Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.78 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----  -----

NGUYỄN MINH NGỌC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC
Ở TỈNH ĐỒNG THÁP

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐINH XUÂN KHOA

Nghệ An, 2012


LỜI CẢM ƠN
Hồn thành Luận văn này, tơi xin bày tỏ tình cảm chân thành và lịng biết
ơn sâu sắc đối với:
- Ban Giám hiệu và Khoa Sau đại học - Trƣờng Đại học Vinh.
- Các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy tôi trong suốt thời gian học
tập ở Lớp Cao học Quản lý Giáo dục khóa XVIII.
- PGS. TS Đinh Xuân Khoa, Tỉnh uỷ viên, Bí thƣ Đảng uỷ, Hiệu trƣởng
Trƣờng Đại học Vinh - Ngƣời thầy, ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình chỉ
bảo và động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành Luận văn
này.
* Đồng thời, tơi xin trân trọng cảm ơn:


- Đồng chí Huỳnh Minh Đồn, Phó trƣởng Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ,
nguyên Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, nguyên Bí thƣ Tỉnh uỷ
Đồng Tháp; đồng chí Nguyễn Văn Hoa, nguyên Tỉnh uỷ viên, nguyên Chánh
Văn phòng Tỉnh uỷ Đồng Tháp; Ban Lãnh đạo Văn phịng Tỉnh uỷ Đồng
Tháp.
- TS Nguyễn Văn Đệ, Bí thƣ Đảng uỷ, Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Đồng
Tháp; Phòng Quản lý Khoa học và Sau đại học - Đại học Đồng Tháp.
- Ban Giám đốc và các phòng, ban chuyên môn Sở GD & ĐT Đồng Tháp.
Ban Giám đốc một số sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh; tập thể lãnh đạo Văn phịng
Hội đồng nhân dân và Đồn đại biểu Quốc hội Tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân
dân Tỉnh. Các đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân nhân dân phụ trách văn
hoá - xã hội huyện, thị xã, thành phố; các đồng chí giám đốc trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên, cán bộ quản lý, giáo viên các trƣờng THPT, THCS, TH, MN
trong Tỉnh.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, đóng góp ý kiến, cung
cấp tài liệu và tận tình giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.

2


Bản thân đã hết sức cố gắng, nhƣng chắc chắn Luận văn cũng khơng thể
tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận đƣợc nhiều ý kiến chỉ dẫn và góp ý.
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ĐBSCL:

Đồng bằng sông Cửu Long

GD:

Giáo dục


GD & ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

GD - ĐT:

Giáo dục - Đào tạo

GDTX:

Giáo dục thƣờng xuyên

GS.TS:

Giáo sƣ Tiến sĩ

GS.VS:

Giáo sƣ Viện sĩ

HĐND:

Hội đồng nhân dân

MN:

Mầm non

NXB:


Nhà xuất bản

PGS.TS:

Phó Giáo sƣ Tiến sĩ

TH:

Tiểu học

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

TTGDTX:

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

TTHTCĐ:

Trung tâm học tập cộng đồng

UBND:

Uỷ ban nhân dân


XHH:

Xã hội hoá

XHHGD:

Xã hội hoá giáo dục

XHHT:

Xã hội học tập

3


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Bảng ký hiệu viết tắt
Mục lục
Mở đầu

01

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề xã hội hoá giáo dục

07


1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề xã hội hoá giáo dục

07

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

12

1.3. Các nội dung cơ bản về xã hội hoá giáo dục

18

1.4. Quản lý cơng tác xã hội hố giáo dục

32

Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề xã hội hoá giáo dục ở tỉnh

38

Đồng Tháp
2.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Tháp

38

2.2. Thực trạng quản lý cơng tác xã hội hố giáo dục ở tỉnh Đồng Tháp

41


2.3. Đánh giá chung về thực trạng

64

Chƣơng 3: Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục

67

ở tỉnh Đồng Tháp.
3.1. Quan điểm xã hội hoá giáo dục của tỉnh Đồng Tháp trong thời

67

gian tới
3.2. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về xã hội hoá giáo dục

67

3.3. Một số nguyên tắc đề xuất các giải pháp

68

3.4. Một số giải pháp quản lý cơng tác xã hội hố giáo dục ở tỉnh

69

Đồng Tháp
3.5. Đánh giá các giải pháp

91


Kết luận và kiến nghị

96

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU

4


5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Xã hội hóa giáo dục (XHHGD) là một trong những tƣ tƣởng cốt lõi về
giáo dục (GD) của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đồng thời là chủ trƣơng, quan điểm
xuyên suốt của Đảng và Nhà nƣớc ta từ thời lập quốc đến nay.
Từ ngày có Đảng, nhất là từ sau khi Cách mạng tháng Tám thành cơng, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về tầm quan trọng của sự học, xem học tập là nhu cầu của cuộc
sống đã đƣợc thể hiện một cách nhất quán trong đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và
Nhà nƣớc. Ngay từ những ngày đầu mới giành đƣợc độc lập, khi vận mệnh nƣớc
nhà đang nhƣ ngàn cân treo sợi tóc, Đảng và Bác Hồ đã chủ trƣơng huy động tối đa
các nguồn lực để cùng một lúc chống ba thứ giặc "giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại
xâm", xem chống giặc dốt cũng quan trọng, cấp bách nhƣ chống giặc đói để dân
đƣợc ấm no và chống giặc ngoại xâm để bảo vệ nền độc lập nƣớc nhà.
Giáo dục và Đào tạo (GD & ĐT) ngày nay là yếu tố quyết định tƣơng lai
của mỗi dân tộc, sự phát triển của mỗi quốc gia, trong bối cảnh tồn cầu hố

phát triển rộng khắp, cách mạng khoa học - công nghệ đạt những bƣớc tiến thần
kỳ, cách mạng thông tin bùng nổ, tri thức của nhân loại có sự tiến bộ không
ngừng. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm và coi trọng công tác GD & ĐT,
phát triển GD & ĐT cùng với khoa học công nghệ đƣợc xác định là quốc sách
hàng đầu, đầu tƣ cho GD là đầu tƣ cho phát triển. Phát triển GD & ĐT là một
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trƣởng kinh tế nhanh và bền vững.
Sự nghiệp GD là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của mỗi gia đình,
của các lực lƣợng xã hội. Chỉ có sự kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố này mới tạo
thành sức mạnh tổng hợp cho sự nghiệp trồng ngƣời thắng lợi.
Nội dung cơ bản của XHHGD bao gồm hai khía cạnh song hành có quan
hệ mật thiết và tác động lẫn nhau một cách biện chứng: Một là, mọi tổ chức, mọi

6


tập thể, mọi cá nhân theo khả năng của mình đều có thể đóng góp cơ hội học tập
cho cộng đồng. Hai là, mọi ngƣời dân trong cộng đồng đều có thể tận dụng cơ
hội để học tập và tham gia phát triển GD, học tập để lập thân, lập nghiệp, nâng
cao chất lƣợng cuộc sống.
XHHGD là chủ trƣơng, quan điểm cơ bản, xuyên suốt của Đảng và Nhà
nƣớc ta; là sự đúc kết bài học kinh nghiệm xây dựng nền GD cách mạng và truyền
thống hiếu học của nhân dân ta; là sự tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm xây dựng
và phát triển GD của các nƣớc tiên tiến trên thế giới; là xu thế mới, có tính tất yếu
trong q trình phát triển của lồi ngƣời đƣơng đại. Định hƣớng XHHGD đƣợc
thể hiện rõ qua các chủ trƣơng, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta:
Văn kiện Hội nghị Trung ƣơng 2 khoá VIII khẳng định: “Giáo dục - Đào tạo
(GD - ĐT) là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân” [31, tr 7].
Văn kiện Đại hội IX của Đảng đã xác định: "Thực hiện chủ trương

XHHGD, phát triển đa dạng các hình thức đào tạo, đẩy mạnh việc xây dựng các
quỹ khuyến khích tài năng, các tổ chức khuyến học, bảo trợ GD" [32, 111].
Văn kiện Đại hội X của Đảng nhấn mạnh: "… thực hiện "chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hoá (XHH)", chấn hưng nền GD Việt Nam" [35, tr 95]. Văn kiện
Đại hội XI của Đảng tiếp tục bổ sung, phát triển chủ trƣơng XHHGD là: "Hoàn
thiện cơ chế, chính sách XHHGD, đào tạo trên cả ba phương diện: động viên
các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trị giám sát của cộng đồng; khuyến
khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập (XHHT),
tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời" [37, tr 132 ].
Ngày 18 tháng 4 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh XHH các hoạt động GD, y tế, văn hoá và thể dục
thể thao; ngày 30 tháng 5 năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định 69/2008/NĐCP về chính sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động trong lĩnh vực GD,
dạy nghề, y tế, văn hố, thể thao, mơi trƣờng. Nghị quyết số 05 của Chính phủ
xác định: "Qua 7 năm triển khai thực hiện Nghị quyết 90/1997/NQ-CP và 5 năm

7


thực hiện Nghị định 73/1999/NĐ-CP, công tác XHH các hoạt động GD, y tế, văn
hoá và thể dục thể thao đã thu được những kết quả quan trọng… Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện XHH đã bộc lộ những mặt hạn chế, bất cập. Hạn chế lớn nhất
là tốc độ XHH còn chậm so với tiềm năng và chỉ tiêu định hướng của Nghị quyết
90; mức độ phát triển XHH không đồng đều giữa các vùng miền và cả giữa các
tỉnh, thành phố, địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội như nhau". "Cơng tác
quản lý cịn bất cập cả trong định hướng phát triển, quy hoạch và chỉ đạo thực
hiện. Việc triển khai thực hiện còn chậm và nhiều lúng túng. Quản lý nhà nước
vừa gị bó, vừa bng lỏng; cơ chế chính sách chưa cụ thể, rõ ràng, thiếu đồng
bộ, còn chưa phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các lực
lượng xã hội chưa được tổ chức và phối hợp tốt để chủ động, tích cực tham gia
vào q trình XHH...". "Nguyên nhân của những hạn chế trước hết là do nhận

thức còn chưa đầy đủ, xem XHH chỉ là biện pháp huy động sự đóng góp của nhân
dân trong điều kiện ngân sách nhà nước hạn hẹp. Tư tưởng và thói quen bao cấp
vẫn cịn khá nặng nề" [20, tr 1, 2].
Đồng Tháp là một tỉnh ở miền Tây Nam Bộ với đặc điểm tình hình kinh tế
- xã hội cịn nhiều khó khăn, thƣờng xun bị ảnh hƣởng bởi thiên tai; cơ cấu kinh
tế chuyển dịch chậm, nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn; kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội chƣa đồng bộ; việc cụ thể hố Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP cịn nhiều
khó khăn, thiếu sót: nhận thức về XHHGD khơng đồng đều; chƣa có cơ chế,
chính sách cụ thể tạo thuận lợi cho cơng tác XHHGD; kết quả huy động các
nguồn lực xã hội cho sự nghiệp GD còn khiêm tốn... Hiện nay, ở Đồng Tháp chƣa
có cơng trình nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về vấn đề XHHGD. Để
góp phần phát triển kinh tế - xã hội, huy động có hiệu quả các nguồn lực xã hội
cho sự nghiệp GD, tạo sự chuyển biến quan trọng về chất lƣợng nguồn nhân lực
tỉnh Đồng Tháp đến năm 2015 theo tinh thần Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ
Tỉnh và Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 23 tháng 5 năm 2011 của Ban Chấp hành
Đảng bộ Tỉnh khoá IX (nhiệm kỳ 2010 - 2015), chúng tôi chọn định hƣớng

8


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

nghiên cứu “Một số giải pháp quản lý công tác XHHGD ở tỉnh Đồng Tháp”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp quản
lý công tác XHHGD ở tỉnh Đồng Tháp.
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác XHHGD ở tỉnh Đồng Tháp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý công tác XHHGD ở

tỉnh Đồng Tháp.
3.3. Phạm vi nghiên cứu:
Để việc nghiên cứu có tập trung, luận văn chỉ giới hạn trong phạm vi
nghiên cứu một số hoạt động XHHGD ở tỉnh Đồng Tháp đến năm 2015. Chúng
tôi chỉ tổ chức thăm dị, đánh giá các vấn đề chứ khơng tổ chức khảo nghiệm.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề xuất đƣợc các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì có
thể nâng cao chất lƣợng công tác XHHGD ở tỉnh Đồng Tháp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề XHHGD.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề XHHGD ở tỉnh Đồng Tháp.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác XHHGD ở tỉnh Đồng Tháp.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Nhóm phƣơng pháp này nhằm
thu thập các thơng tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm
phƣơng pháp nghiên cứu lý luận có các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
+ Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
+ Phƣơng pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

9


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhóm phƣơng pháp này nhằm
thu thập các thơng tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc
nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn có các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
sau đây:

+ Phƣơng pháp điều tra xã hội học;
+ Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm GD;
+ Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia;
- Phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn:
7.1. Về lý luận:
- Khẳng định tầm quan trọng của XHHGD trong sự nghiệp GD, từ đó,
nhấn mạnh sự cần thiết phải tăng cƣờng công tác quản lý XHHGD trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp.
- Xác định cụ thể các yếu tố của quản lý XHHGD cần phải thay đổi để
thích ứng với thực tiễn, hƣớng công tác quản lý XHHGD đáp ứng yêu cầu nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực, chất lƣợng GD của tỉnh Đồng Tháp.
7.2. Về thực tiễn:
- Chỉ ra những hạn chế, khiếm khuyết về nhận thức và hành động của các
cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân về XHHGD; về công tác quản lý
XHHGD trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp khoa học, khả thi nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý XHHGD, góp phần nâng cao chất lƣợng GD của tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2015.
8. Cấu trúc nội dung luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục nghiên cứu,
đề tài cịn có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề xã hội hoá giáo dục.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

10


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề xã hội hoá giáo dục ở tỉnh Đồng Tháp.
Chƣơng 3: Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục ở tỉnh
Đồng Tháp.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

11


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề xã hội hoá giáo dục:
1.1.1. Những nghiên cứu trong nước:
XHHGD là một truyền thống quý báu từ xa xƣa của dân tộc Việt Nam,
trải qua lịch sử đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc, truyền thống đó ln ln
đƣợc giữ gìn và nhân rộng.
Vào thế kỷ XI (1070), Nhà Lý cho xây dựng Văn Miếu - Quốc Tử Giám;
năm 1075, vua Lý Thánh Tông cho mở khoa thi đầu tiên để lựa chọn nhân tài.
Sang thời nhà Hồ, Hồ Quý Ly thể hiện sự quan tâm đến công việc học hành qua
chủ trƣơng mở rộng trƣờng học ở các lộ, châu, phủ. Vào những năm 1420, nhà Lê
mở rộng chế độ GD, thi cử so với các triều đại trƣớc, con em mọi tầng lớp nhân
dân đều đƣợc tham gia dự thi. Vào thế kỷ XVIII (năm 1788), triều đại Tây Sơn
chủ trƣơng mở rộng nền GD đến tận thơn, xóm. Với câu nói bất hủ: “Dựng nƣớc,
trƣớc tiên phải lo việc học”, vua Quang Trung (Nguyễn Huệ) đã ban hành Chiếu
lập học, các xã phải lập ra nhà xã học, chọn ngƣời hay chữ và có đức hạnh phụ
trách việc giảng dạy (gọi là xã giảng dụ), cho phép một số địa phƣơng mở một số
đền, chùa làm trƣờng học. Những chính sách nêu trên chứng tỏ vua Quang Trung

có hồi bão muốn xây dựng nền học thuật, GD dân tộc, nâng cao ý thức tự lực, tự
cƣờng, thốt khỏi những ràng buộc của nền GD khn sáo cũ [38, tr 107, 165].
Cách mạng tháng Tám thành công, Nhà nƣớc Việt Nam mới ra đời. Với
sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nƣớc, mà đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, nền
GD Việt Nam đã vƣợt qua nhiều khó khăn, gian khổ, hạn chế, thiếu thốn để
chuyển mình sang giai đoạn mới: Phát triển "nền GD của dân, do dân, vì dân".
Trong giai đoạn sau khi thống nhất đất nƣớc đến trƣớc đổi mới (trƣớc năm
1986), với cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, đất nƣớc nói chung và nền GD
nƣớc ta nói riêng rơi vào khủng hoảng, sự nghiệp GD tồn dân có lúc chƣa đƣợc
coi trọng, bản chất xã hội của GD không quan tâm đầu tƣ đúng mức, không thu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

12


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

hút đƣợc các nguồn lực của toàn xã hội tham gia vào các hoạt động GD. Cơ sở
vật chất GD xuống cấp, lạc hậu, nền GD nƣớc ta rơi vào tụt hậu nghiêm trọng,
không đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc và xu thế
phát triển chung của thời đại.
Trƣớc yêu cầu phát triển đất nƣớc và hội nhập ngày càng sâu rộng vào các
thể chế kinh tế - xã hội toàn cầu, Đảng ta đã kịp thời ban hành những chủ trƣơng,
quyết sách đúng đắn về GD & ĐT. Từ Đại hội VII đến Đại hội XI của Đảng,
Đảng ta luôn xác định "GD & ĐT là quốc sách hàng đầu", ''XHH'' là một trong
những quan điểm, chủ trƣơng lớn để hoạch định hệ thống các chính sách xã hội.
Bàn về vấn đề XHHGD, các nhà nghiên cứu, nhà quản lý GD đều có
chung nhận định về vai trị, vị trí, ý nghĩa chiến lƣợc của cơng tác XHHGD
trong sự nghiệp GD & ĐT ở nƣớc ta.

Giáo sƣ Viện sĩ (GS.VS) Phạm Minh Hạc khẳng định: “XHH công tác
GD, một con đường phát triển GD nước ta” [39, tr 16].
Giáo sƣ cho rằng, XHHGD là "Làm cho xã hội nhận rõ trách nhiệm đối
với GD, GD phục vụ đắc lực cho phát triển KT - XH, thực hiện việc kết hợp GD
trong nhà trường và ngoài nhà trường, tạo điều kiện để GD kết hợp với lao
động, học đi đôi với hành; XHHGD có quan hệ hữu cơ với dân chủ hố GD".
“XHH cơng tác GD là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối
chiến lược, một con đường phát triển GD của nước ta… Sự nghiệp GD khơng
chỉ là của Nhà nước mà là của tồn xã hội, mọi người cùng làm GD, nhà nước
và xã hội, Trung ương và địa phương cùng làm GD” [40].
Theo Giáo sƣ Tiến sĩ (GS.TS) Phạm Tất Dong: “Trong thực tiễn đấu
tranh cách mạng Việt Nam, khái niệm XHHGD ngày càng được mở rộng và
phong phú hơn. Đây không phải là giải pháp tình thế nhằm tháo gỡ khó khăn
của nước nghèo. Ngay khi chúng ta đạt được mức tăng trưởng nhiều lần so với
hiện nay thì tư tưởng XHHGD vẫn giữ được giá trị chủ đạo cơ bản” [45].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

13


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Phó Giáo sƣ Tiến sĩ (PGS.TS) Đặng Quốc Bảo quan niệm: “XHHGD
phản ánh bản chất của luận đề: GD cho tất cả mọi người, tất cả cho sự nghiệp
GD”. Vậy, huy động toàn xã hội làm GD, động viên các tầng lớp nhân dân góp
sức xây dựng nền GD quốc dân dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc không phải là
một ý tƣởng mới lạ. PGS.TS Đặng Quốc Bảo nhấn mạnh: “Khơng có xã hội nào
có thể tồn tại nếu khơng có sự GD và mọi sự GD đều hướng tới sự tiến bộ của
xã hội. Như vậy là luôn luôn tồn tại nền GD xã hội” [11, tr 6].

PGS.TS Vũ Văn Phúc (Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản) khẳng định:
"Đẩy mạnh XHHGD, huy động mọi nguồn lực để phát triển sự nghiệp GD và
xây dựng XHHT… XHHGD vừa là mục tiêu vừa là một trong những giải pháp
chủ yếu để phát triển GD & ĐT" [50].
Nhà nghiên cứu Nguyễn Trần Bạt (Chủ tịch, Tổng giám đốc, Invest
Consult Group) cho rằng: "XHHGD là tinh thần, là nội dung quan trọng nhất
của cải cách GD, bảo đảm sự thành cơng của cải cách GD". Ơng cũng cho
rằng: "XHHGD có ý nghĩa là nhà nước phải tạo ra khơng gian xã hội, luật pháp
và chính trị cho việc hình thành một khu vực GD mà ở đấy ai cũng có quyền
đóng góp vì sự nghiệp GD, thực hiện sự cạnh tranh về chất lượng GD, tức là
GD phải thuộc về xã hội" và "XHHGD không chỉ là đa dạng hố hình thức và
các nguồn đầu tư cho GD & ĐT, mà quan trọng nhất là đa dạng hoá nội dung
hay đa dạng hố, hiện đại hố chương trình GD thích ứng với những địi hỏi
của xã hội" [13].
Ngun Bộ trƣởng Bộ Thơng tin và Truyền thơng Lê Dỗn Hợp cho rằng:
"Sức mạnh tổng hợp của ngành GD & ĐT được đo bằng thước đo XHH… XHH
cũng là con đường tốt nhất để tiếp cận các bài học thành công của nền GD các
quốc gia tiên tiến trên thế giới để vận dụng sáng tạo, đúng đắn, sát thực vào
thực tiễn Việt Nam, theo hướng đi tắt, đón đầu, bứt phá nhanh hơn với hiệu quả
cao nhất" [43].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

14


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trong những năm gần đây, các nhà khoa học, nhà nghiên cứu nhƣ GS.TS
Nguyễn Mậu Bành, PGS.TS Trần Quang Nhiếp, Tiến sĩ Hồ Thiệu Hùng… có

nhiều bài viết về XHHGD. Bộ GD & ĐT, Viện Khoa học GD Việt Nam đã và
đang tiến hành hệ thống hoá các đề tài nghiên cứu về XHHGD, đúc kết kinh
nghiệm từ thực tiễn quản lý để phát triển lý luận và đề xuất chính sách nhằm
hồn thiện hệ thống cơ sở lý luận, ban hành các văn bản hƣớng dẫn địa phƣơng,
các đơn vị GD thực hiện nhiệm vụ công tác XHHGD. Trên cơ sở kết quả công
tác XHHGD giai đoạn 2006 - 2010, Bộ GD & ĐT đã đề xuất với Chính phủ ban
hành Đề án đẩy mạnh cơng tác XHHGD và đào tạo giai đoạn 2012 - 2016 [61].
Ngoài ra, đƣợc sự hƣớng dẫn của các nhà khoa học, nhiều luận văn thạc
sĩ, luận văn tiến sĩ trong nƣớc đã đề cập đến vấn đề XHHGD ở nhiều khía cạnh
khác nhau. Trên địa bàn Tỉnh, cũng có nhiều nghiên cứu về vấn đề XHHGD ở
cấp huyện. Trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn công tác XHHGD của địa
phƣơng, hầu hết các nghiên cứu đã đề xuất đƣợc giải pháp quan trọng, có tính
khả thi để đẩy mạnh cơng tác quản lý XHHGD ở địa phƣơng mình, song, hạn
chế chung nhất của các nghiên cứu này là chƣa tập trung đề xuất vấn đề mấu
chốt, cốt lõi, có tính chi phối hiệu quả cơng tác quản lý XHHGD: Đề xuất cơ
chế, chính sách đẩy mạnh cơng tác XHHGD.
1.1.2. Những nghiên cứu ở nước ngoài:
Cũng nhƣ nƣớc ta, các nƣớc phát triển trên thế giới đều coi trọng chính
sách XHHGD, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho GD phát triển và quan tâm sâu
sắc đến hiệu quả GD mang lại cho nền kinh tế - xã hội. Nhiều quốc gia chú
trọng phát huy sức mạnh tổng hợp của xã hội trong cải cách GD để bảo đảm ai
cũng học tập, ai cũng đƣợc hƣởng thụ GD, ai cũng tham gia phát triển GD.
Năm 1947, Nhật Bản đặt GD vào vị trí hàng đầu của các chính sách quốc
gia. Nhật Bản đẩy mạnh cải tổ hệ thống GD nhằm tạo ra một hệ thống GD mở
với mục đích tạo cho học sinh lòng ham học, tự chủ trong suy nghĩ, phát triển
những năng lực khác nhau nhằm tạo cơ hội thích hợp với nhu cầu học tập và

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

15



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

nghề nghiệp của học sinh, luôn dành cho địa phƣơng và nhà trƣờng quyền tự
chủ. Năm 1971, Nhật Bản thành lập Bộ GD, đề ra chính sách: Đối với các
trƣờng TH bắt buộc thì "sự bình đẳng'' là nguyên tắc tối cao. Còn đối với các
trƣờng sơ trung và cao trung thì nguyên tắc "tài năng" là cao nhất. Quan điểm
này khơng những xố bỏ sự bất bình đẳng trong xã hội về GD, mà còn tạo ra cơ
hội cho sự phát triển tiềm năng của con ngƣời.
Để xây dựng XHHT, Chính phủ Nhật Bản đã lập ra Uỷ ban Quốc gia về
GD suốt đời. Ở Nhật Bản có hai hệ GD: GD nhà trƣờng và GD xã hội. GD nhà
trƣờng chính là hệ GD ban đầu, gồm trƣờng mẫu giáo, trƣờng phổ thơng và các
loại hình trƣờng đào tạo nghề từ trung cấp đến đại học. Nhật Bản rất quan tâm
đến hệ GD xã hội (GD tiếp tục) vì đây là hệ GD có tác dụng quan trọng trong
việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.
Đối với Hàn Quốc, vai trò tƣ nhân trong GD là nhân tố quan trọng thúc
đẩy nền GD phát triển mạnh mẽ, tạo ra sự cơng bằng, dân chủ trong thụ hƣởng
chính sách GD. Hàn Quốc tập trung mạnh các nguồn lực xã hội cho GD dựa trên
đầu tƣ của nhà nƣớc kết hợp với nguồn lực của tƣ nhân.
Chính phủ Hoa Kỳ đầu tƣ mạnh cho hiện đại hoá GD, thực hiện mục tiêu
học tập suốt đời và đề cao việc học để đạt trình độ học vấn cao. Để đạt đƣợc
điều này, một trong những giải pháp quan trọng là Chính phủ chủ trƣơng đa
dạng hố các loại hình trƣờng học nhằm thực hiện tốt chiến lƣợc phát triển GD
dựa trên nền tảng cơng nghệ thơng tin, đón đầu sự phát triển của nền kinh tế thế
giới trong thế kỷ XXI.
Ở Inđơnêxia, ngồi hệ thống GD nhà trƣờng, cịn coi trọng các loại hình
GD ngồi nhà trƣờng: ở gia đình, xã hội, các doanh nghiệp, các trƣờng đại học
mở, phục vụ nhu cầu học tập đa dạng của nhân dân.
Chính phủ Vƣơng quốc Thái Lan đã và đang thực hiện chính sách đa

dạng hố các loại hình đào tạo, đào tạo nghề nghiệp - kỹ thuật, tổ chức nhiều

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

16


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

loại hình nghề nghiệp chính quy và phi chính quy để thích ứng với nhu cầu nhân
lực của thị trƣờng lao động trong quá trình phát triển đất nƣớc.
Như vậy, chúng ta thấy rằng các nƣớc có đặc điểm riêng về kinh tế - xã
hội nhƣng đều có điểm chung trong phƣơng thức XHHGD: Đó là huy động mọi
tiềm lực của cộng đồng cho GD. Ở nhiều quốc gia, XHHGD là sự lựa chọn ƣu
tiên, có tính chất quyết định cho mơ hình phát triển GD của riêng mình.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài:
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục:
a) Quản lý:
Từ khi xã hội lồi ngƣời xuất hiện, con ngƣời có sự hợp tác với nhau thì
hoạt động quản lý đã đƣợc hình thành. Ở đâu có nhóm xã hội thì ở đó cần đến
hoạt động quản lý. Từ xa xƣa, con ngƣời đã biết sử dụng quản lý vào trong việc
tổ chức hoạt động của mình.
Quản lý là một khái niệm đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của
đời sống xã hội. Do đối tƣợng quản lý phong phú, đa dạng, tuỳ thuộc vào từng
lĩnh vực hoạt động cụ thể, từng giai đoạn phát triển của xã hội mà có những cách
hiểu khác nhau về quản lý.
Theo Từ điển Tiếng Việt “Quản lý là trơng coi và giữ gìn theo những yêu
cầu nhất định” [62, tr 800].
Frederics William Taylor (1856 - 1915) cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật
biết rõ ràng, chính xác cái gì cần phải làm và làm cái đó như thế nào, bằng

phương pháp tốt nhất, rẻ nhất” [26, tr 89].
Các Mác khẳng định: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp
nào được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần ở chừng mực nhất định đến
sự quản lý. Quản lý là xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá nhân và hình
thành những chức năng chung, xuất hiện trong toàn bộ cơ chế sản xuất, khác
với sự vận động của bộ phận riêng lẻ của nó” [46, tr 199].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

17


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Có tác giả lại hiểu quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng và thực hiện một cách sáng tạo các chức năng kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra. Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho
rằng: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích của mình” [16, tr 6].
Tóm lại, quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một nhóm (hay
nhiều nhóm xã hội) cùng nhau thực hiện những nhiệm vụ và mục đích chung.
Quản lý có vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động của xã hội.
b) Quản lý GD:
Quản lý GD là một bộ phận của quản lý xã hội, là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ
thống GD đạt tới kết quả mong muốn.
Quản lý GD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển và quản lý hoạt động GD
của những ngƣời làm cơng tác GD.

Quản lý GD cũng có các chức năng cơ bản: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra và đánh giá quá trình GD. Các chức năng của quản lý tạo thành
quá trình quản lý và chu trình quản lý (Xem hình 1.1.)
Hình 1.1. Chức năng quản lý và chu trình quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra

Chu trình
quản lý

Chỉ đạo

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

18

Tổ chức


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Nội dung của quản lý GD là quản lý các yếu tố cấu thành quá trình GD
tổng thể, bao gồm: mục tiêu GD, nội dung GD, phƣơng pháp GD, nhà GD,
ngƣời đƣợc GD, kết quả GD, đồng thời quản lý các cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học, GD, môi trƣờng GD, các lực lƣợng GD.
Như vậy, quản lý GD là quản lý quá trình sƣ phạm, quá trình dạy học GD
diễn ra ở tất cả các cấp học, bậc học và cơ sở GD, làm cho quá trình đó vận hành
đúng đƣờng lối, quan điểm GD của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
1.2.2. Xã hội hố và xã hội hố giáo dục:

a) Xã hội hố:
Có nhiều cách hiểu, định nghĩa XHH khác nhau:
- XHH là quá trình tƣơng tác giữa cá nhân và xã hội.
- XHH là sự tƣơng tác, mối liên hệ, thuộc tính vốn có của con ngƣời, của
cộng đồng nhằm đáp ứng lại xã hội và chịu ảnh hƣởng của xã hội.
- Theo Từ điển Tiếng Việt, khái niệm XHH đƣợc hiểu là "Làm cho một
việc gì, một cái gì đó thành của chung xã hội”.
Kể từ khi Đảng và Nhà nƣớc ta thực hiện chủ trƣơng cải cách tổ chức bộ
máy Nhà nƣớc theo hƣớng xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, thì thuật ngữ "XHH" đƣợc sử dụng khá phổ biến trong các văn kiện,
hội nghị, hội thảo…
Nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau về XHH có các cách lý giải khác
nhau, song, tựu trung lại có thể khẳng định: Bản chất của XHH là cách làm, cách
thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng bằng con đƣờng tuyên truyền, huy
động và tổ chức sự tham gia của cộng đồng, mọi lực lƣợng xã hội; tạo ra sự phối
hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp một cách có kế hoạch dƣới sự chỉ đạo và
quản lý thống nhất của Nhà nƣớc, làm cho việc giải quyết các vấn đề xã hội
mang lại lợi ích cho nhân dân, thực sự "của dân, do dân và vì dân".
b) Xã hội hố giáo dục:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

19


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

XHHGD đƣợc hiểu trên phƣơng diện rộng là toàn thể nhân dân, toàn thể
xã hội tham gia vào sự nghiệp GD. XHHGD là làm cho hoạt động GD trở thành
hoạt động chung của toàn xã hội. XHHGD là việc thực hiện mối liên hệ phổ

biến giữa hoạt động GD và cộng đồng xã hội, là làm cho GD phù hợp với sự
phát triển của xã hội, thích ứng với xã hội. XHHGD là duy trì sự cân bằng động
giữa hoạt động GD và xã hội sẽ tạo động lực cho việc huy động cộng đồng tham
gia xây dựng và phát triển GD.
XHHGD là cách nói gọn của "XHH công tác GD" với nội hàm là phƣơng
thức, cách thức, phƣơng châm, cách làm GD, tổ chức và quản lý GD. Đảng và
Nhà nƣớc ta chủ trƣơng XHHGD là một tƣ tƣởng chiến lƣợc, một bộ phận quan
trọng trong đƣờng lối, chính sách GD.
Nghị quyết Đại hội X của Đảng xác định: “Đẩy mạnh XHH GD & ĐT. Rà
soát, sắp xếp lại mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề. Đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao chất lượng trường công
lập; bổ sung chính sách ưu đãi để phát triển các trường ngồi công lập và các
trung tâm GD cộng đồng” [35, tr 208].
Nghị quyết số 90/1997/NQ-CP của Chính phủ xác định khái niệm
XHHGD là: "Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn
xã hội vào sự phát triển sự nghiệp GD" [17].
Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 về chính sách
khuyến khích XHH đối với các hoạt động trong lĩnh vực GD, y tế, văn hoá, thể
thao ghi rõ: "XHH hoạt động GD là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi
của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển sự nghiệp GD nhằm từng bước
nâng cao mức hưởng thụ về GD trong sự phát triển về vật chất và tinh thần của
nhân dân" [18].
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc, XHHGD là: "Làm cho xã hội nhận rõ
trách nhiệm đối với GD, GD phục vụ đắc lực cho phát triển KT - XH, thực hiện
việc kết hợp GD trong nhà trường và ngoài nhà trường, tạo điều kiện để GD kết

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

20



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

hợp với lao động, học đi đôi với hành; XHHGD có quan hệ hữu cơ với dân chủ
hố GD" [40].
PGS.TS Trần Quang Nhiếp đƣa ra một hệ thống các khái niệm về
XHHGD:
"XHHGD là làm cho các hoạt động mang tính GD của xã hội được huy
động vào quá trình GD một cách tích cực, có hiệu quả; là xã hội tham gia giải
quyết một cách phù hợp những vấn đề GD đang đặt ra; là đa dạng hoá các loại
hình GD; là mở rộng quy mơ đáp ứng yêu cầu GD của xã hội; là xây dựng cơ
cấu ngành học, cấp học hợp lý; là kiểm soát được chất lượng đào tạo toàn diện
và ngày càng nâng lên; là hướng tới đáp ứng các yêu cầu phát triển xã hội; là
q trình tiếp thu có chọn lọc những tri thức, những thành tựu văn minh, tiến bộ của
thời đại, của thế giới làm cho GD cập nhật với xã hội hiện đại... XHHGD là phát
huy vai trò của các chủ thể trọng yếu mà nền GD nước nhà đã tổng kết thành
phương châm: GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội" [48].
XHHGD, theo chúng tôi phải đƣợc hiểu trên phƣơng diện rộng là toàn thể
xã hội tham gia vào sự nghiệp GD, làm cho hoạt động GD trở thành hoạt động
chung của toàn xã hội.
1.2.3. Chất lượng và chất lượng giáo dục:
a) Chất lƣợng:
Xung quanh khái niệm chất lƣợng có nhiều quan niệm khác nhau:
- Theo Từ điển Tiếng Việt, chất lƣợng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự vật, sự việc”.
- Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, chất lƣợng là “cái làm nên phẩm
chất, giá trị của sự vật hoặc là cái tạo nên bản chất của sự vật, làm cho sự vật
này khác với sự vật kia”.
- Theo tiêu chuẩn Pháp - NFX 50 - 109, chất lƣợng là “tiềm năng của một
sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu người sử dụng”.


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

21


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Theo Oxford Pocket Dictionary, chất lƣợng là “mức độ hoàn thiện, là
đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các
thông số cơ bản”.
- Theo tiêu chuẩn ISO 9000 - 2000, chất lƣợng là “mức độ đáp ứng các
yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có”.
- Theo Harvey và Green (1993), chất lƣợng đƣợc định nghĩa nhƣ tập hợp
các thuộc tính khác nhau:
+ Chất lƣợng là sự xuất sắc (quality as excellence).
+ Chất lƣợng là sự hoàn hảo (quality as perfection).
+ Chất lƣợng là sự phù hợp với mục tiêu (quality as fitness for purpose).
+ Chất lƣợng là sự đáng giá với đồng tiền bỏ ra (quality as value for
money).
+ Chất lƣợng là sự chuyển đổi về chất (quality as transformation)…
Chất lƣợng cũng đƣợc đánh giá bằng “đầu vào”, “đầu ra”, bằng “giá trị
gia tăng”, “giá trị học thuật”; bằng “văn hoá tổ chức riêng”; bằng “kiểm tốn”…
- Theo Phạm Quang Hn (Phó Viện trƣởng Viện Nghiên cứu sƣ phạm,
Trƣởng Đại học Sƣ phạm Hà Nội): "Chất lượng sản phẩm khơng chỉ là tập hợp
các thuộc tính bản chất của nó mà cịn là mức độ phù hợp của các thuộc tính ấy
với những yêu cầu, những mục tiêu của chuẩn mực chất lượng đã được xác định
và "cơng bố" rộng rãi, đồng thời cịn là sự thoả mãn với các nhu cầu của người
sử dụng trong những điều kiện cụ thể (những nhu cầu này có thể vẫn còn "tiềm
ẩn" ở khách hàng )" [44].

- Theo GS.TS Nguyễn Hữu Châu: "Chất lượng là sự phù hợp với mục
tiêu" [15].
b) Chất lƣợng giáo dục:
Theo Từ điển GD học, chất lƣợng GD là “tổng hoà những phẩm chất và
năng lực được tạo nên trong quá trình GD, đào tạo, bồi dưỡng cho người học so
với thang chuẩn giá trị của nhà nước hoặc xã hội".
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

22


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Chất lƣợng GD có tính lịch sử cụ thể và luôn luôn tuỳ thuộc vào các điều
kiện kinh tế - xã hội đƣơng thời, trong đó, có các thiết chế, chính sách và lực
lƣợng tham gia GD.
Từ định nghĩa "Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu" ở trên, có thể xem
"Chất lượng GD là sự phù hợp với mục tiêu GD". Mục tiêu GD là những yêu
cầu của xã hội đối với con ngƣời mà các nhà trƣờng cần phải đáp ứng.
Chất lƣợng GD thƣờng đƣợc xác định và đánh giá bởi những tiêu chí
trong các lĩnh vực nhƣ: cơ hội tiếp cận, sự nhập học, tỷ lệ tham dự học tập, tỷ lệ
lƣu ban, bỏ học; mức độ thơng thạo đọc, viết và tính tốn; kết quả các bài kiểm
tra; tỷ lệ đầu tƣ cho GD trong ngân sách nhà nƣớc...
1.2.4. Giải pháp quản lý:
Theo Từ điển tiếng Việt, "giải pháp" là cách giải quyết một vấn đề nào đó
[49, tr 265].
Giải pháp có 02 loại: giải pháp hành chính và giải pháp quân sự. Giải
pháp quản lý GD là loại giải pháp hành chính nhằm giải quyết một vấn dề nào
đó trong cơng tác quản lý GD, để chủ thể quản lý tác động đến đối tƣợng quản
lý theo mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng.

Giải pháp là hệ thống những tác động có định hƣớng, có tổ chức dựa trên
các thơng tin về tình trạng của đối tƣợng và mơi trƣờng nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tƣợng đƣợc ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định.
1.3. Các nội dung cơ bản về xã hội hoá giáo dục:
1.3.1. Chủ trương, quan điểm của Đảng, Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí
Minh về xã hội hố giáo dục:
a) Chủ trƣơng, quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về xã hội hoá giáo dục:
Tƣ tƣởng chỉ đạo và các hoạt động XHH giáo dục ở nƣớc ta đã có từ khá
sớm. Nhận định về XHHGD, Bác Hồ và Đảng ta đã đúc kết và phổ biến phƣơng
châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm GD”. Nguyên lý kết hợp “Nhà trường -

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

23


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

gia đình - xã hội” đã phổ biến sâu rộng đến các cấp uỷ, tổ chức đảng, các đồn
thể, chính quyền, cán bộ, đảng viên và nhân dân thực hiện.
Tháng 7 năm 1950, Hội đồng Chính phủ thơng qua Đề án cải cách GD lần
thứ I, xác định: “Tính chất của nền GD của ta là nền GD của dân, do dân và vì
dân, được xây dựng trên nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng”.
Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 19 tháng 01 năm 1979 của Bộ Chính trị
khoá IV về cải cách GD khẳng định: “Phối hợp những cố gắng đầu tư của Nhà
nước với sự đóng góp của nhân dân, của các ngành, các cơ sở sản xuất và sức
lao động của thầy trò trong việc xây dựng trường sở, phịng thí nghiệm, xưởng
trường, vườn trường…” [63].
Ngày 19 tháng 3 năm 1982, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số
124/CP về việc thành lập Hội đồng GD ở các cấp chính quyền địa phƣơng.

Ngày 09 tháng 12 năm 1982, Bộ trƣởng GD ra Quyết định số 1765/QĐ về
ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Hội đồng GD của các cấp chính
quyền địa phƣơng.
Báo cáo chính trị trình Đại hội VI của Đảng (tháng 12 năm 1986) xác
định: "Ngoài ngân sách của nhà nước, cần quy định rõ sự đóng góp của các
ngành và các địa phương, các tổ chức kinh tế, xã hội và các gia đình cho sự
nghiệp GD" [27, tr 91].
Tháng 01 năm 1989, Bộ GD tổ chức Hội nghị mơ hình phát triển GD gắn
với kinh tế - xã hội ở các tỉnh phía Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 7 năm 1989, Bộ GD và Cơng đồn GD Việt Nam mở Cuộc vận
động dân chủ hoá quản lý nhà trƣờng theo hƣớng tự quản xã hội chủ nghĩa tại
Nha Trang.
Ngày 10 tháng 10 năm 1990, Bộ GD và Cơng đồn GD Việt Nam ban hành
Thơng tƣ liên tịch số 35/TT/LĐ về việc tham mƣu mở Đại hội GD cấp cơ sở.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

24


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (tháng 01 năm 1991) của
Đảng nêu: "Bằng vốn ngân sách và các nguồn khác, tăng kinh phí cho GD & ĐT"….
"Khai thác mọi tiềm năng của toàn xã hội tham gia phát triển GD & ĐT" [28].

Tháng 01 năm 1992, Bộ GD và Cơng đồn GD Việt Nam tổ chức Hội
thảo Đại hội GD cấp cơ sở tại Hà Nội; tháng 3 năm 1992 tổ chức tại thành phố
Hồ Chí Minh (dành cho khu vực phía Nam).
Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 14 tháng 01 năm 1993 của Hội nghị

Trung ƣơng 4 khoá VII về tiếp tục đổi mới sự nghiệp GD & ĐT khẳng định:
"Huy động toàn xã hội làm GD, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây
dựng nền GD quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước" [29].
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (tháng 7 năm
1996) nêu rõ: “Các vấn đề về chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần
XHH. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt đồng thời động viên mỗi người dân, các
doanh nghiệp, các tổ chức trong xã hội, các cá nhân và các tổ chức nước ngoài
cùng tham gia và giải quyết những vấn đề xã hội” [30, tr 114].
Văn kiện Hội nghị Trung ƣơng 2 khoá VIII (tháng 12 năm 1996) tiếp tục
khẳng định: “GD - ĐT là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn
dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời. Phê phán thói lười học.
Mọi người chăm lo cho GD. Các cấp uỷ và tổ chức đảng, các cấp chính quyền,
các đồn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và các cá nhân
đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp GD - ĐT, đóng góp
trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho GD - ĐT. Kết hợp GD nhà trường, GD gia
đình và GD xã hội, tạo nên môi trường GD lành mạnh ở mọi nơi, trong từng
cộng đồng, từng tập thể” [31, tr 7].
Văn kiện Hội nghị Trung ƣơng 6 khoá IX khẳng định: "Đẩy mạnh
XHHGD, coi GD là sự nghiệp của toàn dân là một giải pháp quan trọng để tiếp
tục phát triển GD" [33, tr 2].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

25


×