Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục bảo vệ môi trường ở các trường tiểu học quận bình thạnh thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 112 trang )

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Bảo vệ môi trƣờng đã và đang trở thành mối quan tâm mang tính tồn
cầu. Giáo dục bảo vệ mơi trƣờng (GDBVMT) vì mục tiêu phát triển bền vững là
một trong các nhiệm vụ giáo dục quan trọng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta dành
cho mối quan tâm đặc biệt. Ngày 15 tháng 11 năm 2004, Bộ chính trị đã ban
hành Nghị quyết số 41/NQ-TƢ về tăng cƣờng công tác bảo vệ môi trƣờng
(BVMT) trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; ngày
17 tháng 10 năm 2001, thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 1363/QĐTTg phê duyệt đề án “ đƣa các nội dung bảo vệ môi trƣờng vào hệ thống giáo
dục quốc dân” và ngày 2 tháng 12 năm 2003 ban hành Quyết định số
256/2003/QĐ-TTg phê duyệt chiến lƣợc BVMT quốc gia đến năm 2010 và định
hƣớng đến năm 2020 tạo cơ sở vững chắc cho những nỗ lực và quyết tâm
BVMT.
Giáo dục môi trƣờng trong nhà trƣờng phổ thơng hiện nay có vị trí đặc
biệt, những bài học về môi trƣờng, Tự nhiên và xã hội đặt bên cạnh các môn học
khác mang ý nghĩa giáo dục ý thức, nếp sống văn minh cho học sinh tuổi vị
thành niên. Nhà trƣờng là nơi có nhiều cơ hội, điều kiện giáo dục môi trƣờng cho
học sinh. Tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu rất quan trọng trong việc
đào tạo các em học sinh trở thành công dân tốt cho đất nƣớc. Các biện pháp chỉ
đạo hoạt động GDBVMT cho học sinh của Hiệu trƣởng ở trƣờng Tiểu học nhằm
mục đích xây dựng môi trƣờng sƣ phạm lành mạnh đã tạo ra phong trào thi đua
sôi nổi, phấn đấu giữ vẻ đẹp môi trƣờng Sƣ phạm thực hiện phong trào xanh
sạch đẹp của thành phố, của địa phƣơng. Đó cũng là một trong những nội dung

1


của phong trào thi đua “ Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực” mà
Bộ giáo dục và đào tạo đã phát động.
Thực tế ở một số trƣờng Tiểu học, vấn đề giáo dục bảo vệ môi trƣờng
chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Một số giáo viên (GV) và học sinh (HS) chƣa


nhận thức đầy đủ ý nghĩa, vai trị của mơi trƣờng (MT) trong nhà trƣờng Tiểu
học ảnh hƣởng nhƣ thế nào đối với bầu khơng khí học tập và q trình rèn
luyện, phát triển tồn diện nhân cách học sinh.
Nhận thức đƣợc ý nghĩa vai trò quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi
trƣờng trong nhà trƣờng nên tôi chọn đề tài “ M t s giải pháp quản lý công tác
giáo dục bảo vệ mơi trường

các trường Tiểu học quận Bình Thạnh thành

ph Hồ Chí Minh” để nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề ra những biện pháp
giáo dục sinh động, giúp học sinh có ý thức và tích cực tham gia vào các hoạt
động bảo vệ môi trƣờng đồng thời giúp tôi học hỏi thêm kinh nghiệm, cải tiến
phƣơng pháp quản lý đem lại hiệu quả cao hơn cho lĩnh vực giáo dục bảo vệ môi
trƣờng cho học sinh trong trƣờng Tiểu học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp quản
lý công tác giáo dục bảo vệ môi trƣờng ở các trƣờng tiểu học quận Bình Thạnh,
thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý công tác giáo dục bảo vệ môi trƣờng ở các trƣờng Tiểu học.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục bảo vệ môi trƣờng ở các
trƣờng Tiểu học quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

2


4. Giả thuyết khoa học
Nếu các giải pháp quản lý này đƣợc xây dựng mang tính khoa học, khả thi

cao và đƣợc áp dụng phù hợp ở các trƣờng Tiểu học quận Bình Thạnh sẽ góp
phần xây dựng thành cơng hoạt động giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho học sinh,
đáp ứng mục tiêu do Bộ giáo dục và Đào tạo đề ra cho các trƣờng Tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận một số vấn đề về giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho
học sinh trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Điều tra thực trạng về giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho học sinh trong các
trƣờng Tiểu học, nhận định những mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân của thực
trạng.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho
học sinh nhằm nâng cao chất lƣợng công tác giáo dục bảo vệ môi trƣờng ở
trƣờng Tiểu học quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phƣơng pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở
lý luận của đề tài. Thuộc nhóm này có các phƣơng pháp cụ thể sau đây:
- Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp tài liệu; phƣơng pháp so sánh; phƣơng pháp
hệ thống hóa.
- Phƣơng pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cƣú thực tiễn
Nhóm phƣơng pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có các phƣơng pháp cụ thể sau
đây:

3


- Phƣơng pháp điều tra;
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phƣơng pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;

- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia;
- Phƣơng pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Để xử lý số liệu thu đƣợc thông qua việc sử dụng phần mềm SPSS.
7. Đóng góp của đề tài
- Về lí luận: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt
động dạy học nói chung và cơng tác GDBVMT nói riêng ở các trƣờng Tiểu học.
- Về thực tiễn:
+ Làm rõ thực trạng quản lý công tác giáo dục bảo vệ môi trƣờng ở các
trƣờng Tiểu học quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
+ Đề xuất đƣợc một giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý công tác
giáo dục bảo vệ mơi trƣờng ở các trƣờng Tiểu học quận Bình Thạnh thành phố
Hồ Chí Minh.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung chính của luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý giáo dục bảo vệ mơi trường ở các
trường Tiểu học quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục bảo vệ môi trường ở các
trường Tiểu học quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu đề tài
Môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng đã và đang là một vấn đề quan trọng,
cấp thiết đƣợc cả thế giới nói chung; Việt Nam nói riêng đặc biệt quan tâm.

Trong tiến trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, nhiệm vụ bảo vệ môi
trƣờng luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc coi trọng. Thực hiện Luật Bảo vệ môi
trƣờng, Chỉ thị số 36-CT/TW của Bộ Chính trị (khố VIII) về tăng cƣờng cơng
tác bảo vệ mơi trƣờng trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc,
cơng tác bảo vệ mơi trƣờng ở nƣớc ta trong thời gian qua đã có những chuyển
biến tích cực. Hệ thống chính sách, thể chế từng bƣớc đƣợc xây dựng và hoàn
thiện, phục vụ ngày càng có hiệu quả cho cơng tác bảo vệ mơi trƣờng. Nhận
thức về bảo vệ môi trƣờng trong các cấp, các ngành và nhân dân đã đƣợc nâng
lên; mức độ gia tăng ơ nhiễm, suy thối và sự cố mơi trƣờng đã từng bƣớc đƣợc
hạn chế; công tác bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học đã đạt đƣợc
những tiến bộ rõ rệt. Những kết quả đó đã tạo tiền đề tốt cho công tác bảo vệ
môi trƣờng trong thời gian tới.
Tuy nhiên, môi trƣờng nƣớc ta vẫn tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có nơi, có
lúc đã đến mức báo động: đất đai bị xói mịn, thối hố; chất lƣợng các nguồn
nƣớc suy giảm mạnh; khơng khí ở nhiều đô thị, khu dân cƣ bị ô nhiễm nặng;
khối lƣợng phát sinh và mức độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; tài nguyên
thiên nhiên trong nhiều trƣờng hợp bị khai thác q mức, khơng có quy hoạch;
đa dạng sinh học bị đe dọa nghiêm trọng; điều kiện vệ sinh môi trƣờng, cung cấp
nƣớc sạch ở nhiều nơi không bảo đảm. Việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp,
dịch vụ, q trình đơ thị hố, sự gia tăng dân số trong khi mật độ dân số đã quá

5


cao, tình trạng đói nghèo chƣa đƣợc khắc phục tại một số vùng nông thôn, miền
núi, các thảm họa do thiên tai và những diễn biến xấu về khí hậu toàn cầu đang
tăng, gây áp lực lớn lên tài nguyên và môi trƣờng, đặt công tác bảo vệ môi
trƣờng trƣớc những thách thức gay gắt.
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 đƣợc Đại hội đại biểu
tồn quốc lần thứ IX của Đảng thơng qua đã khẳng định quan điểm phát triển đất

nƣớc là "Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trƣởng kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng".
Bảo vệ môi trƣờng là một vấn đề sống còn của đất nƣớc, của nhân loại.
Bảo vệ mơi trƣờng nói chung và giáo dục, đào tạo về bảo vệ mơi trƣờng nói
riêng đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm từ nhiều năm nay và đã có một số chủ
trƣơng, biện pháp giải quyết các vấn đề môi trƣờng.
Trong những năm vừa qua, thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày
25/6/1998 của Bộ Chính trị về tăng cƣờng công tác bảo vệ môi trƣờng trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày
17/10/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Đƣa các nội
dung bảo vệ môi trƣờng vào hệ thống giáo dục quốc dân", Quyết đinh số
256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ về Chiến lựơc
Bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020, đặc
biệt Nghị quyết số 41-NĐ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ mơi
trƣờng trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
chỉ đạo các cơ sở giáo dục trong cả nƣớc tổ chức triển khai các nhiệm vụ về giáo
dục bảo vệ môi trƣờng và thực hiện tốt các hoạt động giáo dục bảo vệ môi
trƣờng trong nhà trƣờng. Nhiều nội dung bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc thực hiện ở
các cơ sở giáo dục, bƣớc đầu đạt đƣợc những kết quả nhất định. Các nhà trƣờng

6


đã tổ chức nhiều hoạt động nhƣ: tuyên truyền thông tin về môi trƣờng, xây dựng
môi trƣờng giáo dục xanh-sạch-đẹp; tổ chức thành công một số cuộc thi viết, vẽ,
thi văn nghệ về chủ đề bảo vệ môi trƣờng .....
Để thực hiện các chỉ thị, nghị quyết trên của Đảng và chính phủ, Bộ
trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các cấp quản lý giáo dục (QLGD), các
cơ sở giáo dục tập trung chỉ đạo và thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:



Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trƣờng và
nhiệm vụ giáo dục bảo vệ môi trƣờng.
Nhận thức đầy đủ giáo dục bảo vệ môi trƣờng là nhiệm vụ quan trọng của
ngành giáo dục và đào tạo, từ đó có các giải pháp hữu hiệu để triển khai giáo dục
bảo vệ môi trƣờng ở tất cả các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo; đào tạo, bồi
dƣỡng nguồn nhân lực bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc.



Thực hiện các mục tiêu giáo dục và đào tạo về bảo vệ môi trƣờng nêu
trong Quyết định số 1363/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ.
- Giáo dục học sinh, sinh viên các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo trong hệ
thống giáo dục quốc dân hiểu biết sâu sắc các chủ trƣơng, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nƣớc về bảo vệ mơi trƣờng; có kiến thức về mơi trƣờng để
tự giác thực hiện.
- Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ nghiên cứu khoa học
công nghệ và cán bộ quản lý về bảo vệ môi trƣờng.



Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến năm 2010.
Nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục bảo vệ môi trƣờng của ngành giáo
dục và đào tạo từ nay đến năm 2010 là triển khai thực hiện Đề án "Đƣa các nội

7


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


dung bảo vệ môi trƣờng vào hệ thống giáo dục quốc dân". Để thực hiện tốt
nhiệm vụ quan trọng này, toàn ngành cần tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Đối với giáo dục mầm non: Hình thành cho trẻ những hiểu biết đơn giản về cơ
thể, về mơi trƣờng sống của bản thân nói riêng và con ngƣời nói chung, biết giữ
gìn sức khỏe bản thân, có hành vi ứng xử phù hợp để bảo vệ môi trƣờng, sống
thân thiện với môi trƣờng nhằm đảm bảo phát triển lành mạnh về cơ thể và trí
tuệ.
- Đối với giáo dục phổ thông: Trang bị cho học sinh kiến thức, kỹ năng về môi
trƣờng và bảo vệ môi trƣờng bằng hình thức phù hợp trong các mơn học và
thơng qua các họat động ngoại khóa, ngồi giờ lên lớp.
- Đối với giáo dục nghề nghiệp và đại học: Đảm bảo cho học sinh, sinh viên
đƣợc học các kiến thức và kỹ năng về môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng; đào tạo
cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý ở trình độ trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học và sau đại học về các chuyên ngành môi trƣờng để từng bƣớc đáp
ứng nhu cầu nguồn nhân lực bảo vệ mơi trƣờng trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc.
- Xây dựng chƣơng trình khung, chƣơng trình chi tiết, tài liệu và giáo trình về
mơi trƣờng, phù hợp với từng đối tƣợng học sinh, sinh viên; tổ chức đào tạo, bồi
dƣỡng giáo viên và cán bộ quản lý các cấp.
- Xây dựng mơ hình nhà trƣờng "xanh - sạch - đẹp" phù hợp với các vùng, miền.
- Xây dựng và sử dụng có hiệu quả các phịng thí nghiệm hiện đại nhằm phục vụ
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi
trƣờng.
- Xây dựng hệ thống thông tin về bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững phục
vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và hội nhập quốc tế. Cho đến nay, đã

8

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học về môi trƣờng và GDBVMT của các
nhà khoa học và nghiên cứu viên ở các viện, các trƣờng Đại học và Cao đẳng,
các trƣờng phổ thông trong nƣớc.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường
1.2.1.1. Môi trường
Môi trƣờng là một khái niệm quen thuộc và tồn tại quanh chúng ta.Có
nhiều quan niệm về môi trƣờng:
- Môi trƣờng là một tập hợp bao gồm tất cả các yếu tố xung quanh sinh
vật, có tác động trực tiếp, gián tiếp, tác động qua lại với sự tồn tại và phát triển
của sinh vật.
- Môi trƣờng là tập hợp các điều kiện bên ngồi mà sinh vật tồn tại trong
đó.
- Mơi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con ngƣời, có ảnh hƣởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
ngƣời và sinh vật.
- Môi trƣờng sống của con ngƣời bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và xã
hội. Các yếu tố tự nhiên và xã hội chi phối sự sống, sản xuất của con ngƣời nhƣ
tài nguyên thiên nhiên, đất, nƣớc và khơng khí; ánh sáng; cơng nghệ, kinh tế,
chính trị, đạo đức, văn hóa, lịch sử và mỹ học.
Môi trƣờng sống của con ngƣời bao gồm môi trƣờng tự nhiên và môi
trƣờng xã hội.
- Môi trƣờng tự nhiên bao gồm các yếu tố thiên nhiên nhƣ vật lý, hóa học,
sinh học tồn tại ngồi ý muốn của con ngƣời.

9


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Mơi trƣờng xã hội là tổng hịa các mối quan hệ giữa con ngƣời với con
ngƣời. Đó là các luật lệ, thể chế, quy định nhằm hƣớng các hoạt động của con
ngƣời theo một khuôn khổ nhất định, tạo thuận lợi cho sự phát triển cuộc sống
của con ngƣời.
Trong nhà trƣờng Tiểu học cịn có khái niệm môi trƣờng sƣ phạm và môi
trƣờng thân thiện. Môi trƣờng sƣ phạm là môi trƣờng đặc trƣng của ngành giáo
dục. Nơi đó, những hành vi ứng xử đều nằm trong chuẩn mực nhất định mang
đậm tính giáo dục. Mơi trƣờng thân thiện của trẻ em là môi trƣờng bảo vệ trẻ và
lành mạnh; là nơi thực hiện tốt nhất, có hiệu quả nhất các quy định và các quyền
cơ bản của trẻ em mà Công ƣớc Quốc tế về quyền trẻ em và một số điều trong
Luật Giáo dục đã đề ra. Mơi trƣờng thân thiện cịn là mối quan hệ gần gũi, gắn
bó giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên và giáo viên với giáo viên;
là nơi trẻ em mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ, tình cảm, dám bày tỏ những ý kiến phản
hồi của mình và đƣợc giáo viên lắng nghe, giải thích ; cơ sở vật chất đáp ứng đầy
đủ và trẻ biết chia sẻ, giúp đỡ nhau và hiểu đƣợc trách nhiệm bổn phận của
mình; là nơi mà mỗi ngày trẻ thật sự thấy đƣợc “ Mỗi ngày đến trƣờng là một
ngày vui”.
1.2.1.2. Giáo dục bảo vệ môi trường
Giáo dục bảo vệ mơi trƣờng là một q trình (thơng qua các hoạt động
giáo dục chính quy và khơng chính quy) hình thành và phát triển ở ngƣời học sự
hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về môi trƣờng, tạo điều
kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái.
Giáo dục bảo vệ môi trƣờng nhằm giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có
sự hiểu biết và nhạy cảm về mơi trƣờng cùng các vấn đề của nó (nhận thức);

những khái niệm cơ bản về môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng (kiến thức); những

10

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện và bảo vệ môi trƣờng (thái độ, hành
vi); những kĩ năng giải quyết cũng nhƣ thuyết phục các thành viên khác cùng
tham gia ( kĩ năng); tinh thần trách nhiệm trƣớc những vấn đề mơi trƣờng và có
những hành động thích hợp giải quyết vấn đề (tham gia tích cực).
1.2.2. Quản lý và quản lý công tác giáo dục bảo vệ môi trường
1.2.2.1. Quản lý
- Quản lý: Hoạt động quản lý là nhân tố cần thiết, tất yếu để duy trì sự tồn tại và
phát triển của xã hội loài ngƣời, ở bất kỳ một lĩnh vực hoạt động nào của con
ngƣời nếu không đƣợc tổ chức, quản lý sẽ dẫn tới hỗn loạn, tự phát và kém hiệu
quả.
Từ nhiều góc độ, có thể có những định nghĩa khác nhau về quản lý, song về cơ
bản khái niệm quản lý có nội hàm sau:
Thứ nhất: Quản lý là sự lựa chọn các tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ
thể đến khách thể quản lý. Bởi vì bộ phận quản lý có thể có nhiều hệ thống tác
động khác nhau vào đối tƣợng, trong số những tác động đó, ngƣời quản lý tùy
theo chủ đích, sự phán đốn và dự báo của mình mà lựa chọn một tác động để có
thể cho kết quả có triển vọng cao nhất.
Thứ hai: Quản lý là sự sắp xếp hợp lý của các tác động đã lựa chọn. Bởi vì
muốn cho việc lựa chọn các tác động trên là chính xác và hợp lý, đem lại kết quả
nhƣ mong muốn thì cần phải sắp xếp và thể hiện một cách hợp lý các tác động
đó trên cơ sở xử lý tốt mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý.

Thứ ba: Bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy nhân tố con ngƣời
trong một tổ chức. Vì vậy các tác động quản lý có mục đích, có kế hoạch sắp xếp
hợp lý, đƣợc tổ chức kiểm tra sẽ có tác dụng làm cho đối tƣợng bị quản lý vận

11

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

động và phát triển đúng mục tiêu đã đƣợc xác định. Nhƣ vậy có thể nói hoạt
động quản lý làm giảm tính bất định, và làm tăng tính tổ chức của đối tƣợng.
Vậy có thể hiểu Quản lý là một q trình tác động có định hướng, có tổ chức,
lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thơng tin về các tình
trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng
được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định.[11,7]
- Chức năng quản lý: Q trình quản lý ln gắn chặt với những công việc mà
chủ thể quản lý phải thực hiện nhằm đạt đƣợc các mục đích quản lý. Nói cách
khác chức năng quản lý là tập hợp các nhiệm vụ cơ bản không thể thiếu đƣợc
của chủ thể quản lý. Hoạt động quản lý luôn gắn với một tổ chức, một hệ thống
và gắn chặt với quá trình lao động tập thể và kết quả của sự phân công lao động
xã hội, các chức năng quản lý đóng vai trị then chốt. Việc phân định các chức
năng quản lý là nhu cầu khách quan xuất phát từ tính đa dạng, phức tạp của q
trình sản xuất, từ sự phân cơng và chun mơn hóa lao động, xã hội càng phát
triển sự chun mơn hóa lao động càng cao.
Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ: “Chức năng quản lý là loại
hình đặc biệt của hoạt động điều hành, là sản phẩm của tiến trình phân cơng lao
động và chun mơn hóa q trình quản lý”.
“Hoạt động quản lý gồm có bốn chức năng quản lý chủ yếu, cơ bản là: Kế

hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo – lãnh đạo, và kiểm tra”.[2]
- Kế hoạch hóa: Là sự xác định mục tiêu. Mục đích cần đạt đƣợc trong tƣơng lai
của tổ chức và chỉ rõ các con đƣờng, biện pháp, cách thức để đƣă tổ chức đạt
đƣợc mục tiêu đã đề ra. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa:
Xác định, hình thành mục tiêu (phƣơng hƣớng) đối với tổ chức: Xác định và bảo
đảm (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt

12

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

đƣợc mục tiêu này; Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt
đƣợc mục tiêu đó.
- Tổ chức: Là sự bố trí sắp xếp, điều phối một cách khoa học các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) có trong tổ chức và các nguồn lực khác để chuyển hóa
các ý tƣởng đƣợc hình thành trong kế hoạch thành hiện thực. Nhờ việc tổ chức
có hiệu quả, ngƣời quản lý có thể phối hợp và điều phối tốt hơn các nguồn lực
sãn có.
- Lãnh đạo (chỉ đạo): Là quá trình định hƣớng dài hạn cho chuỗi các tác động
của chủ thể quản lý, lãnh đạo là quản lý những mục tiêu rộng lớn hơn, xa hơn,
khái quát hơn. Sau khi kế hoạch đã đƣợc lập, cơ cấu bộ máy đã đƣợc hình thành,
nhân sự đã đƣợc tuyển dụng thì cần phải có ngƣời đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ
chức. Lãnh đạo (chỉ đạo) là chức năng điều hành, liên kết, huy động các nguồn
lực để biến kế hoạch thành hiện thực, biến mục tiêu đã định thành kết quả cụ thể.
- Kiểm tra: Là một chức năng quản lý, thơng qua đó một cá nhân, một nhóm
hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành các
hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Đó chính là q trình tự điều chỉnh.

1.2.2.2. Quản lý cơng tác giáo dục bảo vệ môi trường
Quản lý công tác giáo dục bảo vệ môi trƣờng là việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
huy, giám sát và điều tiết đối với công tác giáo dục bảo vệ môi trƣờng để thu
đƣợc hiệu quả xã hội tốt hơn.[20]
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác giáo dục bảo vệ môi trường
1.2.3.1. Giải pháp: là cách giải quyết một vấn đề khó khăn hay nói cách
khác, giải pháp là phƣơng pháp giải quyết vấn đề cụ thể, khó khăn nào đó. [15]

13

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1.2.3.2. Giải pháp quản lý công tác giáo dục bảo vệ môi trường: là phƣơng
pháp giải quyết những vấn đề cụ thể trong quản lý công tác giáo dục bảo vệ môi
trƣờng để nâng cao chất lƣợng của công tác này trong nhà trƣờng. [15]
1.3. Một số đặc điểm của học sinh tiểu học trong GDBVMT
1.3.1. Đặc điểm về sinh thể
- Hệ xương cịn nhiều mơ sụn, xƣơng sống, xƣơng hông, xƣơng chân,
xƣơng tay đang trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hoá) nên dễ bị cong vẹo, gẫy
dập,...Vì thế mà trong các hoạt động vui chơi của các em cha mẹ và thầy cô cần
phải chú ý quan tâm, hƣớng các em tới các hoạt động vui chơi lành mạnh, an
toàn.
- Hệ cơ đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trị
chơi vận động nhƣ chạy, nhảy, nơ đùa,...Vì vậy mà các nhà giáo dục nên đƣa các
em vào các trò chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự an
toàn cho trẻ.
- Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tƣ duy

của các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tƣ duy hình tƣợng, tƣ duy
trừu tƣợng. Do đó, các em rất hứng thú với các trị chơi trí tuệ nhƣ đố vui trí tuệ,
các cuộc thi trí tuệ...Dựa vào cơ sinh lý này mà các nhà giáo dục nên cuốn hút
các em với các câu hỏi nhằm phát triển tƣ duy của các em.
Chiều cao mỗi năm tăng thêm 4 cm; trọng lƣợng cơ thể mỗi năm tăng 2kg.
Nếu trẻ vào lớp 1 đúng 6 tuổi thì có chiều cao khoảng 106 cm (nam) 104 cm
(nữ) cân nặng đạt 15,7 kg (nam) và 15,1 kg (nữ). Tuy nhiên, con số này chỉ là
trung bình, chiều cao của trẻ có thể xê dịch khoảng 4-5 cm, cân nặng có thể xê
dịch từ 1-2 kg. Tim của trẻ đập nhanh khoảng 85 - 90 lần/ phút, mạch máu tƣơng
đối mở rộng, áp huyết động mạch thấp, hệ tuần hoàn chƣa hoàn chỉnh.

14

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1.3.2.Đặc điểm về hoạt đ ng và môi trường s ng
1.3.2.1. Hoạt động của học sinh tiểu học
- Nếu nhƣ ở bậc mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì đến
tuổi tiểu học hoạt động chủ đạo của trẻ đã có sự thay đổi về chất, chuyển từ hoạt
động vui chơi sang hoạt đ ng học tập. Tuy nhiên, song song với hoạt động học
tập ở các em còn diễn ra các hoạt động khác nhƣ:
+ Hoạt đ ng vui chơi: Trẻ thay đổi đối tƣợng vui chơi từ chơi với đồ vật
sang các trò chơi vận động.
+ Hoạt đ ng lao đ ng: Trẻ bắt đầu tham gia lao động tự phục vụ bản thân
và gia đình nhƣ tắm giặt, nấu cơm, quét dọn nhà cửa...Ngồi ra, trẻ cịn cịn tham
gia lao động tập thể ở trƣờng lớp nhƣ trực nhật, trồng cây, trồng hoa...
+ Hoạt đ ng xã h i: Các em đã bắt đầu tham gia vào các phong trào của

trƣờng, của lớp và của cộng đồng dân cƣ, của Đội thiếu niên tiền phong...
1.3.2.2. Những thay đổi kèm theo
- Trong gia đình: các em ln cố gắng là một thành viên tích cực, có thể
tham gia các cơng việc trong gia đình. Điều này đƣợc thể hiện rõ nhất trong các
gia đình neo đơn, hồn cảnh, các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn...các em phải
tham gia lao động sản xuất cùng gia đình từ rất nhỏ.
- Trong nhà trường: do nội dung, tích chất, mục đích của các mơn học
đều thay đổi so với bậc mầm non đã kéo theo sự thay đổi ở các em về phƣơng
pháp, hình thức, thái độ học tập. Các em đã bắt đầu tập trung chú ý và có ý thức
học tập tốt.
- Ngoài xã h i: các em đã tham gia vào một số các hoạt động xã hội mang
tính tập thể (đơi khi tham gia tích cực hơn cả trong gia đình). Đặc biệt là các em
muốn thừa nhận mình là ngƣời lớn, muốn đƣợc nhiều ngƣời biết đến mình.

15

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Biết được những đặc điểm nêu trên thì cha mẹ và thầy cô phải tạo điều
kiện giúp đỡ trẻ phát huy những khả năng tích cực của các em trong cơng việc
gia đình, quan hệ xã hội và đặc biệt là trong học tập.
1.3.3. Sự phát triển của q trình nhận thức (sự phát triển trí tuệ)
1.3.3.1. Nhận thức cảm tính
- Các cơ quan cảm giác: Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác đều
phát triển và đang trong q trình hồn thiện.
- Tri giác: Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và
mang tính không ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thƣờng gắn với hành động

trực quan, đến cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích
quan sát các sự vật hiện tƣợng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã
mang tính mục đích, có phƣơng hƣớng rõ ràng - Tri giác có chủ định (trẻ biết lập
kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến
khó...)
Nhận thấy điều này chúng ta cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới,
mang màu sắc, tích chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích
trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác.
1.3.3.2. Nhận thức lý tính
+ Tƣ duy
Tƣ duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ƣu thế ở tƣ duy trực quan
hành động.
Các phẩm chất tƣ duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tƣ duy trừu tƣợng
khái quát.

16

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết
khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức cịn sơ
đẳng ở phần đơng học sinh tiểu học.
+ Tƣởng tƣợng
Tƣởng tƣợng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ
mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Tuy
nhiên, tƣởng tƣợng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:
Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tƣởng tƣợng cịn đơn giản, chƣa bền vững

và dễ thay đổi.
Ở cuối tuổi tiểu học, tƣởng tƣợng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những
hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tƣởng tƣợng sáng tạo tƣơng
đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm
thơ, làm văn, vẽ tranh.... Đặc biệt, tƣởng tƣợng của các em trong giai đoạn này bị
chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện
tƣợng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
Qua đây, các nhà giáo dục phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của
các em bằng cách biến các kiến thức "khơ khan" thành những hình ảnh có cảm
xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các
hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển q trình
nhận thức lý tính của mình một cách tồn diện.
+ Ngôn ngữ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học
Hầu hết học sinh tiểu học có ngơn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1
bắt đầu xuất hiện ngơn ngữ viết. Đến lớp 5 thì ngơn ngữ viết đã thành thạo và bắt
đầu hồn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngơn ngữ phát triển

17

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám
phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau.
Ngơn ngữ có vai trị hết sức quan trọng đối với q trình nhận thức cảm
tính và lý tính của trẻ, nhờ có ngơn ngữ mà cảm giác, tri giác, tƣ duy, tƣởng
tƣợng của trẻ phát triển dễ dàng và đƣợc biểu hiện cụ thể thơng qua ngơn ngữ
nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể

đánh giá đƣợc sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Ngơn ngữ có vai trị hết sức quan trọng như vậy nên các nhà giáo dục
phải trau dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách hướng hứng
thú của trẻ vào các loại sách báo có lời và khơng lời, có thể là sách văn học,
truyện tranh, truyện cổ tích, báo nhi đồng,....đồng thời cũng có thể kể cho trẻ
nghe hoặc tổ chức các cuộc thi kể truyện đọc thơ, viết báo, viết truyện, dạy trẻ
cách viết nhật kí,...Tất cả đều có thể giúp trẻ có được một vốn ngơn ngữ phong
phú và đa dạng.
+ Chú ý và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học
Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ cịn yếu, khả năng kiểm sốt,
điều khiển chú ý cịn hạn chế. Ở giai đoạn này chú không chủ định chiếm ƣu thế
hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những mơn học, giờ
học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh,trị chơi hoặc có
cơ giáo xinh đẹp, dịu dàng,...Sự tập trung chú ý của trẻ cịn yếu và thiếu tính bền
vững, chƣa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.
Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý
của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ƣu thế, ở trẻ đã có sự nỗ
lực về ý chí trong hoạt động học tập nhƣ học thuộc một bài thơ, một cơng thức
tốn hay một bài hát dài...Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn

18

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

của yếu tố thời gian, trẻ đã định lƣợng đƣợc khoảng thời gian cho phép để làm
một việc nào đó và cố gắng hồn thành cơng việc trong khoảng thời gian quy
định.

Biết được điều này các nhà giáo dục nên giao cho trẻ những công việc hay
bài tập đòi hỏi sự chú ý của trẻ và nên giới hạn về mặt thời gian. Chú ý áp dụng
linh động theo từng độ tuổi đầu hay cuối tuổi tiểu học và chú ý đến tính cá thể
của trẻ, điều này là vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giáo
dục trẻ.
+ Trí nhớ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học
Loại trí nhớ trực quan hình tƣợng chiếm ƣu thế hơn trí nhớ từ ngữ - lôgic
Giai đoạn lớp 1, 2 ghi nhớ máy móc phát triển tƣơng đối tốt và chiếm ƣu
thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chƣa biết tổ chức việc ghi nhớ
có ý nghĩa, chƣa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chƣa biết cách khái quát
hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ đƣợc tăng cƣờng.
Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ
định cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ mức độ tích cực tập trung trí tuệ của
các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú
của các em...
Nắm được điều này, các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái
quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan
trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn
giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý
hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.
+ Ý chí và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học

19

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


Ở đầu tuổi tiểu học hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu
cầu của ngƣời lớn (học để đƣợc bố cho đi ăn kem, học để đƣợc cô giáo khen,
quét nhà để đƣợc ông cho tiền...) Khi đó, sự điều chỉnh ý chí đối với việc thực
thi hành vi ở các em còn yếu. Đặc biệt các em chƣa đủ ý chí để thực hiện đến
cùng mục đích đã đề ra nếu gặp khó khăn.
Đến cuối tuổi tiểu học các em đã có khả năng biến yêu cầu của ngƣời lớn
thành mục đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí cịn thiếu bền vững,
chƣa thể trở thành nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu
phụ thuộc vào hứng thú nhất thời.
Để bồi dưỡng năng lực ý chí cho học sinh tiểu học địi hỏi ở nhà giáo dục
sự kiên trì bền bỉ trong cơng tác giáo dục, muốn vậy thì trước hết mỗi bậc cha
mẹ, thầy cô phải trở thành tấm gương về nghị lực trong mắt trẻ.
Nói tóm lại, sáu tuổi vào lớp 1 là bƣớc ngoặt lớn của trẻ thơ. Môi trƣờng
thay đổi: đòi hỏi trẻ phải tập trung chú ý thời gian liên tục từ 30 - 35 phút.
Chuyển từ hiếu kỳ,tò mị sang tính ham hiểu biết, hứng thú khám phá. Bƣớc đầu
kiềm chế dần tính hiếu động, bột phát để chuyển thành tính kỷ luật, nền nếp,
chấp hành nội quy học tập. Phát triển độ tinh nhạy và sức bền vững của các thao
tác tinh khéo của đôi bàn tay để tập viết,...Tất cả đều là thử thách của trẻ, muốn
trẻ vƣợt qua đƣợc tốt những điều này thì phải cần có sự quan tâm giúp đỡ của gia
đình, nhà trƣờng và xã hội dựa trên sự hiểu biết về tri thức khoa học.
1.3.4. Sự phát triển tình cảm của học sinh tiểu học
Tình cảm của học sinh tiểu học mang tính cụ thể trực tiếp và ln gắn liề n
với các sự vật hiện tƣợng sinh động, rực rỡ,...Lúc này khả năng kiềm chế cảm
xúc của trẻ còn non nớt, trẻ dễ xúc động và cũng dễ nổi giận, biểu hiện cụ thể là
trẻ dễ khóc mà cũng nhanh cƣời, rất hồn nhiên vô tƣ...

20

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Vì thế có thể nói tình cảm của trẻ chưa bền vững, dễ thay đổi (tuy vậy so
với tuổi mầm non thì tình cảm của trẻ tiểu học đã "ngƣời lớn" hơn rất nhiều.
Trong quá trình hình thành và phát triển tình cảm của học sinh tiểu học
ln luôn kèm theo sự phát triển năng khiếu: Trẻ nhi đồng có thể xuất hiện các
năng khiếu nhƣ thơ, ca, hội họa, kĩ thuật, khoa học,...khi đó cần phát hiện và bồi
dƣỡng kịp thời cho trẻ sao cho vẫn đảm bảo kết quả học tập mà không làm thui
chột năng khiếu của trẻ.
Chính vì thế, việc giáo dục tình cảm cho học sinh tiểu học cần ở nhà giáo
dục sự khéo léo, tế nhị khi tác động đến các em; nên dẫn dắt các em đi từ hình
ảnh trực quan sinh động, hấp dẫn và đặc biệt phải luôn chú ý củng cố tình cảm
cho các em thơng qua các hoạt động cụ thể như trị chơi nhập vai, đóng các tình
huống cụ thể, các hoạt động tập thể ở trường lớp, khu dân cư,...
1.3.5. Sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học
Nét tính cách của trẻ đang dần đƣợc hình thành, đặc biệt trong mơi trƣờng
nhà trƣờng cịn mới lạ, trẻ có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sơi nổi, mạnh
dạn...Sau 5 năm học, "tính cách học đƣờng" mới dần ổn định và bền vững ở trẻ.
Nhìn chung việc hình thành nhân cách của học sinh tiểu học mang những
đặc điểm cơ bản sau: Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và hồn
nhiên, trong q trình phát triển trẻ ln bộc lộ những nhận thức, tƣ tƣởng, tình
cảm, ý nghĩ của mình một cách vơ tƣ, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng; nhân
cách của các em lúc này còn mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố chất của các
em cịn chƣa đƣợc bộc lộ rõ rệt, nếu có đƣợc tác động thích ứng chúng sẽ bộc lộ
và phát triển; và đặc biệt nhân cách của các em còn mang tính đang hình thành,
việc hình thành nhân cách khơng thể diễn ra một sớm một chiều, với học sinh

21


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

tiểu học cịn đang trong q trình phát triển tồn diện về mọi mặt vì thế mà nhân
cách của các em sẽ đƣợc hoàn thiện dần cùng với tiến trình phát triển của mình.
1.4. Một số lý luận về giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho học sinh Tiểu học
1.4.1. Mục tiêu của GDBVMT
Mục đích của giáo dục bảo vệ môi trƣờng là “Làm cho các cá nhân và các
cộng đồng hiểu đƣợc bản chất phức tạp của môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng
nhân tạo; đem lại cho họ kiến thứ, nhận thức về giá trị, thái độ và kỹ năng thực
hành để họ tham gia một cách có hiệu quả trong việc bảo vệ mơi trƣờng. Cụ thể:
+ Cung cấp cho các cá nhân và cộng đồng những kiến thức, sự hiểu biết cơ bản
về MT và mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa con ngƣời và MT.
+ Khuyến khích các cá nhân, cộng đồng họ tham gia tích cực vào việc cải thiện
và BVMT.
+ Cung cấp các kỹ năng cho việc xác định, dự đoán, ngăn ngừa và giải quyết các
vấn đề MT.
+ Cung cấp cho các cá nhân và cộng đồng cơ hội tham gia tích cực trong việc
giải quyết các vấn đề MT cũng nhƣ đƣa ra các quyết định MT đúng đắn. [7]
Các mục tiêu trên đƣợc biểu diễn theo sơ đồ 1.1 dƣới đây
Sơ đồ 1.1
Hiểu biết kiến thức
về môi trƣờng

Thái độ đúng đắn
về môi trƣờng

-Vấn đề.


-Nhận thức.

-Nguyên nhân.

-Thái độ.

-Hậu quả.

-Ứng xử.

Khả năng hành động
vì mơi trƣờng
-Kiến thức.
-Kỹ năng và sự tham
gia.
-Dự báo các tác động.

22

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1.4.2. N i dung giáo dục bảo vệ môi trường
Xuất phát từ mục tiêu GDMT, theo UNEP (1995) về nội dung GDMT
nhằm truyền đạt cho ngƣời học những vấn đề sau:
- Huy động kinh nghiệm của đối tƣợng giáo dục, tức là khai thác những
kinh nghiệm thực tế sống phong phú và làm việc cho bản thân (work with

experience).
- Không ngừng nâng cao nhận thức về MT của đối tƣợng giáo dục, làm
cho ngƣời học hiểu rõ bản chất, tầm quan trọng của các vấn đề MT và trách
nhiệm của họ đối với các vấn đề này ( increase awareness)
- Xem xét thái độ và quan điểm về giá trị. Tức là xem xét tính đúng đắn và
sự phù hợp của thái độ và quan niệm của ngƣời học về các vấn đề về MT
(examine attitudes and valuaes)
- Xây dựng ý thức trách nhiệm, nghĩa là thái độ và quan niệm về giá trị
phải đƣợc thể hiện thành ý thức trách nhiệm, cam kết của ngƣời học đói với các
vấn đề về MT cụ thể mà họ gặp (build commitment)
- Tăng cƣờng hiểu biết về các vấn đề MT cần xử lý cũng nhƣ cần ngăn
ngừa và khả năng khoa học, công nghệ, quản lý để thực hiện việc này (increase
knowledge and understanding)
- Cung cấp kĩ năng: đó là những kĩ năng cụ thể để quan sát, phân tích,
quyết định, hành động và tổ chức hành động (provide skills)
- Khuyến khích hành động: các nội dung nêu trên cần đƣợc thể hiện trong
thực tế thành hành động cụ thể của ngƣời học (encourage action)
1.4.3. hương pháp và phương thức DB MT
1.4.3.1. hương pháp

23

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Giáo dục bảo vệ môi trƣờng là một quá trình lâu dài, cần đƣợc bắt đầu từ
mẫu giáo và đƣợc tiếp tục ở các cấp phổ thông cũng nhƣ trong cuộc sống sau
này. Để chuyển tải đƣợc nội dung giáo dục bảo vệ môi trƣờng tới học sinh một

cách hiệu quả cần lựa chọn đƣợc cách tiếp cận hợp lý và khoa học. Lựa chọn các
phƣơng pháp giáo dục phải xuất phát từ quan điểm tiếp cận trong giáo dục bảo
vệ mơi trƣờng. Đó là giáo dục về mơi trƣờng, giáo dục trong mơi trƣờng và giáo
dục vì mơi trƣờng.
Theo Matarasso (2004), có 3 cách tiếp cận để thực hiện GDMT:
+ Giáo dục về môi trƣờng: Tăng cƣờng kiến thức và hiểu biết về các quá trình
sinh thái, xã hội, văn hóa, kinh tế, và chính trị thiết yếu đối với cộng đồng. Việc
này giúp ngƣời có học có thể đƣa ra đƣợc những quyết định có thơng tin đầy đủ
về cách ứng xử với môi trƣờng.
+ Giáo dục trong mơi trƣờng: Tạo cơ hội cho việc tìm hiểu trên thực tế các vấn
đề MT mà địa phƣơng đang gặp phải và sử dụng MT làm nơi học tập, nghiên
cứu, giảng dạy về các vấn đề MT nhƣ một “phịng thí nghiệm thực tế”.
+ Giáo dục vì mơi trƣờng: Giúp ngƣời học có khả năng thực hiện thay đổi vì một
thế giới tốt đẹp hơn, đƣơng đầu với những vấn đề và nguy cơ của địa phƣơng.
Việc này giúp thiết lập sự đồng tâm nhất trí cũng nhƣ mối quan tâm đến MT và
thay đổi thái độ, hành vi, phát huy vai trị trách nhiệm chăm sóc bảo vệ môi
trƣờng. Trong thực tế, cần sử dụng cả ba cách tiếp cận trên để tiếp cận GDMT
một cách toàn diện nhất. Phƣơng pháp tiếp cận phải đạt đƣợc:
- Chƣơng trình và các bài giảng về GDMT phải thích hợp với trình độ giáo viên
và HS ở các bậc học.
- Nội dung về GDMT cần đặc biệt chú ý đến các vấn đề MT ở địa phƣơng tạo
điều kiện gắn lý thuyết với thực tiễn.

24

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


- Hƣớng dẫn cho giáo viên các phƣơng pháp, hình thức tổ chức GDMT cho các
đối tƣợng học sinh ở các bậc học.
- Phƣơng pháp bồi dƣỡng cho đội ngũ GV và cán bộ QLGD các kiến thức về
GDMT cần linh họat, đa dạng, lấy việc tự hoc, thảo luận với đồng nghiệp là
chính.
Do đặc thù, giáo dục bảo vệ mơi trƣờng có thể sử dụng nhiều phƣơng
pháp dạy học đa dạng nhƣ thảo luận nhóm, trị chơi, phƣơng pháp dự án, đóng
vai…đồng thời giáo dục bảo vệ mơi trƣờng cịn sử dụng các phƣơng pháp dạy
học đặc thù của các môn học.
- Giáo dục qua kinh nghiệm thực tế của ngƣời học, ngƣời học đƣợc tiếp xúc trực
tiếp với đối tƣợng học tập nghiên cứu. Thông thƣờng ngƣời học đƣợc giao một
việc làm cụ thể và đƣợc chỉ dẫn phƣơng pháp, quy trình để quan sát, phân tích
các hiện tƣợng, các dữ liệu và tự mình rút ra kết luận về các vấn đề MT đang tồn
tại, các hậu quả và yêu cầu giải quyết.
- Tham quan, khảo sát thực địa: ngƣời học quan sát một địa bàn thực tế không
thể đem vào lớp học, đƣợc hƣớng dẫn phƣơng pháp, quy trình để phân tích, đối
chiếu, rút ra những kết luận.
- Phƣơng pháp giải quyết vấn đề: ngƣời học sử dụng các kiến thức và phƣơng
pháp đã đƣợc học để xác định vấn đề cần giải quyết, xây dựng giả định, phân
tích dữ liệu liên quan và đề xuất giải pháp thích hợp.
- Nghiên cứu những vấn đề MT thực tế, những trƣờng hợp cụ thể của địa phƣơng
hoặc cơ sở nơi ngƣời học ở hoặc học tập: lựa chọn vấn đề, làm rõ bản chất vấn
đề, phân tích vấn đề theo những quan điểm khác nhau, tìm kiếm những giải pháp
khả thi cho vấn đề.

25

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



×