Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giáo dục đạo đức với việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh trung học cơ sở (qua khảo sát tại trường trung học cơ sở vĩnh lộc b, huyện bình chánh, thành phố hồ chí minh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.64 KB, 100 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------------

NGUYỄN HỮU EM

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VỚI VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN NHÂN CÁCH CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
(QUA KHẢO SÁT TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VĨNH LỘC B,
HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 8/2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------------

NGUYỄN HỮU EM

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VỚI VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN NHÂN CÁCH CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
(QUA KHẢO SÁT TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VĨNH LỘC B,
HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành : Lý luận và phƣơng pháp dạy học Bộ mơn Chính trị
Mã số : 60. 14.0111

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN VIẾT QUANG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 8/2012


3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều Thầy, Cơ trong và ngồi nhà trường.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy TS. Trần Viết
Quang Khoa Giáo dục Chính trị Trường ĐH Vinh- người đã ln tận tình
hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy phản biện
trong khoa Giáo dục Chính trị Trường ĐH Vinh - Nghệ An đã góp ý cho đề
cương luận văn, và Ban giám hiệu, Tổ Sử - GDCD Trường THCS Vĩnh Lộc B
Huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi
trong q trình học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn bên tôi, động viên và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình hồn thành khố học!

TP.Hồ Chí Minh, tháng 8
2012
Tác giả

Nguyễn Hữu Em


MỤC LỤC

năm


4

Trang
A. MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................................................... 2
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 4
3.1. Mục đích ................................................................................................................ 4
3.2. Nhiệm vụ ................................................................................................................ 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................... 4
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 5
7. Đóng góp về mặt khoa học của luận văn ............................................................. 5
8. Kết cấu của luận văn............................................................................................... 6
B. NỘI DUNG .............................................................................................................. 7
Chƣơng 1: VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC ĐỐI VỚI VIỆC HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC
CƠ SỞ ........................................................................................................................... 7
1.1.Các khái niệm cơ bản ........................................................................................... 7
1.2. Những yếu tố tác động đến quá trình hình thành và phát triển nhân
cách của học sinh ....................................................................................................... 16
1.3. Vai trò của giáo dục đạo đức đối với việc hình thành và phát triển nhân
cách của học sinh trung học cơ sở ........................................................................... 27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VỚI VIỆC HÌNH

THÀNH PHÁT VÀ TRIỂN NHÂN CÁCH CỦA HỌC SINH TRƢỜNG


5
TRUNG HỌC CƠ SỞ VĨNH LỘC B, HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................................ 40
2.1. Khái quát về trƣờng trung học cơ sở Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh ..... 40
2.2. Những kết quả đạt đƣợc trong giáo dục đạo đức với việc hình thành và
phát triển nhân cách của học sinh .......................................................................... 42
2.3. Những vấn đề đặt ra trong giáo dục đạo đức với việc hình thành và
phát triển nhân cách của học sinh .......................................................................... 48
Chƣơng 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO VAI
TRÒ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC TRONG VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN NHÂN CÁCH CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ...................... 60
3.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của giáo dục đạo đức đối với
việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh ........................................ 60
3.2. Tăng cƣờng giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua môn GDCD .......... 62
3.3. Kết hợp gia đình, nhà trƣờng và xã hội trong giáo dục đạo đức, nhân
cách cho học sinh ....................................................................................................... 66
3.4. Tăng cƣờng công tác quản lý và phát huy vai trị của các tổ chức đồn,
đội trong giáo dục đạo đức cho học sinh ................................................................ 74
3.5. Nâng cao ý thức tự giác của học sinh trong học tập, trao dồi đạo đức,
nhân cách .................................................................................................................... 77
C. KẾT LUẬN............................................................................................................ 80
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 83
PHỤC LỤC
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

CB


:

CNH – HĐH:

Cán bộ
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa


6

GDCD

:

Giáo dục công dân

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

GS

:

Giáo sƣ

GV


:

Giáo viên

NV

:

Nhân viên

PGS

:

Phó Giáo sƣ

THCS

:

Trung học cơ sở

TNCS

:

Thanh niên cộng sản

TS


:

Tiến sĩ

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VS

:

Viện sĩ

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

KTTT

:

Kinh tế thị trƣờng


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


7
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang đặt ra những yêu
cầu to lớn về chất lượng nguồn lực con người. Đó là sự phát triển tồn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và một cách khái quát nhân cách nói chung
của con người Việt Nam, mà trước hết là thế hệ trẻ.
Coi giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu, Đảng ta địi hỏi phải "tăng
cường giáo dục cơng dân, giáo dục lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục đạo đức và nhân văn, lịch sử dân tộc và bản sắc
văn hóa dân tộc, ý chí vươn lên vì tương lai của bản thân và tiền đồ của đất
nước"[29, tr. 29]. Từ đó cho thấy, giáo dục đạo đức là một trong những điểm
chủ yếu, cốt lõi xuyên suốt và giữ vị trí chủ đạo trong toàn bộ giáo dục nhân
cách, đào tạo con người trong nhà trường nước ta, đặc biệt là trong nhà trường
phổ thông, đối với học sinh lứa tuổi thiếu niên.
Hội nhập kinh tế ngồi mặt tích cực nó cịn phát sinh những vấn đề mà
chúng ta cần quan tâm: Bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa, hội nhập kinh tế quốc
tế đưa vào nước ta những ấn phẩm đồi trụy, phản nhân văn, reo rắc lối sống thực
dụng làm xói mịn những giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. Hiện
nay một số học sinh đạo đức nhân cách đang đi xuống và trong thời gian vừa
qua đã có những vụ bạo lực học đường xảy ra làm cho xã hội bàng hồng và
phải nhìn lại cách dạy học ở trường hiện nay.
Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo hiện nay học sinh hiện nay đã có nhiều
thay đổi từ nhiều năm nay. Nội dung chương trình của một số mơn học được
biên soạn lại, hình thức tổ chức dạy học từng bước được cải tiến, hình thức đào
tạo ngày một đa dạng, phong phú hơn…Trong khi đó cơng tác giáo dục đạo đức,
lối sống cho học sinh chưa được chú trọng một cách đúng mực, chất lượng giáo
dục đạo đức cho học sinh chưa cao. Tình hình đó địi hỏi cơng tác giáo dục đạo


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8
đức với việc hình thành nhân cách cho học sinh cần phải được quan tâm nhiều
hơn nữa.
Trong những năm vừa qua tình hình học sinh của trường trung học cơ sở
Vĩnh Lộc B trên địa bàn huyện Bình Chánh tỷ lệ học sinh vi phạm đạo đức ngày
càng có chiều hướng gia tăng qua từng năm học. Vì do công tác giáo dục đạo
đức chưa được quan tâm đúng mức, nhiều giáo viên chỉ quan tâm đến dạy chữ
mà quên mất dạy người, phụ huynh thì chưa quan tâm đến con em của mình dẫn
đến học sinh vi phạm đạo đức ảnh hướng đến sự hình thành và phát triển nhân
cách của học sinh.
Những lý do trên đã nói lên tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu này, là
động lực thôi thúc nội tâm để tác giả, từ thực tiễn và kinh nghiệm sư phạm của
mình trong nhiều năm, lựa chọn vấn đề: "Giáo dục đạo đức với việc hình thành
và phát triển nhân cách của học sinh trung học cơ sở (qua khảo sát tại trƣờng
trung học cơ sở Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh)
làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học Thạc sĩ.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề giáo dục đạo đức với việc hình hành nhân cách cho học sinh
trường THCS Vĩnh Lộc B trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay nói chung
đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh khách nhau:
Nhóm các tác giả đề cập đến mối quan hệ giữa kinh tế thị trường với đạo
đức để làm rõ tính hai mặt cuả kinh tế thị trường và tác động của nó đối với đời
sống đạo đức: GS.TS Nguyễn Ngọc Long: “Quán triệt mối quan hệ biện chứng
giữa kinh tế và đạo đức trong việc đổi mới tư duy”, tạp chí nghiên cứu lý luận,
tháng 1-2, 1987: TS Nguyễn Thế Kiệt: “ Quan hệ giữa kinh tế và đạo đức trong

việc định hướng các giá trị đạo đức hiện nay”, Tạp chí triết học 6/1996 :
PGS.TS: Nguyễn Tĩnh Gia: " Sự tác động hai mặt của cơ chế thị trường đối với
đạo đức người cán bộ quản lý”, Tạp chí nghiên cứu lý luận số 2/1997.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9
Một số tác giả quan tâm nghiên cứu sự biến đổi của đạo đức và thang giá
trị đạo đức trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta. PGS.TS Nguyễn Chí
Mỳ : “ Sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong nền kinh tế thị trường với việc
xây dựng đạo đức mới cho cán bộ quản lý ở nước ta hiện nay”. Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 1999: Nguyễn Văn Lý: “ Kế thừa và đổi mới những giá trị
đạo đức truyền thống trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường Việt
Nam hiện nay”, luận án tiến sĩ, học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm
1998 .
Nhân cách học sinh và giáo dục nhân cách cho học sinh là vấn đề được
nhiều tác giả quan tâm. “ Chủ nghĩa xã hội và nhân cách” .Qua tập thể các nhà
khoa học Liên Xô (cũ), Nhà xuất bản sách giáo khoa Mac-Lê nin phát hành năm
1983 “Nhân cách của người sinh viên” của tập thể các nhà khoa học trường đại
học Lê nin garat, tủ sách đại học kinh tế kế hoạch năm 1981: Lê Diệp Đĩnh: “
Thực trạng tâm lý xã hội của sinh viên và vấn đề giáo dục nhân cách cho sinh
viên ở nước ta hiện nay”, luận án thạc sĩ triết học bảo vệ năm 1995: Trần Sỹ
Phán; “giáo dục đạo đức với việc hình thành nhân cách cho sinh viên ở nước ta
hiện nay” luận án tiến sĩ triết học bảo vệ tại học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh năm 1999…
Về xây dựng nhân cách đạo đức có các tác giả quan tâm nghiên cứu ở
phương diện chung ; Trần Thị Tuyết Sương: "Vấn đề xây dựng nhân cách đạo

đức con người Việt Nam trong điều kiện hiện nay”, luận văn thạc sĩ triết học,
bảo vệ tại viện triết học 1998.
Nhìn chung, các cơng trình kể trên đã có nhiều đóng góp trong việc làm rõ
mối quan hệ giữa đạo đức với việc hình thành nhân cách cho học sinh. Tuy
nhiên, hiện nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức với
việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh trung học cơ sở. Các cơng
trình đề cập trên là cơ sở lý luận quan trọng, cần thiết để tác giả thực hiện đề tài
nghiên cứu.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận văn làm rõ lý luận và thực trạng của giáo dục đạo đức với việc hình
thành, phát triển nhân cách của học sinh trung học cơ sở Vĩnh Lộc B, huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao vai trị giáo dục đạo đức trong việc hình thành và phát triển nhân cách
của học sinh.
3.2. Nhiệm vụ
Phân tích đặc điểm và yếu tố tác động đến việc hình thành và phát triển
nhân cách của học sinh trung học cơ sở.
Làm rõ vai trò, ý nghĩa của giáo dục đạo đức đối với việc hình thành và
phát triển nhân cách của học sinh trung học cơ sở.
Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức với việc hình thành và
phát triển nhân cách của học sinh trường THCS Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh.
Đề xuất các giải pháp nhằm cơ bản nhằm nâng cao vai trò giáo dục đạo

đức trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh trung học cơ sở.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề giáo dục đạo đức với việc hình
thành nhân cách của học sinh trường THCS Vĩnh Lộc B trên địa bàn huyện Bình
Chánh.
Để giải quyết những vấn đề nêu trên, luận văn giới hạn vào trường THCS
Vĩnh Lộc B và các trường trên địa bàn huyện Bình Chánh trong thời gian gần
đây.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đặc biệt là nguyên lý

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11
về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội để cắt nghĩa sự
tác động qua lại giữa nền KTTT với đạo đức và hoạt động giáo dục đạo đức.
Luận văn sử dụng các phương pháp lơgíc và lịch sử, phân tích và tổng
hợp từ các tri thức lý luận chuyên ngành và liên ngành, tổng kết thực tiễn giáo
dục trong các nhà trường phổ thơng. Phân tích kinh nghiệm giáo dục đạo đức là
một trong những phương pháp quan trọng được tác giả chú ý vận dụng.
6. Giả thuyết khoa học
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay có những hạn chế nhất
định, chưa thật sự góp phần tích cực vào q trình phát triển nhân cách của học
sinh. Nếu các giải pháp mà luận văn đưa ra được thực hiện một cách khoa học sẽ
góp phần nâng cao vai trị giáo dục đạo đức trong việc hình thành và phát triển
nhân cách của học sinh trung học cơ sở nói chung và học sinh trường Trung học

cơ sở Vĩnh Lộc B nói riêng.
7. Đóng góp về mặt khoa học của luận văn
Góp phần làm rõ thêm bản chất, nội dung và những đặc điểm của giáo
dục đạo đức với việc hình thành nhân cách cho học sinh phổ thông từ hướng tiếp
cận và phương pháp nghiên cứu; làm rõ những nhân tố tác động tới quá trình
giáo dục đạo đức với việc hình thành nhân cách cho học sinh phổ thông, những
yêu cầu mới đặt ra đối với giáo dục đạo đức với việc hình thành nhân cách cho
học sinh phổ thông trong điều kiện đổi mới và khả năng giải quyết yêu cầu đó từ
thực tiễn xã hội và thực tiễn giáo dục.
Chỉ ra thực trạng giáo dục đạo đức với việc hình thành nhân cách của
học sinh trường Vĩnh Lộc B trên địa bàn huyện Bình Chánh trên quan điểm
thực tiễn và phát triển. Đề xuất và luận chứng những định hướng và giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đạo đức với việc hình thành
nhân cách của học sinh THCS Vĩnh Lộc B cũng như học sinh trường trung học
cơ sở hiện nay.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương
Chƣơng 1.Vai trị của giáo dục đạo đức đối với việc hình thành và phát
triển nhân cách của học sinh trung học cơ sở.
Chƣơng 2.Thực trạng giáo dục đạo đức với việc hình thành phát triển
nhân cách của học sinh trường trung học cơ sở Vĩnh Lộc B, Huyện Bình Chánh,
Thành Phố Hồ Chí Minh

Chƣơng 3. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò giáo dục đạo
đức trong việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh trung học cơ sở

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13
B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC ĐỐI VỚI VIỆC HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Đạo đức, giáo dục đạo đức
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, đạo đức là “phép tắc về quan hệ giữa người
với người; giữa cá nhân với tập thể, với xã hội; phẩm chất tốt đẹp của con người
(sống có đạo đức)”.
Theo tác giả Huỳnh Khái Vinh: “Đạo đức là một hình thái ý thức- xã hội
bao gồm những nguyên tắc, qui tắc và chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự
giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của mình và sự tiến
bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa người với người”.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì đạo đức có thể được hiểu theo nghĩa hẹp
và nghĩa rộng.
“Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý, những quy định, những chuẩn mực
ứng xử trong quan hệ của con người với con người, với công việc, với bản thân,
kể cả với thiên nhiên và môi trường sống.
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống, đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản
ánh bộ mặt nhân cách của cá nhân được xã hội hóa”.

Như vậy, đạo đức là luân lý, là chuẩn mực ứng xử tức là đã gắn khái niệm
đạo đức với giá trị đạo đức, chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Nhưng trước hết phải hiểu đạo đức là “một hình thái ý thức xã hội”, là
“thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của cá nhân được

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14
xã hội hóa” thì mọi hành vi ứng xử của con người với xã hội, với tự nhiên đều
phản ánh những giá trị, những chuẩn mực mà người ta nhận thức.
Như vậy, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là thành phần cơ bản
của nhân cách mỗi người. Nó phản ánh những chuẩn mực giá trị của mỗi hành
vi ứng xử của mỗi người với công việc, với bản thân và môi trường sống theo
nhận thức và đánh giá riêng của mỗi người với chuẩn mực chung của xã hội.
Khái niệm đạo đức luôn gắn với giá trị đạo đức, chuẩn mực đạo đức.
Giá trị đạo đức (chuẩn mực đạo đức) là thước đo giá trị cần có ở mỗi
người, là những phẩm chất đạo đức có tính chuẩn, được nhiều người thừa nhận,
được xã hội thừa nhận, xác định như một đòi hỏi khách quan. Nó có giá trị định
hướng chi phối, chế ước quá trình nhận thức, điều chỉnh thái độ, hành vi của mỗi
người. giá trị đạo đức bao gồm: Tính khách quan, tính xã hội, tính thời đại, tính
truyền thống.
Khi nghiên cứu đạo đức, chúng ta phải nghiên cứu cơ chế vận hành của
nó trong các mối quan hệ xã hội.
Đạo đức với cơ chế vận hành trong các quan hệ xã hội.
Đạo đức bao giờ cũng gắn với các quan hệ xã hội nhất định và nó ln
ln bị chi phối bởi 3 nhân tố (3 bộ phận ) để hợp thành nên đặc điểm của mỗi
người. Đó là :

Ý thức đạo đức: Đó là nhận thức của con người về các nguyên tắc, qui tắc
đánh giá của đạo đức của cá nhân, của xã hội, mối quan hệ của đạo đức với các
hình thái ý thức xã hội khác (nghệ thuật, triết học…)
Đó là những nhận thức của con người về những chuẩn của tập quán, thói
quen, phong tục đạo đức tác động mạnh đến tâm thế, tình cảm, hành vi của con
người.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15
Hành vi đạo đức : Ý thức đạo đức bao giờ cũng được thể hiện qua hành
vi đạo đức, chi phối hành vi đạo đức.
Hành vi đạo đức là biểu hiện của nhận thức, tình cảm đạo đức cá nhân và
bị chi phối bởi các chuẩn mực đạo đức, qui tắc đạo đức của xã hội.
Đánh giá đạo đức: Là hành động tức thời sau hành vi đạo đức. Đánh giá
đạo đức là hoạt động thẩm định các hành vi, các quan điểm, ứng xử đạo đức phù
hợp với các thước đo, các chuẩn mực, qui phạm về mặt xã hội. Đánh giá đạo
đức là phải xem xét, cả mặt khách quan và chủ quan của hành vi đạo đức.
Mặt khách quan là xem xét hành vi đạo đức có phù hợp với chuẩn mực xã
hội khơng, cịn mặt chủ quan là xem xét các động cơ của hành vi đạo đức có
mang tính vụ lợi, ích kỷ hay khơng.
Một hành vi đạo đức chỉ có giá trị đạo đức về bản chất có sự thống nhất
giữa cái có ích chung mang tính xã hội cao với sự tự nguyện, tự giác, vô tư của
hành vi.
Khái niệm giáo dục đạo đức
Theo tác giả Phạm Minh Hạc về khái niệm giáo đạo đức có thể hiểu:
“Giáo dục đạo đức là một quá trình kết hợp nâng cao nhận thức với hình thành

thái độ, xúc cảm, niềm tin và hành vi, thói quen đạo đức” [18,tr.156].
Từ quan niệm trên đây, chúng ta thấy giáo dục đạo đức trước hết là một
q trình, khơng thể nóng vội, khơng thể áp đặt. Nó được diễn ra cả trong q
trình hình thành và phát triển nhân cách của một con người, khơng có điểm
dừng. Quá trình này là quá trình tự rèn luyện của cá nhân, cũng là quá trình tác
động của nhà trường, gia đình, xã hội (mơi trường sống).
Q trình này đồng thời phải tác động cả ba mặt :
Hình thành nhận thức về lý tưởng, cuộc sống, chuẩn mực đạo đức xã hội.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16
Hình thành thái độ, xúc cảm, tình cảm, niềm tin đạo đức.
Hình thành hành vi thói quen đạo đức.
Giáo dục đạo đức là để đồng thời hình thành cả ba mặt, không coi nhẹ mặt
nào, từng mặt hỗ trợ cho nhau cùng phát triển nên giá trị, phẩm giá của mỗi con
người.
Để quá trình giáo dục đạo đức thành cơng, người ta địi hỏi phải tn thủ
một số nguyên tắc khi tiến hành giáo dục đạo đức :
Kế thừa và phát huy những truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc kết
hợp tiếp thu những chuẩn mực đạo đức nhân văn và kinh nghiệm của thời đại
một cách có chọn lọc.
Mỗi con người đều có nguồn gốc một dân tộc, nhưng lại phải sống trong
một thời đại nhất định, không thể từ bỏ một nguồn gốc để giữ lấy những cái lai
căng, và những cái tân tiến cũng phải được nảy mầm từ một cội nguồn gốc rễ
dân tộc khỏe mạnh.
Trong quá trình giáo dục đạo đức phải coi trọng và kết hợp chuẩn mực

đạo đức với giáo dục pháp luật. Người cơng dân có đạo đức và tn theo pháp
luật ln địi hỏi có sự thống nhất hành vi đạo đức được điều chỉnh bằng lương
tâm và dư luận xã hội, bằng truyền thống. Còn hành vi pháp luật được điều tiết
bằng cơ chế quản lý giám sát của các cơ quan chức năng: tòa án, cơng an…
Giáo dục đạo đức là cơng việc của tồn xã hội, song giáo dục ở nhà
trường có vai vai trị định hướng và giáo dục ở gia đình phải được thực hiện
thường xuyên; kết hợp chặt chẽ 3 môi trường gia đình nhà trường và xã hội là
qui luật tất yếu của quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh.
Giáo dục đạo đức cần thông qua các loại hình hoạt động đa dạng của cuộc
sống xã hội. Chỉ thông qua hoạt động, giao lưu của con người với con người

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17
trong môi trường xã hội và tự nhiên thì mới tạo ra cảm xúc, tình cảm, hành vi
đạo đức lành mạnh.
Mục tiêu của giáo dục đạo đức trong nhà trường là trang bị cho học sinh
những tri thức cần thiết về chính trị tư tưởng, đạo đức nhân văn, kiến thức pháp
luật, văn hóa xã hội.
Hình thành ở mỗi học sinh thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức
trong sang đối với bản thân, mọi người, với sự cách mạng của Đảng. Từ đó, mỗi
học sinh phải nắm được những giá trị đạo đức theo chuẩn mực xã hội, những giá
trị sống phải tuân theo.
Rèn luyện để học sinh tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội,
có thói quen chấp hành qui định của pháp luật, nỗ lực học tập, rèn luyện tích
cực, cống hiến sức lực, trí tuệ cho dân cho nước.
1.1.2. Nhân cách

Từ lâu, nhân cách đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành
khoa học thuộc khoa học xã hội và nhân văn, tập hợp nhiều lĩnh vực tri thức, sử
dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau… Song, để giải đáp những vấn đề chung
nhất về nhân cách, trước hết đó là nhiệm vụ của triết học.
Trong lịch sử triết học, do lập trường, quan điểm khác nhau, mà vấn đề
nhân cách cũng được giải quyết một cách không giống nhau. Quan điểm duy
tâm về nhân cách biểu hiện rõ nét nhất ở Platon (427-347 TCN), người đã đồng
nhất nhân cách với linh hồn. Theo ông, nhân cách là cái gì đó phi vật chất, là kết
quả của sự bắt chước “ý niệm”, chỉ là cái bóng của “ý niệm” chứ không phải là
bản chất “ý niệm”. Với Platon, chỉ có thế giới “ý niệm”tồn tại thuần túy dưới
dạng tinh thần là tồn tại chân thực.
Chủ nghĩa duy vật trước Mác tuy đã có những có gắng nhất định trong
nghiên cứu về nhân cách. Nhìn chung, họ vẫn chưa vượt khỏi giới hạn lịch sử,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18
cịn mang tính chất máy móc, phiến diện. Phần lớn họ đề cao mặt sinh học, xem
nhẹ mặt xã hội của nhân cách. Lamêtori (1709-1751) cho rằng: nhân cách con
người chủ yếu phụ thuộc vào yếu tố sinh học, trước hết là hoạt động thần kinh
cấp cao.
Khác với quan điểm triết học trước đây, triết học Mác- Lênin vạch ra bản
chất xã hội của con người, bản chất xã hội của nhân cách. Với luận điểm nổi
tiếng: “trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan
hệ xã hội”, triết học Mác đã xác lập nguyên lý về tính chế ước xã hội đối với
nhân cách cững như quy luật biểu hiện cụ thể của tính chế ước này. Khơng dừng
lại ở chỗ coi nhân cách chỉ là đặc trưng cơ bản của con người, triết học Mác cịn

đi sâu vào giải thích nhân cách trên bình diện bản chất của nó.
Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn cuốn Tâm lý học đại cương, cho đến nay
số định nghĩa về nhân cách đã đạt tới mức trên một trăm và chắc chắn con số
này chưa dừng ở đó .
Dưới gốc độ tâm lý học nhân cách người ta hiểu: “nhân cách như là bộ
mặt tâm lý, bao gồm một hệ thống thái độ của con người với bản thân và chung
quanh dựa trên một động cơ đúng đắn, vươn theo một lý tưởng cao cả”[40,29].
Dưới gốc độ giá trị học “nhân cách chính là mối quan hệ - mức độ phù
hợp giữa thang giá trị, thước đo giá trị của chủ thể với thang giá trị và thước đo
giá trị của nhóm, cộng đồng xã hội, nhân loại” [27,76].
Dưới gốc độ đạo đức học: “nhân cách là một giá trị của con người được
thừa nhận về mặt xã hội” [3,9]…Nói cách khác, nhân cách là giá trị làm người,
là toàn bộ phẩm giá của con người được xã hội thừa nhận.
Triết học Mác – Lê nin không hạn chế nhân cách trong mặt này hay mặt
khác mà xem xét nhân cách như là một chỉnh thể cá nhân có tính lịch sử - cụ thể,
tham gia vào hoạt động thực tiễn, đóng vai trị của chủ thể nhận thức và cải tạo

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19
thế giới, chủ thể của quyền hạn và nghĩa vụ, của những chuẩn mực đạo đức,
thẩm mỹ và mọi chuẩn mực xã hội khác.
Nhân cách được hiểu một cách toàn diện là đức và tài, năng lực thể chất
và năng lực tinh thần; đó là sự thống nhất giữa mặt cá nhân và mặt xã hội ở
trong mỗi con người cá nhân cụ thể, là thái độ ứng xử của mỗi con người trong
mối quan hệ nhiều chiều với với xã hội hiện thực khách quan.
Nhân cách là một bộ mặt tâm lý, mang bản chất xã hội, lịch sử của từng

người, bao gồm hệ thống thái độ, thuộc tính, trong quan hệ hành động với thế
giới bên ngoài, với bản thân. Theo Bác sỹ Nguyễn Khắc Viện, nhân cách là tổng
hịa tất cả những gì hình thành một con người, một cá nhân với bản sắc và cá
tính rõ nét, đặc điểm thể chất, tài năng, phong cách, ý chí, đạo đức vai trị xã hội.
Như vậy, nhân cách là toàn bộ cả tài và đức, năng lực thể chất và năng lực
trí tuệ, trạng thái tinh thần, tâm lý, tình cảm của mỗi con người (bao gồm cả
nhận thức, tình cảm, hành động, phong thái, tính khí, lối sống của mỗi người).
Đó là sự thống nhất biện chứng giữa mặt cá nhân và mặt xã hội ở mỗi con người
cụ thể, thái độ ứng xử của họ trước hiện tượng tự nhiên và xã hội. Bằng sự hoạt
động của bản thân, dưới sự hướng dẫn giáo dục của thế hệ trước, từ các mối
quan hệ trong gia đình, tập thể, nhóm, cộng đồng, con người hình thành và phát
triển nhân cách của mình.
Nhân cách con người được hình thành dựa trên ba điều kiện cơ bản như:
điều kiện sinh học, điều kiện xã hội và hoạt động của cá nhân.
Cả ba điều kiện này mới giải thích được sự khác nhau của nhân cách từng
con người. Điều kiện sinh học, thể lực có ảnh hưởng đến cách ứng xử và hành
động của con người, nhưng giá trị nhân cách chủ yếu là ở mặt xã hội (giá trị đạo
đức, tư cách, phẩm chất xã hội).

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20
Quá trình hình thành nhân cách thể hiện ở sự hình thành và biến đổi cách
ứng xử khi thực hiện vai trị trong cộng đồng, theo góc độ khác nhau:
Cách ứng xử và thực hiện các vai trò được hình thành dần dần, thơng qua
giáo dục, truyền thụ bởi nhiều thiết chế xã hội như gia đình, nhà trường và các
đồn thể xã hội, trong đó gia đình giữ vị trí hết sức quan trọng.

Nhân cách khơng có sẵn bằng cách bộc lộ dần các bản năng nguyên thủy
mà nhân cách là các cấu tạo tâm lí mới hình thành và phát triển trong quá trình
sống: giao tiếp, vui chơi, học tập, lao động…Trong quá trình hình thành nhân
cách thì giáo dục, hoạt động, giao lưu và tập thể có vai trị quyết định.
1.1.3. Mối quan hệ giữa đạo đức và nhân cách
Nhân cách đạo đức: Là tổng thể những phẩm chất đạo đức của nhân cách
(nhu cầu, tình cảm, niềm tin, tri thức, lý tưởng, năng lực đạo dức...) được hình
thành một cách cụ thể, được thể hiện, thực hiện trong tồn bộ hoạt động sống
của mình như một cá nhân.
Nếu nhân cách là một chỉnh thể thống nhất giữa đức và tài, của những
thuộc tính, phẩm chất, xu hướng... bên trong, riêng biệt của mỗi cá nhân, dùng
để phân biệt giữa cá nhân này và cá nhân khác thì nhân cách đạo đức lại thể hiện
năng lực đạo đức cá nhân, là ý thức, tình cảm, lý tưởng đạo đức cá nhân. Nhân
cách là một khái niệm rộng bao hàm trong nó phương diện đạo đức, phương
diện thẩm mỹ, phương diện nhận thức... hoặc nói cách khác nhân cách bao gồm
những phẩm chất đạo đức, phẩm chất thẩm mĩ, phẩm chất nhận thức... hoặc nói
cách khác nhân cách bao gồm những phẩm chất đạo đức, phẩm chất thẩm mỹ,
phẩm chất nhận thức... tức là những phẩm chất xã hội của con người. Những
phẩm chất xã hội ấy được hình thành trong quá trình hoạt động thực tiễn, hoạt
động xã hội của con người chứ không phải do thiên phú hay là những phẩm chất
thẩm mỹ, phẩm chất nhận thức và phẩm chất đạo đức của cá nhân.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21

Tuy nhiên, sự tham gia của nhân cách đạo đức trong cấu trúc của nhân

cách không chỉ được hiểu đơn giản chỉ là yếu tố cấu thành lên nhân cách, dù là
yếu tố nền tảng. Sự tham gia đó biểu hiện mối quan hệ biện chứng giữa nhân
cách và nhân cách đạo đức, nhân cách đạo đức phát triển sẽ là “chất men” kích
thích sự phát triển của trí tuệ, của tư duy sáng tạo và năng lực thực tiễn của nhân
cách. Nói đến nhân cách đạo đức là có ý thức nhấn mạnh phẩm chất đạo đức là
phẩm chất tiêu biểu nhất, là “cái gốc” làm nên nhân cách con người.
Nhân cách đạo đức có sự tương đồng và khác biệt so với đạo đức. Theo
quan điểm triết học mácxít, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp
những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách
ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được
thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã
hội. Xét theo gốc độ về mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, cái phổ biến
với cái đặc thù với cái đơn nhất thì đạo đức được cấu thành từ đạo đức xã hội và
đạo đức cá nhân (nhân cách đạo đức). Trong đó, nhân cách đạo đức được xem là
yếu tố quan trọng nhất, đóng vai trị trung tâm chỉ đạo, thể hiện năng lực thực
hiện những hành vi đạo đức trong thực tiễn, cũng như việc lựa chọn, tiếp thu
những lý tưởng, chuẩn mực, đánh giá đạo đức truyền thống, biến kinh nghiệm
xã hội thành kinh nghiệm bản thân...
Giữa đạo đức và việc hình thành nhân cách của con người nói chung và
của của học sinh nói riêng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau.
Đạo đức là nền tảng cho việc hình thành nhân cách của con người, nếu mà giáo
dục đạo đức được giáo dục tốt thì hình thành tác động đến nhân cách tốt.
Nhân cách có mối quan hệ định hướng cho đạo đức phát triển đúng theo
chuẩn mực của xã hội.
Giáo dục đạo đức vạch ra phương hướng cho sự hình thành và phát triển
nhân cách vì giáo dục là q trình tác động có mục tiêu xác định, hình thành một

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

22
mẫu người cụ thể cho xã hội – một mơ hình nhân cách phát triển, đáp ứng những
u cầu của cuộc sống.
Giáo dục đạo đức có thể phát huy tối đa các mặt mạnh của các yếu tố
khác chi phối sự hình thành nhân cách như yếu tố thể chất (bẩm sinh, di truyền
...), yếu tố hoàn cảnh, yếu tố xã hội.
Giáo dục đạo đức giữ vai trò chủ đạo quyết định sự hình thành và phát
triển nhân cách, song khơng nên tuyệt đối hóa vai trị của giáo dục, giáo dục
không phải là vạn năng, cần phải tiến hành giáo dục trong mối quan hệ hữu cơ
với việc tổ chức hoạt động, tổ chức quan hệ giao tiếp, hoạt động cùng nhau
trong các mối quan hệ xã hội, quan hệ nhóm và tập thể. Giáo dục khơng tách rời
với tự giáo dục, tự rèn luyện, tự hoàn thiện nhân cách ở mỗi cá nhân.
1.2. Những yếu tố tác động đến quá trình hình thành và phát triển
nhân cách của học sinh
1.2.1. Yếu tố tâm sinh lý
Một trong những đặc điểm quan trọng của sự phát triển nhân cách ở lứa
tuổi thiếu niên là sự hình thành tự ý thức. Do sự phát triển mạnh mẽ của cơ thể,
đặc biệt do sự phát triển của các mối quan hệ xã hội và sự giao tiếp trong tập thể
mà ở các em đã biểu hiện nhu cầu tự đánh giá nhu cầu so sánh mình với người
khác. Các em đã bắt đầu xem xét mình, vạch cho mình một nhân cách tương lai,
muốn hiểu biết mặt mạnh, mặt yếu trong nhân cách của mình.
Mức độ tự ý thức của các em cũng có sự khác nhau. Về nội dung, không
phải tất cả những phẩm chất của nhân cách đều ý thức được hết. Ban đầu các em
chỉ nhận thức hành vi của mình, sau đó là nhận thức những phẩm chất đạo đức,
tính cách và nằng lực của mình trong những phạm vi khác nhau, cuối cùng các
em mới nhận thức những phẩm chất phức tạp thể hiện nhiều mặt của nhân cách
(tình cảm trách nhiệm, lịng tự trọng…).


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

23
Về cách thức, ban đầu các em còn dựa vào đánh giá của những người gần
gũi và có uy tín với mình. Dần dần các em hình thành khuynh hướng độc lập
phân tích và đánh giá bản thân. Nhưng khả năng tự đánh giá của thiếu niên còn
hạn chế, chưa đủ khách quan… Do đó, nảy sinh những xung đột, mâu thuẫn
giữa mức độ kì vọng của các em với địa vị thực tế của chúng trong tập thể; mâu
thuẫn giữa thái độ của các em đối với bản thân, đối với những phẩm chất nhân
cách của mình và thái độ của các em đối với người lớn, đối với bạn bè cùng lứa
tuổi.
Ý nghĩa quyết định nhất để phát triển tự ý thức ở lứa tuổi này cuộc sống
tập thể của các em, nơi mà nhiều mối quan hệ giá trị đúng đắn, mối quan hệ này
sẽ hình thành ở các em lịng tự tin vào sự tự đánh giá của mình, là những yêu
cầu ngày càng cao đối với hành vi, hoạt động của các em… cũng đồng thời giúp
cho sự phát triển về mặc tự ý thức của các em. Việc nhận thức về mình cịn
thơng qua việc đối chiếu so sánh mình với người khác. Nhưng khi đánh giá
người khác, các em còn chủ quan, nông cạn, nhiều khi chỉ dựa vào một vài hình
tuợng khơng rõ ràng các em đã vội kết luận hoặc chỉ chú ý vào một vài phẩm
chất nào đó mà quy kết tồn bộ. Vì thế, người lớn rất dễ mà cũng rất khó gây uy
tín với thiếu niên. Và khi đã có kết luận đánh giá về một người nào đó, các em
thường có ấn tượng dai dẳng, sâu sắc. Sự phát triển tự ý thức của thiếu niên có ý
nghĩa lớn lao ở chỗ, nó thúc đẩy các em bước vào một giai đoạn mới. Kể từ tuổi
thiếu niên trở đi, khả năng tự giáo dục của các em được phát triển, các em không
chỉ là khách thể của q trình giáo dục mà cịn đồng thời là chủ thể của quá trình
này.
Ở nhiều em, tự giáo dục cịn chưa có hệ thống, chưa có kế hoạch, các em

còn lúng túng trong việc lựa chọn biện pháp tự giáo dục. Vì vậy, nhà giáo dục
cần tổ chức cuộc sống và hoạt động tập thể phong phú, hấp dẫn, lôi cuốn các em
vào hoạt động chung của tập thể, tổ chức tốt mối quan hệ giữa người lớn và các
em…Khi đến trường, trẻ được lĩnh hội chuẩn mực và quy tắc hành vi đạo đức

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

24
một cách có hệ thống. Đến tuổi thiếu niên, do sự mở rộng quan hệ xã hội, do sự
phát triển mạnh mẽ của tự ý thức…mà trình độ đạo đức của các em được phát
triển mạnh. Sự hình thành ý thức đạo đức nói chung, sự lĩnh hội tiêu chuẩn của
hành vi đạo đức nói riêng là đặc điểm tâm lí quan trọng trong lứa tuổi thiếu niên.
Tuổi thiếu niên là lứa tuổi hình thành thế giới quan, lí tưởng, niềm tin đạo đức,
những phán đốn giá trị… Do đó tự ý thức và trí tuệ đã phát triển, hành vi của
thiếu niên bắt đầu chịu sự chỉ đạo của những nguyên tắc riêng, những quan điểm
riêng của thiếu niên.
Nhân cách của thiếu niên được hình thành phụ thuộc vào việc thiếu niên
có được kinh nghiệm đạo đức như thế nào thực hiện đạo đức nào?
Những nghiên cứu tâm lí học cho thấy trình độ nhận thức đạo đức của
thiếu niên là cao. Thiếu niên hiểu rõ những khái niệm đạo đức vừa sức đối với
chúng…Nhưng cũng có cả những kinh nghiệm và khái niệm đạo đức hình thành
một cách tự phát ngoài sự hướng dẫn của giáo dục, do ảnh hưởng của những sự
kiện trong sách, phim, bạn bè xấu…Do vậy, các em có thể có những ngộ nhận
hoặc hiểu một cách phiến diện, khơng chính xác một số khái niệm đạo đức…
Trong công tác giáo dục cần chú ý giúp các em hiểu được khái niệm đạo đức
một cách chính xác… và tổ chức hành động để thiếu niên có được kinh nghiệm
đạo đức đúng đắn.

Tình cảm của học sinh trung học cơ sở sâu sắc và phức tạp hơn các em
học sinh tiểu học. Đặc điểm nổi bật ở lứa tuổi này là dễ xúc động, vui buồn
chuyển hóa dễ dàng, tình cảm cịn mang tính chất bồng bột, hăng say…Điều này
do ảnh hưởng của sự phát triển và thay đổi một số cơ quan nội tạng gây nên.
Nhiều khi còn do hoạt động thần kinh không cân bằng, hưng phấn mạnh hơn ức
chế đã làm cho các em không tự kiềm chế nổi.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

25
Thiếu niên dễ có phản ứng mãnh liệt trước sự đánh giá, nhất là sự đánh
giá thiếu công bằng của người lớn. Tâm trạng của thiếu niên thay đổi nhanh
chóng, thất thường, có lúc đang vui nhưng chỉ là một cớ gì đó lại sinh ra buồn
ngay hoặc đang lúc bực mình nhưng gặp điều gì thích thú lại tươi cười ngay. Do
đó, nên thái độ của các em đối với những người xung quanh cũng có nhiều mâu
thuẫn.
Rõ ràng, cách biểu hiện xúc cảm của thiếu niên mang tính chất độc đáo.
Đó là tính bồng bột, sơi nổi dễ bị kích động và dễ thay đổi. Trong những giai
đoạn phát triển của con người lứa tuổi thiếu niên có một ý nghĩa vơ cùng quan
trọng. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp nhất, nhiều biến động nhất nhưng cũng
là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng thành sau này.
Sự phát triển tâm lí của thiếu niên có chịu ảnh hưởng của thời kỳ phát
triển. Nhưng cái ảnh hưởng quyết định nhất đối với sự phát triển tâm lý chính là
những mối quan hệ xung quanh, đặc biệt là những mối quan hệ giữa thiếu niên
và người lớn.
Đây là lứa tuổi của các em khơng cịn là trẻ con nữa, nhưng chưa hẳn là
người lớn. Ở lứa tuổi này các em cần được tơn trọng nhân cách, cần được phát

huy tính độc lập nhưng cũng rất cần đến sự chăm sóc chu đáo và đối xử tế nhị.
Phần lớn học sinh vi phạm đạo đức và nhân cách không tốt là do sư thiếu hụt
trong việc tiếp thu không đầy đủ các tri thức của môn học nhiều em coi những
môn giáo dục đạo đức nhân cách là môn học phụ, do nhận thức sai lệch về
những kiến thức ứng xử đúng đắn với cộng đồng, người thân, gia đình... Đây là
nguyên nhân dẫn đến yếu kém về đạo đức và hình thành nhân cách.
Học sinh bậc trung học cơ sở nằm độ tuổi từ 11 đến 15 tuổi đây là độ tuổi
có sự khủng hoảng mạnh về tâm lý, là giai đoạn các em tập làm người lớn nên

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×