Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

phân tích ảnh hưởng của vốn đầu tư và vốn đầu tư từ nsnn tác động tới tăng trưởng kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.14 KB, 102 trang )

Lời mở đầu
Ngay từ khi xuất hiện loài ngời, con ngời đã phải bỏ ra thời gian, sức lực, trí tuệ
để kiếm sống. Tuy nhiên, do dân số ngày càng phát triển và tài nguyên không phải là
vô tận nên các nguồn lực tự nhiên ngày càng khan hiếm. Bởi vậy, để có thể đạt đợc các
kết quả mong muốn thì con ngời không những phải mất thời gian, trí lực, sức lực mà
còn phải cần sử dụng các nguồn lực khác nh vốn bằng tiền, máy móc, nguyên vật
liệu Sự bỏ ra hay còn gọi là hi sinh các nguồn lực này đ ợc gọi là đầu t.
Đầu t là một hoạt động kinh tế, là một bộ phận không thể thiếu đợc trong hoạt
động sản xuất kinh doanh ở các cấp cơ sở khác nhau. Đầu t phát triển là một hình thức
đầu t có ảnh hởng tiếp tới tăng tiềm lực kinh tế nói chung và tiềm lực sản xuất kinh
doanh của từng cơ sở nói riêng, nó là điều kiện chủ đạo để tạo việc làm nâng cao đời
sống của mọi thành viên trong xã hội.
Đối với các nớc đang phát triển nh nớc ta, khi mà cơ sở vật chất hạ tầng còn
thiếu thốn, cha đảm bảo, nhu cầu cần vốn sản xuất của các ngành rất lớn thì đầu t là
điều kiện bắt buộc phải có trong chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội của đất nớc, đặc
biệt đầu t càng cần thiết hơn trong xu hớng toàn cầu hoá hiện nay.
Trong điều kiện nền kinh tế mở nh hiện nay đầu t bao gồm rất nhiều bộ phận:
đầu t trong nội địa, đầu t từ nớc ngoài. Trong đầu t nội địa bao gồm: đầu t từ NSNN,
đầu t từ vốn tự có của các doanh nghiệp Nhà nớc, đầu t từ các doanh nghiệp t nhân
Còn đầu t từ nớc ngoài chủ yếu là đầu t trực tiếp từ nớc ngoài và một bộ phận từ nguồn
vốn ODA.
Tuy là một bộ phận của đầu t, nhng đầu t phát triển từ NSNN lại có vai trò rất
quan trọng không những tới tăng trởng kinh tế mà còn là một yếu tố đóng vai trò chủ
đạo dẫn dắt các bộ phận khác của đầu t hoạt động hiệu quả hơn, có tác dụng trực tiếp
và gián tiếp tới chiến lợc đầu t phát triển, đến quy hoạch đầu t theo ngành kinh tế, theo
vùng lãnh thổ
2
Trớc tầm quan trọng của đầu t và đặc biệt đầu t phát triển từ NSNN, em xin đợc
nghiên cứu, phân tích những tác động của đầu t và cụ thể hơn là đầu t phát triển từ
NSNN tới tăng trởng kinh tế quốc dân của Việt Nam trong giai đoạn 1990-2000. Với
mục tiêu thông qua việc phân tích trên để thấy đợc tình hình sử dụng vốn đầu t nói


chung và vốn đầu t phát triển từ NSNN nói riêng của nớc ta trong thời gian qua tác
động nh thế nào tới tăng trởng kinh tế nớc ta cũng nh những tồn tại trong việc sử dụng
vốn đầu t từ đó cũng xin đợc có một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của vốn đầu
t.
Đề tài đợc chia làm 3 phần chính:
: Cơ sở lý luận của đầu t.
Phần này đề cập một số khái niệm của đầu t với mục đích tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho quá trình nghiên cứu. đồng thời cũng đa ra một số tác động của
đầu t tới tăng trởng kinh tế tạo tiền đề cho việc phân tích nghiên cứu phần 2 &
phần 3
: Thực trạng tình hình sử dụng vốn đầu t phát triển và vốn đầu t phát triển
từ NSNN tới tăng trởng kinh tế ở Việt Nam.
Phần này phân tích, đánh giá thực trạng quá trình sử dụng vốn đầu t phát triển từ
NSNN, hiệu quả của nó tới tăng trởng kinh tế. Bộ số liệu sử dụng là các chỉ tiêu
kinh tế Việt Nam giai đoạn1990 đến 2000 .
: Phân tích ảnh hởng của vốn đầu t và vốn đầu t từ NSNN tác động tới tăng
trởng kinh tế
Phần này sử dụng các mô hình kinh tế lợng phân tích một số tác động của đầu
t cũng nh đầu t phát triển từ NSNN tới tăng trởng kinh tế. Qua một số mô hình phân
tích mang tính chất khái quát, không chuyên sâu về đầu t và một số mô hình phân tích
cụ thể hơn về mối quan hệ đầu t phát triển từ NSNN và tăng trởng kinh tế cung cấp
những thông tin rõ nét hơn về đầu t nói chung và đầu t từ NSNN nói riêng tác động
đến quá trình tăng trởng kinh tế để từ đó có những đề xuất thích hợp
3
Luận văn của em hoàn thành đợc là nhờ sự hớng dẫn trực tiếp tận tình của thầy
Hoàng Đình Tuấn và sự chỉ bảo, góp ý, giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của chú Võ Trí
Thành, anh Hoàng Văn Thành cùng các cô chú trong Ban Nghiên cứu Vĩ Mô- Viện
Nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung Ương - Bộ Kế hoạch và đầu t. Em xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới thầy và các cô chú. Nhân dịp này, em cũng xin đợc gửi lời cảm ơn
chân thành tới tất cả các thầy cô giáo và bạn bè đã giúp đỡ em trong quá trình học tập

những năm vừa qua.
Tuy nhiên, do kiến thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn non yếu, thời gian
nghiên cứu cha nhiều, cùng với các hạn chế về mặt số liệu nên Luận văn của em không
tránh khỏi những khiếm khuyết và sơ sài. Em mong đợc sự góp ý chỉ bảo để Luận văn
của em hoàn thành tốt hơn.
Hà nội tháng 5 năm2002
4
Mục lục
trang
Phần 1:
Cơ sở lý luận của đầu t
8
I. Các khái niệm cơ bản
8
1. Đầu t và phân loại đầu t
8
a. Đầu t 8
b. Phân loại đầu t 8
2. Đầu t phát triển của chính phủ từ NSNN
9
II. Nguồn hình thành vốn đầu t
10
1. Nguồn vốn đầu t trong nớc
10
2. Nguồn vốn đầu t nớc ngoài
14
III. đầu t và tăng trởng kinh tế
15
1.Tác động của đầu t tới tăng trởng kinh tế thông qua mô hình thu
nhập quốc dân

15
2.Tác động của đầu t tới tăng trởng kinh tế thông qua hàm sản xuất
18
3. Đầu t và mô hình nhân tử
19
4. Quan hệ giữa tăng trởng và nhu cầu về vốn
20
5. Tác động của đầu t tới tăng trởng kinh tế thông qua mô hình AD
AS
21
IV. Vai trò của đầu t phát triển của chính phủ từ NSNN đối với
tăng trởng kinh tế
23
1. Vai trò của đầu t phát triển từ NSNN trong lĩnh vực Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn
23
2. Vai trò của đầu t phát triển từ NSNN trong lĩnh vực kết cấu hạ
tầng 24
3. Vai trò của vốn đầu t phát triển từ NSNN trong lĩnh vực đào tạo,
giáo dục, khoa học công nghệ.
25
Phần 2
Quá trình sử dụng vốn đầu t và vốn đầu t phát triển từ
NSNN của Việt Nam trong giai đoạn 1990-2000
26
I. khái quát chung nền kinh tế Việt nam giai đoạn 1990-2000
26
5
II. vốn đầu t và cơ cấu vốn đầu t của việt nam giai đoạn 1990-
2000

28
1. Quá trình sử dụng vốn đầu t ở Việt Nam giai đoạn 1990-2000
28
2. Hệ số ICOR và cơ cấu vốn đầu t
35
III. vốn đầu t phát triển từ NSNN ở Việt Nam trong giai đoạn
1990-2000
38
1. Khái quát chung về vốn Nhà nớc
39
2. Thực trạng sử dụng vốn đầu t phát triển từ NSNN giai đoạn 1990-
2000 40
Phần 3
Phân tích ảnh hởng của vốn đầu t và vốn đầu t phát
triển từ NSNN tới tăng trởng kinh tế Việt Nam
43
I. phân tích những tác động của đầu t tới tăng trởng kinh tế
Việt nam giai đoạn 1990-2000
43
1.Mô hình thu nhập quốcdân
43
2.Mô hình Harrod- Domar
49
II. Đầu t phát triển từ NSNN tác động tới tăng trởng kinh tế
quốc dân
52
1. Tác động của đầu t phát triển từ NSNN tới tăng trởng kinh tế quốc
dân 52
2.Tác động của đầu t phát triển từ NSNN tơí một số ngành kinh tế
55

2.1 Tác động tới lĩnh vực Nông, lâm, ng nghiệp
55
2.2 Tác động tới lĩnh vực công nghiệp
57
2.3 Tác dụng tới lĩnh vực cơ sở hạ tầng
58
2.4 Tác dụng tới lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ
58
3. Tác dụng của đầu t phát triển từ NSNN tới đầu t t nhân
59
4. Tác dụng của đầu t phát triển từ NSNN tới đầu t trực tiếp nớc ngoàI
63
IIi. Những nhân tố tác động tới đầu t phát triển từ NSNN
65
1. Một số nét cơ bản của chính sách tài khoá Việt Nam giai đoạn 1990-
2000 65
2. ảnh hởng từ thuế tới chi đầu t phát triển từ NSNN
66
3. ảnh hởng của GDP tới chi đầu t phát triển từ NSNN
68
4. ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu á tới nguồn vốn
đầu t phát triển từ NSNN
68
iv. một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của đầu t phát
triển từ NSNN
69
6
1. Những tồn tại trong đầu t phát triển từ NSNN
70
a. Chính sách huy động vốn 71

b. Sử dụng vốn đầu t từ NSNN 71
2. Định hớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t
từ NSNN 72
a. Kết cấu NSNN 72
b. Chính sách và cơ cấu quản lý vốn đầu t từ NSNN 74
Kết luận
77
Phụ lục mô hình
78
Phần lục tài liệu tham khảo
104
7
Phần 1:
Cơ sở lý luận của đầu t
I. Các khái niệm cơ bản

a. Đầu t
Đầu t là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ
ra để đạt đợc kết quả đó.
Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ
Các kết quả thu đợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (Tiền vốn), tài sản vật
chất (Nhà máy, đờng xá ), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học, kĩ
thuật ) và các nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc có năng suất trong nền sản
xuất xã hội. Những kết quả đạt đợc từ sự hi sinh các nguồn lực có vai trò rất quan
trọng trong mọi lúc, mọi nơi không chỉ đối với ngời bỏ vốn đầu t mà còn đối với cả
toàn bộ nền kinh tế.
b. Phân loại đầu t
Việc phân loại đầu t có rất nhiều tiêu chí để phân loại, nhng xét về bản chất và lợi ích
do đầu t đem lại ta có thể phân loại đầu t thành 3 loại: Đầu t tài sản tài chính; Đầu t th-

ơng mại; Đầu t phát triển.
*. Đầu t tài sản tài chính:
Đầu t tài sản tài chính là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc
mua các giấy tờ có giá để hởng lãi suất định trớc, hay lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả
hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty phát hành. Đầu t tài sản tài chính không
tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (Nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực
này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân. Với sự hoạt động
của hình thức đầu t này, vốn đầu t đợc lu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra nhanh
chóng. Đây thực sự là một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu t phát triển.
*. Đầu t thơng mại.
8
Đầu t thơng mại là hình thức đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra mua hàng hoá
và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi
bán. Loại đầu t này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét tới ngoại
thơng), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của ngời đầu t trong quá trình mua đi bán lại,
chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa giữa ngời bán với ngời đầu t và ngời đầu t với
khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu t thơng mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lu thông
của cải vật chất do đầu t phát triển tạo ra. Từ đó thúc đẩy đầu t phát triển, tăng thu cho
Ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng và
nền sản xuất xã hội nói chung.
*. Đầu t phát triển
Đầu t phát triển là những hoạt động đầu t nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế,
làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ
yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội. Nói cách khác
đầu t phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực,
thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm
duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh
tế xã hội
2.

Chi đầu t phát triển kinh tế của chính phủ từ NSNN là một bộ phận trong chính
sách chi Ngân sách của chính phủ. Dựa vào chức năng và nhiệm vụ của Nhà nớc, chi
Ngân sách đợc phân thành:
+ Chi đầu t phát triển kinh tế.
+ Chi văn hoá xã hội.
+ Chi quản lý hành chính.
+ Chi quốc phòng.
+ Chi khác.
Trong đó chi cho đầu t phát triển kinh tế là nhiệm vụ hàng đầu của tất cả các Nhà
nớc hiện đại. Để đạt đợc sự phát triển chính phủ phải hoạch định đợc chiến lợc phát
9
triển đúng đắn, phù hợp và cần phải có vốn đầu t của Nhà nớc. Đối tợng đầu t của Nhà
nớc thờng là những công trình kinh tế mà không thể dựa vào đầu t t nhân nhng hoạt
động của chúng cần thiết cho xã hội. Tóm lại, đầu t từ NSNN của chính phủ góp phần
ổn định nền kinh tế, bù lấp các lỗ hổng kinh tế, đem lại công bằng cho xã hội.
ii. Nguồn hình thành vốn đầu t
Do đặc điểm của việc sử dụng tài sản là thời gian hoạt động dài và bị hao mòn
dần, đồng thời do nhu cầu ngày càng tăng về tài sản cho nên cần phải tiến hành thờng
xuyên việc bù đắp hao mòn tài sản và tăng thêm khối lợng tài sản mới. Quá trình này
đợc tiến hành bằng vốn đầu t thông qua hoạt động đầu t. Vốn đầu t đợc hình thành từ
tiết kiệm của dân c, chính phủ, và tiết kiệm của các công ty. Ngoài ra, vốn đầu t cũng
đợc huy động từ các khoản viện trợ, các khoản đầu t trực tiếp từ nớc ngoài. Nh vậy có
thể chia nguồn hình thành vốn đầu t thành nguồn vốn nội địa và nguồn vốn nớc ngoài
!" #
a. Tiết kiệm của chính phủ (S
g
)
Tiết kiệm của chính phủ, theo tính chất sở hữu bao gồm tiết kiệm từ Ngân sách
nhà nớc (S
g.h

) và tiết kiệm của các công ty Nhà nớc(S
g.e
). Theo tổ chức kinh tế thì tiết
kiệm của các công ty Nhà nớc và tiết kiệm của các công ty t nhân đợc kết hợp chung
là tiết kiệm của các công ty. Do vậy trong phạm vi xem xét ở đây, tiết kiệm của chính
phủ đợc giới hạn trong phạm vi tiết kiệm của Ngân sách Nhà nớc. Về nguyên tắc, tiết
kiệm đợc tính bằng cách lấy tổng số thu nhập trừ đi các khoản chi tiêu.
Tức là: Sg = thu Ngân sách - chi Ngân sách.
Nhng đối với chính phủ, đặc biệt là chính phủ của các nớc đang phát triển, chi cho
đầu t phát triển là một nhiệm vụ chi quan trọng, do vậy tình trạng phổ biến là bội chi
Ngân sách, nhng đầu t vẫn đợc coi là một nội dung chi tiêu quan trọng. Các khoản chi
của chính phủ qua NSNN bao gồm:
- Chi mua hàng hoá và dịch vụ.
- Chi các khoản trợ cấp.
- Chi trả lãi suất và các khoản vay.
10
Thu Ngân sách chủ yếu là thuế và một phần các khoản lệ phí. ở Việt Nam hiện
nay có 9 sắc thuế chủ yếu, đó là: Thuế xuất - nhập khẩu; Thuế sử dụng đất nông
nghiệp; Thuế nhà đất; Thuế tài nguyên; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế thu
nhập đối với ngời có thu nhập cao; Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế giá trị gia tăng; Thuế
thu nhập doanh nghiệp. Bình quân thu từ thuế, phí và các khoản lệ phí của Việt Nam
đạt khoảng 95% đến 98% tổng thu cho Ngân sách Nhà nớc.
b. Tiết kiệm của các công ty (S
c
)
Tiết kiệm của các công ty đợc xác định trên cơ sở doanh thu của công ty và các
khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Doanh thu của công ty là các khoản thu nhập của công ty do tiêu thụ hàng
hoá hoặc các dịch vụ sau khi đã trừ đi các chi phí trung gian trong quá
trình sản xuất. Tổng doanh thu đợc kí hiệu là TR.

- Tổng chi phí (TC) thờng bao gồm các khoản: trả tiền công, trả tiền thuê
đất đai, trả lãi suất tiền vay và thuế kinh doanh.
Khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí đợc gọi là lợi nhuận của
công ty trớc thuế:
TR - TC = P
r trớc thuế
Lợi nhuận trớc thuế sau khi đóng thuế lợi tức sẽ còn lại lợi nhuận sau thuế :
P
r trớc thuế
- T
d.e
= P
r sau thuế
Đối với các công ty cổ phần thì Pr sau thuế còn phải chia cho các cổ đông:
P
r sau thuế
- P
r cổ đông
= P
r để lại công ty
(Pr không chia).
Lợi nhuận để lại công ty ( hay còn gọi là lợi nhuận không chia) chính là tiết kiệm của
công ty, nhng vốn đầu t của công ty còn sử dụng cả quỹ khấu hao nên:
I
c
= D
p
+ P
r không chia
Trong đó: I

c
là đầu t của công ty
D
p
là khấu hao.
c. Tiết kiệm của dân c (S
h
)
11
Tiết kiệm của dân c phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình bao
gồm thu nhập có thể sử dụng (ID) và các khoản thu khác.
Thu nhập có thể sử dụng đợc tính bằng công thức:
DI = NI - T
d
+ S
u
.
Trong đó: NI là thu nhập quốc dân sản xuất
T
d
là thuế thu nhập (bao gồm cả thuế thu nhập của công ty và thuế
thu nhập của dân c: T
d
= T
d.e
+ T
d.h
).
S
u

là các khoản trợ cấp của chính phủ.
Các khoản thu nhập khác có thể từ rất nhiều nguồn nh đợc viện trợ, thừa kế, bán
tài sản, trúng xổ số, thậm chí là các khoản đi vay
Các khoản chi tiêu của hộ gia đình gồm có:
- các khoản chi mua hàng hoá và dịch vụ
+ Chi mua hàng hoá: Đó là chi về lơng thực, thực phẩm, quần áo, phơng
tiện đi lại và các hàng tiêu dùng lâu bền khác
+ Chi cho hoạt động dịch vụ: Đó là các khoản chi tiêu cho du lịch, đi xem
các hoạt động văn hoá thể thao
- Chi trả lãi suất các khoản tiền vay.
Khác với chi tiêu của chính phủ, tất cả các khoản chi tiêu của hộ gia đình đều đ-
ợc coi là yếu tố cấu thành GDP. Mối quan hệ giữa các khoản thu nhập và chi tiêu của
hộ gia đình có thể đợc mô tả qua hàm chi tiêu có dạng:
C = a + b. DI
Với a: các khoản thu nhập khác ngoài DI.
Và b: là độ dốc của hàm chi tiêu (b =
DI
C


= MPC: xu hớng tiêu dùng cận
biên).
12
C
s
1
0
DIbaC *+=

a a

1

D
1
D
0
D
2
DI

- Tại
D
1
: mức thu nhập có thể sử dụng nhỏ hơn mức chi tiêu (DI < C), tại
đó để có đủ tiền chi tiêu dân c phải sử dụng các khoản thu nhập khác.
- Tại
D
0
: mức thu nhập có thể sử dụng vừa bằng mức chi tiêu (DI=C).
Điểm 0 đợc gọi là điểm vừa đủ.
- Tại
D
2
: Mức thu nhập có thể sử dụng lớn hơn mức chi tiêu (DI>C), tại
đây dân c có tiết kiệm.
Nh vậy qua sơ đồ có thể thấy rằng khi thu nhập gia tăng tỷ lệ tiết kiệm sẽ tăng dần,
có nghĩa là trong một nớc những gia đình có thu nhập cao hơn sẽ có tỷ lệ tiết kiệm để
đầu t cao hơn, và những nớc giàu có tỷ lệ tiết kiệm để đầu t là cao hơn so với những n-
ớc có thu nhập thấp. Cũng có thể chứng minh điều này qua xu thế tiêu dùng trung bình
(APC) và xu thế tiết kiệm trung bình (APS).

APC =
DI
C
=
DI
DIba *+
=
DI
a
+b.
Với a, b là các hằng số thì:
APSAPC
DI
a
DI
Vậy khi thu nhập tăng lên sẽ làm cho xu hớng tiết kiệm trung bình tăng theo.
13
!"#
a. Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Aid - ODA)
ODA ra đời sau chiến tranh thế giới thứ II cùng với kế hoạch Marshall để giúp các
nớc Châu Âu phục hồi các ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn phá. Để nhận đợc
viện trợ của kế hoạch Marshall, các nớc Châu Âu thành lập tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD). Ngày nay tổ chức này bao gồm 30 nớc và không chỉ có các nớc
Châu Âu tham gia, tổ chức này còn có Mĩ; Oxtraylia; Nhật; Hàn Quốc
Trong khuân khổ hợp tác phát triển kinh tế các nớc OECD lập ra những uỷ ban
chuyên môn, trong đó có Uỷ ban viện trợ phát triển (DAC) nhằm giúp các nớc đang
phát triển.
ODA đợc gọi là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (chính quyền Nhà nớc
hay địa phơng) của một nớc hoặc một tổ chức quốc tế viện trợ cho các nớc đang phát
triển nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội của các nớc này.

Ngày nay nguồn vốn ODA không chỉ từ các nớc OECD mặc dù các nớc này vẫn
chiếm đại bộ phận (85%), ngoài ra còn từ Nga và các nớc Đông Âu (10%) và các nớc
ả rập có dầu mỏ (5%), ODA đợc thực hiện trên cơ sở song phơng hoặc đa phơng. Viện
trợ đa phơng thông qua các tổ chức quốc tế. Ví dụ nh: Các tổ chức Liên hợp quốc
(UNDP; UNICFF; UNESCO .); IMF; WB; ADB; OPEC. Viện trợ đa ph ơng thờng
chiếm 20% trong tổng nguồn vốn ODA, còn lại là viện trợ song phơng. Nội dung viện
trợ ODA bao gồm:
- Viện trợ không hoàn lại thờng chiếm 25% tổng vốn ODA.
- Hợp tác kĩ thuật
- Cho vay u đãi, bao gồm:
+ Cho vay không lãi suất.
+ Cho vay với lãi suất u đãi: Từ 0.5- 5%/năm. phải trả vốn sau 3-10 năm,
hoàn vốn trong thời gian 10-15 năm.
Theo quy định của liên hợp quốc (1970) thì các nớc công nghiệp phát triển phải
dành 0.7% GDP để viện trợ ODA cho các nớc đang phát triển. Nhng thực tế hiện nay
chỉ có rất ít nớc thực hiện đợc chỉ tiêu này. Những quy định mới đây của tổ chức
14
OECD nhấn mạnh về nguồn viện trợ ODA cho đầu t công cộng ở các nớc đang phát
triển, nh các dự án cho giáo dục, y tế, giao thông vận tải
b. Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (Foreign Direct Investment-FDI)
FDI là nguồn vốn đầu t của t nhân nớc ngoài đối với các nớc đang phát triển, là
nguồn vốn lớn có ý nghĩa quan trọng với phát triển kinh tế. FDI không chỉ cung cấp
nguồn vốn mà nó còn thực hiện quá trình chuyển giao công nghệ, đào tạo cán bộ kĩ
thuật và tìm thị trờng tiêu thụ ổn định. Mặt khác vốn FDI còn gắn với trách nhiệm bảo
toàn và phát triển vốn. Do đó thu hút đợc nguồn vốn này sẽ giảm đợc gánh nợ nớc
ngoài đối với các nớc đang phát triển.
iii. Đầu t với tăng trởng kinh tế
Do vai trò quan trọng của đầu t đối với tăng trởng kinh tế rất quan trọng, nên để
khai thác tối đa các nguồn vốn đầu t, một mặt là các chính sách để thu hút nó mặt khác
phải có những biện pháp hữu ích cho quản lý nhằm đảm bảo mục tiêu vừa tăng trởng

đợc kinh tế vừa đảm bảo ổn định chính trị xã hội, tiến tới mục tiêu phát triển bền vững.
Tính tất yếu của các biến số kinh tế trong sự vân động của nó là mối quan hệ tác động
qua lại ràng buộc lẫn nhau. Các biến số đó chịu tác động không những của các nhân tố
khách quan mà còn chịu tác động của các nhân tố chủ quan của con ngời. Các nhân tố
khách quan bao gồm các nhân tố kinh tế đặc thù nh: lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiết kiệm,
GDP, công nghệ, lao động, dân số Các yếu tố chủ quan là các quyết định quản lý
của con ngời, do thông tin không hoàn hảo. Theo các nhà kinh tế thì các yếu tố chủ
quan và khách quan là các bàn tay hữu hình và vô hình, muốn vỗ tay đợc thì cần phải
kết hợp cả hai bàn tay. Đầu t chịu tác đông bởi các nhân tố này đồng thời nó cũng tác
động ngợc trở lại các nhân tố đó. Chính vì vậy, mục tiêu của các nhà hoạch định chính
sách là tăng trởng kinh tế và giữ đợc mối quan hệ ổn định giữa các nhân tố trên, không
làm mất tính cân đối của nền kinh tế.
Các yếu tố kinh tế vĩ mô luôn luôn có tác động qua lại lẫn nhau ở nhiều cấp độ. Hiểu
đợc những tác động này có thể lợng hóa chúng qua các mô hình toán học, ứng dụng
cho phân tích, hoạch định các chính sách kinh tế.
$% #& ' ()* +,*-.+"
/
15
Để xem xét ảnh hởng qua lại của các nhân tố kinh tế đặc thù đối với tăng trởng
kinh tế cũng nh đối với đầu t ta sẽ xét tới mô hình thu nhập quốc dân.
Quy ớc:
GDP
t
: tổng sản phẩm quốc dân trong năm t
C: tiêu dùng của dân c.
I: đầu t.
G: tiêu dùng của chính phủ.
EM: xuất khẩu ròng (Xuất khẩu ròng= Xuất khẩu -nhập khẩu).
T: Thuế .
r: lãi suất.

LaP: Lạm phát
ER: tỷ gia hối đoái đồng ngoại tệ
ĐTNĐ: đầu t trong nớc.
ĐTNN: đầu t từ nớc ngoài vào.
Đồng nhất thức thu nhập quốc dân
01234540467
Hàm tiêu dùng:
32
*
21

+
8019$:

1
0
<
;
10
2
<<


1
: Mức tiêu dùng tối thiểu của dân c.

2
: Xu hớng tiêu dùng biên. Khi thu nhập quốc dân tăng lên, mức tiêu dùng
tăng theo. Khi thuế tăng thì tiêu dùng sẽ giảm xuống.
Hàm thuế:

$2

1
4

2
<01

1
=>?>@

2
@

2
: thuế suất, hay sự thay đổi tuyệt đối của T do ảnh hởng của GDP (

2
=dT/dGDP). Thuế thu đợc luôn thấp hơn mức sản lợng thu đợc.
16
Hàm đầu t :
52$4$
$2
rT
GDPGDP
tt
****
54
1
321


++++

0,;0,,
54321
<>

$2
**
321

++
r
ERLaPT
GDP
t
***
6541

+++

0
1


?
0,
62
>


;
0,,
54
<

?
0
3
>

Mức sản lợng trong hiện tại và quá khứ có tác động mạnh tới đầu t. Thu nhập
quốc dân tăng làm cho tiết kiệm tăng dẫn đến đầu t tăng.
Thuế có ảnh hởng ngợc chiều với đầu t. Thuế tăng làm cho lợi nhuận giảm

tích luỹ
thấp

đầu t giảm.
Lãi suất cũng có tác động ngợc chiều với đầu t. Bởi khi lãi xuất tăng làm cho chi
phí đầu t cũng tăng

Quy mô đầu t giảm xuống

cầu đầu t giảm.
Lạm phát là thù địch của các nhà đầu t. Khi lạm phát có xu hớng tăng lên làm
cho giá trị của đồng tiền giảm xuống

làm cho độ rủi ro của đồng vốn tăng lên

Nhu

cầu đầu t giảm xuống.
Khi tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ tăng lên làm cho giá trị đồng ngoại tệ so
với đồng nội tệ tăng lên kích thích các nhà đầu t nớc ngoài mang ngoại tệ vào trong n-
ớc đầu t làm cho cầu đầu t cũng tăng lên.
Hàm xuất -nhâp khẩu:
EM =
ER
GDP
t
**
321

++
0,,
321
>

Tỷ giá hối đoái là nhân tố tác động rất mạnh tới xuất khẩu, khi tỷ giá hối đoái
tăng lên, khối lợng hàng hoá xuất khẩu tăng.

2
=dEX/dGDP cho biết lợng biến động tuyệt đối của xuất khẩu ròng do tác
động của GDP. Khi GDP tăng lên một đơn vị thì lợng xuất khẩu ròng tăng lên

2

3
=dEM/dER: biến động tuyệt đối của xuất khẩu do tác động của tỷ giá hối
đoái. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên một đơn vị thì xuất khẩu tăng lên


3
đơn vị
17
Trong mô hình trên, các biến nội sinh bao gồm: GDP, T, EM, I còn các biến ngoại
sinh bao gồm các biến: r, Lap, G, ER,
GDP
t 1
Mô hình biểu diễn các quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô
$% #& ' ()* +,ABCD
Những học thuyết kinh tế hiện đại đều thống nhất với nhau rằng vốn đầu t sản xuất
là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản quyết định sản lợng đầu ra. Hàm sản xuất
mà họ đa ra là hàm số có dạng:
Y =f (K, L, R, T)
Trong đó Y: là đầu ra ( Sản lợng hoặc là GDP)
K: Vốn sản xuất.
L: số lợng lao động.
R: Nguồn tài nguyên thiên nhiên.
T: Tiến bộ Khoa học - công nghệ.
GDP
t
18
G
T
E
M
C
I
GDP
t 1
Lap

ER
r
Mô hình phản ánh sự tăng lên của đầu ra phụ thuộc vào sự thay đổi của 4 yếu tố
đầu vào cơ bản, đó là vốn đầu t sản xuất; lao động; tài nguyên và khoa học công nghệ.
Một dạng của kiểu phân tích này là hàm Cob-Douglass. Hàm này có dạng:
Y = t +

.k +

.l +

.r
Mỗi yếu tố đầu vào có vai trò khác nhau trong quan điểm của mỗi trờng phái kinh
tế. Các trờng phái kinh tế học cổ điển cho rằng yếu tố đất đai là quan trọng nhất quyết
định yếu tố đầu ra. Còn trờng phái kinh tế học tân cổ điển lại đề cao vai trò của yếu tố
khoa học công nghệ, họ cho rằng yếu tố khoa học công nghệ là quan trọng nhất sau đó
đến yếu tố vốn và lao động, còn yếu tố đất đai rất mờ nhạt đối với tăng trởng kinh tế.
Khác với trờng phái kinh tế học cổ điển và tân cổ điển, trờng phái kinh tế học Keynes
và trờng phái kinh tế học chính hiện đại đều nhất trí cho rằng yếu tố vốn là yếu tố đầu
vào quan trọng nhất đối với quá trình tăng trởng kinh tế. Sở dĩ các quan điểm kinh tế
trên không thống nhất với nhau vì mỗi phơng thức sản xuất ở mỗi thời điểm lịch sử
khác nhau là khác nhau.
Trong các nền kinh tế hiện đại, đặc biệt là nền kinh tế của các nớc đang phát triển
rất cần vốn đầu t. Bởi vì, khi tăng vốn đầu t thì vốn sản xuất cũng tăng; đến lợt mình
vốn sản xuất làm cho yếu tố khoa học công nghệ tăng, cơ sở hạ tầng phát triển, trớc
nền sản xuất hiện đại trình độ sản xuất của ngời công nhân cũng tăng lên. Tất cả các
yếu tố này phát triển đều làm tăng trởng kinh tế.
,*-E
Mô hình nhân tử xuất phát từ t tởng của Keynes. Keynes cho rằng đầu t tăng sẽ bù
đắp cho những thiếu hụt về cầu tiêu dùng. Để đảm bảo cho đầu t gia tăng liên tục ông

đa ra nguyên lý số nhân.
Số nhân là tỷ số giữa tốc độ tăng thu nhập và tăng đầu t. Nếu kí hiệu dR là mức
tăng của thu nhập; dI là mức tăng của đầu t; dS là mức tăng của tiết kiệm; dC là mức
tăng của tiêu dùng và k là số nhân, thì mô hình nhân tử của Keynes là nh sau:
k
=
dI
dR
=
dS
dR
=
dR
dC
dS
dR
dR
dR

=
dR
dC
1
1
19
Mô hình nhân tử phản ánh quan hệ giữa gia tăng thu nhập với gia tăng đầu t, theo
Keynes mỗi sự gia tăng của đầu t đều kéo theo sự gia tăng nhu cầu bổ sung công nhân,
nâng cao cầu về t liệu sản xuất, do vậy làm tăng cầu tiêu dùng, tăng giá hàng, làm tăng
việc làm cho công nhân. Tất cả điều đó làm cho thu nhập tăng lên, đến lợt mình thu
nhập lại là tiền đề cho sự gia tăng đầu t mới, tăng đầu t mới lại làm tăng thu nhập

mới. Cứ nh vậy, đầu t quyết định thu nhập, thu nhập lại tạo tiền đề để gia tăng đầu t.
4. FG H& ' I" (Mô hình Harrod -Domar)
Mô hình đợc xuất phát từ t tởng của Keynes ở trên, nó đợc áp dụng khá phổ biến
và rộng rãi ở các nớc đang phát triển, hiện tại vẫn là một mô hình đợc các nhà kinh tế
đơng đại dùng để xem xét mối quan hệ giữa nhu cầu về vốn và tăng trởng.
Mô hình áp dụng cho bất kì một đơn vị kinh tế nào, nó xem xét đến đầu ra của
đơn vị kinh tế đó phụ thuộc nh thế nào tới tổng số vốn đầu t của nó.
Nếu gọi đầu ra trong một đơn vị thời gian là GDP
t
, tỷ lệ tăng trởng của đầu ra là
g thì :
g =
t
t
GDP
GDP

Nếu gọi s là tỷ lệ tích luỹ trong GDP và mức tích luỹ là S
t
thì :
t
t
GDP
S
s
=
Do tiết kiệm là nguồn gốc của đầu t cho nên về lý thuyết đầu t luôn bằng tiết kiệm
(S
t
= I

t
), nên: s =
t
t
GDP
I
Đầu t là cơ sở tạo ra vốn sản xuất do đó I
t
=

K
t+n
.
Nếu gọi k là tỷ số gia tăng giữa vốn và đầu ra ta có:
GDP
K
k
nt

=
+
hay
GDP
I
k
t

=
20


t
GDP
GDP
=
tt
t
GDPI
GDPI
.
.
=
GDP
I
GDP
I
t
t
t

=
k
s
Vậy g =
k
s
Hệ số k đợc gọi là hệ số ICOR. Đó là hệ số gia tăng vốn /đầu ra, tức là vốn đợc
tạo ra bằng đầu t là yếu tố cơ bản của tăng trởng; tiết kiệm của dân c và các công ty là
nguồn gốc của đầu t. Hệ số này còn phản ánh trình độ kĩ thuật của sản xuất và là số đo
năng lực sản xuất của đầu t. Mô hình cho phép các nhà hoạch định đa ra các kế hoạch
tăng trởng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế.

Tóm lại mô hình chỉ ra sự tăng trởng là do kết quả tơng tác giữa tiết kiệm và đầu t,
đầu t là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế, là tiền đề của sự phát sinh lợi nhuận
và gia tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế.
J $% #& ' ()+"/* +,*
-K19K
Đầu t là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu. Do đó những thay đổi trong
đầu t có thể tác động lớn đối với tổng cầu và do đó tác động tới sản lợng và công ăn
việc làm. Khi đầu t tăng lên có nghĩa là nhu cầu về chi tiêu để mua sắm máy móc thiết
bị, phơng tiện vận tải, vật liệu xây dựng tăng lên. Sự thay đổi này làm cho đờng tổng
cầu chuyển dịch, AD tăng, Y tăng.
AD = C + I + G + NX => I tăng -> AD tăng -> Y tăng.
( Sơ đồ 1)
Mức giá
AS
P
1
21
P
0
AD
1
AD
0
0 Y
0
Y
1
GDP
Sơ đồ 1 Tác động của vốn đầu t đến tăng trởng.
Đầu t sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, nghĩa là có thêm các nhà máy, thiết bị, ph-

ơng tiện vận tải mới đợc đa vào sản xuất, làm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế.
Sự thay đổi này tác động đến tổng cung. Khi vốn sản xuất tăng sẽ làm cho đờng tổng
cung chuyển dịch, làm cho mức sản lợng tăng từ
Y
0
đến
Y
1
( Sơ đồ 2).
Mức giá AS
0
AS
1
P
0
P
1
0 Y
0
Y
1
GDP
Sơ đồ 2 Tác động của vốn sản xuất đến tăng trởng kinh tế.
Điều cần lu ý là sự tác động của vốn đầu t và vốn sản xuất đến tăng trởng kinh
tế không phải là quá trình riêng rẽ mà nó là sự kết hợp đan xen lẫn nhau, tác động liên
tục vào nền kinh tế.
Vốn đầu t không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của
các doanh nghiệp và của nền kinh tế mà nó còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa
học - công nghệ, góp phần đáng kể vào việc đầu t theo chiều sâu, hiện đại hoá quá
trình sản xuất. Việc tăng vốn đầu t cũng góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm

cho ngời lao động khi mở ra các công trình xây dựng và mở rộng qui mô sản xuất.
iv. Vai trò của đầu t phát triển từ NSNN đối với tăng trởng kinh tế
22
Đầu t phát triển từ NSNN tác động tới tăng trởng kinh tế, điều chỉnh và chuyển
dịch cơ cấu vốn đầu t theo định hớng của chính phủ. Đối với nền kinh tế nói chung và
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa nh nớc ta nói riêng thì đầu t từ
NSNN có tác dụng kích thích các thành phần kinh tế phát triển có hiệu quả hơn và
đồng đều hơn. Trong điều kiện chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh gay
gắt thì đầu t của t nhân và nớc ngoài chỉ chủ yếu tập trung vào các ngành nghề, khu
vực có khả năng sinh lời cao, mức độ an toàn lớn, vốn nhỏ, dẫn đến mất cân đối trong
các ngành kinh tế và vùng kinh tế. Để nền kinh tế phát triển một cách đồng bộ thì
chính phủ sẽ dùng vốn đầu t phát triển từ Ngân sách để đầu t vào một số lĩnh vực mà
có vốn đầu t lớn, khả năng thu hồi vốn chậm nh các công trình phúc lợi, đầu t mặt
bằng cơ sở hạ tầng, chi cho đầu t phát triển giáo dục
LM NO* G
* *
Để phát triển kinh tế với tốc độ cao và có hiệu quả ở một số nớc trên thế giới chủ
yếu nhằm vào đầu t phát triển các ngành công nghiệp, họ coi đó là cách đầu t mang lại
hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Sở dĩ họ lựa chọn nh vậy vì đất nớc họ có nền công
nghiệp rất phát triển và có thành tựu đạt đợc từ các cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật
trớc đó.
Thực tế tại Việt Nam, trong giai đoạn đầu của thời kì đổi mới, nền kinh tế nớc ta
là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với cơ sở vật chất thấp kém. Khi đó chúng ta
chỉ tập trung vào đầu t các ngành công nghiệp nặng và các ngành công nghiệp nhẹ,
cuối cùng chúng ta đã không thành công mà còn kéo theo sự trì trệ, chậm phát triển
của các ngành kinh tế khác. ở giai đoạn sau, khi chúng ta nhìn nhận lại kết quả đạt đ-
ợc thì thấy rằng sở dĩ chúng ta không thành công là do cơ cấu đầu t cho các ngành là
không hợp lí. Không chú trọng đầu t vào những ngành có lợi thế để tận dụng đợc
những lợi thế này, ví dụ nh ngành nông nghiệp có lợi thế rất lớn về đất đai, điều kiện
khí hậu, kĩ thuật canh tác lâu đời thì lại không đợc quan tâm đầu t đúng mức, cơ sở vật

chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng thấp kém và cha phát triển đồng đều, cha đáp ứng đợc
yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Khoảng cách về thu nhập giữa nông dân giàu
23
và nghèo, giữa nông thôn và thành thị ngày càng tăng. Nguyên nhân của tình trạng này
một phần do thiếu những điều kiện và tiền đề cần thiết để phát triển nông nghiệp, nông
thôn, trong đó quan trọng nhất là lực lợng sản xuất, một phần do việc đầu t của Nhà n-
ớc cha thoả đáng. Vốn và tích luỹ của khu vực này rất thấp vì vậy việc tăng cờng đầu t
vào phát triển nông nghiệp nông thôn từ NSNN và các nguồn khác trong điều kiện
hiện nay là hết sức cần thiết nhằm khắc phục những tồn tại nêu trên, điều đó sẽ thúc
đẩy phát triển kinh tế- xã hội ở nông thôn
LM NO()D
Vốn đầu t từ NSNN là nguồn vốn đầu t cơ bản và quan trọng nhất để đầu t phát
triển cơ sở hạ tầng nh: hệ thống giao thông, bu điện, thông tin liên lạc giao thông, bu
điện, thông tin liên lạc là cơ sở hạ tầng của mọi quốc gia, tạo tiền đề cho công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Các công trình này là những công trình công cộng đòi hỏi
một lợng vốn đầu t lớn nhng thời gian thu hồi vốn dài, lợi nhuận thấp. Do đó, các nhà
đầu t thờng không muốn và không đủ sức đầu t vào lĩnh vực này. Hiện nay việc tham
gia đầu t từ các nguồn vốn ngoài NSNN là quá ít; để đảm bảo thực hiện đợc các mục
tiêu phát triển đất nớc, Nhà nớc phải sử dụng vốn đầu t từ NSNN đầu t cho phát triển
các lĩnh vực kết cấu hạ tầng. Từ khó khăn về huy động vốn dẫn đến tiến độ thi công
các công trình đầu t phát triển các lĩnh vực kết cấu hạ tầng cũng rất chậm chạp, trì trệ,
một số công trình có tên trong danh mục đầu t đã đợc phê duyệt cứ phải xếp hàng mãi
mới đến lợt, nhiều công trình không thể thực hiện đợc vì không đảm bảo vốn đầu t.
Ngoài ra, vấn đề sử dụng vốn cho phát triển các lĩnh vực kết cấu hạ tầng cũng đang là
vấn đề nhức nhối mà các ngành đang phải tìm cách giải quyết. Đó là tình trạng thất
thoát vốn do tệ tham ô, tham nhũng, do việc thực hiện không đúng tiến độ kỹ thuật.
Mà thất thoát vốn đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng thì rất lớn, gây lãng phí vốn, đáng phải
xem xét lại.
LM" NO?
/P?(Q* G

Công nghệ, tri thức là trung tâm của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đầu t là
điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ quốc gia. Theo
24
đánh giá của các chuyên gia, trình độ công nghệ của Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so
với khu vực và thế giới. UNIDO cho rằng nếu chia quá trình phát triển công nghệ thế
giới làm 7 giai đoạn thì vào năm 1995, Việt Nam chỉ ở vào giai đoạn 2 và là một trong
90 nớc kém phát triển về công nghệ nhất thế giới. Với trình độ công nghệ lạc hậu này,
quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu
không đề ra đợc một chiến lợc đầu t phát triển công nghệ nhanh chóng, vững chắc.
Nhà nớc đã chủ trơng " khoa học, công nghệ cùng với giáo dục, đào tạo thực sự là
quốc sách hàng đầu". Có 2 con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát
minh hoặc nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự nghiên cứu hay là nhập từ nớc ngoài
đều cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn
đầu t sẽ là những phơng án không có tính khả thi. Chính vì vậy, tăng cờng các biện
pháp khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ thông qua các khoản chi đầu t từ
NSNN, từng bớc tiếp cận với nền kinh tế tri thức, tạo cơ sở phát triển kinh tế nhanh và
bền vững trong thời kì mới là định hớng chiến lợc trọng yếu của Đảng và Nhà nớc.
Ngoài những tác dụng trên vốn đầu t từ NSNN cũng có tác động gián tiếp tới
các thành phần vốn khác thông qua những tác động tích cực của nó đối với các ngành
kinh tế.
25
Phần 2
Quá trình sử dụng vốn đầu t và đầu t phát triển từ
NSNN của Việt Nam trong giai đoạn 1991-2000
I. khái quát chung nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 1990-2000.
Sau hơn 10 năm đổi mới nền kinh tế - xã hội, nhìn chung chúng ta đã đạt đợc rất
nhiều thành tựu to lớn: đời sống nhân dân đợc cải thiện, tăng trởng luôn ở mức cao,
tổng sản phẩm trong nớc tăng gấp đôi góp phần rút ngắn khoảng cách so với các nớc
khác, giá trị sản lợng các ngành sản xuất đều đạt và vợt chỉ tiêu kế hoạch, đặc biệt là
nông nghiệp và công nghiệp. Tích luỹ nội bộ nền kinh tế từ mức không đáng kể đã

tăng trên 25%GDP. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đợc cải thiện, năng lực của hầu hết
các ngành kinh tế xã hội đều tăng, cơ cấu kinh tế đang chuyển biến tích cực, tỷ trọng
giá trị sản xuất nông nghiệp trong GDP giảm dần và chiếm khoảng 1/4 trong tổng sản
phẩm quốc nội giảm đáng kể so với thời kì cuối thập kỷ 80 (chiếm khoảng
38.5%GDP) tỷ trọng công nghiệp tăng từ 22.7% GDP lên 36.6%GDP, khu vc dịch vụ
tăng từ 38.6%GDP ở cuối thập niên trớc lên gần 40%GDP trong giai đoạn này. Nếu
nh đầu thập kỉ cơ cấu các ngành kinh tế của nớc ta là Nông nghiệp - Dịch vụ - Công
nghiệp thì những năm cuối thập kỉ đã chuyển sang một cơ cấu khác tiến bộ hơn: Dịch
vụ - công nghiệp - nông nghiệp.
Dựa vào quy mô GDP và tốc độ tăng trởng của nó ta nhận thấy rằng sau giai đoạn
tăng trởng bùng nổ 1991-1995 với đỉnh cao 9.54%GDP vào năm 1995, tốc độ tăng tr-
ởng của nền kinh tế đã bắt đầu chững lại, các chính sách đổi mới kinh tế áp dụng rất
thành công ở thời kì 1991-1995 đã tỏ ra bảo thủ ở giai đoạn sau, không còn hợp với
một nền kinh tế bắt đầu phát triển theo chiều sâu.
26

×