp trong các trường THPT.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý công tác CN lớp trong trường phổ
thông
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác CN lớp ở trường PTDTNT THPT
huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Các biện pháp quản lý công tác CN lớp ở trường PTDTNT THPT
huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên.

7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Quản lý công tác CN lớp ở trường phổ thông nói chung đã được một số
tác giả nghiên cứu dưới hình thức sách tham khảo, luận văn hay bài viết, báo

cáo khoa học…
Một số sách tham khảo đi sâu phân tích tâm lí lứa tuổi, đề xuất các nội
dung của công tác chủ nhiệm ở trường phổ thông. Lựa chọn một số tình
huống sư phạm và đề xuất các biện pháp giải quyết như cuốn Công tác giáo
viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông của các tác giả Hà Nhật Thăng –
Nguyễn Dục Quang – Nguyễn Thị Kỷ (2001), NXBGD. Hay cuốn Phương
pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT, Hà Nhật Thăng
NXB Đại học Quốc gia, 2004.
Tài liệu dịch từ thành tựu nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về lĩnh
vực này có cuốn Công tác chủ nhiệm lớp của tác giả Lê Khánh Bằng - Thư
viện Đại học Sư phạm Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung với bài viết Công tác chủ nhiệm lớp-
Nội dung quan trọng trong Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho sinh
viên, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Nâng cao chất lượng nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên các trường Đại học sư phạm- Hà Nội, tháng 1-2010. Bài viết đi sâu
vào lĩnh vực trang bị kiến thức cũng như các kĩ năng cần thiết cho sinh viên
các trường sư phạm về công tác chủ nhiệm.
Giáo trình Giáo dục học đại cương của tác giả Hà Thị Mai trường Đại
học Đà lạt “người giáo viên chủ nhiệm lớp”.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp ở
trường hữu nghị T78- Lê Phú Thăng - Bài viết đăng trên Tạp chí Giáo dục -
số ra ngày 20/10/2010.

8
Vấn đề này cũng được nghiên cứu qua các luận văn thạc sỹ chuyên
ngành quản lý giáo dục như:
Nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Hà với đề tài Một số biện pháp rèn
luyện kỹ năng công tác chủ nhiệm lớp cho sinh viên trường Cao đẳng Sư
phạm Gia Lai năm 2003.
Nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Chuyên với đề tài Biện pháp quản lý

nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Mạc Đĩnh Chi
quận Dương Kinh năm 2009.
Tác giả Nguyễn Xuân Tuyên với luận văn Biện pháp quản lý công tác
giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường Trung học phổ thông ở tỉnh
Yên Bái trong giai đoạn hiện nay năm 2006.
Tuy nhiên các biện pháp quản lý công tác GVCN lớp ở một trường
THPT, cụ thể là trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
thì chưa có tác giả nào đề cập đến.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Các
trường phái quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
Theo C. Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến
một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[14. tr 105].
Trong quá trình tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt trong quá
trình xây dựng lý luận về quản lý, khái niệm quản lý được nhiều nhà lý luận
đưa ra, nó thường phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu của mỗi
người. Chẳng hạn:

9
Theo Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”[15].
Khi nói về vai trò của quản lý trong xã hội, ý kiến của Paul Herscy và Ken

Blanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” là: “Quản lý là một quá trình
cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý, nhằm thông qua hoạt động của
cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức”[28].
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định.[24].
Từ những cách tiếp cận khác nhau đó, có nhiều khái niệm khác nhau
về quản lý như:
- Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt mục đích thông qua nỗ lực của người
khác.
- Quản lý là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm đa ra các quyết
định.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
cộng sự trong cùng một tổ chức.
- Quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt được những
mục đích của tổ chức. Hoặc đơn giản hơn nữa, quản lý là sự có trách nhiệm
về một cái gì đó
1.2.2. Quản lý giáo dục
Sơ khai, giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, sau đó trở
thành một hoạt động có ý thức. Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt
động được tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ cao, có chương trình, kế hoạch, có
nội dung, phương pháp hiện đại và trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển
nhanh chóng của xã hội loài người.

10
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người.
Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân
tộc, nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó xã hội loài người không
ngừng tiến lên.

Theo “Từ điển Giáo dục”- NXB Từ điển bách khoa: “Giáo dục là hoạt
động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động
nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối
sống, bối dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành
và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách, phù hợp với mục đích, mục tiêu
chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã
hội”[8,tr.105].
Theo Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê :
- Nghĩa rộng: “Giáo dục là sự hình thành có mục đích và tổ chức
những sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới
quan, bộ mặt đạo đức và thị hiếu thẩm mỹ cho con người, với nghĩa rộng nhất
khái niệm này bao hàm cả giáo dưỡng, dạy học và tất cả những yếu tố tạo
nên những nét tính cách và phẩm hạnh của con người đáp ứng các yêu cầu
kinh tế- xã hội”[22,tr.33].
- Nghĩa hẹp: “Giáo dục bao gồm quá trình hoạt động nhằm tạo ra cơ
sở khoa học của thế giới quan, lý tưởng đạo đức, thái độ thẩm mỹ đối với hiện
thực của con người kể cả việc phát triển nâng cao thể lực. Qúa trình này xem
như một bộ phận của giáo dục tổng thể”[22,tr.33].
Nhà nước quản lý mọi hoạt động của xã hội, trong đó có hoạt động giáo
dục. Nhà nước quản lý giáo dục thông qua tập hợp các tác động hợp quy luật
được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.

11
Đã có nhiều nghiên cứu về quản lý nói chung cho nên cũng có nhiều
quan niệm khác nhau về QLGD.
- QLGD theo nghĩa tổng quát là “Hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục

không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là
giáo dục thế hệ trẻ cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo
dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm
đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất”[6].
Như vậy, QLGD là tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch hóa nhằm
bảo đảm sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo dục. Hệ
thống giáo dục là một hệ thống xã hội cho nên quản lý giáo dục cũng chịu sự chi
phối của quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Trong QLGD các hoạt
động quản lý hành chính nhà nước và quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen
vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không tách biệt, tạo thành hoạt động quản lý
thống nhất.
Từ những khái niệm nêu trên đưa đến cách hiểu chung nhất: QLGD là
quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa
học quản lý vào lĩnh vực giáo dục. QLGD là sự tác động có chủ đích của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu
xác định.

12
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức
năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất
định của xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên
đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động

vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội.
Quá trình sư phạm là quá trình kiến tạo các điều kiện và cơ hội để cá
thể người lĩnh hội, chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, thực hiện việc xã hội hoá
nhân cách của mình. Nhà trường thực hiện chức năng kiến tạo các kinh
nghiệm xã hội thông qua quá trình sư phạm hay nói cách khác, nhà trường là
thiết chế chủ yếu để thực hiện quá trình sư phạm.
Trong bối cảnh hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một
thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ trở thành
những công dân có ích cho tương lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ
chức chặt chẽ, được cung ứng các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chức
năng của mình mà không một thiết chế nào có thể thay thế được. Những
nhiệm vụ của nhà trường cũng được đề cập đến từ nhiều khía cạnh khác nhau.
Việc quản lý nhà trường cũng có nhiều cách để tiếp cận. Bản chất giai cấp của
nhà trường được khẳng định bởi tính mục đích cũng như cách thức vận hành
của nó và một điều được khẳng định là: Khi nhà trường thực hiện chức năng
giáo dục trong một xã hội cụ thể, bản sắc văn hoá dân tộc in dấu sâu đậm
trong toàn bộ hoạt động của nhà trường.
Ta có thể thấy rõ các dấu hiệu phân biệt nhà trường với các thiết chế
khác là: Tính mục đích tập trung hay mục đích hẹp, mục đích được “chiết
xuất”; Tính tổ chức và tính kế hoạch cao; Tính hiệu quả giáo dục - đào tạo
cao nhờ quá trình truyền thụ có ý thức; Tính biệt lập tương đối hay tính lý
tưởng hoá các giá trị xã hội; Tính chuyên biệt cho từng đối tượng hay tính
chất phân biệt đối xử theo phát triển tâm lý và thể chất.

13
Trường học là tổ chức cở sở giáo dục trực tiếp của ngành, là một hệ
thống con trong hệ thống giáo dục Quốc dân. Nói cụ thể hơn, trường học là tế
bào của hệ thống giáo dục các cấp từ Trung ương đến địa phương, là thành tố
khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý giáo dục, đồng thời nó cũng là
một hệ thống độc lập, tự quản của xã hội. Bởi vậy mọi hành động của quản lý

giáo dục cấp trên đều phải hướng về trường học. Có thể nói quản lý giáo dục
suy cho đến cùng là quản lý trường học.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”[20].
Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh
và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”[31].
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng quản lý nhà trường là: “Tập hợp những
tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp…)
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác. Nhằm
tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp,
do lao động xây dựng và vốn lao động tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ.
Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến
lên trạng thái mới”[27].
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại tác động sau: Tác động của
những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường (đó là những tác
động quản lý của các cơ quan QLGD cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều
kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường, hoặc những
chỉ dẫn, những quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có
liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình

14
thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ
trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó); Tác động
của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường (bao gồm các hoạt động:
Quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học – giáo dục,

quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học, quản lý tài chính trường học,
quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Như vậy, quản lý nhà trường chính là QLGD trong một phạm vi xác
định, đó là nhà trường (đơn vị giáo dục). Quản lý nhà trường là một hoạt động
được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời có
những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục. Do đó quản lý nhà trường
cần vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt
động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang
có tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát
triển mạnh mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo
dục. Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả
để đào tạo lớp trẻ thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn
đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội.
Tóm lại: Nhà trường là một thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục nên quản
lý nhà trường cũng được hiểu như là một bộ phận của QLGD. Thực chất của quản
lý nhà trường, suy cho cùng là tạo điều kiện cho các hoạt động trong nhà trường
vận hành theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà trường XHCN ở Việt Nam.
1.2.4.Quản lí công tác chủ nhiệm
- Khái niệm: Quản lí công tác chủ nhiệm lớp là một hoạt động tổ chức
điều hành đội ngũ các GVCN và hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục.
- Nội dung: Quản lý công tác CN lớp của lãnh đạo nhà trường (đứng
đầu là Hiệu trưởng) được diễn ra với 2 nội dung chính:
1.2.4.1. Đối với việc quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp (con người):
Hiệu trưởng phải căn cứ vào kế hoạch tuyển sinh, môi trường thực tế,

15
căn cứ vào đội ngũ để lựa chọn đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp
phù hợp với điều kiện của trường sao có hiệu quả nhất. Việc lựa chọn giáo

viên làm chủ nhiệm lớp thường dựa vào các tiêu chí sau:
- Có năng lực chuyên môn vững vàng.
- Có nhiệt tình công tác.
- Nhanh nhẹn, hoạt bát, biết cách tổ chức.
Thường thông qua phỏng vấn, trao đổi để hiểu thêm về đội ngũ.
Xây dựng thành kế hoạch chọn đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp phải
đạt được mục tiêu đặt ra.
- Ra quyết định.
- Thu thập thông tin phản hồi.
- Kiểm tra điều chỉnh.
1.2.4.2. Đối với quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp:
Như vậy có thể khái quát các nội dung của quản lý công tác CN lớp của
nhà trường như sau:
- Phân công giáo viên chủ nhiệm lớp
- Ban hành các quyết định về giáo viên chủ nhiệm lớp
- Xây dựng kế hoạch quản lý công tác GVCN lớp.
- Kiểm tra đánh giá chuyên môn nghiệp vụ về công tác GVCN lớp.
- Khuyến khích động viên bằng vật chất, tinh thần và chế độ đãi ngộ với
GVCN lớp, tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên.
- Tổ chức bồi dưỡng các kỹ năng cần thiết về công tác GVCN lớp.
- Liên kết GVCN lớp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
- Tổ chức thi GVCN giỏi cấp trường
1.3. Các yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản
đối với giáo viên trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ.

16
1.3.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị
Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị -
xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.
Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp
Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ,
quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách
nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành
mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh.
Tiêu chí 3. Ứng xử với học sinh
Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh
khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
Tiêu chí 4. Ứng xử với đồng nghiệp
Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể
tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi
trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
1.3.2. Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục
Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và
đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
Tiêu chí 7. Tìm hiểu môi trường giáo dục
Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin về điều kiện giáo dục trong
nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử
dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
1.3.3. Năng lực dạy học
Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học

17

Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với
giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với
đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt
động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của
học sinh.
Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học
Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ
thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực
tiễn.
Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình môn học
Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu
về thái độ được quy định trong chương trình môn học.
Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học
Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của
học sinh.
Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học
Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
Tiêu chí 13. Xây dựng môi trường học tập
Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác,
thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học
Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính
xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự
đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt
động dạy và học.

18

1.3.4. Năng lực giáo dục
Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu,
nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm
học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp
tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc
giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt
động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.
Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã
xây dựng.
Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như:
lao động công ích, hoạt động xã hội theo kế hoạch đã xây dựng.
Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức
giáo dục
Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học
sinh vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục,
đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra.
Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác,
khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học
sinh.
1.3.5. Năng lực hoạt động chính trị, xã hội
Tiêu chí 22. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng

×