Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Phân tích ảnh hưởng của quá trình tự do hoá thương mại đến công ty vận tải thủy Bắc ( NOSCO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.36 KB, 27 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1 . Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam là quốc gia nằm trên bờ Biển Đơng, có đường bờ biển dài hơn
3.200km. Vùng đặc quyền kinh tế trên biển của Việt Nam rộng khoảng 1 triệu km2,
gấp 3 lần lãnh thổ trên đất liền, có trên 3.000 hòn đảo và quần đảo. Vùng biển, ven
biển và hải đảo của nước ta đã gắn bó chặt chẽ với hoạt động sản xuất và đời sống của
dân tộc Việt Nam. Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã
thơng qua Nghị quyết về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 (Nghị quyết 09NQ/TW ngày 09/02/2007). Để đạt được mục tiêu “đến năm 2020 phấn đấu đưa nước
ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển” cần phải thực hiện tốt các nhiệm
vụ chiến lược quan trọng. Trong đó, nhiệm vụ chiến lược kinh tế “làm giàu từ biển”
được chỉ đạo bởi quan điểm: kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế-xã hội với bảo
đảm an ninh quốc phòng, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường-Đây sẽ là một trong
những nhân tố cơ bản giúp cho sự phát triển mạnh mẽ ngành Hàng hải.
Mặt khác, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO , việc này đã tác động đến các doanh nghiệp trong
nước một cách sâu sắc , đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vận tải đuờng biển.
Q trình tự do hố kéo theo những thời cơ cũng như những thách thức mới cho
các doanh nghiệp vận tải biển . Dịch vụ vận tải là dịch vụ lớn nhất trong thương
mại dịch vụ thế giới . Các dịch vụ này cũng là các ngành dịch vụ cần thiết và có
tiềm năng phát triển lớn nhất trong nền kinh tế Việt Nam. Trong đó thị truờng
dịch vụ vận tải biển mang tính cạnh tranh cao. Tuy nhiên do q trình tự do hố
thương mại và những cam kết chung về mở cửa thị truờng dịch vụ nói chung và
thị truờng dịch vụ vận tải nói riêng đã đặt ra những thách thức mới cho ngành
vận tải biển. Để hiểu rõ hơn em đã chọn đề tài : “ Phân tích ảnh hưởng của
q trình tự do hố thương mại đến cơng ty vận tải thủy Bắc ( NOSCO) ”

1


2 . Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .
- Mục đích nghiên cứu là phân tích và chỉ ra các ảnh hưởng của q trình tự do hố


thương mại tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo hứng thuận lợi hay bất lợi.
- Nhiệm vụ nghiên cứu :
+ Nêu ra những đặc điểm của ngành dịch vụ vận tải biển.
+ Trình bày các cam kết về thương mại dịch vụ trong WTO của Việt Nam
trong quá trình tự doa hố thương mại.
+ Phân tích được tác động của các nhân tố trong q trình tự do hố thương
mại đến hoạt động kinh doanh của công ty NOSCO khi thực thi cam kết thương
mại dịch vụ trong WTO.
+ Đề xuất một số giải pháp để tận dụng các điều kiện thuận lợi và tác động cản
trở hạn chế bất lợi đối với công ty vận tải Bắc Việt Nam ( NOSCO) đến năm 2020.
3 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .
- Đối tượng : Thực tiễn về các thay đổi trong qua trình tự do hố thương
mại đến hoạt động kinh doanh vận tải biển của công ty NOSCO trong bối cảnh
Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO.
- Phạm vi : Nghiên cứu ở phạm vi doanh nghiệp từ năm 2006 đến năm
2009 , giải pháp cho doanh nghiệp cho đến hết năm 2020.
4 . Kết cấu của bài viết .
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu , ngoài phần mở đầu , kết
luận, tài liệu tham khảo , bài làm được kết cấu như sau :
- Chương 1 : Đặc điểm chung của ngành vận tải biển quốc tế.
- Chương 2 : Phân tích thực trạng ảnh hưởng của q trình tự do hố
thương mại đến cơng ty vận tải Bắc Việt Nam ( NOSCO) trong giai đoạn từ năm
2006 đến năm 2020 .

2


- Chương 3 : Một số giải pháp để tận dụng thuận lợi và cơ hội đồng thời hạn chế
thách thức và bất lợi cho công ty vận tải NOSCO trong q trình tự do hố thương mại.
CHƯƠNG 1 : ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGÀNH VẬN TẢI BIỂN QUỐC TẾ.

1.1 Đặc điểm của vận tải biển quốc tế có ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh vận tải biển.
Vận tải là sự di chuyển không gian và thời gian của công cụ sản xuất, sản
phẩm lao động của con người.
Vận tải quốc tế là việc chuyên chở được tiến hành vượt ra ngồi phạm vi
quốc gia.
Vận tải nói chung và vận tải biển nói riêng là một loại hình dịch vụ. Vận tải
đường biển có đặc điểm tổng hợp, là một bộ phận của ngành sản xuất vận tải.
Mặc dù có những đặc trưng khác biệt với các phương thức vận tải khác nhưng
nó gắn liền một cách hữu cơ với các phương thức đó. Các khâu của q trình sản
xuất hàng hải bao gồm : quá trình vận chuyển, quá trình xếp dỡ và quá trình
phục vụ cho hai quá trình trên. Các q trình sản xuất này có thể diễn ra trong
phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia.
Vận tải biển quốc tế có những đặc điểm cơ bản là :
- Sản xuất kinh doanh khai thác tàu mang tính quốc tế cao do sự ra đời và
phát triển của vận tải biển quốc tế có quan hệ chặt chẽ với ngoại thương và sự
liên kết, phát triển về tuyến đuờng vận chuyển giữa các quốc gia.
- Phạm vi sản xuất rộng cả về mặt không gian và thời gian. Giữa các cảng
quốc tế đã hình thành các luồng tàu thường xuyên và tàu chuyến để có thể vận
chuyển hang hóa đi khắp thế giới. Thời gian hành trình của tàu trên biển cũng
thường dài hơn so với các hình thức vận chuyển khác.
- Qui mơ và khối lượng hàng hóa vận tải biển rất lớn, chiếm khoảng 80%
lượng hàng hóa lưu thơng trên thế giới.
- Vận tải biển có thể phục vụ chuyên chở hầu hết các loại hàng hóa trong
3


việc bn bán quốc tế. Vận tải đường biển thích hợp với việc chuyên chở trên
khoảng cách dài, khối lượng lớn.
- Quá trình sản xuất kinh doanh liên quan đến hệ thống pháp luật của nhiều

quốc gia riêng rẽ và chịu sự chi phối của các công ước quốc tế liên quan đến
thương mại, đến biển và kinh doanh vận tải biển.
1.2 Các cam kết của Việt Nam về mở của thị trường dịch vụ vận tải biển khi
nhập WTO.
Thị trường vận tải biển mang tính cạnh tranh cao.Tự do hóa thương mại đã
đem đến cho các nước những thách thức và cả những cơ hội mới.
Trong cam kết gia nhập WTO củ mình,VN cho phép cung cấp một số loại
dịch vụ vận tải hàng hải quốc tế và dịch vụ hỗ trợ .Tuy nhiên vận tải hàng hải
nội địa (ven bờ) vẫn chưa tự do hóa.
- Các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài đuợc phép cung cấp dịch vụ vận tải
hàng hóa,khơng được phép cung cấp dịch vụ vận tải hành khách, qua biên
giới.Tuy nhiên họ sẽ đuợc cung cấp đầy đủ các dịch vụ này thong qua hình thức
hiện diện thương mại.Cụ thể họ được phép thành lập liên doanh 49% vốn nước
ngoài sau 2 năm kể từ khi VN ra nhập WTO để cung cấp dịch vụ vận chuyển
hang hóa và hành khách.Liên doanh được khai thác đội tàu mang cờ quốc tịch
VN,kí hợp đồng vận chuyển hang hóa,hành khách cho các khách hang trong và
ngồi nước,trên cơ sở tuân thủ quy định trong nứoc và không phân biệt đối xử.
- Trong trường hợp một số hang tàu nước ngoài muốn cung cấp một số hoạt
động trên bờ để phục vụ cho hàng hóa do chính hang tàu vận chuyển thì họ đuợc
phép thành lập liên doanh 51% vốn nước ngoài kể từ ngày VN ra nhập WTO để
thực hiện các hoạt động đó.Trên nguyên tắc là hang tàu sẽ được thực hiện thêm
một số hoạt động trên bờ nhưng chỉ để phục vụ cho hãng của mình và cũng chỉ
đuợc làm đầy đủ các hoạt động sau 5 năm.
- VN đã cam kết them một số DV hỗ trợ vận tải trên biển như dịch vụ thông

4


quan, xếp dỡ côngtennơ, dịch vụ bãi côngtennơ.
Đối với dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, Việt Nam mới chỉ cam kết mở cửa thị

trường trong các loại dịch vụ và với các điều kiện cụ thể sau:


Dịch vụ xếp dỡ cơng-ten-nơ: cho phép nhà đầu tư nước ngồi có thể hoạt

động tại Việt Nam dưới bất kỳ hình thức hiện diện thương mại nào (chi nhánh,
văn phòng đại diện, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, liên doanh) kể
từ ngày 11/1/2007; riêng đối với liên doanh thì phải đáp ứng điều kiện tỷ lệ vốn
góp của phía nước ngồi khơng chiếm q 50% vốn điều lệ);


Dịch vụ thơng quan: cho phép nhà đầu tư nước ngồi có thể hoạt động tại

Việt Nam dưới bất kỳ hình thức hiện diện thương mại nào (chi nhánh, văn phòng
đại diện, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, liên doanh) kể từ ngày
11/1/2007; riêng đối với liên doanh thì phải đáp ứng điều kiện tỷ lệ vốn góp của
phía nước ngồi không chiếm quá 51% vốn điều lệ (điều kiện này sẽ bị bỏ sau
ngày 11/1/2012);


Dịch vụ kho bãi cơng-ten-nơ: cho phép nhà đầu tư nước ngồi có thể hoạt

động tại Việt Nam dưới bất kỳ hình thức hiện diện thương mại nào (chi nhánh,
văn phòng đại diện, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, liên doanh) kể
từ ngày 11/1/2007; riêng đối với liên doanh thì phải đáp ứng điều kiện tỷ lệ vốn
góp của phía nước ngồi khơng chiếm quá 51% vốn điều lệ (điều kiện này sẽ bị
bỏ sau ngày 11/1/2014).
Đối với các dịch vụ này VN yêu cầu các nước phải liên doanh trong thời
gian từ 5-7 năm.Tuy nhiên ,có những DV VN khơng cho phép thực hiện dưới
hình thức 100% vốn.

- Ngồi ra VN cũng liệt kê một số ngoại lệ MFN đối với ngành DV vận tải
biển , nó dung để bảo lưu các hiệp định vận tải biển song phương liên quan đến
hoạt động kinh doanh thong thường của các chi nhánh công ty vận tải biển nước
ngoài và hiệp định vận tải song phương giữa VN và Singapore.

5


1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới ngành vận tải biển khi Việt Nam là thành
viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO.
- Môi trường pháp lý và quản lý:
+ Việc Việt Nam ra nhập WTO sẽ củng cố và làm rõ môi trường pháp lý
và quản lý mà doanh nghiệp sẽ hoạt động trong tương lai. Nó sẽ giúp ích cho
doanh nghiệp trong sự thống nhất khung pháp lý giữa trong nước và quốc tế.
Đồng thời các tiêu chuẩn với vận tải biển được áp dụng thống nhất, khi đó đến
các quốc gia khác nhau sẽ khơng cịn bỡ ngỡ và gặp phải những rủi ro về sự sai
khác trong pháp luật thông thường. Doanh nghiệp cũng được đối sử tối huệ
quốc, bình đẳng giữa các doanh nghiệp từ các nước khác. Do đó nó cũng đặt ra
yêu cầu buộc các doanh nghiệp phải biết các qui tắc của WTO
+ Trong giai đoạn này là giai đoạn mà Việt Nam mới tham gia WTO nên
đây sẽ là giai đoạn mà hệ thống pháp luật của Việt Nam thay đổi nhiều do quá
trình thực thi các cam kết gia nhập WTO và các cải cách chung đang diễn ra,
yêu cầu doanh nghiệp phải nắm được sự thay đổi này một cách nhanh chóng..
Mặt khác, để đáp ứng yêu cầu hội nhập Việt Nam đã điều chỉnh các văn bản
pháp lý như: Luật Hàng hải(1990); Nghị định 57/2001/NĐ-CP(2001); Nghị định
115/2007/NĐ-CP(05/07/2007); Nghị định 71/NĐ-CP(25/07/2006); Nghị định
173/2007/NĐ-CP(28/11/2007); Nghị định 62/2006/NĐ-CP(21/06/2006); Nghị
định 49/2006/NĐ-CP(18/05/2006); Nghị định 46/2006/NĐ-CP(16/05/2006);
Nghị


định

24/2001/NĐ-CP(30/05/2001);

Nghị

định

10/2001/NĐ-

CP(19/03/2001); Nghị định 140/2007/NĐ-CP(05/09/2007);
Sự chồng chéo và mâu thuẫn giữa các luật và nghị định này cũng gây
khơng ít khó khăn cho doanh nghiệp.
- Cạnh tranh :
+ Việc Việt Nam chọn mức cam kết thứ 3 (trong 4 mức cam kết mở cửa thị
trường hàng hải) được giới vận tải biển cho rằng: Ngành hàng hải gần như mở

6


toang cánh cửa. Hiện nay, nhiều “đại gia” hàng đầu thế giới đã có mặt tại Việt
Nam như hãng vận tải biển Maersk (Đan Mạch), nhà vận chuyển container lớn
nhất thế giới được phép thành lập Cty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam
(Maersk cũng đồng thời là nhà đầu tư trong lĩnh vực cảng biển tại Việt Nam).
Các “đại gia” vận tải của Nhật Bản như MOL, NYK, K’Lines…bằng những
cách khác nhau cũng đã có mặt từ lâu tại Việt Nam.
Ngoài ra, nhiều nhà đầu tư cảng biển nổi tiếng như PSA (Singapore),
Hutchinson (Hồng Công-Trung Quốc), APM (Đan Mạch), SSA (Mỹ)… đã liên
doanh với Vinalines, hiện đại hóa và khai thác đầu tư một số cảng biển lớn tại
Việt Nam. Nó làm tăng mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vốn đã gay

gắt nay lại càng gay gắt hơn..
+ Tuy nhiên, việc cạnh tranh cũng giúp các doanh nghiệp đổi mới và tăng
hiệu quả kinh doanh hơn. Việc các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào thị
trường vận tải biển sẽ khiến cho các doanh nghiệp trong nước vốn trước kia
được bảo hộ mạnh mẽ nay phải tăng khả năng cạnh tranh của mình bằng việc
đưa ra các dịch vụ tốt hơn từ đó có khả năng cạnh tranh cao hơn.
- Sự gia tăng qui mô thương mại
+ Với cam kết ra nhập WTO hàng rào thuế quan bị gỡ bỏ, luồng hàng hoá
ra vào trong nuớc sẽ tăng lên đáng kể. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp kinh
doanh vận tải. Theo cam kết Việt Nam được đối xử tối huệ quốc vô điều
kiện.Thuế nhập khẩu vào các nước thành viên sẽ giảm đáng kể. Được hưởng chế
độ ưu đãi thuế quan phổ cập vì là nước đang phát triển. Tổ chức thương mại thế
giới WTO thao túng trên 95% kim ngạch buôn bán thế giới ,gia nhập WTO, Việt
Nam có cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do tiếp cận thị trường quốc
tế rộng lớn với 151 thành viên và vị thế thị trường ngang nhau với tất cả các
quốc gia đó. Hàng hóa thâm nhập thị trường khổng lồ này khơng gặp bất cứ trở
ngại nào, miễn là không vi phạm những quy chế và cam kết đã ký.Do đó nó kéo
theo sự thơng thưong hàng hóa giữa Việt Nam đi các nước khác cũng như từ các
7


nước khác vào Việt Nam sẽ tăng lên đáng kể. Mà phần lớn lượng hàng hóa này
được chuyên chở bằng đường biển. Giá dịch vụ vận chuyển trong nước và quốc
tế tăng cao cùng với khối lượng xuất nhập khẩu lớn, đây là nguồn hàng lớn cho
ngành vận tải biển.
+ Tuy nhiên nó cũng đặt ra nhiệm vụ phải đầu tư đổi mới,nâng cao năng
lực đội tàu để phục vụ tốt nhu cầu vận chuyển hàng hoá quốc tế.
- Sự gắn kết các nền kinh tế: Tự do hoá thương mại khiến nền kinh tế
trong nước có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế thế giới.
+ Làm tăng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế của các doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tiếp cận được những công nghệ tiên tiến hiện đại, tiếp cận được
nguồn vốn….
+ Tuy nhiên sự gắn kết giữa các nền kinh tế cũng có những nhựoc điểm của
nó. Khi khủng hoảng kinh tế diễn ra ở nước nào đó nó cũng gây ảnh hưởng lan
truyền đến các nước khác. Như cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực Đông Nam Á
năm 1997 bắt nguồn từ khủng hoảng kinh tế Thái Lan, khủng hoảng kinh tế thế
giới năm 2007 bắt nguồn từ Mỹ.

8


CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA Q
TRÌNH TỰ DO HĨA THƯƠNG MẠI ĐẾN CƠNG TY VẬN TẢI THỦY
BẮC (NOSCO) TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2020.
2.1 Sự hình thành, phát triển của cơng ty vận tải thủy Bắc.
Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc, tiền thân là Công ty Vận tải Thủy Bắc,
thuộc Cục Đường sông Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 1108/QĐTCCB-LĐ ngày 03/6/1993 của Bộ Giao thông vận tải trên cơ sở chuyển đổi tổ
chức Văn phòng Tổng công ty Vận tải sông I.
Tại Quyết định số 598/TTg ngày 30/7/1997 của Thủ tướng Chính phủ,
Cơng ty chuyển về trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
Theo Quyết định số 219/QĐ-HĐQT ngày 01/4/2004 của Tổng giám đốc
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Công ty Vận tải Thủy Bắc được đổi tên thành
Công ty Vận tải Biển Bắc, và ngày 28/11/2006, Bộ Giao thông vận tải đã phê
duyệt phương án và chuyển Công ty Vận tải Biển Bắc thành Công ty cổ phần
Vận tải Biển Bắc (NOSCO) - đơn vị thành viên của Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam (Quyết định số 2581/QĐ-BGTVT).
Sau một thời gian thực hiện phương án cổ phần hóa, ngày 08/7/2007 Cơng
ty tổ chức Đại hội đồng cổ đông phiên thành lập và làm các thủ tục kinh doanh.
Cơng ty chính thức đi vào hoạt động theo mơ hình cơng ty cổ phần từ 01/8/2007.
Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần Vận tải Biển Bắc

với những dấu ấn thăng trầm và biến động trong suốt 15 năm qua có thể chia
thành 03 giai đoạn:
Giai đoạn 1993-1997: Giai đoạn đi vào hoạt động và ổn định tổ chức.
Thời điểm này, Nhà nước đã xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa chuyển sang cơ
chế thị trường. Trong bối cảnh khó khăn cộng với cơ sở vật chất ban đầu rất hạn
chế: đội tàu mỏng, trọng tải nhỏ, mới chỉ có 02 tàu biển 400 tấn, 03 đồn tàu
sơng 800 tấn/đồn, khơng đủ năng lực đáp ứng yêu cầu SXKD; đội ngũ CBCNV
9


chưa theo kịp với đòi hỏi của thực tế; lực lượng thuyền viên chủ yếu khai thác
và vận hành các tàu trọng tải nhỏ, chưa quen với tác phong công nghiệp, kinh
nghiệm và trình độ hạn chế... nên có những ảnh hưởng nhất định đến sự phát
triển của Công ty.
Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo Cơng ty quyết định chuyển hướng kinh
doanh từ vận tải sông sang vận tải biển, đồng thời mở rộng loại hình kinh doanh
sang xuất nhập khẩu máy thủy và kinh doanh đa ngành nghề nhằm hỗ trợ cho
lĩnh vực sản xuất chính. Đây là giai đoạn gây dựng nguồn lực, nền tảng vật chất
- kỹ thuật với tầm nhìn dài hạn. Cơng ty tập trung mọi lực lượng, tranh thủ sự hỗ
trợ của các cấp, các ngành, mạnh dạn vay vốn đầu tư tàu biển 5.300 tấn vào cuối
năm 1993 và tàu 2.340 tấn vào năm 1995, nâng đội tàu biển của Công ty lên 6
chiếc với tổng trọng tải 8.600 tấn. Một bước ngoặt lớn của Công ty trong giai
đoạn này là trở thành thành viên của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
(VINALINES) theo Quyết định 598/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Bên cạnh đầu tư phát triển lĩnh vực vận tải biển, Cơng ty đã tận dụng năng
lực sẵn có tiếp tục tổ chức kinh doanh máy thủy, cung cấp phụ tùng vật tư cho
thị trường nội địa và đặt cơ sở cho sự phát triển xuất nhập khẩu máy thủy sau
này. Đặc biệt, Công ty cũng là đơn vị đầu tiên ở miền Bắc triển khai kinh doanh
vận tải khách thủy bằng tàu cao tốc trên tuyến Hải Phòng-Cát Bà (năm 1996)
mang lại hiệu quả khả quan; đồng thời mở đường cho kế hoạch vận tải khách

bằng tàu cao tốc của nước nhà, góp phần thúc đẩy du lịch phát triển và bộ mặt
đảo Cát Bà trở nên khang trang và sầm uất như ngày nay.
Giai đoạn này, tuy còn phải khắc phục những tồn tại về quản lý, kỹ thuật,
vốn, chất lượng lao động do lịch sử để lại, nhưng Cơng ty cũng đã thu được
những thành quả đáng khích lệ: Năm 1997, doanh thu đạt 26,67 tỷ đồng, tăng
gấp 5 lần so với năm đầu đi vào hoạt động; lợi nhuận tăng gấp 5 lần so với năm
1994; nộp ngân sách đạt 530 triệu đồng, gấp 2,5 lần so với năm 1993; thu nhập
bình quân của người lao động tăng 3,2 lần so với 4 năm trước đó.

10


Giai đoạn 1998-2006: Giai đoạn khởi đầu cho những thay đổi trong
lịch sử hình thành và phát triển của NOSCO.
Có thể nói, chính thức trở thành thành viên của VINALINES, Công ty xác
định phải chủ động đổi mới và nâng cao năng lực mọi mặt để có thể chuyển đổi
khơng chỉ lượng mà cả chất: Từ một đơn vị vận tải sông nhỏ, trở thành một
doanh nghiệp vận tải biển có vị thế trong Tổng cơng ty. Những năm đầu của giai
đoạn này, tai nạn hàng hải thường xuyên xảy ra với đội tàu của Công ty: tàu Hà
Thành bị lốc đắm ở Nhật Bản (ngày 08/02/1998) và tàu Tràng An bị đâm va
đắm tại Trung Quốc (ngày 08/7/2000). Tuy nhiên, qua những vụ việc này, Công
ty rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu là phải củng cố tốt đội ngũ sỹ
quan, thuyền viên, tập trung nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, vi tính và khả năng
giao tiếp Anh ngữ cho những cán bộ lãnh đạo chủ chốt. Song những vụ tai nạn
này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống
CBCNV những tháng cuối năm 2000. Nhằm khắc phục hậu quả, Ban lãnh đạo
Công ty đã tận dụng số tiền cơ quan Bảo hiểm bồi thường và vay ngân hàng
mua 02 tàu biển là Quốc Tử Giám và Long Biên với tổng trọng tải 13.860 tấn,
đồng thời đầu tư tiếp và đóng mới tàu Ngọc Hà, Ngọc Sơn, nâng tổng trọng tải
đội tàu lên 30.000 tấn và kịp thời đưa vào khai thác, mang lại hiệu quả kinh tế

khá cao.
Tận dụng kinh nghiệm sẵn có, bên cạnh phát triển lĩnh vực vận tải biển,
Cơng ty mở rộng các loại hình kinh doanh khác như dịch vụ du lịch, đặc biệt là
xuất khẩu lao động được triển khai cuối năm 1998. Và từ năm 1999 đến tháng
6/2008, Công ty đã đưa 2.076 lượt người đi làm việc tại Đài Loan, Malaysia,
Cộng hịa Séc, Brunei... Đặc biệt, cuối năm 2006, Cơng ty đã có sự chuyển giao
thế hệ lãnh đạo-một Ban lãnh đạo trẻ, năng động, có trình độ, dám nghĩ, dám
làm đã tạo ra thế và lực để đưa Công ty phát triển lên tầm cao mới.
Do xác định được đường lối tổ chức và chiến lược kinh doanh nên giai
đoạn này Công ty đã thu được những kết quả đáng kích lệ với hiệu quả của hai

11


năm 2005 và 2006 đạt cao nhất kể từ ngày Công ty đi vào hoạt động: Doanh thu
năm 2006 gấp 5,8 lần so với năm 1997 và tăng 29,7 lần so với năm đầu vận
hành tổ chức; tương ứng là lợi nhuận gấp 194 lần và tăng 184 lần; nộp ngân sách
12,7 lần và gấp 32 lần; thu nhập bình quân của người lao động tăng gần 5 lần và
gấp 16 lần.
Có thể nói, với các chỉ tiêu trên, nếu so với những doanh nghiệp vận tải
biển khác trong Tổng cơng ty vẫn cịn ở mức khiêm tốn, mức độ tăng trưởng
chưa cao, song với một Công ty trên 95% vốn kinh doanh là vốn vay, trước sự
cạnh tranh khốc liệt của thị trường mà vẫn bảo toàn và phát triển vốn thì đây là
một thắng lợi đáng kể. Chính với những thành tích vượt khó của Cơng ty trong
giai đoạn 1998-2006, Công ty đã vinh dự được Thủ tướng Chính phủ tặng Huân
chương Lao động hạng Ba; một số cá nhân có thành tích xuất sắc được Bộ
GTVT, Tổng liên đồn Lao động Việt Nam và Tổng cơng ty Hàng hải Việt Nam
tặng cờ thi đua, bằng khen và giấy khen...
Giai đoạn từ năm 2007 đến nay: Giai đoạn chuyển đổi mơ hình hoạt
động sang cơng ty cổ phần

Trước những khó khăn của cơ chế thị trường, những tồn tại nội lực, Ban
lãnh đạo Công ty đã biết gắn kết mọi thành viên trong đơn vị, phát huy những
giá trị truyền thống tốt đẹp, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của các doanh nghiệp, đối
tác bạn hàng trong và ngoài nước để nắm bắt kịp thời nhu cầu thị trường, đầu tư
phát triển, mở rộng quy mô sản xuất với những bước đi mạnh dạn phù hợp với
chiến lược phát triển của đơn vị và Ngành; đồng thời, tiếp tục khắc phục triệt để
những tồn tại về công nghệ, vốn, cơng nợ, chất lượng lao động, uy tín nhằm xác
định hướng đầu tư hiệu quả. Ngoài lĩnh vực chính là vận tải biển, Cơng ty cịn
đầu tư phát triển ngành nghề xuất nhập khẩu thiết bị phụ tùng máy thủy, xuất
khẩu lao động, du lịch lữ hành, kinh doanh bất động sản...
Bằng kinh nghiệm thực tiễn cùng sự nỗ lực của tồn thể CBCNV, Cơng ty
đã hồn thành nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực hoạt động, đưa sản xuất vào ổn
12


định và ngày càng phát triển. Sau khi chuyển sang mơ hình mới, Cơng ty từng
bước sắp xếp lại lực lượng lao động, đẩy mạnh khai thác nguồn hàng, mở rộng
tuyến vận tải, đưa công tác khai thác điều động tàu ngày càng hợp lý. Công ty đã
xây dựng hệ thống quản lý kiểm tra an toàn qua vệ tinh, đồng thời lên phương
án phân tuyến hoạt động phù hợp với tình trạng kỹ thuật của từng tàu, đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật về bảo quản và chuyên chở của từng loại hàng.
Để không ngừng tăng cường năng lực vận tải, trẻ hóa đội tàu, năm 2007,
Cơng ty tập trung nâng tổng trọng tải đội tàu lên gần 80.000 tấn và trong năm
2008, tiếp tục đầu tư 05 tàu, trong đó có 01 tàu 45.585 tấn và 01 tàu 68.591 tấn là một trong những tàu lớn và hiện đại nhất Việt Nam, đồng thời triển khai kế
hoạch đóng mới trong nước để nâng tổng trọng tải đội tàu lên trên 230.000 tấn
với tổng mức đầu tư khoảng 160 triệu USD.
Dù ít nhiều chịu sự biến động của khủng hoảng tài chính và suy thối kinh
tế tồn cầu, nhưng Cơng ty có những thuận lợi nhất định: ngồi tuyến hoạt động
truyền thống Đông Nam Á và Bắc Á tạo hậu thuẫn trong việc điều hành đội tàu,
nhu cầu vận tải và giá cước vận chuyển năm 2008 đều tăng hơn năm 2007. Bên

cạnh đó, Cơng ty đã đầu tư thêm những tàu tải trọng lớn và hiện đại để mở rộng
tuyến hoạt động sang các thị trường khó tính như Mỹ, châu Âu, Nam Mỹ... Có
thể khẳng định rằng, tốc độ phát triển đội tàu ngày càng mạnh kết hợp với định
hướng đầu tư đúng đắn đã mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh rất khả quan
trong các hoạt động của Công ty.
Bên cạnh việc tăng năng lực vận tải, Công ty đặc biệt quan tâm tới nguồn
nhân lực nhằm đáp ứng sự phát triển bền vững, lâu dài của mình. Cơng ty thực
hiện chính sách “chiêu hiền đãi sỹ”, chủ động cải thiện điều kiện lao động, chất
lượng lao động. Do vậy, tổng số lao động khi mới cổ phần hố chỉ có 263 người,
đến 31/12/2008 lên tới 525 người, trong đó số thuyền viên từ 112 người lên 352
người, số sỹ quan thuyền viên khá giỏi tăng hơn 50 người, đáp ứng yêu cầu điều
hành quản lý đội tàu. Đặc biệt, tháng 8/2008, lực lượng thuyền bộ của Công ty

13


đã đưa tàu NOSCO GLORY 68.591 DWT vào cập cảng Portland (Mỹ) thành
công.
Với những định hướng đầu tư đúng đắn, trong giai đoạn này, Công ty đã
đạt được những kết quả kinh doanh ấn tượng: Doanh thu năm 2007 đạt 356 tỷ
đồng, tăng 228,3% so với năm 2006; lợi nhuận năm 2007 đạt 50 tỷ đồng, tăng
798,8% so với năm 2006. Năm 2008, doanh thu đạt trên một nghìn tỷ đồng, lợi
nhuận trước thuế đạt 102 tỷ đồng, nộp ngân sách hơn 51 tỷ đồng.
Thực tế cho thấy, bằng nội lực của mình, Cơng ty đã xử lý dứt điểm những
di chứng xấu do lịch sử để lại và cải thiện đời sống người lao động, đóng góp
ngày càng nhiều cho ngân sách Nhà nước. Với những thành tích đạt được qua 15
năm, Công ty và một số cá nhân vinh dự được Nhà nước, Chính phủ, Bộ Giao
thơng vận tải, Tổng liên đồn Lao động Việt Nam, Tổng cơng ty Hàng hải Việt
Nam... tặng Huân chương Lao động hạng Nhì, Huân chương Lao động hạng Ba
và nhiều cờ thi đua, bằng khen...

Có thể nói, giai đoạn 2007 đến nay, do hội đủ các yếu tố “Thiên thời - địa
lợi - nhân hịa” nên Cơng ty đã có những bước đột phá làm thay đổi toàn diện
mọi mặt hoạt động, tạo dựng được uy tín và khẳng định thương hiệu NOSCO
trên thị trường hàng hải thế giới, phấn đấu đưa Công ty gia nhập đội ngũ doanh
nghiệp 1.000 tỷ đồng trước năm 2010.
Do giới hạn đề tài nên em chỉ phân tích về lĩnh vực kinh doanh vận tải biển
của cơng ty NOSCO
2.2 Phân tích thực trạng ảnh hưởng của q trình tự do hóa thương mại
đến cơng ty NOSCO trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2020.
Đứng trên giác độ cơng ty NOSCO em sẽ phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến cơng ty khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương
mại thế giới WTO trong hai giai đoạn phát triển .

14


* Giai đoạn 1- Giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2009: Phân tích q
trình tự do hố thương mại đã ảnh hưởng đến công ty NOSCO.
- Cạnh tranh:
+ Quá trình tự doa hóa thương mại làm cho cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.
Ngoài các doanh nghiệp trong nước đang cạnh tranh với NOSCO như công ty
vận tải biển Việt Nam VOSCO, công ty vận tải và thuê tàu biển
VIRTRANSCHART… nay công ty phải cạnh tranh them với các đối thủ nước
ngoài như hãng vận tải biển Maersk (Đan Mạch). Các “đại gia” vận tải của Nhật
Bản như MOL, NYK, K’Lines… Ngoài ra, nhiều nhà đầu tư cảng biển nổi tiếng
như PSA (Singapore), Hutchinson (Hồng Công-Trung Quốc), APM (Đan
Mạch), SSA (Mỹ)… đã liên doanh với Vinalines, hiện đại hóa và khai thác đầu
tư một số cảng biển lớn tại Việt Nam. Việc các hãng tàu đồng loạt thêm tàu là
cái đã dẫn chúng ta đến tình hình này .Trong bốn năm qua, đội tàu đã tăng 60%..
Cho thây sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.

+ Tuy nhiên cạnh tranh cũng buộc doanh nghiệp phải đổi mới cải tiến,nâng
cao hiêu quả. Cụ thể như Công ty từng bước sắp xếp lại lực lượng lao động, đẩy
mạnh khai thác nguồn hàng, mở rộng tuyến vận tải, đưa công tác khai thác điều
động tàu ngày càng hợp lý. Công ty đã xây dựng hệ thống quản lý kiểm tra an
toàn qua vệ tinh được đặt tại phịng An tồn của Cơng ty, đồng thời xây dựng
phương án phân tuyến hoạt động phù hợp với tình trạng kỹ thuật của từng tàu,
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo quản và chuyên chở của từng loại hàng. Công
ty xác định rõ nhu cầu phát triển đội tàu nhằm tăng năng lực cạnh tranh thơng
qua các hình thức mua và đóng mới tàu Từ năm 2007 đưa tổng trọng tải đội tàu
lên gần 80.000 tấn và trong 6 tháng đầu năm 2008, Công ty lần lượt mua 03 tàu,
trong đó có 01 tàu 45.585 tấn và 01 tàu 68.591 tấn là một trong những tàu lớn và
hiện đại bậc nhất ở Việt Nam, đồng thời tiếp tục đóng mới trong nước để nâng
tổng trọng tải đội tàu lên trên 210.000 tấn với tổng mức đầu tư khoảng
180.000.000 USD. Có thể khẳng định rằng, tốc độ phát triển đội tàu ngày càng

15


mạnh kết hợp với định hướng đầu tư đúng đắn đã mang lại hiệu quả sản xuất
kinh doanh rất khả quan trong các hoạt động của Cơng ty. Nó sẽ giúp cho
NOSCO có khả năng cạnh tranh cao .
- Sự gia tăng qui mơ thương mại
.Q trình tự do hố thương mại đã đem đến cho công ty nhiều cơ hội kinh
doanh mới, nó thể hiện qua sản lượng vận chuyển của cơng ty.
Sản lượng vận chuyển
Năm
2006
2007
2008
2009

Tốc độ tăng bình quân

Sản lượng

Tốc độ tăng trưởng

(Tấn)
752,525
1,041,343
1,125,456
1,231,405

(%)
138,38
108,08
109,41
118,62

Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy sản lượng vận chuyển của NOSCO tăng
nhanh từ 2006 -2007, tăng 38,38%. Tuy năm 2007-2009 chịu ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng sản lượng vận chuyển cảu công ty vẫn tăng
dù không cao. Tuy nhiên sản lượng vận chuyển này không cao so với sản lượng
hàng hố ra vào trong nước.Nhìn chung sản lượng vận chuyển của NOSCO vẫn
chỉ chiếm một phần nhỏ
Doanh thu vận tải biển
Năm
2006
2007
2008
2009

Tốc độ tăng trưởng bình quân

Doanh thu

Tốc độ tăng doanh thu

(tỷ đồng)
156
214
250
297

(%)

16

137,18
116,82
118,8
124,27


Doanh thu vận tải biển chiếm gần 80% tổng doanh thu của tồn cơng ty.
Tốc độ tăng trưởng bình qn về doanh thu của công ty NOSCO từ năm 20062009 là 124,27%.
Qua hai bảng số liệu trên ta nhận thấy sự tác động theo chiều hướng tích
cực đến cơng ty, tuy nhiên sự tăng trưởng đó chưa cao do quá trình hội nhập mới
chỉ ở giai đoạn đầu nên nó chưa thể hiện sâu sắc, hơn thế nữa do chịu sự ảnh
hưởng của suy thối tồn cầu diễn ra vào cuối năm 2007 cho đến quý III năm
2009 thì nền kinh tế thế giới mới có dấu hiệu phục hồi, cho nên cả sản lượng lẫn
doanh thu từ năm 2007-2009 tăng chậm

+ Để cạnh tranh công ty đã đầu tư thêm những tàu trọng tải lớn và hiện đại
mở rộng tuyến hoạt động sang các thị trường châu Mỹ, châu Phi ngoài các tuyến
đường truyền thống. Từ ngày 14-17/8/2008, tàu Nosco Glory 68.591 tấn của
Công ty đã cập cảng Vancouver, Portland (Mỹ) xếp hàng - Đây là tàu hàng rời
đầu tiên mang cờ Việt Nam, Đăng kiểm, chủ tàu, người quản lý và khai thác tàu
đều là của Việt Nam, cập cảng Mỹ-một thị trường mà theo đánh giá của các
công ty vận tải biển trên thế giới là rất khó tính, khơng phải doanh nghiệp vận
tải biển nào cũng có thể đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật về tàu biển cũng
như trình độ chun mơn của đội ngũ thuyền bộ. Nosco Glory của NOSCO đã
mang lại niềm tự hào cho Cơng ty nói riêng và ngành Hàng hải Việt Nam nói
chung, đưa NOSCO ngày càng phát triển bền vững và khẳng định vị thế của
mình, cũng như của ngành Hàng hải Việt Nam trên thị trường hàng hải thế giới.
- Sự gắn kết các nền kinh tế.
Theo nhận định chung của nhiều chuyên gia thì cuộc khủng hoảng tài chính
và suy giảm kinh tế tồn cầu đã tác động mạnh đến sự phát triển của các thành
phần kinh tế, ảnh hưởng rất xấu đến ngành Vận tải biển khu vực và thế giới. Thị
trường vận chuyển hàng rời, hàng khô, hàng lỏng đều bị ảnh hưởng khá nghiêm
trọng, đặc biệt giai đoạn 6 tháng cuối năm 2008 và cả năm 2009. . Cước vận tải
biển chở hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang một số thị trường khu vực Nam Mỹ,
17


châu Âu hiện giảm rất mạnh (60%-80%) so với thời điểm cuối quý II/2008 do
lượng hàng xuất khẩu giảm. Cước vận chuyển hàng rời từ Việt Nam đi khu vực
Nam Mỹ hiện chỉ cịn trung bình 10 USD/tấn, giảm khoảng 90 USD/tấn so với
những tháng trước; cước vận chuyển của tàu chở container đi châu Âu còn
khoảng 300 USD/TEU thay vì mức bình quân 1.300 USD/TEU các tàu trọng tải
lớn nên có những chuyến đã tạm ngừng khai thác để cắt giảm thua lỗ. Mặc dù từ
cuối tháng 10/2008 trở lại đây, giá dầu thế giới đã giảm mạnh, nhưng cuộc
khủng hoảng tài chính tồn cầu đã làm cho hoạt động thương mại suy giảm, dẫn

đến nhu cầu vận tải biển giảm nhanh. Giá cước vận tải hạ mạnh, đặc biệt giá
cước vận tải hàng rời, hàng bách hóa. Ngay như giá cước vận tải của tàu dầu
cũng hạ do nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu trên thế giới giảm. Giá cước vận tải
container giảm 20-40% tùy tuyến vận tải và phụ thuộc chủng loại tàu; cước vận
tải biển từ Hải Phịng đi các cảng chính châu Âu giảm từ mức giá trên 1.000
USD/TEU trong năm 2007 xuống còn 350 USD/TEU vào tháng 10/2008. các
tàu trong nước gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn hàng và hoạt
động kinh doanh. Do lượng tàu nhiều, hàng ít, cạnh tranh giữa các chủ tàu, các
hãng vận tải khốc liệt, nên giá cước phải giảm mạnh để giành hàng vận chuyển
Cũng có những ý kiến cho rằng, đây là thời điểm thuận lợi để phát triển đội
tàu, vì giá tàu đã xuống thấp
* Giai đoạn 2- Giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020: Dự báo sự ảnh
hưởng của tự do hố thương mại tới cơng ty NOSCO trong những năm sắp tới.
- Môi trường pháp lý và quản lý: trong những năm tới khhung pháp lý sẽ
được điều chỉnh cho phù hợp với thông lệ thế giới đồng thời cũng tránh những
chồng chéo khơng cần thiết. Do đó doanh nghiệpcần theo dõi sát sao để cập
nhập thông tin nhanh và chính xác nhất.
- Cạnh tranh : Trong những năm tới, khi càng đi sâu vào thương mại hóa
thì càng cạnh tranh gay gắt hơn. Chắc chắn sẽ có nhiều hơn nữa các cơng ty
nước ngồi thâm nhập vào thị trường vận tải biển nước ta. Đòi hỏi NOSCO phải
18


có những chiến lược phù hợp.
- Sự gia tăng qui mô thương mại
Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế thì đến quý IV năm 2010 nền kinh
tế thế giới sẽ hồi phục, nó là tin vui cho các doanh nghiệp. Những năm tiếp theo
đó là sự phát triển khơng ngừng của nền kinh tế tồn cầu. Khi đó lưu lượng hàng
hoá vận chuyển sẽ lớn hơn rất nhiều. Cơ hội kinh doanh vận tải biển sẽ rất lớn.
Nó cũng địi hỏi doanh nghiệp phải có tầm nhìn chiến lược từ bây giờ để gây

dựng hình ảnh, thuơng hiệu trong kinh doanh.Theo dự báo tổng khối lượng hàng
hoá xuất nhập khẩu năm 2010 là 110 triệu tấn và 192 triệu tấn năm 2020, trong
đó đội tàu Việt Nam đảm nhận 29 triệu tấn năm 2010 và 77 triệu tấn năm 2020.
- Sự gắn kết các nền kinh tế.
Trong những năm tới khi quá trình hội nhập diễn ra sâu sắc thì mối quan hệ
giữa các nền kinh tế càng khăng khít. Nếu cơng ty tận dụng được các mối quan
hệ này sẽ mở rộng đuợc mối quan hệ làm ăn cũng như học hỏi được những kinh
nghiệm. Đồng thời cũng có thể tiếp cận được với nguồn vốn vay với lãi xuất
thấp và tiếp cận được công nghệ tiên tiến.

19


CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ TẬN DỤNG CÁC THUẬN LỢI
VÀ CƠ HỘI ĐỒNG THỜI HẠN CHẾ THÁCH THỨC VÀ BẤT LỢI CHO
CÔNG TY VẬN TẢI THUỶ BẮC.
3.1 Xác định và lựa chọn đúng tuyến chuyên chở, loại hàng chở chính .
Lựa chọ đúng tuyến chuyên chở, hàng chuyên chở sẽ giúp công ty khai
thác được tối đa hiệu quả mà lại hạn chế được rủi ro. Việt Nam là cầu nối giữa
bán đảo Đông Dương và quần đảo Indonesia đây là một cơ hội kinh doanh lớn.
Mặt khác Indonesia và Philippine là hai nước trong khu vực chủ yếu nhập gạo
của Việt Nam và Thái Lan do cự ly vận chuyển gần, hàng hải đơn giản và quen
thuộc. Thông thương giữa các nước trong khu vực cũng dễ dàng hơn do các
chính sách thúc đẩy kinh tế của các nước trong khu vực. Địa lý cũng có những
nét tương đồng nên có thể hạn chế được tai nạn hàng hải.
Đội tàu của công ty với tuổi đời bình quân là 11,8 và hầu hết là các loại tàu
nhỏ và vừa do đó phát triển vận chuyển hàng khơ, bách hố có tuyến hàng hải
gần ở các nước trong khu vực như: Thái Lan, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Indonesia, Phillippines…..là thích hợp nhất. Đây sẽ là các tuyến mà cơng ty sẽ
lấy làm trọng tâm ngồi ra cũng nên khai thác các tuyến đường dài khác.

3.2 Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ .
Con người là yếu tố quan trọng nhất trong bất cứ một doanh nghiệp nào.
Đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh ngày một gay gắt này, thì con người là
yếu tố có thể giúp doanh nghiệp nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình.
Việc đào tạo, thu hút chất xám về công ty là hết sức cần thiết. Người làm hàng
hải địi hỏi phải cừa có kiến thức vận tải biển, ngoại thương, các kĩ năng
mềm….lại vừa phải có trình độ ngoại ngữ tốt. Do đó ngồi việc thu hút nhân tài
thì cơng ty cũng nên cử các cán bộ đi tham qua học hỏi cũng như nâng cao trình
độ bằng các buổi tập huấn, cử đi học nước ngoài…

20


3.3 Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin.
Công nghệ thơng tin có một vai trị hết sức quan trọng trong việc phát triển.
Vì vậy cơng ty nên đầu tư hệ thống thông tin thống nhất với các trang thiết bị
tiên tiến. Đồng thời với nó thì cơng ty nên tổ chức đào tạo cán bộ để có thể sử
dụng thành thạo các thiết bị hiện đại sao cho đem lại hiệu quả cao nhất.
3.4 Một số kiến nghị với nhà nước.
- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ đầu tư để các công ty vận tải biển thuê,
mua và vay mua tàu mới. Cụ thể nhà nước cần có chính sách bảo lãnh cho các
cơng ty vận tải biển vay vốn của các ngân hàng trong và ngoài nước để mua tàu
với lãi suất ưu đãi. Để các doanh nghiệp vận tải có thể cạnh tranh tốt hơn đồng
thời cũng giúp các doanh nghiệp tăng năng suất chun chở hàng hóa khi mà
khối lượng hàng hố xuất nhập tăng cao trong những năm tới.
- Nhà nước có cơ chế tài chính phù hợp để giúp các Trung tâm huấn luyện
và đào tạo thuyền viên hoạt động hiệu quả. Đây là một trong những nơi để
doanh nghiệp tìm kiếm nguồn nhân lực có chất lượng cao, đảm bảo các yêu cầu
khắt khe trong kinh doanh vận tải biển quốc tế
- Nhà nước cần xây dựng các trung tâm cung cấp thơng tin về vận tải biển

để có thể cung cấp cho doanh nghiệp những thơng tin chính xác và kịp thời.
Đồng thời cũng là nơi giăi đáp những vướng mắc cho các doanh nghiệp.

21


KẾT LUẬN
Tự do hố thương mại là q trình tác động mạnh mẽ đến các doanh
nghiệp vận tải biển nói chung và cơng ty vận tải thuỷ Bắc nói riêng. Những tác
động đó bao gồm cả thuận lợi và cơ hội nhưng cũng khơng ít thách thức và khó
khăn. Điều đó địi hỏi doanh nghiệp phải biết nắm bắt các cơ hội và tận dụng
được các thời cơ đồng thời cũng phải có những giải pháp nhằm hạn chế những
thách thức mà q trình tự do hóa thương mại đem đến.
Tiến trình hội nhập kinh tế kéo theo nhiều cơng ty nước ngoài sẽ tham gia
vào các lĩnh vực kinh doanh trong đó có cả kinh doanh dịch vụ vận tải biển.Để
có thể cạnh tranh cơng ty cần thu hút khách hàng , chiếm lĩnh thị trường. Muốn
làm được điều đó thì việc khơng ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ là một cách
hữu hiệu

22


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình Kinh doanh quốc tế 1+2 , chủ biên PGS.TS Nguyễn Thị Hường(

chủ biên) – NXB Lao động- Xã hội.
2.


Giáo trình Nghiệp vụ ngoại thương , chủ biên PGS.TS Nguyễn Thị Hường

– TS Tạ Lợi – NXB Đại học kinh tế quốc dân.
3.

“ Tiến trình hội nhập và những vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp

VINALINES” , Tạp chí hàng hải Việt Nam, số tháng 9/2008.
4.

web công ty NOSCO : http//:nosco.com.

5.

web http//:vinacorp.vn

23


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................

24


MỤC LỤC
Trang

25


×